Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu sử dụng cát đồi tại các xã vùng đông, thành phố tam kỳ, tỉnh quảng nam để thay thế một phần cát sông trong chế tạo bê tông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.41 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

NGUYỄN THÀNH ĐỨC

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CÁT ĐỒI TẠI CÁC XÃ VÙNG
ĐÔNG - TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM ĐỂ THAY THẾ MỘT
PHẦN CÁT SÔNG TRONG CHẾ TẠO BÊ TÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CƠNG NGHIỆP

Đà Nẵng, Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

NGUYỄN THÀNH ĐỨC

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CÁT ĐỒI TẠI CÁC XÃ VÙNG
ĐÔNG - TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM ĐỂ THAY THẾ MỘT
PHẦN CÁT SÔNG TRONG CHẾ TẠO BÊ TÔNG

Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng cơng trình DD và CN
Mã ngành: 85.80.201

ḶN VĂN THẠC SĨ
KỸ TḤT XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CƠNG NGHIỆP

Người hướng dẫn: PGS.TS. ĐẶNG CÔNG THUẬT



Đà Nẵng, Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ ngành Kỹ thuật Xây dựng Cơng trình Dân
dụng & Cơng nghiệp với đề tài: "Nghiên cứu sử dụng cát đồi tại các xã vùng Đông
– Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam để thay thế một phần cát sông trong chế tạo bê tơng" là
cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Tất cả các trích dẫn
đã được ghi rõ nguồn gốc.
Học viên

Nguyễn Thành Đức


TÓM TẮT LUẬN VĂN
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CÁT ĐỒI TẠI CÁC XÃ VÙNG ĐÔNG, THÀNH
PHỐ TAM KỲ,TỈNH QUẢNG NAM ĐỂ THAY THẾ MỘT PHẦN CÁT SÔNG
TRONG CHẾ TẠO BÊ TÔNG
Học viên: Nguyễn Thành Đức
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình Dân dụng và Cơng nghiệp
Mã số: 85.80.201
Khóa: K35.XDD.ĐN, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN
Tóm tắt:
Bê tơng là loại vật liệu được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới hiện nay. Sau
nước, bê tông được đặt ở vị trí thứ hai. Việc sử dụng cát sơng là rất cần thiết trong chế
tạo bê tông. Cát là vật liệu xây dựng bê tông cơ bản cần thiết với số lượng lớn. Trong
luận văn này, tác giả sử dụng cát ở các cồn (trong luận văn gọi là cát đồi) để thay thế
cát sơng có thể được sử dụng làm cốt liệu mịn thay thế trong vữa và bê tông. Tác giả

đã khảo sát, thí nghiệm các tính chất của bê tông như cường độ nén của bê tông bằng
cách thay thế cát sông bởi cát đồi ở các mức khác nhau (15%, 25% và 35%). Kết quả
đã chứng minh rằng, chúng ta có thể thay thế cát sơng bằng cát cồn đến tỷ lệ 25%
(75% cát sông) sẽ tạo ra bê tơng có cường độ nén phù hợp.
RESEARCH ON THE USING OF DUNE SAND IN EASTERN
COMMUNES, TAM KY CITY, QUANG NAM PROVINCE TO REPLACE A
PART OF RIVER SAND IN CONCRETE MANUFACTURING
Summary:
The most widely used material in this world is concrete. After water, concrete is
placed in second position. The use of natural sand in conventional concrete has
become of vital importance which is scarce to obtain. Sand is basic concrete making
construction material required in large quantities. Dune sand is one among such
materials to replace river sand which can be used as an alternative fine aggregate in
mortars and concrete. An attempt had been made in the present investigation to discuss
the properties of concrete such as compressive strength of concrete which is prepared
by replacing natural sand with dune sand at different replacement levels (15%, 25%
and 35%). The results have predicted that replacement of river sand with dune sand in
order of 25% will produce concrete of satisfactory compressive strength.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................
MỤC LỤC ....................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài.......................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................. 3

4. Nội dung nghiên cứu................................................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................... 4
7. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ BÊ TÔNG VÀ CÁC VẬT LIỆU CẤU THÀNH.......5
1.1. Tổng quan về bê tông và các vật liệu cấu thành..................................................... 5
1.1.1. Tổng quan về bê tông................................................................................. 5
1.1.2. Tính chất cơ học của bê tơng...................................................................... 7
1.1.3. Co ngót của bê tơng.................................................................................... 8
1.1.4. Các vật liệu cấu thành................................................................................. 9
1.2. Ngun lý hình thành bê tơng thơng qua phản ứng thủy hóa của xi măng...........13
1.2.1. Giai đoạn hịa tan...................................................................................... 14
1.2.2. Giai đoạn hóa keo..................................................................................... 15
1.2.3. Giai đoạn kết tinh..................................................................................... 15
1.3. Tổng quan một số nghiên cứu ứng dụng và khai thác sử dụng cát mịn để chế tạo
bê tông xi măng.......................................................................................................... 15
1.3.1. Các nghiên cứu ứng dụng cát mịn có nguồn gốc từ cát biển để chế tạo bê
tơng xi măng............................................................................................................... 15
1.3.2. Khai thác sử dụng cát mịn có nguồn gốc từ cát biển để chế tạo bê tông
xi măng....................................................................................................................... 18
1.3.3. Ảnh hưởng của cát hạt mịn có nguồn gốc từ cát biển trong quá trình chế
tạo, sử dụng bê tông xi măng...................................................................................... 19
1.4. Nhận xét chương 1............................................................................................... 20


CHƯƠNG 2. ĐẶC TÍNH CƠ LÝ, HĨA HỌC CỦA CÁT ĐỒI CỠ HẠT NHỎ
VÀ CƯỜNG ĐỘ CHỊU NÉN CỦA BÊ TÔNG.......................................................... 21
2.1. Tổng quan về cát đồi ven biển miền Trung và cát đồi vùng Đông, Tam Kỳ.........21
2.1.1. Tổng quan về cát đồi ven biển miền Trung Việt Nam............................... 21
2.1.2. Đặc điểm cát đồi khu vực vùng Đông Tam Kỳ......................................... 21

