Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Giáo trình Vận hành thiết bị điện (Nghề: Vận hành thuỷ điện) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.97 KB, 27 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC/ MƠ ĐUN. VẬN HÀNH THIẾT BỊ ĐIỆN
NGÀNH/NGHỀ: vẬN HANH THỦY ĐIỆN
( Áp dụng cho Trình độ cao đẳng)

LƯU HÀNH NỘI BỘ
NĂM 2019


LỜI GIỚI THIỆU
Vận hành thiết bị điện trong nhà máy thủy điện ở nhà máy thủy điện Việc giai
quyết đúng dắn về vấn đề vận hành các nhà máy thủy điện chúng sẽ mang lại lợi ích khơng
nhỏ đối với hệ thống kinh tế quốc dân nói chung và hệ thống điện nói riêng. Muốn giải
quyết được vấn đề nêu trên cần có những hiểu biết tồn diện, sâu sắc không những về nhà
máy điện mà cả về hệ thống năng lượng phần nào đáp ứng nhu cầu của bạn đọc, các cán
bộ giảng dạy thuộc khoa điện – điện tử trường Cao đẳng Lao Cai biên soạn cuốn sách này
dựa trên kết quả nghiên cứu, giảng dạy nhiều năm và các tài lệu mới xuất bản.
Trong quá trình biên soạn, nhóm tác giả đã tham khảo các tài liệu và giáo trình khác
như ở phần cuối giáo trình đã thống kê.
Lần đầu được biên soạn và ban hành, giáo trình chắc chắn sẽ cịn khiếm khuyết; rất
mong các thầy cô giáo và những cá nhân, tập thể của các trường đào tạo nghề và các cơ sở
doanh nghiệp quan tâm đóng góp để giáo trình ngày càng hồn thiện hơn, đáp ứng được
mục tiêu đào tạo của môn học nói riêng và ngành vận hành thủy điện cũng như các chuyên
ngành kỹ thuật nói chung.
Lao Cai, tháng
năm 2019
Nhóm biên soạn
1. Lại Văn Dũng




Mục lục
Bài 1: Vận hành máy phát điện đồng bộ
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc và các thông số cơ bản của máy phát điện
2. Hệ thống kích từ của máy phát điện đồng bộ
3. Phương thức vận hành máy phát điện đồng bộ
4. Khởi động, hoà lưới, tách lưới và dừng máy phát điện
5. Vận hành máy phát điện
6. Xử lý sự cố máy phát điện
* Kiểm tra
Bài 2: Vận hành máy biến áp
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc và các thông số vận hành máy biến áp
2. Vận hành máy biến áp
3. Vận hành và xử lý sự cố bất thường của máy biến áp
* Kiểm tra
Bài 3: Vận hành động cơ điện.
1. Quy định về thao tác, các thông số vận hành và giám sát sự làm việc của động cơ điện
2. Vận hành và xử lý sự cố bất thường của động cơ:
Bài 4: Vận hành khí cụ điện.
1. Các chỉ tiêu kỹ thuật và phân loại của khí cụ điện
2. Giám sát sự làm việc của khí cụ điện khi vận hành bình thường
3. Thao tác khí cụ điện và những điều kiện khi vận hành
4. Xử lý sự cố của khí cụ điện
Bài 5: Vận hành hệ thống phân phối 110/220 kV
1. Vận hành hệ thống thanh cái 110kV/220 kV
2. Vận hành máy cắt
3. Vận hành dao cách ly
4. Vận hành máy biến điện áp
5. Vận hành máy biến dòng điện

6. Vận hành chống sét van
7. Thao tác hệ thống 110kV/220kV
8. Xử lý sự cố
Bài 6: Vận hành hệ thống tự dùng và thiết bị lưu điện UPS.
1. Vận hành hệ thống tự dùng trung áp
2. Vận hành hệ thống tự dùng hạ áp
3. Vận hành thiết bị lưu điện UPS
Bài 7: Vận hành hệ thống điện một chiều


1. Vận hành hệ thống một chiều
2. Xử lý sự cố đối với hệ thống điện một chiều


Bài 1: Vận hành máy phát điện đồng bộ
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc và các thông số cơ bản của máy phát điện
. Kết cấu của máy đồng bộ cực ẩn:
- Rotor làm bằng thép hợp kim chất lượng cao được rèn thành khối trục, gia
công phay rãnh để đặt dây quấn kích từ, phần khơng phay rãnh hình thành mặt cực
từ. Máy có thể được chế tạo với số cực từ 2p = 2 và 2p = 4 nên có tốc độ quay cao.
Máy đồng bộ hiện đại cực ẩn thường 2p = 2, D = 1,11  15 m ; lmax = 6,5 m tối đa
roto.
-Dây quấn kích từ đặt trong rãnh của roto được chế tạo dây đồng trần tiết diện
chữ nhật quấn theo chiều mỏng thành các bối dây đồng tâm. Các vòng dây được
cách điện vớí nhau. Hai đầu của dây quấn thì đi luồn vào trong trục nối với hai vành
trượt và chổi than.
- Stator tương tự như của máy điện không đồng bộ, lõi thép được ép bằng tôn
silic 741 dày 0,5 mm có phủ sơn cách điện 2 mặt, dọc theo lõi thép stator từ 3...6 cm
có rãnh thơng gió ngang trục rộng 10 mm.
. Kết cấu của máy đồng bộ cực lồi:

