Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

KE TOAN TIEU THU VA XAC DINH KET QUA TIEU THU NGÔ THI THU HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.92 MB, 77 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại
học Bình Dương, Phòng Đào tạo của nhà trường, cảm ơn quý tất cả quý Thầy Cô
giảng dạy đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho tơi thực hiện
tốt luận văn này.
Với biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới TS Đỗ
Đoan Trang đã trực tiếp chỉ bảo, chỉ dẫn tận tình và chia sẽ những kinh nghiệm quý
báu cho tơi trong suốt thời gian thực tập và hồn thành chuyên đề.
Xin cảm ơn đến Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Tin học Tân Lâm Viên
nơi đã tạo điều kiện cho tôi thực tập và xin tài liệu nghiên cứu hồn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Sau cùng tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và hồn đề tài.
Trong q trình viết Khóa luận chắc hẳn khơng thể tránh khỏi những sơ suất,
thiếu sót, tơi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các Thầy Cơ, các anh chị học
viên cùng tồn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bình Phước, ngày 23 tháng 3 năm 2021
Sinh viên

Ngô Thị Thu Hà

i


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

ii


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ.................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................2
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.......................................................................................................2
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:.............................................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI:....................................................................3
4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI:...............................................................3
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:....................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG....................................................................................................................4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG....................................................................................................................4
1.1.1. Đặc điểm quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại các doanh
nghiệp thương mại..........................................................................................................4
1.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hóa tại các doanh nghiệp thương mại..............................................................5
1.2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ................................7
1.2.1. Một số chỉ tiêu cơ bản...........................................................................................7
1.2.2.Các phương thức tiêu thụ hàng hóa.......................................................................9
1.2.3. Kế tốn tiêu thụ hàng hóa...................................................................................10
1.2.4. Kế tốn chi phí quản lý kinh doanh....................................................................17
1.2.5. Kế tốn xác định kết quả tiêu thụ........................................................................19
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH TM DV TIN HỌC TÂN LÂM
VIÊN.................................................................................................................................20
2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH TM DV TIN HỌC TÂN LÂM VIÊN.................20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty..................................................20

2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty................................................................................21
2.1.3. Tình hình nhân sự; đánh giá sự đáp ứng với tính hình kinh doanh hiện nay......22
iii


2.1.4. Doanh số.............................................................................................................24
2.1.5. Giới thiệu Phịng kế tốn....................................................................................25
2.1.6. Hệ thống thơng tin kế tốn trong doanh nghiệp..................................................27
2.1.7. Tổ chức nghiệp vụ kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết tại doanh nghiệp.............28
2.1.8. Nghiệp vụ lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp............................................33
2.1.9. Tổ chức kế toán quản trị tại doanh nghiệp..........................................................36
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
CỦA CÔNG TY TNHH TM DV TIN HỌC TÂN LÂM VIÊN........................................37
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng................................................................................37
2.2.2. Kế tốn giá vốn hàng bán...................................................................................41
2.2.3. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp................................................................45
2.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh..................................................................48
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT - KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN.................................................51
3.1. ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC KẾ TỐN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ HÀNG HĨA TẠI CƠNG TY TNHH TM DV TIN HỌC TÂN LÂM VIÊN
...................................................................................................................................................51
3.1.1. Nhận xét chung...................................................................................................51
3.1.2. Nhận xét ưu điểm................................................................................................51
3.1.3. Những hạn chế....................................................................................................52
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TIÊU
THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH TM DV TIN
HỌC TÂN LÂM VIÊN..........................................................................................................53
3.2.1. Phân bổ chi phí quản lý kinh doanh:...................................................................53
3.2.2. Lập dự phịng phải thu khó địi...........................................................................54
3.2.3. Lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho.................................................................55

3.3. KẾT LUẬN......................................................................................................................56
PHỤ LỤC................................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................58