2.2. Các chỉ tiêu cần xác định đối với cát đồi.............................................................. 22
2.3. Phương pháp xác định cường độ nén của bê tơng................................................ 22
2.3.1 Tiêu chuẩn và thiết bị thí nghiệm.............................................................. 22
2.3.2 Thí nghiệm xác định cường độ chịu nén của bê tông................................. 25
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến cường độ nén của bê tông..................................... 27
2.4.1. Ảnh hưởng của hàm lượng muối chứa trong cát đồi................................. 27
2.4.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ cát đồi thay thế cát sông trong hỗn hợp bê tông......27
2.4.3. Mác xi măng và tỷ lệ X/N........................................................................ 27
2.4.4. Hàm lượng và tính chất của cốt liệu......................................................... 29
2.4.5. Cấu tạo của bê tông.................................................................................. 30
2.4.6. Phụ gia tăng dẻo....................................................................................... 30
2.4.7. Phụ gia đông kết nhanh............................................................................ 30
2.4.8. Cường độ bê tông tăng theo thời gian....................................................... 30
2.4.9. Điều kiện môi trường bảo dưỡng.............................................................. 31
2.4.10. Điều kiện thí nghiệm.............................................................................. 31
2.5. Nhận xét chương 2............................................................................................... 31
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ CHỊU NÉN CỦA BÊ
TÔNG SỬ DỤNG CÁT ĐỒI VÙNG ĐÔNG, TAM KỲ ĐỂ THAY THẾ MỘT PHẦN
CÁT SÔNG TRONG THÀNH PHẦN CẤP PHỐI..................................................... 32
3.1. Mục đích thí nghiệm............................................................................................ 32
3.2. Xác định các chỉ tiêu của các thành phần cấp phối.............................................. 32
3.2.1. Xi măng.................................................................................................... 32
3.2.2. Cốt liệu nhỏ (cát)...................................................................................... 33
3.3. Tính toán thành phần cấp phối cho các hỗn hợp bê tơng cấp bền B20.................46
3.4. Quy trình đúc mẫu............................................................................................... 47
3.4.1. Tính toán liều lượng vật liệu cho mẻ trộn................................................. 47
3.4.2. Trộn hỗn hợp bê tông và xác định độ sụt.................................................. 48
3.4.3. Chọn khuôn đúc và tiến hành đúc mẫu..................................................... 48



3.4.4. Quy trình bảo dưỡng mẫu......................................................................... 49
3.5. Quy trình nén mẫu và kết quả thí nghiệm............................................................ 49
3.5.1. Quy trình nén mẫu.................................................................................... 49
3.5.2. Kết quả thí nghiệm - Cường độ nén ở tuổi t = 3, 7, 14, 28, 60 ngày.........50
3.6. So sánh kết quả thí nghiệm cường độ chịu nén của mẫu bê tông.........................52
3.6.1. Đối với cát đồi Vạn Ninh, Khánh Hòa...................................................... 52
3.6.2. Đối với cát đụn ven biển Đà Nẵng............................................................ 53
3.7. Nhận xét chương 3............................................................................................... 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 58
1. Kết luận................................................................................................................... 58
2. Kiến nghị................................................................................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 60


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hàm lượng tối đa cho phép của muối hòa tan, ion sunfat, ion clorua và cặn
không tan trong nước trộn vữa (mg/l)............................................................................................. 12
Bảng 1.2. Hàm lượng tối đa cho phép của muối hòa tan, ion sunfat, ion clorua và cặn
không tan trong nước dùng để rửa cốt liệu và bảo dưỡng bê tông (mg/l).........................13
Bảng 1.3. Yêu cầu về thời gian đông kết của xi măng và cường độ chịu nén của vữa 13
Bảng 3.1 So sánh chỉ tiêu chất lượng của xi măng Sông Gianh PCB40 với TCVN.32
Bảng 3.2 Các tính chất cơ lý của cát sông Tam Kỳ................................................................... 34
Bảng 3.3 Thành phần hạt của cát sông Tam Kỳ.......................................................................... 33
Bảng 3.4. Hàm lượng muối trong các mẫu cát đồi vùng Đông - Tam Kỳ theo kết quả
kiểm nghiệm của Phịng Thí nghiệm thuộc Đài Khí tượng - thủy văn Khu vực Trung
Trung Bộ.......................................................................................................................................... 36
Bảng 3.5. Các tính chất cơ lý của cát đồi Tam Phú, mẫu M1 - vị trí 1............................... 37
Bảng 3.6. Thành phần hạt của cát đồi Tam Phú, mẫu M3 - vị trí 3..................................... 37
Bảng 3.7. Các tính chất cơ lý của hỗn hợp cát 01 (85% cát sông + 15% cát đồi)..........39
Bảng 3.8. Thành phần hạt của hỗn hợp cát 01 (85% cát sơng + 15% cát đồi)................39

Bảng 3.9. Các tính chất cơ lý của hỗn hợp cát 02 (75% cát sông + 25% cát đồi)..........40
Bảng 3.10. Thành phần hạt của hỗn hợp cát 02 (75% cát sông + 25% cát đồi).............41
Bảng 3.11. Các tính chất cơ lý của hỗn hợp cát 03 (65% cát sông + 35% cát đồi).......40
Bảng 3.12. Thành phần hạt của hỗn hợp cát 03 (65% cát sơng + 35% cát đồi)..............41
Bảng 3.13. Các tính chất cơ lý của đá dăm 1x2 cm – mỏ đá Chu Lai................................ 44
Bảng 3.14. Thành phần hạt của đá dăm 1x2cm - mỏ đá Chu Lai......................................... 45
Bảng 3.15. Thành phần cấp phối các hỗn hợp bê tông............................................................. 47
Bảng 3.16. Thành phần vật liệu cho một mẻ trộn ứng với từng loại cấp phối................47
Bảng 3.17. Độ sụt của các cấp phối bê tơng thí nghiệm.......................................................... 48
Bảng 3.18. Cường độ nén trung bình của các mẫu thử............................................................ 50
Bảng 3.19. Tỉ lệ (%) cường độ chịu nén của các mẫu có sử dụng cát đồi so với mẫu đối
chứng chỉ dùng cát sông....................................................................................................................... 50
Bảng 3.20. Cường độ nén trung bình của các mẫu thử sử dụng cát đồi Vạn Ninh ........50
Bảng 3.21. Cường độ nén trung bình của các mẫu thử sử dụng cát đụn ven biển Đà
Nẵng............................................................................................................................................................. 51


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sự phá hoại mẫu thử.............................................................................................................. 7
Hình 1.2. Độ co ngót của đá xi măng, vữa, bê tơng...................................................................... 9
Hình 1.3. Phạm vi thành phần hạt cho phép của cát dùng chế tạo bê tơng........................10
Hình 2.1. Cát đồi khu ven biển Miền Trung.................................................................................. 20
Hình 2.2. Cát đồi khu vực Tam Phú - Tam Kỳ- Quảng Nam.................................................. 22
Hình 2.3. Máy trộn bê tơng 300 lít.................................................................................................... 23
Hình 2.4. Dưỡng hộ bê tơng................................................................................................................ 24
Hình 2.5. Bộ cơn thử độ sụt................................................................................................................. 24
Hình 2.6. Máy nén mẫu bê tơng......................................................................................................... 25
Hình 2.7. Sự phụ thuộc của cường độ bê tông vào lượng nước nhào trộn [6]..................28
Hình 3.1. Cát sơng Tam Kỳ.................................................................................................................. 34
Hình 3.2. Thành phần hạt của cát sơng Tam Kỳ.......................................................................... 35