Các cực lồi được chế tạo với số cực 2p  4. Đường kính rơto D có thể lớn tới 15 m.
Chiều dài l nhỏ lại với tỉ lệ l/D = 0,15 đến 0,2.
- Rôtor của máy điện đồng bộ cực lồi cơng suất nhỏ và trung bình có lõi thép
được chế tạo bằng thép đúc và gia cơng thành khối lăng trụ hoặc khối hình trụ, trên

Hình 4.1 Cố định cực từ liên tiếp trên lõi thép
có đặt các cực từ.


Cực từ trên lõi thép rotor được ghép bằng các lá thép dày 1 1,5 mm (hình 4.1), cố
định cực từ trên lõi thép nhờ đi hình T, ốc. v....v...

Dây quấn kích từ được chế tạo từ dây đồng trần tiết diện chữ nhật, các cuộn dây sau
khi gia công được lồng vào các thân cực.
- Dây quấn cản (trường hợp máy phát điện đồng bộ) hoặc dây quấn mở máy
(trường hợp động cơ điện đồng bộ) được đặt trên các đầu cực. Được làm bằng các
thanh đồng hoặc nhôm, hai đầu cực được nối bằng hai vòng ngắn mạch. Dây quấn
mở máy có điện trở lớn hơn dây quấn cản. Dây quấn cản mục đích để cản dịu sự dao
động của rotor khi có q trình q độ và làm bớt sự không đối xứng của các chế độ
làm việc. Dây quấn kích từ được chế tạo từ dây đồng trần tiết diện chữ nhật, các
cuộn dây sau khi gia công được lồng vào các thân cực.
- Dây quấn cản (trường hợp máy phát điện đồng bộ) hoặc dây quấn mở máy
(trường hợp động cơ điện đồng bộ) được đặt trên các đầu cực. Được làm bằng các
thanh đồng hoặc nhơm, hai đầu cực được nối bằng hai vịng ngắn mạch. Dây quấn
mở máy có điện trở lớn hơn dây quấn cản.
Dây quấn cản mục đích để cản dịu sự dao động của rotor khi có q trình q độ và
làm bớt sự không đối xứng của các chế độ làm việc.

Hình 4.2 Dây quấn cản hoặc dây quấn mở máy của máy điện không đồng bộ


- Stator của máy điện đồng bộ cực lồi giống như stator của máy điện cực ẩn
- Trục của máy đồng bộ cực lồi có thể đặt nằm ngang như các động cơ đồng
bộ, máy bù đồng bộ, máy phát điện Diêzen, máy phát tuốc bin nước công suất nhỏ.


a. Cực lồi 2p = 4
b. Cực ẩn 2p =
2 cảm), 3. Cuộn kích
Hình 4.3 1.Stato (phần ứng), 2. Rotor (phần
từ
Đối với máy phát tuốc bin nước công suất lớn, tốc độ chậm, trục của máy được đặt
thẳng đứng.
Nguyên lí làm việc của máy điện đồng bộ
Stator của máy điện đồng bộ có cấu tạo giống như stator của máy điện không
đồng bộ. Dây quấn ba pha hay m pha nói chung của stator cũng có số đơi cực như
rotor. Stator có dây quấn gọi là phần ứng. Rotor của máy điện đồng bộ có cuộn dây
kích từ, được cung cấp dòng điện một chiều từ nguồn qua 2 vòng tiếp xúc và chổi
than. Cơng dụng của cuộn kích từ là tạo ra trong máy một từ trường sơ cấp. Rotor
cùng cuộn kích từ gọi là phần cảm ứng.
Nguyên làm việc như sau:
Cho dịng điện kích từ một chiều vào dây quấn kích từ trên rotor thì sẽ tạo ra từ
trường rotor. Khi quay rotor bằng động cơ sơ cấp, từ trường của rotor sẽ cắt dây
quấn phần ứng stator và cảm ứng sức điện động xoay chiều hình sin, có trị số hiệu
dụng là:
E0  4,44.f.w1.k dq. 0

Trong đó:


E0, w1, kdq, 0 là s.đ.đ pha, số vòng dây một pha, hệ số dây quấn, từ thông cực từ

rotor. Nếu rotor có p đơi cực thì tần số của s.đ.đ sẽ là:
f1  p.n

Hz, n tính bằng vịng / giây.

p.n
60

Hz, n tính bằng vịng / phút.

f1 

Sức điện động stator gồm một hệ thống sức điện động 3 pha đối xứng, có các
trục lệch nhau trong khơng gian 1200 điện, cho nên s.đ.đ các pha lệch nhau 1200.
Khi nối dây quấn stator với các tải đối xứng thì trong các cuộn dây này sẽ mang 1
hệ thống dòng điện đối xứng lúc đó máy sẽ làm việc ở chế độ máy phát. Khi có tải
dây quấn stator sẽ tạo nên theo đặc tính của nó 1 từ trường quay cùng như dây quấn
của stator của máy điện không đồng bộ. Từ trường quay của stator sẽ quay theo chiều
quay của rotor với tốc độ:
n1 

60 f1
p

thế f1 vào công thức trên ta có n = n1
Nghĩa là tốc độ quay của rotor bằng tốc độ từ trường quay. Chính vì vậy
được gọi là máy điện đồng bộ.
Máy điện đồng bộ có thể làm việc như 1 động cơ, nếu mắc vào cuộn dây stator của
nó một dịng 3 pha của lưới. Lúc này rotor quay theo chiều và với tốc độ như chính
của trường stator.