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
BCĐKT
BCLLTT
CP
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
CPQLKD
CPSX
DN
DT
DV
GTGT
GV
KKĐK
KKTX
KPCĐ
NKC
NTGS
PX
SH
SXC

SLSP
SP
SPDDCK
SPHTTĐ
SXKD
TK
TSCĐ
TNHH
TKĐƯ
TM
TNDN
TGNH
QLDN

Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế tốn
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chi phí
Chi phí Ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí sản xuất
Doanh nghiệp
Doanh thu
Dịch vụ
Giá Trị gia tăng
Giá vốn
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xun

Kinh phí cơng đồn
Nhật ký chung
Ngày tháng ghi sổ
Phân xưởng
Số hiệu
Sản xuất chung
Số lượng sản phẩm
Sản phẩm
Sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm hoàn thành tương đương
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Tài sản cố định
Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản đối ứng
Thương mại
Thu nhập doanh nghiệp
Tiền gửi ngân hàng
Quản lý doanh nghiệp

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng lao động qua các năm
Bảng 2.2: Tình hình doanh số qua các năm
Bảng 2.3: Trích sổ nhật ký chung hạch tốn doanh thu bán hàng

Trang
23

24
40

Bảng 2.4: Sổ cái TK 511
41
Bảng 2.5: Trích sổ nhật ký chung hạch toán giá vốn bán hàng
44
Bảng 2.6: Sổ cái TK 632
45
Bảng 2.7: Trích sổ nhật ký chung hạch tốn chi phí quản lý kinh doanh
47
Bảng 2.8: Sổ cái TK 642
48
Bảng 2.9: Trích sổ nhật ký chung hạch toán kết chuyển xác định kết quả hoạt
động kinh doanh
Bảng 2.10: Sổ cái TK 911

50
50

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hoạch toán kế toán tổng hợp doanh thu
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hoạch toán kế toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ 1.3: Kế tốn chi phí quản lý kinh doanh

Trang
16

17
18

Sơ đồ 1.4: Kế toán xác định kết quả tiêu thụ

19

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty

21

Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty

25

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ Hình Thức Nhật ký chung

28

vii


LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển nhanh chóng của một nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi
lớn lao. Bên cạnh đó, địi hỏi cần phải hội nhập đa phương, liên kết cùng với các
nền kinh tế trong khu vực và quốc tế nói chung cũng mang lại sự đa dạng cà thay
đổi ngày càng sâu rộng trên mọi lĩnh vực vủa nền kinh tế.
Hệ thống Doanh nghiệp Việt Nam đã có những sự tăng trưởng đáng kể cả về
số lượng cũng như đa dạng về lĩnh vực hoạt động, về quy mô tổ chức, về phương

thức huy động và sử dụng vốn. Góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển của từng
doanh nghiệp, bộ phận Tài chính – Kế tốn có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, đầy đủ
và chính xác mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh, là nơi tập trung xử lý các
thông tin cần thiết để lập báo cáo thuế và các nghiệp vụ kinh tế khác. Như vậy công
tác tổ chức và vận dụng tổ chức bộ máy kế tốn, tài chính trong các doanh nghiệp
ngày càng trở nên đặc biệt quan trọng và luôn cần được quan tâm phát triển nghiên
cứu và đào tạo phát một cách hợp lý về nhân lực, chuyên môn phù hợp về quy mô
và kế hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy TS.
Đỗ Đoan Trang cùng bộ phận kế tốn tại cơng ty, em đã thu nhận rất nhiều kiến
thức, là cơ hội tốt cho phép em có điều kiện tìm hiểu thực tế các quy trình tổ chức
và các quy trinh nghiệp vụ cụ thể của cơng tác kế tốn, tài chính tại doanh nghiệp đó là những kinh nghiệm quý báu giúp em trong q trình cơng tác sau khi tốt
nghiệp.
Trên đây là những lý do mà em quyết định chọn đề tài “Kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM DV Tin học Tân Lâm
Viên” làm chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa.