Hình 3.3. Lấy mẫu cát đồi Tam Phú tại thực địa.......................................................................... 35
Hình 3.4. Mẫu cát đồi vùng Đơng, Tam Kỳ gửi Phịng Thí nghiệm thuộc Đài Khí
tượng - Thủy văn Khu vực Trung Trung Bộ.................................................................................. 36
Hình 3.5. Mẫu cát đồi vùng Đơng Tam Kỳ – vị trí 3................................................................ 37
Hình 3.6. Thành phần hạt của cát đồi vùng Đông, Tam Kỳ ( vị trí 3)............................... ..38
Hình 3.7. Thành phần hạt của hỗn hợp cát 01 (85% cát sơng + 15% cát đồi....................40
Hình 3.8. Thành phần hạt của hỗn hợp cát 02 (75% cát sơng + 25% cát đồi)..................40
Hình 3.9. Thành phần hạt của hỗn hợp cát 03 (65% cát sông + 35% cát đồi)..................41
Hình 3.10. Đá dăm 1x2 cm – mỏ Chu lai sử dụng để chế tạo mẫu....................................... 44
Hình 3.11. Thành phần hạt của đá dăm 1x2 cm – mỏ đá Chu Lai...................................... ..45
Hình 3.12. Khn đúc mẫu và mẫu đúc.......................................................................................... 49
Hình 3.13. Sự phát triển cường độ theo thời gian khi thay thế cát sông bằng cát đồi
Tam Kỳ, Quảng Nam............................................................................................................................. .49
Hình 3.14. Sự phát triển cường độ theo thời gian khi thay thế cát sông bằng cát đồi
Vạn Ninh, Khánh Hịa........................................................................................................................... 51
Hình 3.15. Sự phát triển cường độ theo thời gian khi thay thế cát sông bằng cát ven
biển Đà Nẵng............................................................................................................................................. 52
Hình 3.16. So sánh cường độ bê tơng ở 28 ngày tuối ở các nghiên cứu khác nhau.......53


1

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Tỉnh Quảng Nam nằm ở khu vực Dun hải miền Trung, có tổng diện tích tự
nhiên 10.438 km², dân số 1.802.000 người, tồn tỉnh có 18 huyện, thị xã, thành phố.
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020,

tầm nhìn đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
553/QĐ-TTg ngày 15/5/2018 [1], Quảng Nam đặt mục tiêu phấn đấu tốc độ tăng
trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 9 - 10%/năm.
Đến năm 2030, Quảng Nam trở thành một trong những tỉnh phát triển của vùng và
cả nước, hội tụ những yếu tố của nền kinh tế tri thức với các ngành định hướng phát
triển mạnh về công nghệ tiên tiến, dịch vụ chất lượng cao, nông nghiệp cơng nghệ cao
và mơi trường an tồn, bền vững; hình thành được một hệ thống kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội đồng bộ, hoàn thiện và hiện đại.
Để đạt mục tiêu đề ra, thời gian tới, Quảng Nam sẽ tập trung phát triển công nghiệp
- xây dựng; Trong đó, tập trung phát triển cụm ngành động lực lợi thế của tỉnh, đảm
bảo năng lực cạnh tranh và tăng trưởng kinh tế bền vững gắn liền với các trung tâm đô
thị. Khai thác tối đa các cơ hội từ sự liên kết phát triển của vùng Kinh tế trọng điểm
miền Trung và các xu hướng phát triển kinh tế trong nước, thế giới; đầu tư hoàn chỉnh
mạng lưới hạ tầng khung với đầy đủ các hạ tầng sân bay, cảng biển; kết nối đồng bộ
giữa các cụm công nghiệp, các trung tâm đô thị và vùng nguyên liệu để hướng tới phát
triển công nghiệp bền vững; Tiếp tục xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai theo mơ hình
khu kinh tế tổng hợp, bao gồm các khu công nghiệp, khu chế xuất...Như vậy, có thể
nhận thấy trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam việc đầu tư xây dựng các
cơng trình hạ tầng sẽ càng tăng cao, nhu cầu về vật liệu xây dựng là rất lớn.
Bê tông là loại vật liệu phổ biến thường được sử dụng cho kết cấu bê tông và bê
tông cốt thép, các loại kết cấu này chiếm đến 60% các loại kết cấu xây dựng. Bê tông
truyền thống với thành phần gồm: cốt liệu lớn (đá dăm, sỏi), cốt liệu nhỏ (cát sơng,
suối), xi măng, nước và có thể có phụ gia. Cường độ chịu nén là chỉ tiêu đặc trưng
đánh giá chất lượng của bê tông. Hiện nay, bê tông truyền thống được phổ biến cho
các cơng trình xây dựng. Tuy nhu cầu sử dụng bê tông truyền thống cho các cơng trình
xây dựng là rất lớn, nhưng hiện nay đang có những trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu
số lượng được cung cấp, nhất là không đáp ứng đủ nhu cầu cát sông dùng cho chế tạo
bê tông. Theo quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Nam



2

đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt tại
Quyết định số 400/QĐ-UBND ngày 27/01/2014, nhu cầu cát xây dựng (kể cả cát dùng
3

chế tạo bê tơng) cho tồn tỉnh từ 2,55 - 3,94 triệu m /năm [2], chỉ tập trung tại một số
địa phương và dần bị hạn chế, giảm về lượng khai thác.
Tam Kỳ là thành phố trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Nam, thành phố đạt tiêu
chuẩn đô thị loại 2 vào năm 2016, với tốc độ đơ thị hóa nhanh, cơng trình xây dựng
nhiều, nhưng là địa phương khan hiếm nguồn cát sông dùng trong xây dựng, nhất là
cát dùng cho chế tạo hỗn hợp bê tông. Do trữ lượng, sản lượng khai thác cá t sông,
suối trên địa bàn rất ít ỏi nên nguồn cát phục vụ xây dựng chủ yếu được vận chuyển từ
địa phương khác, kể cả ngoại tỉnh; chất lượng cát ngày càng kém, nhất là hàm lượng
bùn, bụi bẩn trong cát ngày càng cao, bên cạnh đó, việc khai thác quá mức từ nguồn
cát từ sông, suối đang gây ra quá nhiều hệ lụy về môi trường, đặc biệt là vấn đề sạt lở
hai bên bờ sơng suối. Vì vậy, cần thiết phải tìm kiếm và nghiên cứu sử dụng nguồn cát
khác cát truyền thống, như cát đồi tại khu vực các xã vùng Đông của thành phố (Tam
Phú, Tam Thăng, Tam Thanh) để thay thế một phần cát sông (suối) dùng trong chế tạo
bê tông, nhằm tận dụng nguồn vật liệu dồi dào sẵn có tại địa phương, giảm bớt chi phí
xây dựng cơng trình, giảm bớt áp lực của việc phải sử dụng tồn bộ cát sơng (suối)
trong việc chế tạo bê tơng, từ đó giảm bớt những hệ lụy về mơi trường của việc khai
thác cát từ sơng, suối.
Do đó, đề tài “Nghiên cứu sử dụng cát đồi tại các xã vùng Đông - Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam để thay thế một phần cát sông trong chế tạo bê tông” nhằm tiến hành
nghiên cứu sự phát triển cường độ chịu nén của bê tông sử dụng xi măng PCB40 với
vật liệu được khai thác tại chỗ, sẽ là tiền đề cho việc thiết kế thành phần cấp phối
chính xác cho bê tông khi sử dụng cát đồi để thay thế một phần cát sơng (suối), góp
phần trong việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên cát sông, cát suối ngày
càng khan hiếm, đáp ứng nhu cầu xây dựng ngày càng lớn của khu vực thành phố Tam

Kỳ nói riêng và tỉnh Quảng Nam nói chung.