Các thơng số cơ bản của MPĐ
- Công suất định mức: Pđm
- Điện áp định mức:

Uđm

- Dịng điện và điện áp kích từ định mức: Iktđm; Uktđm
- Điện kháng đồng bộ dọc trục xd và ngang trục xq đặc trưng cho điện cảm
của cuộn dây stato ứng với mạch từ ở chế độ xác lập theo hướng dọc trục
và ngang trục của roto. MPĐ tuabin hơi roto cực ẩn đối xứng: xd=xq; MPĐ


tuabin nước roto cực lồi, mạch từ theo hướng dọc trục và ngang trục khác
nhau: xd>xq;
- Điện kháng quá độ: x’d đặc trưng cho điện cảm cuộn dây stato ứng với
mạch từ ở chế độ quá độ.
- Điện kháng siêu quá độ xd’’ đặc trưng cho điện cảm của cuộn dây stato ở
giai đoạn đầu của chế độ quá độ.
- Hằng số qn tính Tj đặc trưng cho mơ men quán tính phần quay của tổ
máy (gồm MPĐ và tuabin).

2. Hệ thống kích từ của máy phát điện đồng bộ
Hệ thống kích từ của MPĐ:
. Nhiệm vụ:
- HT kích từ cung cấp dịng một chiều cho các quận dây kích thích của MPĐ
đồng bộ. Nó có khả năng điều chỉnh bằng tay hoặc tự động dịng kích từ để đảm bảo
chế độ lv ổn định.
- Thiết bị tự động điều chỉnh kích từ (TĐK) làm việc nhằm giữ điện áp khơng
đổi với độ chính xác nào đó khi phụ tải biến động.
- Thơng thường cơng suất định mức của kích từ địi hỏi bằng (0,2- 0,6)% cơng

suất định mức của MPĐ.

. Phân loại các hệ thống kích từ:
HT kích từ dùng MPĐ một chiều:
HT kích từ dùng MPĐ xoay chiều và chỉnh lưu
HT kích từ dùng chỉnh lưu có điều khiển (áp dụng ở NM ta).

Hệ thống kích từ của Nhà máy:


Dùng chỉnh lưu có điều khiển khơng đối xứng, sử dụng Thyristor kết hợp với
Diod. Phù hợp với công suất đặt của tổ máy.

u

v

tbb

emi

w
f3

a
f2
b

Q1
f1


101

102

c

103

cj

0

ac18v

104 105

106
ac18v

ac26v

zlb

u

v

tbb


emi

w

f3
a
f2

Q1

cj

101
krda

102

103

krdb

krdc

105

106

r1

c1


r7

t3

r3

c3

r5

t6

ac18v

c6 r6
t4

ac18v

c4

r9

r8

zlb t5

c
0


t1

104

b

f1

ac26v

r4

t2

c5

c2

r2

d1

t1

krda
r13

r14


r1

c1
t3

r7

r3

c3
t5

r8

r5

krdc

krdb

r9

c5

u

f

t6
c6

t4

r6

c4

r4

dk

r2

I

t2
U c2
f

204

203

d1
r11

fl1

3. Phương thức vận hành
đồng
12 máy phát điệnr10

r13

u

r14

v

f3

v

f2

q2

d2
q2
d2

12

cj

101

u

f


U

203
r10

a

dk
I

c7
102
r11 103

tbb

emi

w

pv1
Q1

I

f

f

I


b

204

f1 fl1

c

Q2

0

104

pv1
v
yj
105c7 106
yj

fl2

a

pa1

a

pa1


Q2
fl2

ac18v
ac18v

ac26v


Các thông số định mức của máy phát điẹn: Là những thông số cho phép máy
phát làm việc lâu dài: Như Pđm , Uđm , Iđm , Cos đm , UđmKT , IđmKT. Trong qúa trình
vận hành cho phép sai lệch so với định mức. Bởi chế độ làm việc cho phép.
Trước khi khởi động không để các vật lạ trong khu vực máy phát. được phép
khởi động khi:
Hệ thống phanh được nhả ra.
Có đủ dầu bơi trơn ở các ổ trục, ổ hướng máy phát.
Nhiệt độ dầu tại các ổ trục khơng thấp dưới 100C.