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bán hàng là một khâu giữ vai trò quan
trọng, vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội, vừa là cầu nối giữa người
sản xuất và người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hóa,
qua đó giúp định hướng cho sản xuất tiêu dùng. Với một doanh nghiệp, việc tăng
nhanh quá trình bán hàng tức là làm tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực
tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó sẽ nâng cao đời sống của cán bộ
công nhân viên trong doanh nghệp.
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh nghiệp không ngừng

vươn lên để tồn tại và khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Muốn làm
được điều này, bản thân mỗi doanh nghiệp phải quyết định hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Một hoạt động khơng thể tách rời với q trình bán hàng là xác định
kết quả bán hàng. Thông qua kết quả bán hàng, doanh nghiệp có thể thấy được hiệu
quả kinh doanh của mình, từ đó có những quyết định đúng đắn nhằm nâng cao các
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Qua những vấn đề trên, ta thấy được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. Chính vì
vậy mà trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, thì cơng tác bán hàng và xác
định kết quả bán hàng địi hỏi phải được củng cố và hồn thiện cho phù hợp hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết
quả bán hàng, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM DV Tin học Tân Lâm
Viên, em đã chọn đề tài: "Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng" làm
báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Hệ thống hóa làm sáng tỏ cơ sở lý luận phương pháp nghiên cứu về kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
- Nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH TM DV Tin học Tân Lâm Viên.
2


- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM DV Tin học Tân Lâm Viên.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI:
- Đối tượng nghiên cứu: kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng hiện
nay tại Công ty TNHH TM DV Tin học Tân Lâm Viên.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Tìm hiểu và đánh giá kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

Về không gian: bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI:
Để giải quyết vấn đề đặt ra cần nghiên cứu đề tài của luận văn, tác giả sử dụng
phương pháp định định lượng để nghiên cứu thông qua các công cụ và phương pháp
cụ thể là thu thập dữ liệu và xử lý phân tích dữ liệu.
Phương pháp nghiên cứu hiện trường:
Tác giả trực tiếp tiến hành quan sát tại phịng kế tốn, bán hàng tại bán hàng
và xác định kết quả bán hàng của Công ty. Tác giả nghiên cứu hành vi của người
quản trị và các kế tốn viên thực hành cơng tác kế toán bán hàng, nghiên cứu các
chứng từ kế tốn, trình tự ln chuyển chứng từ, sổ kế tốn, quy trình ghi sổ, các
báo cáo kế tốn,...
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu có sẵn đã được thu thập từ trước. Những thông tin
thu được qua nghiên cứu các tài liệu của Công ty TNHH TM DV Tin học Tân Lâm
Viên được sử dụng để làm cơ sở phân tích tình hình hiện tại của doanh nghiệp về tài
sản, nguồn vốn, kết quả SXKD và thu thập số liệu về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng của doanh nghiệp.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:
Bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản của đề tài
Chương 2: Nội dung thực tập tại Công ty TNHH TM DV Tin học Tân Lâm
Viên.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị
3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG.

Cơ chế thị trường ln có sự cạnh tranh gay gắt. Để đứng vững trên thị
trường, được thị trường chấp nhận về chất lượng hàng hóa, làm thế nào để tăng
lượng hàng tiêu thụ trong một thị trường cạnh tranh khốc liệt là câu hỏi được doanh
nghiệp thương mại đặt ra. Muốn tồn tại và kinh doanh có hiệu quả thì buộc họ phải
tự tìm được cho mình nguồn hàng và nơi tiêu thụ hàng hóa.Vì vậy mà cơng tác kế
tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa là một trong những phần hành
chủ yếu và được quan tâm đặc biệt.
1.1.1. Đặc điểm quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa
tại các doanh nghiệp thương mại
Hoạt động kinh tế cơ bản trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại là lưu chuyển hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt
động thuộc quá trình mua bán trao đổi và dự trữ hàng hóa.
- Tiêu thụ hàng hóa là q trình thực hiện việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa
và thu tiền về doanh nghiệp hay là q trình đưa hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua
về từ các nhà sản xuất vào lĩnh vực lưu thông qua các phương thức bán hàng. Tiêu
thụ là giai đoạn cuối cùng của q trình tuần hồn vốn trong doanh nghiệp (T-H-T’).
Số tiền mà doanh nghiệp thu được từ quá trình tiêu thụ trên gọi là doanh thu bán
hàng.
Quá trình tiêu thụ được gọi là hồn thành chỉ khi có đủ 2 điều kiện:
- Gửi hàng hoặc giao hàng cho người mua.
- Người mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh tốn.
Q trình tiêu thụ của hàng hóa chỉ kết thúc khi việc thanh toán giữa người
mua và người bán diễn ra hoặc khi người mua chấp nhận thanh toán và quyền sở
hữu hàng hóa thuộc về người mua, nghĩa là doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền
sở hữu hàng hóa mà chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa cho người mua.
4


