Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

SKKN rèn kỹ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.97 KB, 15 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. LỜI GIỚI THIỆU
Một trong những hạnh phúc lớn nhất của con người là đ ược dến tr ường
để học đọc, học viết,… Nhất là những năm đầu tiên c ắp sách t ới tr ường,
trẻ vô cùng bỡ ngỡ với việc chuyển hoạt động chủ đạo từ vui ch ơi sang
học tập. Cùng với ngôn ngữ, người ta dùng cử chỉ, điệu bộ, hình vẽ,… đ ể
phụ giúp cho ngơn ngữ trong việc biểu lộ cảm xúc, truy ền đạt thông tin
cho nhau và cuối cùng là chữ viết xuất hiện. Đó là bước ngoặt trong lịch sử
văn minh của lồi người. Chữ viết trở thành một công cụ vô cùng quan
trọng trong việc hình thành và phát triển văn hóa, văn minh c ủa t ừng dân
tộc. Nhờ có chữ viết mà thông tin của con người đ ược l ưu truy ền t ừ đ ời
này sang đời khác. Chính vì vậy, việc rèn ch ữ cho h ọc sinh Ti ểu h ọc là vô
cùng quan trọng và cấp thiết bởi chữ viết của học sinh, đặc biệt là học
sinh đầu bậc Tiểu học. Vì nó đặt nền móng cơ bản cho tồn b ộ q trình
học tập và rèn luyện cho học sinh những phẩm chất đạo đ ức tốt nh ư: tinh
thần kỷ luật, tính cẩn thận và óc thẩm mỹ,…
Trong những năm học qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nhiều l ần ban hành
những quy định về thay đổi chữ viết ở Tiểu học. Tuy nhiên, sau m ỗi lần
thay đổi như vậy lại có điều làm được và chưa làm đ ược. Th ực tr ạng ch ữ
viết của học sinh còn xấu và thiếu chính xác, trình bày khơng s ạch sẽ, rõ
ràng, một bộ phận học sinh viết quá chậm hoặc q nhanh,… Điều đó ảnh
hưởng khơng nhỏ đến chất lượng học mơn Tiếng Việt nói riêng và các
mơn học khác nói chung.
Chính vì vậy,tơi đã đi sâu tìm hiểu học hỏi và quyết định nghiên c ứu đề
tài : “ Rèn kỹ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 2”.


2. TÊN SÁNG KIẾN: Rèn kỹ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 2.
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN:
- Họ và tên: Hà Thị Mỹ Hạnh


- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Tam Hợp.
- Số điện thoại: 01693058334

Email:

4.CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN: Hà Thị Mỹ Hạnh
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:
Sáng kiến này được đưa ra , nghiên cứu và th ực hiện trong q trình giảng
dạy phân mơn Tập viết đối với học sinh lớp 2B Trường Tiểu học Tam H ợp.
Sáng kiến này được áp dụng với mục đích: Vận dụng có hi ệu quả các
phương pháp dạy học. Qua đó, đề xuất một số biện pháp rèn kỹ năng vi ết
đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 2 theo hướng đổi m ới nhằm giúp các em
u thích mơn học, bồi dưỡng tính kiên trì, bền bỉ; u cái đ ẹp đ ể t ừ đó có
ý thức luyện viết đúng và đi đến viết đẹp.
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG THỬ:
Ngày 06/9/2016.
7. MÔ TẢ VỀ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN:
7.1 Về nội dung của sáng kiến
7.1.1 Cơ sở lí luận của việc rèn viết đúng, viết đẹp trong trường Ti ểu
học.
Cố vấn Phạm Văn Đồng đã từng nói : “Chữ viết cũng là m ột bi ểu hiện của
nết người, dạy cho học sinh viết đúng,viết đẹp,viết cẩn th ận là góp ph ần
rèn luyện cho các em tính cẩn thận, lịng tự trọng đối v ới mình cũng nh ư
đối với thầy và bài vở của mình”.