4. Khởi động, hồ lưới, tách lưới và dừng máy phát điện
Việc hoà máy phát điện vào lưới và nhà máy phát mang tải được thực hiện các bước
cơ bản sau:
- Khởi động đưa máy phát quay tới tốc độ định mức, đóng kích từ điều chỉnh
điện áp, tần số (bằng tay hoặc tự động) hồ tổ máy vào lưới. Nâng dần cơng suất
phát điện (Tốc độ nâng điện áp và phụ tải không quy định).
Máy phát không được phép làm việc với nhiệt độ khơng khí làm mát cao q
400C. Chế độ làm việc bình thường của máy phát nhiệt độ khơng khí làm mát không
được quá +35%, máy phát không làm việc khi nhiệt độ làm mát thấp dưới 100C.
Khi điện áp, dòng điện, tần số của máy phát thay đổi thì các giá trị cho phép của
cơng suất và dịng điện Stato máy phát tương ứng với nhà chế tạo. Giá trị không

được vượt theo quy định sau:
- Điện áp đầu cực máy phát không vượt quá 110% (tức là không được vượt
quá 6,93 KV).


- Cho phép máy phát điện làm việc lâu dài với độ khơng cân bằng dịng điện
Stato khơng vượt q 20%. Trong mọi trường hợp dòng điện Stato bất kỳ pha nào
cũng không vượt quá1,05 IđmF (không vượt quá 84,21A).
- Duy trì cơng suất định mức của máy phát điện với độ lêc điện áp  5%. Khi
điện áp ở máy phát điện thấp dưới 95% thì dịng điện Stato khơng được vượt q
105% dịng điện định mức.
- Tần số tuân thủ theo tần số lưới điện quốc gia.
- Trường hợp phát điện độc lập cho phép tần số dao động 2,5% (48,75
51,25)Hz so với định mức (50Hz) thì cho phép máy phát thuỷ lực làm việc với
công suất định mức.

5. Xử lý sự cố máy phát điện
Khi phát hiện thấy các hiện tượng khơng bình thường trên nhân viên vận hành
phải báo cáo ngay cho trưởng ca biết và ghi vào sổ vận hành.
Sau khi ngừng tổ máy và cắt điện các nguồn điện liên quan đến tổ máy. Nhân
viên phải đo điện trở cách điện của cuộn dây Stato, Rôto. Ghi vào sổ theo dõi khi
ngừng tổ máy để sử lý mạch Stato hoặc cuộn dây Rô to.
Khi xẩy ra chạm đất trong mạch kích từ thì phải tách máy phát ra khỏi để sửa
chữa.

Bài 2: Vận hành máy biến áp

1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc và các thông số vận hành máy biến áp
Cấu tạo của MBA
Gồm các bộ phận chính sau:

- Lõi thép: gồm hai phần trụ và gông


- Dây quấn: tiết diện hình trịn hoặc hình chữ nhật
- Vỏ máy, bình giãn dầu
- Ống bảo hiểm
- Bộ chuyển nấc phân áp
- Cách đấu dây: thường là đấu sơ đồ Y/D; Y/Y/D; Y/Y…
- Tổ nối dây của MBA: tạo thành do sự phối hợp kiểu nối dây sơ cấp so với
kiểu nối dây thứ cấp, biểu thị góc lệch pha giữa Sđđ của cuộn dây sơ cấp
và thứ cấp.
+ Góc lệch pha phụ thuộc: chiều quấn dây, cách ký hiệu các đầu dây, kiểu nối
dây của cuộn sơ cấp và thứ cấp
+ Có các tổ nối dây: bảng dưới

Tổ nối dây

Cuộn CA
A

B

Cuộn HA
a

C

b

Nhóm nối


Biểu đồ véc tơ

khác

c
A

X

Y

x

Z

y

Z X
Y

z

C

Y/Y0
A

B


x

C

y

c

B

Y/Y6

Z

a

b

c
CA

A

X

D/D0

Y

B C


Z
Y

Z X
Y

b

c

a
x
z y

b

10; 12

c

B

Y
B

X
a

b


z
A

X

4; 8

a
z x
y

C

Z
a y

x

z
y

x

b
c

z

4; 8



A

D/D6
X

B C

Z
Y

x

y

A Y

z

c

z

x

A

B


C

a

c

X

Y

X

Z

a

b

c

A
x

Y/D5

z
y

Y/D11


C

A

x

B

y

Y

Z

Z X
Y

a y

3; 7

b
z

x

c

B


z

C
a

X

y

a

Z

C

b

10; 2

b

B

A

c
b

Z X
Y

C

b

x

y
c

B

z

9; 1

a

Đối với mỗi loại MBA sản xuất, nhà chế tạo cho kèm theo lý lịch những thông số:
- Công suất định mức: Sđm là CS tồn phần đưa ra phía thứ cấp của MBA,
đơn vị là VA, KVA, MVA
- Điện áp định mức: Uđm cuộn dây cao áp, trung áp, hạ áp hoặc sơ cấp thứ
cấp.
- Dòng điện định mức Iđm của các cuộn dây MBA
- Điện áp ngắn mạch Uk%: là đại lượng đặc trưng cho điện trở và điện kháng
tản của dây quấn MBA, tính theo tỉ lệ % của điện áp định mức.
- Hao tổn CS tác dụng khi không tải  Po (kW);
- Hao tổn CS ngắn mạch  Pk (kW);
- Dịng khơng tải I0% tính theo phần trăm của dòng định mức