2.

Mục tiêu đề tài

Nghiên cứu cường độ của bê tông khi sử dụng cát đồi tại các xã vùng Đông - Tam
Kỳ (gồm Tam Phú, Tam Thăng, Tam Thanh) để thay thế một phần cát sông trong chế
tạo bê tông theo những tỉ lệ nhất định. Thông qua các nghiên cứu thực nghiệm nhằm
xác định cường độ chịu nén theo thời gian trong điều kiện bảo dưỡng chuẩn tại phịng
thí nghiệm.


3

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hỗn hợp bê tông khi sử dụng cát đồi tại các xã vùng
Đông - Tam Kỳ để thay thế một phần cát sông trong chế tạo bê tông.
Phạm vi nghiên cứu: Xác định cường độ chịu nén theo thời gian trong các điều
kiện bảo dưỡng chuẩn tại phịng thí nghiệm của bê tông khi sử dụng cát đồi tại các xã
vùng Đông - Tam Kỳ để thay thế một phần cát sông với những hàm lượng thay thế
nhất định để chế tạo bê tơng có cấp độ bền B20, với mốc thời gian khảo sát: 3, 7, 14,
28, 60 ngày kể từ ngày đúc mẫu bê tông. Nghiên cứu 03 cấp phối bê tơng có thay thế
cát sơng bằng cát đồi tại các xã vùng Đông - Tam Kỳ với các tỷ lệ thay thế 15%, 25%
và 35%. Sử dụng xi măng PCB 40 Sông Gianh; cát vàng sông Tam Kỳ; cát đồi vùng
Đông - Tam Kỳ (khu vực xã Tam Phú); đá dăm 1x2 cm (mỏ đá Chu Lai, Núi Thành –
Quảng Nam); nước máy (nguồn nhà máy nước Tam Kỳ).
4.Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về bê tông.
- Tổng quan về nguồn cát đồi tại các xã vùng Đông - Tam Kỳ.

Nghiên cứu tận dụng nguồn cát đồi tại các xã vùng Đông - Tam Kỳ để thay
thế một phần cát sông với những hàm lượng nhất định trong việc chế tạo hỗn hợp bê
tơng.
- Thí nghiệm tính chất cơ lý, hóa học của cát đồi tại các xã vùng Đơng - Tam
Kỳ.
Đánh giá tính khả thi của việc sử dụng cát đồi tại các xã vùng Đông - Tam Kỳ
để thay thế cát sông với những hàm lượng nhất định trong việc chế tạo hỗn hợp bê
tông.
5.Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết.
Khảo sát thực nghiệm bằng cách dần thay thế cát sông bằng cát đồi khu vực
các xã Vùng Đông - Tam Kỳ với những hàm lượng nhất định trong việc chế tạo hỗn
hợp bê tơng.
- Tổng hợp, phân tích đánh giá, rút ra kết luận.


4

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu có thể áp dụng vào việc chế tạo những cấu kiện, sản
phẩm bê tông sử dụng cát đồi thay thế một phần cát sơng, góp phần giảm giá thành,
đẩy nhanh tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình; đồng thời, việc thay thế thành công
một phần cát sông bằng cát đồi trong chế tạo bê tơng sẽ góp phần vào việc sử dụng cát
sơng có hiệu quả, tiết kiệm, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường do việc khai thác
quá mức nguồn cát sông đang ngày càng cạn kiệt.

7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo trong luận văn gồm có các
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về bê tơng và các vật lıệu cấu thành

Chương 2: Đặc tính cơ lý, hóa học của cát đồı cỡ hạt nhỏ và cường độ chịu nén
của bê tông
Chương 3: Thực nghıệm xác định cường độ chịu nén của bê tông sử dụng cát đồı
tạı các xã vùng đông- tam kỳ để thay thế một phần cát sông trong thành phần cấp phốı


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ BÊ TÔNG VÀ CÁC VẬT LIỆU CẤU THÀNH
1.1. Tổng quan về bê tông và các vật liệu cấu thành
1.1.1. Tổng quan về bê tông
Bê tông là một hỗn hợp được tạo thành từ cát, đá, xi măng, nước… Trong đó cát
và đá chiếm 80% - 85%, xi măng chiếm 8% - 15%, còn lại là khối lượng của nước,
ngồi ra cịn có chất phụ gia thêm vào để đáp ứng yêu cầu cần thiết. Có nhiều loại bê
tông tùy thuộc vào thành phần của hỗn hợp trên. Mỗi thành phần cát, đá, xi măng …
khác nhau sẽ tạo thành nhiều Mác bê tông khác nhau [3].
1.1.1.1. Phân loại bê tông
a). Phân loại theo dạng chất kết dính:
Bê tơng xi măng, bê tơng silicat (chất kết dính là vơi), bê tơng thạch cao, bê tơng
chất kết dính hỗn hợp, bêtơng polime, bê tơng dùng chất kết dính đặc biệt.
Do khối lượng thể tích của bê tơng biến đổi trong phạm vi rộng nên độ rỗng của
chúng cũng thay đổi đáng kể, như bê tông tổ ong dùng để cách nhiệt có r = 70 - 85%,
bê tơng thủy công r = 8 - 10%.
Phân loại theo công dụng:
Bê tông thường dùng trong các kết cấu bê tông cốt thép (móng, cột, dầm, sàn).
Bê tơng thủy cơng, dùng để xây đập, âu thuyền, phủ lớp mái kênh, các cơng trình
dẫn nước...
Bê tơng dùng cho mặt đường, sân bay, lát vỉa hè.
Bê tông dùng cho kết cấu bao che (thường là bê tơng nhẹ).