Chữ viết là một phương tiện giao tiếp giữa con người v ới con ng ười, bên
cạnh ngơn ngữ nói, muốn cho người đọc đọc được ch ữ viết của mình,
người viết phải viết đúng, rõ ràng, sạch đẹp. Nếu viết sai, vi ết ngoáy, vi ết
chữ quá xấu sẽ gây khó khăn cho người đọc hoặc chính bản thân mình

cũng khơng đọc được chữ mình viết.
Chữ viết là cơng cụ giao tiếp và trao đổi thông tin, là ph ương ti ện đ ể ghi
chép và tiếp nhận những tri thức văn hoá, khoa học và đ ời sống. Khơng
những thế, chữ viết cịn thể hiện tính cách của con người. Vì v ậy d ạy h ọc
sinh viết chữ và từng bước làm chủ được công cụ chữ viết để phục vụ cho
học tập và giao tiếp là u cầu quan trọng và hàng đầu của mơn Tiếng
Việt.
Chính vì chữ viết quan trọng như vậy mà trong nhà tr ường nhất là bậc
Tiểu học, học sinh phải được học Tập viết, chính tả,… nh ằm rèn luy ện kỹ
năng viết chữ ngay từ những ngày đầu cắp sách đến trường.
7.1.2 Cơ sở thực tiễn, khoa học của sáng kiến
Lớp 2 là lớp học sinh đầu cấp Tiểu học, kh ả năng viết ch ữ c ủa h ọc sinh
còn hạn chế. Ở lớp 1 các em mới làm quen với cách viết ch ữ th ường c ỡ
vừa và nhỏ. Lên lớp 2, các em sẽ được làm quen v ới cách viết ch ữ hoa c ỡ
vừa và nhỏ, các cụm từ, câu thơ ứng dụng, kiểu viết ch ữ nghiêng c ỡ nh ỏ,
kiểu viết chữ nhỏ kĩ hơn và sâu sắc hơn để dần hình thành kỹ năng vi ết
chữ đẹp làm nền móng cho các lớp trên.
7.1.3 Thực trạng của việc rèn chữ của học sinh
Trong những năm gần đây, về cơ bản giáo viên Tiểu học ch ữ viết đạt
chuẩn theo mẫu. Tuy nhiên tỉ lệ giáo viên viết chữ đẹp chưa cao. Cịn m ột
số giáo viên viết theo thói quen của mình hoặc viết một số ch ữ cái theo
mẫu chữ cũ .


Bên cạnh đó,việc chuẩn bị cho một giờ dạy Tập viết c ủa giáo viên
cũng sơ sài, chưa hướng dẫn học sinh một cách cơ bản và tỉ mỉ về vi ệc vi ết
chữ đúng mẫu; chưa kết hợp nhuần nhuyễn việc dạy viết ch ữ và việc d ạy
nghĩa của từ.
Nhận thức của giáo viên về vai trò của môn Tập viết chưa sâu
sắc,chưa thực sự coi trọng phân môn Tập viết như các phân môn Tập đọc,

Luyện từ và câu, Tập làm văn,…
Vở Tập viết của học sinh còn mỏng nên rất rễ bị nhoè. Các đ ồ dùng
học tập như bút, bảng, phấn , mực,…chưa đảm bảo cho việc luy ện vi ết
đúng, viết đẹp.
Tư thế ngồi và cách cầm bút của học sinh còn nhiều bất cập : Rất
nhiều học sinh ngồi tì ngực vào bàn, cúi sát xuống mặt bàn; cầm bút b ằng
bốn ngón tay hoặc cầm dựng đứng bút.
Kỹ năng viết của học sinh còn nhiều hạn chế, chưa chuẩn : đánh d ấu
tuỳ tiện, chữ viết không đúng mẫu kể cả chữ thường lẫn ch ữ hoa, tốc độ
viết còn chậm, nếu viết nhanh bị phá nét, ít em viết đ ược nét thanh, nét
đậm,…
Năm học này tôi được phân công chủ nhiệm lớp 2A với sĩ số là 31 em. Ngay
tù đầu năm học, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng chữ viết của h ọc
sinh.
Kết quả khảo sát như sau:
Lớp