Để quá trình tiêu thụ diễn ra thuận lợi thì hàng hóa khơng những phải khơng

ngừng đảm bảo chất lượng mà còn phải phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng,
điều chỉnh về giá cả cũng như phương thức trao đổi hàng hóa nhằm mục đích kích
thích nhu cầu người tiêu dùng.
1.1.2. Sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ hàng hóa tại các doanh nghiệp thương mại
1.1.2.1. Ý nghĩa của việc tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vấn đề đặt ra đối
với các doanh nghiệp thương mại là phải sử dụng những biện pháp gì, những chiến
lược kinh doanh như thế nào để đem lại hiệu quả kinh tế một cách cao nhất. Về mặt
thực tế cũng như lý luận, việc tiêu thụ có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp
và cả nền kinh tế Quốc dân.
Đối với nền kinh tế Quốc dân: tiêu thụ góp phần điều hịa giữa sản xuất và tiêu
dùng, giữa khả năng và nhu cầu, giữa hàng và tiền, là cơ sở cân đối giữa các ngành
tác động đến quan hệ cung cầu trong xã hội. Mặt khác, trong điều kiện hiện nay khi
mối quan hệ đối ngoại đang phát triển thì việc các doanh nghiệp tiêu thụ tốt hàng
hóa sẽ tạo được uy tín, sức mạnh thương hiệu của mình trên thị trường quốc tế.
Đối với doanh nghiệp: xác định kết quả tiêu thụ được sử dụng như một công
cụ đắc lực để phản ánh một cách gián tiếp và trực tiếp toàn bộ hoạt động kinh
doanh, là một trong những khâu quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vai trị của q trình bán hàng
Tiêu thụ là khâu quan trọng của hoạt động thương mai doanh nghiệp, nó thực
hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng đó là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi
tiêu dùng. Tiêu thụ hàng hóa là khâu trung gian là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng.
Qua tiêu thụ mới khẳng định được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Sau
tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi phí bỏ ra mà cịn thực
hiện được một phần chi phí thặng dư. Phần thặng dư này chính là phần quan trọng
đóng góp vào ngân sách nhà nước mở rộng quy mô kinh doanh.
5



Cũng như các quá trình khác, quá trình tiêu thụ hàng hóa cũng chịu sự thay đổi
và quản lý của nhà nước, của người có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp đó là chủ,
doanh nghiệp, các cổ đơng, bạn hàng, nhà tài trợ, các cơ quan quản lý nước…Với
chức năng thu thập số liệu, xủ lý và cung cấp thơng tin, kế tốn được coi là một
trong những cơng cụ góp phần giải quyết những vấn đề phát sinh trong doanh
nghiệp. Cụ thể kế toán đã theo rõi số lượng, chất lượng, giá trị của tổng lô hàng từ
khâu mua đến khâu tiêu thụ. Từ đó doanh nghiệp mới điều chỉnh đưa ra những
phương án, các kế hoạch tiêu thụ hàng hóa nhằm thu được hiệu quả cao nhất.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để thực hiện tốt vai trị nói trên, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hóa có những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán
sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và theo yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác khối lượng hàng hóa
bán ra và giá vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh nói
chung hoặc từng loại hàng hóa, nhóm hàng hóa, hàng hóa riêng lẻ, các khoản chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và phân bổ chúng cho các đối tượng có
liên quan.
- Cung cấp thơng tin về tình hình tiêu thụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp
quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh quản lý và điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua việc ghi chép hạch tốn q trình tiêu
thụ mà kiểm tra được tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ và kế hoạch lợi nhuận, các
kỹ thuật thanh toán, các dự toán chi phí, quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, theo dõi
q trình thanh tốn tiền bán hàng.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp, phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận.
- Lập và gửi báo cáo tiêu thụ, doanh thu, kết quả kinh doanh theo yêu cầu của