2. Vận hành máy biến
Để đảm bảo cho máy biến áp làm việc lâu dài và an toàn phải:
- Kiểm tra phụ tải, điện áp và nhiệt độ của máy
Quản lý nghiêm ngặt về chất lượng dầu biến thế.
- Bảo quản tốt các thiết bị điều chỉnh điện áp, dầu và các trang bị Khi xem xét MBA
đang vận hành người cơng nhân phải đứng cách mặt bích dưới các sứ trên nắp máy
và các bộ phận có điện trên các lối đi khơng có rào chắn phải có độ cao tối thiểu là:
- 2,5 m đối với điện áp từ 10KV trở xuống.
- 2,75 m đối với điện áp 35KV
* Khoảng cách ngang tối thiểu là:
- 0,7 m đối với điện áp đến 10KV
- 1,0 m đối với điện áp 35KV
Đối với các MBA 1000KVA mỗi ca ít nhất phải kiểm tra một lần và kiểm tra
bất thường khi có cháy nổ xảy ra trên đường dây 35 hoặc trong nhà máy.
Trong ca vận hành nhân viên vận hành ít nhất kiểm tra một lần MBT bằng
mắt như sau:
1- Kiểm tra bề mặt sứ cách điện có rạn nứt chảy dầu khơng.
2- Kiểm tra vỏ MBA có ngun vẹn và chảy dầu không
3- Kiểm tra màu sắc dầu trong bình dầu phụ, mức dầu.
4- Kiểm tra nhiệt kế.
5- Kiểm tra mặt kính ống phịng nổ.
6- Kiểm tra các đầu cáp, thanh dẫn, các điểm đấu nối xem tiếp xúc có tốt
khơng.
7- Kiểm tra tiếng kêu của MBA có bình thường không.
8- Kiểm tra màu sắc hạt hút ẩm.


1- Kiểm ta Rơle hơi.
10 – Kiểm tra tiếp đất vỏ máy biến áp.


3. Vận hành và xử lý sự cố bất thường của máy biến áp
Quy trình xử lý sự cố máy biến áp
Khi Rơle hơi báo tín hiệu. Nhân viên vận hành phải kiểm tra xem xét bên ngồi
máy, lấy mẫu khí trong Rơle để phân tích chất cháy của khí.
Ngun nhân:
- Do ngắn mạch một số vịng dây bên trong.
- Do ngắn mạch ngoài.
- Do mức dầu giảm thấp.
- Do chênh lệch áp suất bên trong máy và ống phòng nổ.
- Sự cố chạm chập trong mạch nhị thứ.
* Xử lý: Kiểm tra bên ngoài máy, nhiệt độ máy, kiểm tra dầu xem có bị dị rỉ
khơng, kiểm tra Rơle hơi, các thiết bị phân phối khác nếu khơng phát hiện được gì
thì cho máy tiếp tục vận hành và theo dõi sát sao.
Nếu tốt để vận hành, nếu xấu cho tách máy khỏi vận hành, báo cáo cấp trên
để xử lý.
Bài 3: Vận hành động cơ điện

1. Quy định về thao tác, các thông số vận hành và giám sát sự làm việc của động
cơ điện
- Động cơ lồng sóc khơng đồng bộ 3 pha: Dùng bơm dầu điều tốc, bơm nước
đọng, cầu trục, nén khí vv...
- Động cơ 1 chiều: Dùng để thao tác đóng mở van đĩa.


Cùng với việc kiểm tra các thiết bị nhân viên vận hành phải kiểm tra tình hình
các động cơ. Nội dung kiểm tra gồm:
- Kiểm tra hệ thống cáp vào động cơ.
- Bên ngồi động cơ có vật lạ khơng.
- Động cơ có mùi cháy khét khơng.
- Động cơ 1 chiều chổi than tiếp xúc có tốt khơng. Nếu chổi than bị mòn

phải thay chổi than mới, nếu tiếp xúc không tốt phải sử lý để đảm bảo tiếp
xúc cho tốt.
- Nguồn điện 3 pha cấp có đủ khơng.
- Nghe xem động cơ quay có tiếng kêu khác thường khơng.
Điện áp duy trì làm việc cho động cơ từ 100-105% điện áp định mức. Khi
cần thiết cho phép động cơ làm việc từ 95% đến 110% điện áp định mức.
Kiểm tra tình trạng làm việc của động cơ điện và các trang bị khởi động, bảo
vệ của chúng phải đảm bảo sự làm việc tin cậy trong khởi động và trong các chế độ
làm việc.
Các động cơ và máy do nó kéo phải vẽ mũi tên chỉ chiều quay.
Trường hợp cần thiết có thể cho phép động cơ vận hành ở công suất định
mức, điện áp không cân bằng giữa các pha không quá 5% định mức.
Khi điện áp đặt vào động cơ giảm 5% định mức thì cho phép dòng điện động
cơ tăng lên 5%
Động cơ bị rung ở bất kỳ phương thức vận hành nào đều không vượt quá
phạm vi dưới đây:
- Động cơ có tốc độ 3000 v/p độ rung khơng q 0,05mm.
- Động cơ có tốt độ 500 v/p độ rung không quá 0,1mm.


