Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất một số giải pháp quản lý côn trùng bộ Cánh cứng (Coleoptera)tại Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ ĐỨC NHẬT MINH

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔN TRÙNG BỘ CÁNH CỨNG
(COLEOPTERA) TẠI VƢỜN QUỐC GIA VŨ QUANG,
TỈNH HÀ TĨNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ BẢO THANH

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được


chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày…… tháng 5 năm 2019
Ngƣời cam đoan

Lê Đức Nhật Minh


ii

LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng và
đề xuất một số giải pháp quản lý côn trùng bộ Cánh cứng(Coleoptera) tại Vườn
Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh”tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt
tình của Phịng Đào tạo Sau đại học cũng như các thầy, cô giáo Khoa Quản lý
Tài nguyên rừng và Môi trường, Trường Đại học Lâm nghiệp để hoàn thành
luận văn này. Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn về những sự giúp đỡ q
báu đó.
Với tình cảm chân thành, tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với thầy
giáo PGS.TS. Lê Bảo Thanh, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ về
kiến thức cũng như tài liệu và các phương pháp để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các cán bộ VQG Vũ Quang, tỉnh Hà
Tĩnh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thu thập số liệu để
hoàn thành luận văn một cách tốt nhất. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn
đến Lãnh đạo Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng ngành NN&PTNT Hà
Tĩnh, bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã cổ vũ, khích lệ tinh thần và giúp
đỡ tơi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt thời gian thực hiện luận văn, tuy
nhiên do điều kiện thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên khơng thể tránh
khỏi nhiều mặt hạn chế, thiếu sót. Tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp và
sự chỉ dẫn của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng, và các thơng tin trích dẫn trong luận văn
đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày…… tháng 5 năm 2019
Tác giả
Lê Đức Nhật Minh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3
1.1. Đa dạng sinh học và đa dạng sinh học côn trùng bộ Cánh cứng ....... 3
1.1.1. Đa dạng sinh học ........................................................................ 3
1.1.2. Đa dạng sinh học bộ Cánh cứng ................................................ 4
1.2. Các nghiên cứu về đa dạng côn trùng bộ Cánh cứng trên thế giới .... 5
1.3. Các nghiên cứu về đa dạng côn trùng thuộc bộ Cánh cứng ở trong nước ... 8
1.4. Nghiên cứu về giá trị, vai trị của Đa dạng cơn trùng bộ Cánh cứng......10
1.4.1. Đối với hệ sinh thái .................................................................. 10
1.4.2. Cung cấp thực phẩm, dược liệu................................................ 11
1.4.3. Những ảnh hưởng bất lợi của côn trùng đối với con người..... 11
Chƣơng 2


MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ

PHƢƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................ 13
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................... 13
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................... 13
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................... 13
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................... 13
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................. 13
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 13


iv

2.4. Các phương pháp nghiên cứu .......................................................... 14
2.4.1. Công tác chuẩn bị ..................................................................... 14
2.4.2. Phương pháp thu thập, đánh giá thơng tin và kế thừa tài liệu đã có . 14
2.4.3. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp......................................... 15
2.4.4. Công tác nội nghiệp.................................................................. 24
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 27
3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 27
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................ 27
3.1.2. Địa hình, địa thế ....................................................................... 27
3.1.3. Khí hậu ..................................................................................... 28
3.1.4. Thủy văn ................................................................................... 29
3.1.5. Địa chất, thổ nhưỡng ................................................................ 29
3.2. Kinh tế - xã hội................................................................................. 30

3.2.1. Dân số, lao động....................................................................... 30
3.2.2. Sản xuất nông nghiệp ............................................................... 31
3.2.3. Sản xuất lâm nghiệp ................................................................. 32
3.3. Tài nguyên rừng ............................................................................... 33
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng ........................... 33
3.3.2. ĐDSH và phân bố khu hệ ĐTV rừng quý hiếm, đặc hữu ......... 34
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ.................................. 36
4.1.Xác định thành phần lồi cơn trùng cánh cứng tại khu vực nghiên cứu. 36
4.2. Đánh giá tính đa dạng loài và phân bố của các loài thuộc bộ Cánh
cứng tại khu vực nghiên cứu ................................................................... 40
4.2.1. Đa dạng loài của côn trùng Cánh cứng ................................... 40
4.2.2. Đa dạng về sinh cảnh của côn trùng Cánh cứng ..................... 42
4.2.3. Vai trị của cơn trùng Cánh cứng trong hệ sinh thái ............... 44


v

4.2.4. Đa dạng về hình thái của cơn trùng Cánh cứng ...................... 46
4.2.5. Đa dạng về tập tính của cơn trùng cánh cứng ......................... 48
4.3. Đặc điểm hình thái một số lồi cơn trùng cánh cứng thường gặp ... 48
4.3.1. Vòi voi lớn chân dài (Cyrtotrachelus longimanus) .................. 48
4.3.2. Bọ dưa (Aulacophora similis) .................................................. 49
4.3.3. Bọ rùa (Synonycha grandis) ..................................................... 50
4.3.4. Kiến vương hai sừng (Xylotrupes gideon)................................ 51
4.3.5. Xén tóc gỗ khơ (Stromatium longicorrne) ................................ 52
4.3.6. Xén tóc tám chấm trắng (Batocera rubus) ............................... 53
4.3.7. Bổ củi xanh (Elateridae) .......................................................... 55
4.3.8. Ban miêu đen (Epicauta gorhami) ........................................... 55
4.3.9. Ban miêu vân vàng (Mylabris cichorii).................................... 57
4.4. Giải pháp quản lý côn trùng bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại VQG