ban lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ hàng hóa, thu
nhập và phân phối lợi nhuận, tư vấn cho ban lãnh đạo lựa chọn phương án kinh
doanh có hiệu quả.
6


Thực hiện các nhiệm vụ trên có ý nghĩa lớn đối với việc tổ chức quản lý vấn
đề tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp. Song nhiệm vụ của kế
toán chỉ thực sự được phát huy khi được tổ chức một cách khoa học, hợp lý với đặc
điểm kinh tế của từng doanh nghiệp và từng thời kỳ. Đặc biệt, kế toán phải nắm
vững những nội dung của cơng tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hóa.
1.2. KẾ TỐN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1.2.1. Một số chỉ tiêu cơ bản
12.1.1. Doanh thu:
Là số tiền doanh nghiệp thu được từ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh
nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng. Giá trị hàng hóa được thỏa thuận như
trên hợp đồng kinh tế về mua bán và cung cấp các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao
vụ đã được ghi trên hóa đơn bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
-Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
-Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
-Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Nguyên tắc hoạch toán doanh thu bán hàng:
-Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi

viết hoá đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu,
thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản ánh
theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT
-Đối với hàng hố chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
được phản ánh trên tổng giá thanh toán
7


-Đối với hàng hố thc diện chiu thuế tiêu thụ đặc biệt ,thuễ xuất nhập khẩu
thì doanh thu tính trên tổng giá mua bán
-Doanh thu bán hàng phải được theo dõi chi tiết theo từng loại sản phẩm nhằm
xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của từng mặt hàng khác nhau.
1.2.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu:
Là các khoản được ghi giảm trừ vào doanh thu, gồm: Các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
Trong đó, ghi riêng khoản giảm trừ từ thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế
GTGT của doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng hóa đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do cá
nguyên nhân như: vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không
đúng chủng loại, quy cách. Trị giá số hàng bị trả lại tính theo đơn giá bán ghi trên
hóa đơn.
- Giám giá hàng bán: Là khoản tiền được người bán chấp nhận một cách đặc
biệt trên giá đã thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy
cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu phải được hạch tốn riêng : trong đó các khoản:
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được xác định như sau:

- Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán
-Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng bán ra
trong kỳ phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi
-Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hoá đơn bán hàng
1.2.1.3. Giá vốn hàng bán:
Đối với một công ty thương mại thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sở hữu hàng hóa đó (giá mua từ nhà cung cấp, vận
8


chuyển, bảo hiểm,….). Một số nhà cung cấp họ có thể chuyển hàng tới tận kho của
doanh nghiệp, họ cộng các khoản chi phí như vận chuyển, bảo hiểm, thuế…vào giá
bán. Như vậy giá vốn hàng bán sẽ tính tốn cụ thể tùy thuộc vào hợp đồng với nhà
cung cấp quy định cụ thể như thế nào.
1.2.1.4. Chi phí quản lý kinh doanh:
Là tổng chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (chi phí bao bì, phân loại, chọn lọc, vận
chuyển, bốc dỡ, giới thiệu, bảo hành, hoa hồng trả cho đại lý).
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí có liên quan chung đến toàn bộ
hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động
nào.
1.2.2.Các phương thức tiêu thụ hàng hóa
Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người mua
trực tiếp tại kho (hoặc trực tiếp tại phân xưởng khơng qua kho) của doanh nghiệp.
Hàng hóa khi bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền ngay hoặc chấp
nhận thanh tốn. Số hàng này khi đó chính thức được coi là tiêu thụ và doanh
nghiệp mất quyền sở hữu số hàng hóa đó. Phương thức này bao gồm bán buôn và