Bê tơng có cơng dụng đặc biệt như bê tông chịu nhiệt, chịu axit, bê tông chống
phóng xạ.
Trong phạm vi chương trình ta chỉ chủ yếu nghiên cứu về bê tơng nặng dùng chất
kết dính xi măng.
b)Phân loại theo dạng cốt liệu:
Bê tông cốt liệu đặc, bê tông cốt liệu rỗng, bê tông cốt liệu đặc biệt (chống phóng
xạ, chịu nhiệt, chịu axit).
c) Phân loại theo khối lượng thể tích:


6

Bê tông đặc biệt nặng (ρv > 2500 kg/m3), chế tạo từ cốt liệu đặc biệt, dùng cho
những kết cấu đặc biệt.
Bê tơng nặng (ρv = 2200 ÷ 2500 kg/m3), chế tạo từ cát, đá, sỏi thông thường
dùng cho kết cấu chịu lực.
Bê tông tương đối nặng (ρv = 1800 ÷ 2200 kg/m3), dùng chủ yếu cho kết cấu
chịu lực
Bê tơng nhẹ (ρv = 500 ÷ 1800 kg/m3), trong đó gồm có bê tơng nhẹ cốt liệu rỗng
(nhân tạo hay thiên nhiên), bê tơng tổ ong (bê tơng khí và bê tơng bọt), chế tạo từ hỗn
hợp chất kết dính, nước, cấu tử silic nghiền mịn và chất tạo rỗng, và bê tơng hốc lớn
(khơng có cốt liệu nhỏ).
Bê tơng đặc biệt nhẹ cũng là loại bê tông tổ ong và bê tơng cốt liệu rỗng nhưng
có ρv< 500 kg/m3.
1.1.1.2. Cấu tạo và cấu trúc
Hỗn hợp bê tông là hỗn hợp chứa các thành phần chủ yếu là xi măng, nước, cát,
cốt liệu lớn (đá, sỏi). Ngày nay khi đa số bê tơng tươi đều có sử dụng các chất phụ gia
thì phụ gia trở thành thành phần quan trọng trong hỗn hợp bê tơng, có tác động đến
cấu trúc của hỗn hợp bê tông.
Khi nhào trộn các thành phần khoáng vật của xi măng sẽ xảy ra phản ứng thủy

hóa, các chất cấu thành trên xi măng và trở thành hỗn hợp chất kết dính gốc trong hỗn
hợp bê tông và Ca(OH)2 và trở thành hỗn hợp chất kết dính gốc trong hỗn hợp bê
tơng. Dung dịch liên kết các cốt liệu nhỏ (cát) tạo nên dung dịch hồ kết dính vữa xi
măng (đây là chất kết dính thứ cấp). Cuối cùng dung dịch hồ kết dính vữa xi măng
chui vào kẽ hở của các hạt cốt liệu này và chúng tạo ra cấu trúc hỗn hợp bê tông hồn
chỉnh.
-

Có thể phân cấu trúc hỗn hợp bê tơng thành các cấu trúc con.

-

Cấu trúc xương của cốt liệu lớn.

Cấu trúc vi mơ của hồ kết dính vữa xi măng (như là môi trường liên kết các
hạt cốt liệu lớn trong cấu trúc bộ xương khung).
Cấu trúc tiếp giáp giữa hồ xi măng và bề mặt cốt liệu lớn (vùng tiếp giáp cốt liệu):
Với các khung xương cốt liệu lớn được biểu hiện qua lực dính vữa xi măng lên bề mặt
các hạt cốt liệu lớn (lực dính này chỉ hình thành khi kết thúc quá trình ninh kết hỗn
hợp bê tơng có cấu trúc ổn định và mất hồn tồn tính dẻo).
Vùng tiếp giáp này tồn tại các lỗ rỗng do nước tách ra để lại và là vùng yếu nhất
trong cấu trúc bê tơng. Tại đây có thể xuất hiện các vết nứt và các vùng ứng suất cục


7

bộ đầu tiên trong bê tông khi chịu lực và chịu tác động của các yếu tố môi trường gây
ăn mịn với bê tơng.
1.1.2. Tính chất cơ học của bê tông
Cường độ của bê tông là chỉ tiêu quan trọng thể hiện khả năng chịu lực của vật

liệu. Cường độ của bê tông phụ thuộc vào thành phần và cấu trúc của nó. Với bê tơng,
cần xác định cường độ chịu nén và cường độ chịu kéo [4].
1.1.2.1. Cường độ chịu nén
Cường độ chịu nén của bê tông là khả năng chịu ứng suất nén của mẫu bê tơng.
Mẫu có thể chế tạo bằng các cách khác nhau: lấy hỗn hợp bê tông đã được nhào trộn
để đúc mẫu hoặc dùng thiết bị chuyên dùng khoan lấy mẫu từ kết cấu có sẵn. Mẫu để
đo cường độ có kích thước 150x150x150 mm, được thực hiện theo điều kiện chuẩn
trong thời gian 28 ngày.
Bê tơng thơng thường có R = 5÷30 MPa. Bê tơng có R > 40MPa là loại cường độ
cao. Hiện nay, người ta đã chế tạo được các loại bê tơng đặc biệt có R ≥ 80MPa.
Khi bị nén, ngoài biến dạng co ngắn theo phương tác dụng lực, bê tơng cịn bị nở
ngang. Thơng thường chính sự nở ngang quá mức làm cho bê tông bị nứt và bị phá vỡ.
Nếu hạn chế được mức độ nở ngang của bê tơng có thể làm tăng khả năng chịu nén
của nó. Trong thí nghiệm nếu khơng bơi trơn mặt tiếp xúc giữa mẫu thử và bàn nén thì
tại đó sẽ xuất hiện lực ma sát có tác dụng cản trở sự nở ngang, kết quả mẫu bị phá hoại
theo hình tháp đối đỉnh như hình 1.2b. Nếu bơi trơn mặt tiếp xúc để bê tông tự do nở
ngang thì khi biến dạng ngang quá mức trong mẫu sẽ xuất hiện các vết nứt dọc và sự
phá hoại xảy ra như trên hình 1.2c. Cường độ của mẫu được bơi trơn thấp hơn cường
độ của mẫu khối vng có ma sát. Điều này có thể giải thích là do ma sát làm cản trở
biến dạng ngang, với mẫu khối khi cạnh a tăng thì R giảm và cường độ của mẫu hình
trụ thấp hơn cường độ của mẫu khối vng.

Hình 1.1. Sự phá hoại mẫu thử
1 - Mẫu; 2 - Bàn máy nén; 3 - Ma sát; 4 - Bê tơng bị ép vụn;
5 - Hình tháp phá hoại 6 - Vết nứt dọc trong mẫu.


8

1.1.2.2. Cường độ chịu uốn

Cường độ chịu uốn là một thông số đo cường độ chịu kéo của bê tông. Nó được
đo trên cơ sở uốn dầm bê tơng. Thơng thường cường độ chịu uốn bằng khoảng 10-20
phần trăm cường độ chịu nén của bê tơng, tùy thuộc vào kích thước, hình dạng của các
loại cốt liệu.
Tuy nhiên việc xác định mối quan hệ giữa cường độ chịu uốn và cường độ chịu
nén của bê tơng một cách chính xác nhất là thơng qua việc thực hiện thí nghiệm mẫu.
1.1.3. Co ngót của bê tơng
Co ngót là hiện tượng bê tơng giảm thể tích khi khơ cứng trong khơng khí. Hiện
tượng co ngót liên quan đến q trình thủy hóa xi măng, đến sự bốc hơi lượng hơi
nước thừa khi bê tơng khơ cứng. Co ngót xảy ra chủ yếu trong giai đoạn khô cứng đầu
tiên của bê tông. Trong điều kiện bình thường, sau vài năm thì biến dạng tỉ đối do co
-4