- Động cơ có tốt độ 1000 v/p độ rung khơng q 0,13mm.
- Động cơ có tốt độ 750 v/p độ rung không quá 0,16mm.
Bất kỳ trường hợp nào độ di trục cũng không vượt quá phạm vi dưới đây:
Công suất động cơ

Phạm vi di trục (mm)
Một bên

Hai bên


- Đến 10 KW

0,5

1,0

- Từ 30 đến 70KW

0,75

1,5

Vận hành động cơ điện khi nhiệt độ thay đổi:
Khi nhiệt độ làm mát động cơ giảm, thì có thể tăng cơng suất động cơ, nếu
nhiệt độ cao hơn nhiệt độ định mức thì phải giảm công suất động cơ (Nhiệt độ định
mức quy định là + 350/C).
Nhiệt độ cuộn dây, lõi théo, ổ bi do nhà chế tạo quy định. Nếu khơng có quy
trình của nhà chế tạo thì theo cấp cách điện của cuộn dây đó mà hạn chế nhiệt độ
theo bảng dưới đây:

Cấp cách điện

Nhiệt độ tối đa

A

900/C

B


1000/C

2. Vận hành và xử lý sự cố bất thường của động cơ:
Trong quá trình động cơ làm việc nhân viên vận hành phải:
1. Kiểm tra ổ bi xem có bình thường khơng, có tiếng kêu khơng, nhiệt độ có
tăng cao khơng.


2. Theo dõi tình hình phát nhiệt của động cơ.
3. Các bu lông bắt giữ động cơ phải chắc chắn.
4. Động cơ phải sạch sẽ mỗi ca phải vệ sinh 1 lần.

Đối với động cơ 1 chiều cần phải kiểm tra
- Chổi than và cổ góp khơng có tia lửa.
- Chổi than phải tốt, chắc chắn khơng có hiện tượng chạm vỏ.
- Chổi than phải sạch sẽ khơng có hiện tượng dầu bám.
- Chổi than khơng có hiện tượng chấn động.
- Cổ góp phải sạch sẽ, khơng có vết sước gồ ghề.
Khi kiểm tra thấy các hiện tượng khác thường nhân viên vận hành phải báo
cáo cho trưởng ca biết.
Trong ca vận hành nhân viên vận hành phải vệ sinh động cơ cùng với thiết
bị khác. Đảm bảo động cơ luôn luôn sạch sẽ.
Các cầu chảy hoặc áp tô mát bảo vệ động cơ phải đảm bảo phù hợp với công
suất động cơ. Nghiêm cấm không được đặt cầu chảy hoặc áp tô mát quá lớn.
Định kỳ cứ 6 tháng phải bảo dưỡng động cơ 1 lần.
Đối với động cơ 3 pha nghiêm cấm không dược chạy ở chế độ chỉ có 2 pha.
Khi động cơ có tiếng kêu khác thường hoặc phát nóng khơng bình thường thì
phải ngừng máy để kiểm tra xử lý đảm bảo mới cho phép đưa vào vận hành.

Bài 4: Vận hành khí cụ điện.



1.Các chỉ tiêu kỹ thuật và phân loại của khí cụ điện
Quy trình vận hành khí cụ điện máy cắt FS6
Các thông số kỹ thuật:
- Mã hiệu.

30-SFGP-25A

- Điện áp định mức :

Uđm = 36KV.

- Dòng điện định mức:

Iđm = 1250A.

- Dòng cắt định mức:

Iđm = 25KA

Máy cắt SF 6 được nạp khí trơ SF6 đến áp lực 5at trong khoảng 4,5 5 at
máy cắt làm việc bình thường.
- Khi áp lực giảm xuống < 4,5 at thì máy cắt báo tín hiệu áp lực giảm. Phải nạp bổ
xung khi cho máy cắt.
- Khi áp lực < 4 at thì máy cắt tự động khố khơng cho thao tác đóng cắt.
Kiểm tra thí nghiệm để đưa máy cắt ra đại tu sửa chữa như sau:
- Máy cắt cắt 3000 lần với dòng < 400A.
- Máy cắt cắt 1000 lần với phụ tải.
- Máy cắt cắt 10 lần với dòng ngắn mạch.

Thường xuyên kiểm tra máy cắt. Nội dung kiểm tra gồm:
- Kiểm tra áp lực khí.
- Kiểm tra sứ máy cắt xem có bị sứt vỡ, bị phóng điện bề mặt hay không.
- Kiểm tra tiếp địa máy cắt.
Khi đo điện trở tiếp xúc 1 chiều của máy cắt thì phải đại tu tiếp điểm để đảm
bảo trị số điện trở tiếp xúc nhỏ hơn trị số điện trở tiếp xúc cho phép.
Về mùa mưa có độ ẩm cao phải đóng đưa bộ sấy tủ vào làm việc và cắt ra khi
thời tiết trở lại khơ ráo bình thường.
Trước khi đưa máy cắt vào vận hành.