Sĩ số

Kết quả

Nhóm chữ viết chưa đẹp

2B

33

Viết đẹp Viết

Nét khuyết 18



chưa đẹp
08 25

Nét cong 10

7.1.4.Một số biện pháp rèn kỹ năng viết đúng cho học sinh l ớp 2.
7.1.4.1. Rèn kỹ năng viết chữ:
a.Viết nét cơ bản:
Nét cơ bản có 3 loại: Nét trịn, nét móc, nét khuyết.
Gọi các nét trên là các nét cơ bản vì nó cấu tạo nên ch ữ.
* Nét tròn:
Học sinh thường viết nét tròn quá cỡ, viết méo mó.Vậy muốn cho các
em viết được nét tròn đẹp, giáo viên cần chỉ cho học sinh th ấy: Nét trịn
đẹp là nét trịn có trịn trịa nhưng thon nhỏ về hai đầu. Có th ể dùng hình
tượng quả trứng gà để ví với nét trịn đẹp. Cho học sinh s ửa dần, giáo viên
nhắc nhở kịp thời sẽ giúp các em có được nét trịn đẹp nh ư mong muốn.
* Nét móc:
Loại nét thứ hai cần phải viết đẹp là nét móc.Nét móc có trong các ch ữ cái.
Nét móc đẹp là nét móc viết ngay ngắn, đều nét, đầu nét móc khơng q to,
khơng q nhọn, độ cao và độ rộng của nét móc là ½ ơ ly con. S ửa nét móc
cho học sinh cần gắn với những trường hợp cụ thể.
Ví dụ : + Học sinh có thể viết nét móc quá gần hoặc q xa nét trịn.
Cũng có thể các em lại viết nét móc quá rộng hay quá hẹp. Đ ối v ới tr ường
hợp này giáo viên cần nhắc nhở học sinh viết nét móc ph ải g ắn li ền v ới
nét trịn, giữa hai nét phải có khe tam giác.
+ Học sinh thường viết nét móc quá xa khi 2 con ch ữ đều có nét
móc. Ví dụ: con chữ a nối liền con chữ u, ư nối với y,… Đối v ới tr ường h ợp



này giáo viên cần hướng dẫn nét móc thứ nhất và nét móc th ứ hai ph ải
gặp nhau ở giữa các nét.
* Nét khuyết:
Có thể nói loại nét khó viết nhất là nét khuyết: Nét khuy ết có hai
kiểu: nét khuyết trên và nét khuyết dưới. Nét khuyết đẹp là nét khuy ết
phải lưng thẳng, đầu nét tròn và thon hình giọt n ước.
Khi viết các em thường mắc phải các lỗi sau: Nét khuyết bị vuông
đầu, bị gù hoặc bị gãy. Đối với trường hợp này cần chỉ rõ cho h ọc sinh th ấy
điểm gặp nhau của nét khuyết trên và nét khuyết dưới chính là đ ường k ẻ
đậm thứ hai từ dưới lên hoặc từ trên xuống. Đặc biệt phải cho h ọc sinh
luyện kỹ hai nét này.
b. Viết chữ thường:
Dùng tên gọi các nét cơ bản để hướng dẫn học sinh viết ch ữ. Trong
quá trình hình thành biểu tượng về chữ viết và hướng dẫn học sinh viết
chữ, nên sử dụng tên gọi các nét cơ bản để mơ tả hình d ạng, c ấu t ạo và
quy trình viết một chữ cái theo các nét đã quy định ở bảng mẫu ch ữ.
Nét viết là một đường liền mạch, không phải dừng lại đ ể chuy ển
hướng ngòi bút hay nhấc bút. Nét viết có thể là m ột hay nhi ều nét c ơ b ản
tạo thành.
Ví dụ: Nét viết chữ cái: “ a” gồm một nét cong kín và một nét móc
ngược phải tạo thành.
Nét cơ bản: Là nét bộ phận, dùng để tạo thành nét viết hay hình ch ữ
cái. Nét cơ bản đồng thời là nét viết hoặc kết hợp hai, ba nét c ơ bản đ ể t ạo
thành một nét viết.