ngót có thể đạt đến (3÷5)10 . Độ co ngót phát triển mạnh trong thời kỳ đầu và giảm
dần theo thời gian sau đó tắt hẳn [4].
Co ngót của bê tơng có mấy dạng cơ bản sau:
- Hiện tượng tự co (Autogenous shrinkage): Xảy ra do quá trình hydrat hóa
của
xi
măng;
Co khơ (Drying shrinkage): xảy ra do sự thiếu hụt độ ẩm trong bê tơng trong
q trình bê tơng cứng hóa;
Co ngót do q trình các bơ nát (Carbonation shrinkage): xảy ra do một vài sản
phẩm của quá trình hydrat hóa tác dụng với CO2.
Bê tơng bị co ngót do nhiều nguyên nhân, trước hết là sự mất nước trong các gel
đá xi măng. Khi mất nước các mầm tinh thể xích lại gần nhau và đồng thời các gel
cùng dịch chuyển làm cho bê tông bị co. Q trình cacbonat hóa hyđrơxi can xi trong
đá xi măng cũng là nguyên nhân gây ra co ngót, co ngót cịn là hậu quả của việc giảm
thể tích tuyệt đối của hệ xi măng - nước. Ngoài ra, độ co ngót cịn phụ thuộc vào chế
độ bảo dưỡng, khi bảo dưỡng nhiệt ẩm độ co ngót xảy ra mạnh và nhanh chóng hơn

trong điều kiện thường nhưng trị số cuối cùng lại nhỏ hơn 10 - 15%; nhiệt độ chưng
hấp càng cao, độ co ngót cuối cùng càng nhỏ.
Sự co của mạng tinh thể bị cốt liệu cản trở gây ra ứng suất kéo ban đầu trong đá
xi măng. Sự co khơng đều trong khối bê tơng hoặc co ngót bị ngăn trở làm phát sinh
ứng suất kéo và có thể làm bê tông bị nứt. Bê tông bị nứt làm giảm cường độ, độ


9

chống thấm trong mơi trường xâm thực.Vì vậy đối với những kết cấu bê tơng có chiều
dài và diện tích lớn, để tránh nứt người ta phân đoạn để tạo thành các khe co giãn.
Để giảm co ngót cần chọn thành phần thích hợp, hạn chế lượng nước trộn, đầm
chặt bê tông, giữ cho bê tông thường xuyên ẩm trong giai đoạn đầu (dưỡng hộ). Để
khắc phục ảnh hưởng xấu của co ngót cần dùng những biện pháp cấu tạo thích hợp,
đặt cốt thép ở những nơi cần thiết, làm các khe co giãn trong kết cấu và tạo mạch
ngừng khi thi cơng [4].

Ghi chú:
1- Co ngót của đá xi măng
2- Co ngót của vữa
3- Co ngót của bê tơng.

Hình 1.2. Độ co ngót của đá xi măng, vữa, bê tơng
Trị số co ngót phụ thuộc vào lượng, loại xi măng, lượng nước, tỷ lệ cát trong hỗn
hợp cốt liệu và chế độ bảo dưỡng. Độ co ngót trong đá xi măng lớn hơn trong hỗn hợp
và bê tông (Biểu đồ 1.1).
1.1.4. Các vật liệu cấu thành
1.1.4.1. Xi măng
Xi măng là thành phần chất kết dính để liên kết các hạt cốt liệu với nhau tạo ra
cường độ cho bê tông. Chất lượng và hàm lượng xi măng là yếu tố quan trọng quyết

định cường độ cho bê tông. Hiện nay có rất nhiều loại xi măng để sản xuất bê tông như
xi măng pooc lăng, xi măng pooc lăng bền sunfat, xi măng pooc lăng xỉ, xi măng pooc
lăng puzolan... Việc lựa chọn mác xi măng là rất quan trọng khi thiết kế thành phần
cấp phối của bê tông đểvừa đảm bảo các yêu cầu thiết kế, vừa đảm bảo tính kinh tế.
Yêu cầu kỹthuật của xi măng được quy định theo TCVN 2682 : 2009 [5]. Để có loại bê
tơng có chất lượng tốt, nên sử dụng loại xi măng có mác tỷ lệ thuận với mác bê tông
cần đạt. Lượng xi măng dùng phải lớn hơn lượng xi măng tối thiểu và nhỏ hơn lượng
xi măng tối đa do tiêu chuẩn quy định để sản xuất được bê tơng có độ dẻo và tính cơng
tác quy định mà không vượt hàm lượng nước tối đa. Lượng xi măng tối thiểu là 300
3

3

kg/m , lượng xi măng tối đa là 500 kg/m .


10

Thành phần chính của xi măng pooc lăng bao gồm:
-

C3S: 3CaO.SiO2(35%÷ 65%);

-

C2S: 2CaO.SiO2(10%÷ 40%);

-

C3A: 3CaO.Al2O3;


-

C4AF: 4CaO. Al2O3Fe2O3;

-

Thành phần khác (sunfat, alcali,...).

Xi măng PCB 40 dùng để thiết kế cấp phối bê tông cần đạt các chỉ tiêu kỹ thuật
dùng cho bê tông được quy định theo TCVN6260: 2009 [6].
1.1.4.2. Cốt liệu nhỏ (Cát)
Cát là cốt liệu nhỏ cùng với xi măng, nước tạo ra vữa xi măng để lấp đầy lỗ rỗng
giữa các hạt cốt liệu lớn (đá, sỏi) và bao bọc xung quanh các hạt cốt liệu lớn tạo ra
khối bê tông đặc chắc. Cát cũng là thành phần hạt và hàm lượng tạp chất (hàm lượng
SiO2≥ 98%, lượng bụi bẩn khơng lớn hơn 1%).

Hình 1.3. Phạm vi thành phần hạt cho phép của cát dùng chế tạo bê tơng
Nếu cát có thành phần hạt hợp lý sẽ tiết kiệm được xi măng, cường độ bê tông sẽ
cao. Thành phần hạt của cát được xác định thơng qua thí nghiệm lượng hạt lọt qua các
sàng tiêu chuẩn: theo TCVN 7570:2006 [7] là các sàng có kích thước lỗ 5 mm, 2,5
mm, 1,25 mm, 0,63 mm, 0,315 mm, 0,14 mm. Khi thiết kế cấp phối, cỡ hạt của cát
phải thỏa mãn đường cong thực nghiệm nằm trong phạm vi cho phép ở biểu đồ thành