1. Máy cắt sau khi lắp ráp, đại tu phải đem đi thí nghiệm, hiệu chỉnh phải đảm bảo tiêu
chuẩn và có biện bản thí nghiệm kèm theo.
2. Các rơ le trong mạch điều khiển, bảo vệ hoạt động tốt, sẵn sàng làm việc.
3. Máy cắt đảm bảo sẵn sàng làm việc.
Sau mỗi lần thao tác máy cắt phải kiểm tra các mục sau.
- MC đã đóng cắt tốt cả 3 pha.
- MC có tiếng kêu xì khí, áp lực khí FS6 giảm.
* Ít nhất mỗi ca một lần nhân viên vận hành phải kiểm tra tình trạng bên ngồi
máy cắt.
- Đọc áp lực khí máy cắt.
- Mỗi tháng một lần thực hiện các công việc sau.
Kiểm tra áp lực khí gõ vào đồng hồ đo xem có chỉ chính xác khơng / ghi áp
lực khí ghi số lần thao tác của máy cắt.
Khi áp lực khí giảm thấp xuống < 4Mpa. Khoá mạch máy cắt (Máy cắt tự
động khoá mạch) thì phải nạp bổ xung khí. Nghiêm cấm khơng được dùng các biện
pháp khác để đóng cắt máy cắt khi áp lực khí giảm thấp.
Quy tắc an tồn khi lắp ráp đại tu.
Khi máy cắt bị sự cố dò khí mạnh thì nhân viên vận hành và sửa chữa khơng
đứng trong vùng khí bị dị để tránh bị ngạt.

Khơng cẩu và di chuyển cực máy cắt khi áp suất khí chứa trong nó lớn hơn
0,8 at
Khi tháo rỡ buồng dập hồ quang phải trang bị bảo hộ đầy đủ, đi mặt nạ và đi
gang tay để tránh tiếp xúc với bên trong(Sản phẩm của khí FS6 là sản phẩm còn lại
sau khi dập hồ quang). khi bảo dưỡng dùng máy hút bụi thu gom các bụi bay vào
một túi và phải trung hoà chúng trong dung dịch kiềm(0,4g NaOH trên một lít nước
hoặc 1 Na/ 10 nước).


- Cầu dao 6 - 35KV: Kiểm tra xem sứ có bị sứt vỡ có bị phóng điện bề mặt
sứ khơng. Tiếp xúc cầu dao có tốt khơng, các chốt an tồn cơ khí có đảm bảo chắc
chắn hay khơng.
- Chống sét van: kiểm tra sứ bên ngồi có ngun vẹn khơng, dây nối tiếp đất
có đảm bảo tiếp xúc tốt hay khơng.
- Máy biến dịng điện, máy biến điện áp: Xem sứ có bị sứt vỡ khơng, có bị
phóng điện bề mặt sứ khơng, dầu trong máy có đầy đủ khơng.
2. Giám sát sự làm việc của khí cụ điện khi vận hành bình thường
Ít nhất mỗi ca một lần nhân viên vận hành phải kiểm tra tình trạng bên ngồi
máy cắt.
- Đọc áp lực khí máy cắt. cầu dao
- Mỗi tháng một lần thực hiện các công việc sau.
Kiểm tra áp lực khí gõ vào đồng hồ đo xem có chỉ chính xác khơng / ghi áp
lực khí ghi số lần thao tác của máy cắt.

Bài 5: Vận hành hệ thống phân phối 110/220 kV

1.Vận hành hệ thống thanh cái 110kV/220 kV
Bình thường hệ thống sẽ vận hành sơ đồ song song 2 thanh góp, cả hai thanh góp
đều có điện và làm việc song song với nhau giống như sơ đồ hệ thống một thanh góp
được phân đoạn bằng máy cắt. Các mạch nguồn và ngăn lộ đường dây được phân bố

đều trên hai thanh góp. Ví dụ: Ngăn lộ D1 và D3 và nguồn B1 nối với thanh góp
TG1 (các dao cách ly nối vào thanh góp TG1 đóng, cịn các dao cách ly nối vào
thanh góp TG2 mở). Cịn D2, D4 và B2 nối vào thanh góp TG2 (các dao cách ly nối
vào thanh góp TG2 đóng, cịn các dao cách ly nối vào thanh góp TG1 mở). Khi đó
thì MC1 đóng, CL1 và CL3 đóng, cịn CL2 mở,…


Trong một số trường hợp có thể vận hành trên một thanh góp. Và thanh góp này
được gọi là thanh góp làm việc (TGLV). Thanh góp cịn lại gọi là thanh góp dự trữ
(TGDT). Trong chế độ vận hành này thì máy cắt nối mở. Các dao cách ly nối với
thanh góp làm việc đóng. Cịn các dao cách ly nối với thanh góp dự trữ mở. Lúc này
sơ đồ vận hành như sơ đồ hệ thống một thanh góp khơng phân đoạn.
2. Vận hành máy cắt
Quy trình vận hành khí cụ điện máy cắt FS6
Các thơng số kỹ thuật:
- Mã hiệu.

30-SFGP-25A

- Điện áp định mức :

Uđm = 36KV.

- Dòng điện định mức:

Iđm = 1250A.