Ví dụ: Nét cong (trái) đồng thời là nét viết ch ữ cái c, Nét cong (ph ải)
kết hợp với nét cong (trái) để tạo thành nét viết chữ e.
Khi dạy học sinh viết các chữ cái viết thường cỡ vừa và nhỏ. Để giúp

học sinh dễ hình dung và thực hiện quy trình viết ch ữ trên bảng con hay
trong vở Tập viết nên mơ tả theo dịng kẻ ô ly.
c.Viết chữ hoa:
Đây là nội dung trọng tâm và cơ bản của phân môn Tập vi ết l ớp 2.
Khi dạy phần này cần:
Dùng tên gọi các nét cơ bản, mỗi chữ cái viết hoa có nhi ều nét cong,
nét lượn tạo dáng thẩm mỹ của chữ cái đó. Do vậy các nét c ơ b ản ở ch ữ cái
viết hoa thường có biến điệu, khơng thuần t nh ư ch ữ cái viết
thường( có nét viết và nét cơ bản).
Nét cơ bản trong bảng chữ cái viết hoa chỉ có 4 loại (khơng có nét h ất): nét
thẳng, nét cong, nét móc, nét khuyết. Mỗi loại có thể chia ra các dạng, các
kiểu khác nhau. Tên gọi các dạng, các kiểu chỉ dùng khi giáo viên mô tả
cấu tạo hình dạng chữ viết hoa cho cụ thể, rõ ràng không bắt h ọc sinh
phải thuộc. Các nét ghi dấu phụ cũng giống nh ư ch ữ cái viết th ường. Tôi
thường cho học sinh thực hiện theo các bước như sau:
+ Bước 1: Tập tô chữ.
Học sinh tập tơ trên các khung chữ có sẵn. việc này giúp các em nh ớ l ại
cách viết chữ, tự so sánh với chữ thường ngày mà các em viết, đ ể t ự đi ều
chỉnh nét chữ của mình cho giống mẫu.
+ Bước 2: Luyện viết trên bảng con, trên giấy ô ly.
Học sinh phải dựa vào ô ly để viết đúng.
d. Viết ứng dụng:


Trong quá trình dạy tập viết ứng dụng các cụm từ ghi ch ữ cái hoa đã
học. Cần hướng dẫn học sinh về kỹ thuật nối chữ (nối nét) viết liền m ạch
và đặt dấu thanh để vừa đảm bảo yêu cầu liên kết các chữ cái, tạo v ẻ đẹp
của chữ viết, nâng dần tốc độ viết chữ. Trau dồi cho các em kỹ năng vi ết
chữ ngày càng thành thạo.
Khi dạy viết ứng dụng các chữ ghi tiếng có chữ cái viết hoa đ ứng đ ầu.

Cần hướng dẫn học sinh cách viết tạo sự kiên kết bằng nét n ối ho ặc đ ể
khoảng trống hợp lý giữa các chữ cái viết hoa và chữ cái viết th ường trong
chữ ghi tiếng. Cụ thể:
- 17 chữ cái viết hoa: A, Ă, Â, G, H ,K ,L ,M Q, R, U, Ư, Y (ki ểu 1); A, M,
N,Q (kiểu 2) có điểm dừng bút hướng tới chữ cái viết th ường kế tiếp. Khi
viết cần tạo sự liên kết bằng cách thực hiện việc nối nét.
- 17 chữ cái viết hoa: B, C, D, Đ, E, Ê, I, N, O, Ô, P, S, T, V, X (ki ểu 1); V
(kiểu 2) có điểm dừng bút khơng hướng tới ch ữ cái vi ết th ường k ế ti ếp.
Khi viết cần tạo sự liên kết bằng cách viết chạm nét đầu của ch ữ cái vi ết
thường vào nét chữ cái viết hoa đứng trước hoặc để khoảng cách ngắn
bằng ½ khoảng cách giữa hai chữ cái.
7.1.4.2. Rèn viết chữ rõ ràng, sạch đẹp.
Chất lượng chữ viết của học sinh không chỉ phụ thuộc vào đi ều kiện
chủ quan mà cịn có sự tác động của các yếu tố khách quan. Giáo viên c ần
quan tâm và nhắc nhở thường xuyên:
a. Chuẩn bị đồ dùng học tập:
Bảng con có dịng kẻ.
Phấn viết có độ dài vừa phải.
Khăn lau sạch.