bán lẻ.
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến
ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất kho để chuyển hàng cho bên mua bằng
phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngồi đến địa điểm đã ghi trong hợp
đồng. Chi phí vận chuyển này do bên nào chịu thì tùy thuộc vào thỏa thuận của hai
bên đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp
cho đên khi người mua nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn thì số hàng đó
được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.
Phương thức tiêu thụ qua đại lý, ký gửi: Hàng hóa gửi đại lý bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa được coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ
được hạch toán vào doanh thu khi bên nhận đại lý thanh toán tiền hoặc khách hàng
9


chấp nhận thanh toán. Khi bán được hàng, doanh nghiệp phải trả cho bên nhận đại
lý một khoản tiền gọi là hoa hồng và được hạch tốn vào chi phí bán hàng.
Phương thức bán hàng trả góp: Theo phương thức này, khi giao hàng cho
người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất
quyền sở hữu hàng hóa đó. Người mua sẽ trả tiền thành nhiều lần với giá bán cao
hơn so với giá bán theo phương thức thơng thường.
Người mua sẽ thanh tốn lần đầu một phần ngay tại thời điểm mua. Số tiền
còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường
số tiền trả ở các kỳ là bằng nhau, trong đó gồm một phần nợ gốc và một phần lãi
suất trả chậm.
Phương thức bán hàng khơng qua kho: Là hình thức bán mà doanh
nghiệp thương mại sau khi tiến hành mua hàng hóa khơng đưa về nhập kho mà
chuyển thẳng đến cho bên mua theo như hợp đồng kinh tế đã ký trước đó.
Ở phương thức này, doanh nghiệp thương mại có thể tham gia thanh tốn hoặc
khơng tham gia thanh tốn mà chỉ hưởng hoa hồng mơi giới.
1.2.3. Kế tốn tiêu thụ hàng hóa

1.2.3.1.Chứng từ kế tốn sử dụng
- Phiếu Xuất kho, Phiếu Nhập kho.
- Hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn tự in, Chứng từ đặc thù.
- Bảng kê bán lẻ.
- Sổ phụ ngân hàng, Phiếu thu…
1.2.3.2.Tài khoản sử dụng
-Tài khoản 155: Thành phẩm

10


Nợ

TK 155

+ Trị giá mua nhập kho của hàng
nhập trong kỳ.
+ Trị giá hàng thuê gia công nhập kho.
+ Chi phí thu mua hàng hóa.
+ Kết chuyển trị giá hàng tồn kho
cuối kỳ.



+ Trị giá xuất kho của hàng hóa
gồm: xuất bán, xuất giao đại lý, xuất
thuê chế biến, xuất góp liên doanh
xuất sử dụng.
+ Giảm giá hàng hóa được hưởng.

+ Trị giá tồn kho đầu kỳ đã kết
chuyển.

Số dư: Trị giá hàng tồn.

- Tài khoản 157: Hàng gửi bán
Nợ

TK 157

+ Trị giá thực tế hàng hóa, thành phẩm
đã chuyển bán hoặc giao cho bên nhận
đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp



+ Giá trị hàng hóa, thành phẩm đã
được khách hàng chấp nhân thanh
toán.
+ Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả
lại.

nhận thanh toán.
Số dư : Giá vốn thực tế sản phẩm, hàng
hóa đã gửi đi chưa được xác định là tiêu
thụ.

-Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
11



Nợ

TK 511



+ Số thuế phải nộp ( thuế tiêu thụ đặc + Doanh thu bán sản phẩm, hàng
biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo hóa, dịch vụ của doanh nghiệp thực
phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số hiện trong kỳ hạch toán.
bán trong kỳ.
+ Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản xác định kết quả kinh doanh.
Khơng có số dư
Tài khoản 511 được chi tiết thành:
+ Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
.+ Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.

-Tài khoản 521: Giảm trừ doanh thu
Nợ

TK 521



+ Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại + Kết chuyển tồn bộ các khoản
tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ


giảm trừ

phải thu của khách hàng về số sản

doanh thu sang tài khoản 511 để xác

phẩm, hàng hóa đã bán ra.

định doanh thu thuần của kỳ kế toán.

+ Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp
thuận cho người mua hàng.
Khơng có số dư

Tài khoản 521 được chi tiết thành 3 Tài khoản cấp 2:
12


+ Tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại.
+ Tài khoản 5212: Hàng bán bị trả lại.
+ Tài khoản 5213: Giảm giá hàng bán.
-Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Nợ

TK 632



+ Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán


+ Giá trị hàng hóa đã xuất bán

trong kỳ (đối với đơn vị kinh doanh vật

nhưng chưa xác định là tiêu thụ.

tư, hàng hóa).

+ Giá trị thành phẩm tồn kho cuối

+ Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho

kỳ.

đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị dịch

+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã

vụ hoàn thành trong kỳ (với đơn vị sản

tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác

xuất và dịch vụ).

định kết quả kinh doanh.
Khơng có số dư

- Ngồi ra trong q trình tiêu thụ hàng hóa, kế tốn cịn phải sử dụng một số
tài khoản sau: Tài khoản 333, Tài khoản 131, Tài khoản 111, Tài khoản 112,…

1.2.2.3. Phương pháp tính Giá vốn hàng bán
Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho:
- Giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này hàng hố xuất kho thuộc lơ
hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lơ hàng đó để tính. Đây là phương án
tốt nhất, nó tn thủ ngun tắc phù hợp của kế tốn, chi phí thực tế phù hợp với
doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó
tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này địi hỏi những điều kiện khắt khe,
chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn,
mặt hàng ổn định, có điều kiện bảo quản từng lơ hàng hóa nhập kho và loại hàng
tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Cịn đối với
những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì khơng thể áp dụng được phương pháp
này.
- Giá đơn vị bình quân: Phương pháp này dùng cho doanh nghiệp có ít loại
13


hàng hóa nhưng số lượng lần nhập, xuất của mỗi loại lại nhiều. Căn cứ vào lượng
hàng hóa xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.
Giá thực tế

=

hàng xuất kho

Số lượng hàng
xuất kho

Giá đơn vị bình


x

quân

Giá đơn vị bình quân có 2 phương pháp tính:
+ Giá đơn vị bình qn cả kỳ dự trữ:

Giá trị thực tế của
Giá đơn vị bình

=

hàng tồn kho đầu kỳ
Số lượng hàng thực

quân cả kỳ dự trữ

tế tồn đầu kỳ

+
+

Giá trị thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng nhập
trong kỳ

+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:

Giá đơn vị bình quân

sau mỗi lần nhập

=

Giá trị thực tế của hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

- Nhập trước – Xuất trước (FIFO): Phương pháp nhập trước, xuất trước áp
dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước thì được xuất trước, và hàng
tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ cịn tồn kho.
Có 2 phương pháp dưới đây để theo dõi số hàng tồn kho có trong kho của
doanh nghiệp:

- Phương pháp Kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi và phản ánh
một cách thường xuyên, liên tục tình hình xuất, nhập tồn kho của vật tư, hàng hóa,
thành phẩm trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập hoặc xuất.
14


- Phương pháp Kiểm kê định kỳ: là phương pháp mà trong kỳ kế toán chỉ tổ
chức theo dõi các nghiệp vụ nhập vào, cuối kỳ tiến hành kiểm kê tình hình tồn kho,
rồi xác định hàng đã xuất kho trong kỳ.