11

phần hạt theo quy định TCVN 7570:2006 (Biểu đồ 1.2).
1.1.4.3. Cốt liệu lớn (Đá dăm, sỏi)
Cốt liệu lớn có thể sử dụng là sỏi hoặc đá dăm. Sỏi là cốt liệu cần nhiều nước, tốn

xi măng, dễ đầm, dễ đổ nhưng lực dính bám với vữa xi măng nhỏ nên cường độ bê
tông sỏi thấp hơn bê tông đá dăm. Do đó trong xây dựng các kết cấu cơng trình thường
sử dụng cốt liệu lớn là đá dăm. Cốt liệu lớn thường có kích thước: 5 ÷ 70 mm (TCVN
7570 – 2006) [10] và từ 2,36 ÷ 63 mm (theo ASTM) [8].
Chất lượng cốt liệu lớn được đặc trưng bằng các yếu tố: cường độ, thành phần
hạt và độ lớn, lượng tạp chất. Cường độ của đá dăm được xác định thơng qua nén mẫu
đá gốc, cịn sỏi được xác định thơng qua thí nghiệm nén trong xi lanh bằng thép và
được gọi là nén dập trong trạng thái bão hòa nước. Mác của đá dăm phải tương đương
với mác của bê tông.
Chất lượng của đá dăm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của bê tơng. Do đó u
cầu hàm lượng hạt dẹt không được vượt quá 25%, lượng hạt yếu và phong hóa khơng
vượt q 10% theo khối lượng, còn lượng tạp chất bên trong chủ yếu là đất sét, bụi,
bùn, tạp chất hữu cơ, muối, đá silic vơ định hình và đá diệp thạch silic thường phải rất
nhỏ (< 2%), theo TCVN 7572:2006 [9].
Thành phần của đá dăm được xác định thơng qua thí nghiệm sàng đá trên bộ sàng
tiêu chuẩn có kích thước lỗ sàng là 70 mm, 40 mm, 20 mm, 10 mm và 5 mm (theo
TCVN 7570:2006 [10]), từ đó xác định đường kính hạt lớn nhất tương ứng với cỡ sàng
có lượng sót tích lũy nhỏ hơn và gần 5% nhất và hạt nhỏ nhất của cốt liệu tương ứng
với cỡ sàng có lượng sót tích lũy gần 95%, từ thí nghiệm này xây dựng biểu đồ thành
phần hạt, nếu nằm trong phạm vi cho phép thì cấp phối đạt yêu cầu.
Sau khi sàng phân tích và tính kết quả lượng sót tích lũy, vẽ đường biểu diễn cấp
phối hạt. Nếu đường biểu diễn cấp phối hạt nằm trong phạm vi cho phép thì đạt tiêu
chuẩn về thành phần hạt.
1.1.4.4. Nước
Tiêu chuẩn TCVN 4506:2012 [10] yêu cầu nước trộn bê tông, rửa cốt liệu và bảo
dưỡng bê tơng cần có chất lượng thỏa mãn các yêu cầu sau:
-

Không chứa váng dầu hoặc váng mỡ;


-

Lượng tạp chất hữu cơ không lớn hơn 15 mg/l;

-

Độ pH không nhỏ hơn 4 và không lớn hơn 12,5;


12

- Khơng có màu.
Theo mục đích sử dụng, hàm lượng muối hòa tan, lượng ion sunfat, lượng ion clo
và cặn không tan không được lớn hơn các giá trị quy định trong Mục 1, Bảng 1.1 (đối
với nước trộn bê tông) và Mục 2, Bảng 1.1 (đối với nước dùng để rửa cốt liệu và bảo
dưỡng bê tông).
Bảng 1.1. Hàm lượng tối đa cho phép của muối hòa tan, ion sunfat, ion
clorua và cặn không tan trong nước trộn vữa (mg/l)

Mục đích sử dụng

1. Nước trộn bê tơng và nước trộn
vữa bơm bảo vệ cốt thép cho các kết
cấu bê tông cốt thép ứng lực trước.
2. Nước trộn bê tông và nước trộn
vữa chèn mối nối cho các kết cấu bê
tông cốt thép.
3. Nước trộn bê tông cho các kết cấu
bê tông không cốt thép. Nước trộn
vữa xây dựng và trát.

+ Chú thích 1: Khi sử dụng xi măng cao nhơm làm chất kết dính cho bê tơng, nước
dùng cho tất cả các phạm vi sử dụng đều phải theo quy định của Mục 1, Bảng 1.1.
+ Chú thích 2: Trong trường hợp cần thiết, có thể sử dụng nước có hàm lượng ion clo
vượt quá qui định của Mục 2, Bảng 1.1 để trộn bê tông cho kết cấu bê tông cốt thép,
nếu tổng hàm lượng ion clo trong bê tơng khơng vượt q 0,6 kg/m3.
+ Chú thích 3: Trong trường hợp nước dùng để trộn vữa xây, trát các kết cấu có u
cầu trang trí bề mặt hoặc ở phần kết cấu thường xuyên tiếp xúc ẩm thì hàm lượng ion
clo được khống chế không quá 1.200 mg/L.


13

Bảng 1.2. Hàm lượng tối đa cho phép của muối hịa tan, ion sunfat, ion
clorua và cặn khơng tan trong nước dùng để rửa cốt liệu và bảo dưỡng
bê tông (mg/l)

Mục đích sử dụng

1. Nước bảo dưỡng bê tơng các kết cấu có u
cầu trang trí bề mặt. Nước rửa, tưới ướt và
sàng ướt cốt liệu.
2. Nước bảo dưỡng bê tơng các kết cấu khơng
có u cầu trang trí bề mặt (trừ cơng trình xả
nước)
3. Nước tưới ướt mạch ngừng trước khi đổ
tiếp bê tông tưới ướt các bề mặt bê tông trước
khi chèn khe nối. Nước bảo dưỡng bê tơng
trong các cơng trình xả nước và làm nguội bê
tơng trong các ống xả nhiệt của khối lớn
Chú thích: Khi sử dụng xi măng cao nhơm làm chất kết dính cho bê tông và vữa, nước

dùng để rửa cốt liệu và bảo dưỡng bê tông phải theo quy định của Mục 1, Bảng 1.2.
Bảng 1.3. Yêu cầu về thời gian đông kết của xi măng và cường độ chịu nén của vữa
Chỉ tiêu
Thời gian đông kết của xi măng, min
- Bắt đầu, không nhỏ hơn
- Kết thúc, không lớn hơn
Cường độ chịu nén của vữa tại tuổi 7 ngày không nhỏ
hơn, % (tỷ lệ so với mẫu đối chứng)
Chú thích: Mẫu đối chứng sử dụng nước sinh hoạt (đạt yêu cầu QCVN 02:2009/BYT)
được tiến hành song song và dùng cùng loại xi măng với mẫu thử.
1.2. Nguyên lý hình thành bê tơng thơng qua phản ứng thủy hóa của xi măng
Khi nhào trộn xi măng với nước sẽ xảy ra phản ứng thủy hóa của xi măng Pooc
lăng, ở giai đoạn đầu xảy ra quá trình tác dụng nhanh của khoáng alit với nước tạo ra
hyđrosilicat canxi và hyđroxit canxi. Vì đã có hyđroxit canxi tách ra từ khống alit nên
khoáng belit thuỷ hoá chậm hơn alit và tách ra ít Ca(OH)2 hơn:


Hyđrosilicat canxi hình thành khi thuỷ hố hồn tồn đơn khoáng silicat tri canxi
ở trạng thái cân bằng với dung dịch bão hoà hyđroxit canxi. Tỷ lệ CaO/SiO2 trong các


14

hyđrosilicat trong hồ xi măng có thể thay đổi phụ thuộc vào thành phần vật liệu, điều
kiện rắn chắc và các yếu tố khác. Phần chứa alu mô chủ yếu trong xi măng là aluminat
tricanxi 3CaO.Al2O3, đây là phần hoạt động nhất. Ngay sau khi trộn với nước, trên bề
mặt các hạt xi măng đã có lớp sản phẩm xốp, khơng bền có tinh thể dạng tấm mỏng lục
giác của 4CaO.Al2O3.9H2O và 2CaO.Al2O3.8H2O. Cấu trúc dạng tơi xốp này làm giảm
độ bền nước của xi măng. Dạng ổn định của nó là hyđro aluminat 6 nước có tinh thể
hình lập phương (3CaO.Al2O3.6H2O).