Vở Tập viết
Bút mực.
b. Thực hiện quy định khi viết chữ.
Có 2 giai đoạn:
Giai đoạn nhận biết, hiểu biết về chữ viết.
Giai đoạn điều khiển vận động:
+Tư thế ngồi viết: lưng thẳng, khơng tì ngực vào bàn, đầu h ơi cúi,
mắt cách vở từ 25 – 30cm, tay phải cầm bút, tay trái tì nh ẹ lên mép v ở.
+ Cách cầm bút: Cầm bút bằng 3 ngón tay, khơng cầm bằng 4, 5 ngón

tay, cầm khơng lỏng q, khơng chặt quá.
+ Cách để vở khi viết: Khi viết chữ đứng: để vở ngay ngắn. Nếu viết
chữ nghiêng: để vở nghiêng 150
+ Cách trình bày:
Trình bày theo mẫu: Nhìn viết theo đúng mẫu trong vở Tập viết. Viết
theo yêu cầu cảu giáo viên. Khi viết sai khơng được tẩy xóa.
Tự trình bày một bài viết: Đối với văn xi, khi bắt đ ầu viết ta ph ải
cách lề 1 ô. Đối với thơ lại tuỳ thuộc vào từng thể loại th ơ ( Ví d ụ th ơ lục
bát: câu 6 cách lề 3 ô, câu 8 cách lề 2 ô; Thơ 3, 4 ch ữ viết cách l ề 4 ơ; th ơ t ự
do trình bày linh hoạt sao cho cân đối.)
7.1.4. 3. Rèn kỹ năng đánh dấu:
Phần lớn học sinh đánh dấu tuỳ tiện. Điều đó ảnh h ưởng không nh ỏ
đến chất lượng chữ viết của học sinh. Vì vậy giáo viên cần h ướng dẫn học
sinh cách đánh ghi từng loại dấu.


+ Các dấu thanh ghi trên hoặc dưới âm chính (ghi ngay ở ô ly th ứ 2 t ừ
dưới lên hoặc từ trên xuống), không dược ghi quá cao hoặc quá th ấp, đ ộ
dài của dấu sắc, dấu huyền, dấu ngã khoảng ½ ơ ly con.
Ví dụ : quá, quý, ảnh, việt,…
+ Các dấu phụ của các con chữ: ơ, ư, ô, ă, â cần đánh nh ỏ, ngay ng ắn,
cân đối.
Kỹ năng đánh dấu cần được rèn thường xuyên, hàng ngày.
7.1.4.4. Rèn kỹ năng viết đúng khoảng cách
Học sinh cần nắm được khoảng cách giữa các con ch ữ trong m ột ch ữ
là ½ nét trịn, khoảng cách giữa các chữ là một nét tròn.
Học sinh thường viết sai trong các trường hợp sau:
+ Nối từ a sang c, từ c sang u, từ h sang u hay i. Tr ường h ợp này c ần
sửa độ cao của nét móc cho đủ nửa li.
+ Nói từ các nét tròn sang c, n. Trường hợp này cần điều chỉnh nét

thắt giữa hai con chữ.
7.1.4.5.Hoạt động dạy học Tập viết được tiến hành theo quy trình
sau:
A. Kiểm tra bài cũ :
- Giáo viên kiểm tra vở viết ở nhà của học sinh.
- Học sinh cả lớp viết bảng con chữ hoa của tiết tr ước.
- 1 Học sinh nhắc lại cụm từ ứng dụng đó tập viết ở bài tr ước.
- Học sinh lên bảng viết từ ứng dụng – Cả lớp viết bảng con .
B. Dạy bài mới :