Trị giá tồn
đầu kỳ

Trị giá nhập

+

trong kỳ

-

Trị giá tồn
cuối kỳ

=

Trị giá xuất
trong kỳ

Phương pháp hạch tốn:
Cơng tác tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều
phương thức khác nhau như: tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng, giao
hàng cho đại lý,… Mặc dù vậy việc tiêu thụ hàng hóa nhất thiết được gắn với việc
thanh toán với người mua, bởi chỉ khi nào doanh nghiệp nhận được đầy đủ tiền
hàng hoặc sự chấp nhận trả tiền của khách hàng thì việc tiêu thụ mới được ghi chép
trên sổ sách kế toán. Việc thanh toán với người mua được thực hiện bằng nhiều
phương thức như: thanh toán trực tiếp trực tiếp bằng tiền mặt, thanh toán bằng
phương thức chuyển khoản qua ngân hàng.Với mỗi phương thức tiêu thụ khác nhau,
trình tự hạch tốn cũng khác nhau. Sau đây là trình tự hạch tốn của một số phương
thức tiêu thụ cụ thể trong 2 trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

15



Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hoạch toán kế toán tổng hợp doanh thu
Đối với sản phẩm hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
TK - 511
521
K/c giảm giá hàng
bán phát sinh trong
kỳ

111,112, 131
Doanh thu bán hang chưa thuế
3331
Thuế GTGT

Tổng giá thanh toán
521

333 (3331)
Giảm giá hàng bán
Thuế GTGT theo
phương pháp trực
tiếp

333(1)
Thuế GTGT

911

334
K/C doanh thu
thuần


Thanh toán tiền lương bằng sản phẩm
hàng hóa

16


Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hoạch toán kế toán giá vốn hàng bán
TK - 632

154,155

Trị giá vốn của sản phẩm,
dịch vụ xuất bán

911
Kết chuyển giá vốn hàng bán
và các chi phí khi xác đinh
kết quả kinh doanh
155,156

156,157
Hàng bán bị trả lại nhập kho

Trị giá vốn hàng hoá xuất bán

138,152,153,155,156

229


Phần hao hụt, mất mát hàng được
tính vào giá vốn hàng bán

Hồn nhập dự phịng giảm
giản giá hàng tồn kho
Trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho

1.2.4. Kế tốn chi phí quản lý kinh doanh
Tại các doanh nghiệp thương mại tổ chức kế tốn theo Quyết định số 133,
khoản Chi phí quản lý kinh doanh được hạch toán trên tài khoản 642
Kết cấu của các tài khoản cấp 2 như sau:
Tài khoản 642 có kết cấu như sau:
Nợ

TK 642

+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý



+ Các khoản ghi giảm chi phí quản
lý kinh doanh.

doanh nghiệp thực tế phát sinh trong
kỳ

+ Kết chuyển chi phí quản lý kinh
doanh trừ vào kết quả kinh doanh.
Khơng có số dư


Tài khoản 642 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
-TK 6421: Chi phí bán hàng.
-TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp.

17


Sơ đồ 1.3: Kế tốn chi phí quản lý kinh doanh
TK - 642

111,112,152,153
Chi phí vật liệu, cơng cụ dụng
cụ

111,112, 138
Các khoản thu giảm chi

133
Thuế GTGT

911
Cuối kỳ K/c chi
phí QLDN

334,338
Chi phí tiền lương, và các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ
214

229

Hồn nhập số c/lệch giữa số
dự phịng phải thu khó địi.

Chi phí khấu hao TSCĐ

229
Dự phịng phải thu khó địi

352
Hồn nhập dự phịng
phải trả về chi phí bảo
hành sản phẩm, hàng hố

242,335
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trước
111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngồi
Chi phí bằng tiền khác

Trích lập CP dự phịng phải trả
về chi phí bảo hành sản phẩm

133
Thuế GTGT

18



×