- Dòng cắt định mức:

Iđm = 25KA


Máy cắt SF 6 được nạp khí trơ SF6 đến áp lực 5at trong khoảng 4,5 5 at
máy cắt làm việc bình thường.
- Khi áp lực giảm xuống < 4,5 at thì máy cắt báo tín hiệu áp lực giảm. Phải nạp bổ
xung khi cho máy cắt.
- Khi áp lực < 4 at thì máy cắt tự động khố khơng cho thao tác đóng cắt.
Kiểm tra thí nghiệm để đưa máy cắt ra đại tu sửa chữa như sau:
- Máy cắt cắt 3000 lần với dòng < 400A.
- Máy cắt cắt 1000 lần với phụ tải.
- Máy cắt cắt 10 lần với dòng ngắn mạch.
3.Vận hành dao cách ly
Dao cách ly sau khi lắp ráp, đại tu phải đem đi thí nghiệm, hiệu chỉnh phải
đảm bảo tiêu chuẩn và có biện bản thí nghiệm kèm theo.
Các rơ le trong mạch điều khiển, bảo vệ hoạt động tốt, sẵn sàng làm việc.


Dao cách ly đảm bảo sẵn sàng làm việc.
Sau mỗi lần thao tác Dao cách ly phải kiểm tra các mục sau.
- Dao cách ly đã đóng cắt tốt cả 3 pha.
- Dao cách ly có tiếng kêu xì khí, áp lực khí FS6 giảm.
* Ít nhất mỗi ca một lần nhân viên vận hành phải kiểm tra tình trạng bên ngoài
Dao cách ly..
4. Vận hành máy biến điện áp
Biến điện áp là một máy biến áp dùng để biến đổi điện áp từ trị số lớn xuống
trị số bé hơn để thuận tiện cho việc đo lường và bảo vệ.
- Tác dụng:
Đảm bảo an toàn cho con người và dụng cụ đo tách ra khỏi điện áp cao của
mạng.
Nhờ việc quy định thống nhất trị số điện áp thứ cấp định mức U = 100 V hoặc
110V mà ta tiêu chuẩn hoá được dụng cụ đo.

Đối với điện áp 110kV trở lên, để giảm bớt kích thước và giảm chi phí cách
điện của TU người ta dùng TU kiểu phân cấp. TU kiểu phân cấp bao gồm nhiều tầng
lõi từ xếp chồng lên nhau, mà cuộn dây sơ cấp phân bố đều trên các lõi, còn cuộn
dây thứ cấp chỉ ở trên lõi từ cuối cùng. Số tầng lõi từ phụ thuộc vào điện áp định
mức, với điện áp 110kV có hai tầng, cịn từ 220kV trở lên thì số tầng nhiều hơn.
Đối với điện áp 500kV và cao hơn, người ta dùng bộ phân chia điện áp bằng
tụ để lấy một phần điện áp cao rồi mới đưa vào TU, điện áp cao lấy ra khoảng 1015kV.
- Phân loại: Phân loại theo cấu tạo biến điện áp: chia làm hai loại, loại khơ và
dầu. Mỗi loại có thể phân chia theo số pha: một pha và ba pha.
+ TU khô chỉ dùng cho các TBPP trong nhà, TU khô một pha dùng ở cấp điện
áp 6kV trở lại, cịn TU khơ ba pha dùng cho điện áp đến 500kV.


+ TU dầu được chế tạo với điện áp 3kV trở lên và dùng cho TBPP cả trong
nhà lẫn ngoài trời.
Để đảm bảo cho máy biến áp làm việc lâu dài và an toàn phải:
- Kiểm tra phụ tải, điện áp và nhiệt độ của máy
- Quản lý nghiêm ngặt về chất lượng dầu biến thế.
- Bảo quản tốt các thiết bị điều chỉnh điện áp, dầu và các trang bị khác.
Khi xem xét MBA đang vận hành người công nhân phải đứng cách mặt bích dưới
các sứ trên nắp máy và các bộ phận có điện trên các lối đi khơng có rào chắn phải
có độ cao tối thiểu là:
- 2,5 m đối với điện áp từ 10KV trở xuống.
- 2,75 m đối với điện áp 35KV
* Khoảng cách ngang tối thiểu là:
- 0,7 m đối với điện áp đến 10KV
- 1,0 m đối với điện áp 35KV
Đối với các MBA 1000KVA mỗi ca ít nhất phải kiểm tra một lần và
kiểm tra bất thường khi có cháy nổ xảy ra trên đường dây 35 hoặc trong nhà
máy. Trong ca vận hành nhân viên vận hành ít nhất kiểm tra một lần MBT

bằng mắt như sau:
1- Kiểm tra bề mặt sứ cách điện có rạn nứt chảy dầu khơng.
2- Kiểm tra vỏ MBA có nguyên vẹn và chảy dầu khơng
3- Kiểm tra màu sắc dầu trong bình dầu phụ, mức dầu.
4- Kiểm tra nhiệt kế.
5- Kiểm tra mặt kính ống phòng nổ.
6- Kiểm tra các đầu cáp, thanh dẫn, các điểm đấu nối xem tiếp xúc có tốt
khơng.


×