1. Giới thiệu bài :
- Giáo viên nêu mục đích yêu cầu của tiết học.
2. Hướng dẫn viết chữ hoa
a, Hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét chữ hoa
- Cấu tạo :
- Cách viết :
- Giáo viên viết mẫu (Vừa viết vừa nhắc lại cách viết).
b, Hướng dẫn học sinh viết trên bảng con
- Học sinh tập viết 2,3 lượt.
- Giáo viên nhận xét, uốn nắn, sửa sai.
3. Hướng dẫn viết cụm từ ứng dụng
a, Giới thiệu cụm từ ứng dụng
- Học sinh đọc cụm từ ứng dụng
- Giáo viên giúp học sinh hiểu nghĩa cụm từ ứng dụng.
b, Giáo viên viết mẫu cụm từ ứng dụng
c, Hướng dẫn học sinh quan sát cụm từ ứng dụng trên bảng, nêu nh ận xét :
- Độ cao của các chữ cái :
- Cách đặt dấu thanh ở các chữ (tiếng).
- Giáo viên viết mẫu chữ (tiếng ) đầu tiên của cụm từ ứng dụng

d, Hướng dẫn học sinh viết mẫu chữ (tiếng ) đầu tiên c ủa cụm t ừ ứng
dụng vào bảng con.
4. Hướng dẫn học sinh viết vào vở Tập viết


- Giáo viên nêu yêu cầu.
- Học sinh viết.
5. Chấm, chữa bài.
6. Củng cố, dặn dò.
7.1.4.6. Rèn kỹ năng viết nét thanh đậm, điều chỉnh độ th ẳng,
nghiêng của chữ.
Giúp học sinh viết nét thanh nét đậm bằng cách cho học sinh th ực
hiện bài tập ngay trong vở ô ly : các nét đưa lên là nét thanh, các nét đ ưa
xuống là nét đậm (hơi ấn tay). Trước tiên cho h ọc sinh vi ết ch ậm đ ể các
em có thời gian để tri giác, sau đó cho các em viết nhanh dần đ ể k ịp t ốc đ ộ.

Ngoài kỹ năng viết thanh đậm giáo viên cần chú ý dạy học sinh cách
điều chỉnh độ thẳng, nghiêng của chữ. Muốn viết chữ thẳng thì các nét
đưa xuống khải thẳng. muốn viết chữ nghiêng thì các nét đ ưa xuống là nét
xiên trái.
7.1.4.7. Rèn chữ viết cho học sinh thơng qua các mơn h ọc khác.
Ngồi các giờ Tập viết giáo viên còn phải nhắc nhở học sinh luôn
rèn luyện chữ viết trong các môn học khác nh ư: chính tả, t ập làm văn,
luyện từ và câu. Giáo viên có thể cho học sinh luyện viết thêm vào các bu ổi
chiều hoặc hướng dẫn phụ huynh để họ có thể kèm thêm học sinh vàp các
buổi tối hoặc vào ngày nghỉ. Có như vậy việc luy ện tập viết ch ữ m ới đ ược
củng cố đồng bộ, thường xuyên, chất lượng chữ viết của học sinh cũng
được nâng lên.
8. Khả năng áp dụng của sáng kiến