Để làm chậm q trình đơng kết khi nghiền clinke cần cho thêm một lượng đá
thạch cao (3% ÷ 5% so với khối lượng xi măng). Sunfat canxi sẽ đóng vai trị là chất
hoạt động hóa học của xi măng, tác dụng với aluminattricanxi ngay từ đầu để tạo thành
sunfoaluminat canxi ngậm nước (khoáng etringit), 3CaO.Al2O3.3CaSO4.32H2O.
Trong dung dịch bão hoà Ca(OH)2, ngay từ đầu etringit sẽ tách ra ở dạng keo
phân tán mịn đọng lại trên bề mặt 3CaO.Al 2O3 làm chậm sự thuỷ hố của nó và kéo
dài thời gian đông kết của xi măng. Sự kết tinh của Ca(OH) 2 từ dung dịch quá bão hoà
sẽ làm giảm nồng độ hyđroxit canxi trong dung dịch và etringit chuyển sang tinh thể
dạng sợi, tạo ra cường độ ban đầu cho xi măng. Etringit có thể tích lớn gấp 2 lần so với
thể tích các chất tham gia phản ứng, có tác dụng chèn lấp lỗ rỗng của đá xi măng, làm
cường độ và độ ổn định của đá xi măng tăng lên. Cấu trúc của đá xi măng cũng sẽ tốt
hơn do hạn chế được những chỗ yếu của hyđroaluminat canxi. Sau đó etringit cịn tác
dụng với 3CaO.Al2O3 còn lại sau khi đã tác dụng với đá thạch cao để tạo ra muối kép
của sunfat, 3CaO.Al2O3.CaSO4.18H2O.
Feroaluminat tetracanxi tác dụng với nước tạo ra hyđroaluminat và hyđroferit
canxi 3CaO.Al2O3.6H2O, CaO.Fe2O3.nH2O.
Quá trình rắn chắc của xi măng: khi xi măng rắn chắc, các q trình vật lý và hố
lý phức tạp đi kèm theo các phản ứng hố học có một ý nghĩa rất lớn và tạo ra sự biến
đổi tổng hợp, khiến cho xi măng khi nhào trộn với nước, lúc đầu chỉ là hồ dẻo và sau
biến thành đá cứng có cường độ. Tất cả các q trình tác dụng tương hỗ của từng
khoáng với nước để tạo ra những sản phẩm mới xảy ra đồng thời, xen kẽ và ảnh hưởng
lẫn nhau. Các sản phẩm mới cũng có thể tác dụng tương hỗ với nhau và với các
khoáng khác của clinke để hình thành những liên kết mới. Do đó, hồ xi măng là một hệ
rất phức tạp cả về cấu trúc thành phần cũng như sự biến đổi. Để giải thích q trình rắn
chắc người ta thường dùng thuyết của Baikov–Rebinder. Theo thuyết này, quá trình rắn
chắc của xi măng được chia làm 3 giai đoạn:
1.2.1. Giai đoạn hòa tan


15


Khi nhào trộn xi măng với nước, các thành phần khoáng của clinke sẽ tác dụng
với nước ngay trên bề mặt hạt xi măng. Những sản phẩm mới tạo được như Ca(OH) 2,
CaO.Al2O3.6H2O sẽ tan ra nhưng vì độ tan của chúng khơng lớn và lượng nước có hạn
nên dung dịch nhanh chóng trở nên q bão hịa.
1.2.2. Giai đoạn hóa keo
Trong dung dịch q bão hồ, các sản phẩm Ca(OH) 2, 3CaO.Al2O3.6H2O mới tạo
thành sẽ không tan nữa mà tồn tại ở trạng thái keo. Còn các sản phẩm etringit, CSH
vốn không tan nên vẫn tồn tại ở thể keo phân tán. Nước vẫn tiếp tục mất đi (bay hơi,
phản ứng với xi măng), các sản phẩm mới tiếp tục tạo thành, tỷ lệ rắn/lỏng ngày một
tăng, hỗn hợp mất dần tính dẻo, các sản phẩm ở thể keo liên kết với nhau thành thể
ngưng keo.
1.2.3. Giai đoạn kết tinh
Nước ở thể ngưng keo vẫn tiếp tục mất đi, các sản phẩm mới ngày càng nhiều.
Chúng kết tinh lại thành tinh thể rồi chuyển sang thể liên tinh làm cho cả hệ thống hoá
cứng và cường độ tăng.
1.3. Tổng quan một số nghiên cứu ứng dụng và khai thác sử dụng cát mịn để chế
tạo bê tông xi măng
Các nghiên cứu về địa chất và tiến hóa cổ địa lý cho thấy rằng cát đồi có cỡ hạt
nhỏ có nguồn gốc từ cát biển, thành tạo do quá trình biển thoái, cách xa bờ biển ngày
nay và đã được rửa mặn theo thời gian từ rất lâu. Cát đồi có cỡ hạt nhỏ là cát mịn, có
cỡ hạt hầu hết lọt qua sàng 1,25 mm, thành phần hạt thường tập trung chủ yếu ở một
cỡ hạt đồng đều nhau, hàm lượng bùn bụi sét rất thấp [11].
1.3.1. Các nghiên cứu ứng dụng cát mịn có nguồn gốc từ cát biển để chế
tạo bê tông xi măng
1.3.1.1. Các nghiên cứu ứng dụng ở nước ngoài
Đầu thế kỷ 20, nhà khoa học người Anh K.Niuman giới thiệu một số vấn đề về khai
thác vật liệu từ biển (cát, sỏi biển) làm cốt liệu cho bê tông, đồng thời Hội bê tông
xi măng nước Anh cũng đã ra thông báo một chuyên đề về vật liệu cát sỏi khai thác
ở biển [12].

Năm 1946, tại Hội nghị khoa học quốc tế ở Lisbone - Bồ Đào Nha, nhà khoa học
Pháp A.M.Fernades đã đề cập tới vấn đề sử dụng cát sỏi biển để chế tạo bê tông xi
măng. Năm 1954, ở Anh, nhà khoa học D.Narvar đã công bố kết quả bê tông phẩm
chất tốt chế tạo bằng san hô, cát, nước biển trong tạp chí xây dựng cơng trình dân


×