Sáng kiến có thể áp dụng cho học sinh lớp 2 Trường Tiểu học Tam
hợp cũng như học sinh khối 2 trong huyện, trong tỉnh.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Để nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh khối 2, tôi xin m ạnh d ạn
đưa ra một số đề xuất sau:
- Ban giám hiệu nhà trường cần tuyên truyền, nhấn mạnh tầm quan tr ọng
của dạy học Tập viết trong nhà trường, mối quan hệ mật thiết gi ữa phân
môn Tập viết với các môn học khác.
- Thường xuyên kiểm tra giáo án môn Tập viết.
- Tổ chức chuyên đề phân môn Tập viết.
- Tổ chức thi “Viết chữ đẹp” cho giáo viên và học sinh.
- Triển lãm “Vở sạch chữ đẹp”. Kết thúc mỗi năm học, các nhà trường
nên giữ lại những bộ vở đẹp để lưu lại phòng thiết bị của nhà trường làm
chuẩn để kích thích phong trào: “ Rèn chữ giữ vở ” cho năm h ọc tiếp theo.
- Mời những giáo viên có kinh nghiệm, chun viên phịng Giáo dục về
nói chuyện ,trao đổi kinh nghiệm.
- Tổ chức cho giáo viên đi tham quan những trường đạt thành tích cao
trong phong trào “Viết chữ đẹp” của huyện, của tỉnh.
- Tuyên dương, khen thưởng kịp thời cho những giáo viên và h ọc sinh
đạt thành tích cao trong cơng tác “Rèn chữ giữ vở ”.
- Nên trang bị cho mỗi giáo viên bộ chữ hoa mẫu theo kiểu lật từng trang
hiện ra từng nét chữ để giúp học sinh có hình nhr cụ thể, sinh động v ề ch ữ
mẫu cần viết.


10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiế có th ể thu được do áp d ụng
sáng kiến theo ý kiến tác giả.
Chữ viết là phương tiện giao tiếp của con người, không nh ững chỉ
phục vụ riêng cho mơn Tiếng việt mà góp phần nâng cao ch ất l ượng d ạy

học nói chung. Học sinh tiểu học tri giác còn thiên v ề nhận bi ết tổng quát
đối tượng. Trong khi đó để viết được chữ người ta ph ải tri giác t ừng nét
chữ, từng động tác kỹ thuật tỉ mỉ. Do vậy khi tiếp thu kỹ thuật viết ch ữ h ọc
sinh không tránh khỏi những lúng túng, khó khăn.Vậy nên muốn thành
cơng trong việc rèn chữ địi hỏi mỗi thầy cơ giáo phải có lịng u ngh ề,
mến trẻ.Tơi tin rằng, nếu mỗi giáo viên ln có ý th ức rèn luy ện và t ận
tâm dạy bảo thì chắc chắn các em sẽ có nh ững bài viết đ ẹp, s ạch sẽ. Sau
này các em sẽ trở thành những con người có tính cẩn thận, kiên trì, làm
việc có khoa học, xứng đáng là những chủ nhân tương lai của đất n ước.
Qua q trình áp dụng, kết quả lớp tơi có nhiều chuyển biến rõ rệt,
nhiều em viết đúng quy trình hơn, trình bày sạch đẹp h ơn, vi ết đúng t ộc
độ.
Trong kỳ thi Viết chữ đẹp cấp trường lớp tơi có 3 em tham gia và 2
em đạt giải: 1 giải ba, 1 giải khuyến khích.
Kết quả sau một thời gian áp dụng sáng kiến, cụ thể như sau:
Lớp

Sĩ số

Kết quả

Nhóm chữ viết chưa đẹp

2B

33

Viết đẹp Viết

Nét khuyết 6


chưa đẹp
25 08

Nét cong 3


11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng th ử ho ặc
áp dụng sáng liến lầ đầu(nếu có):
Số
TT
1

Tên tổ chức/cá Địa chỉ

Phạm vi/ Lĩnh vực

nhân

áp dụng sáng kiến

Hà Thị Mỹ Hạnh

Trường Tiểu học Tam Rèn kỹ năng viết
Hợp

đúng, viết đẹp cho
học sinh lớp 2

Tam Hợp, ngày 06/02/2017

Tác giả sáng kiến

Hà Thị Mỹ Hạnh



×