Vũ Quang................................................................................................ 58
4.4.1. Các giải pháp chung ................................................................. 58
4.4.2. Các giải pháp cụ thể để quản lý côn trùng gây hại và bảo tồn
côn trùng thiên địch ............................................................................ 60
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ......................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ đầy đủ

STT

Chữ cái viết tắt

1

VQG

Vườn Quốc gia

2

ĐTV

Động thực vật


3

ĐDSH

4

BVR

Bảo vệ rừng

5

HST

Hệ sinh thái

Đa dạng sinh học


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng ................................... 33
Bảng 4.1. Thành phần loài và mức độ bắt côn trùng cánh cứng tạiVườn quốc
gia Vũ Quang .................................................................................................. 36
Bảng 4.2. Các lồi cơn trùng Cánh cứng thuộc nhóm thường gặp ................. 39
Bảng 4.3. Các lồi Cánh cứng thuộc nhóm gặp ngẫu nhiên ........................... 39
Bảng 4.4. Thống kê lồi theo họ cơn trùng Cánh cứngtại khu vực nghiên cứu.... 41
Bảng 4.5.Thành phần lồi cơn trùng Cánh cứng theo các dạng sinh cảnh ..... 42
Bảng 4.6. Các loài xuất hiện ở tất cả các dạng sinh cảnh ............................... 43

Bảng 4.7. Các loài chỉ xuất hiện ở một dạng sinh cảnh .................................. 43
Bảng 4.8.Vai trị của cơn trùng bộ Cánh cứng tạiVQG Vũ Quang ................ 45


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Tuyến khảo sát 1 và tuyến khảo sát số 2......................................... 18
Hình 2.2. Tuyến khảo sát 3 ............................................................................. 19
Hình 2.3. Tuyến khảo sát 4 ............................................................................. 19
Hình 4.1. Tỷ lệ bắt gặp các lồi cơn trùng Cánh cứng.................................... 38
Hình 4.2. Tỷ lệ các lồi cánh cứng theo sinh cảnh ......................................... 42
Hình 4.3. Vai trị của cơn trùng bộ Cánh cứng tại VQG Vũ Quang ............... 45
Hình 4.5.Vịi voi lớn chân dài (Cyrtotrachelus longimanus) .......................... 49
Hình 4.6. Bọ dưa (Aulacophora similis) ......................................................... 50
Hình 4.7. Bọ rùa (Synonycha Grandis) ........................................................... 51
Hình 4.8: Kiến vương hai sừng cái (Xylotrupes gideon) ................................ 52
Hình4.9.Xén tóc gỗ khơ (Stromatium longicorrne) ........................................ 53
Hình 4.10. Xén tóc tám chấm trắng (Batocera rubus) .................................... 54
Hình 4.11. Bổ củi xanh ................................................................................... 55
Hình 4.12. Ban miêu đen (Epicauta gorhami) ................................................ 57
Hình 4.13. Ban miêu khoang vàng(Mylabris cichorii) ................................... 57


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cơn trùng chiếm một vị trí quan trọng trong ĐDSH và cân bằng của
mỗi HST.Côn trùng là động vật khơng xương sống, là nhómchiếm số lượng
đơng đảo nhất trong thế giới động vật. Cơ thể côn trùng nhỏ bé nên dễ thỏa

mãn nhu cầu thức ăn, dễ tìm nơi ẩn náu trốn tránh kẻ thù. Đây là loài có sức
sinh sản lớn, sinh sản bằng nhiều hình thức và vịng đời ngắn vì thế chúng có
số lượng lồi và cá thể nhiều, đồng thời phân bố rộng; bên cạnh đó, cơn trùng
thuộc nhóm động vật máu lạnh, nhiệt độ cơ thể biến thiên theo nhiệt độ môi
trường do đó có thể sống sót trong các điều kiện bất lợi, khiến chúng vượt xa
các nhóm lồi khác trong giới động vật về tính đa dạng.
Thomas Eisner (1997), lớp cơn trùng có đến một tỷ tỷ (1018) cá thể và
đại diện cho trên 90% của các dạng sống khác nhau trên hành tinh này.Có thể
thấy cơn trùng là lớp chiếm lượng lớn trongtự nhiên, chúng phân bố khắp mọi
nơi kể cả những chỗ khắc nghiệt nhất và có vai trị quan trọng trong HST.
Cơn trùng là một trong những nhóm động vật quan trọng nhất trong giới tự
nhiên. Chúng ảnh hưởng tới cuộc sống và lợi ích của con người ở nhiều khía
cạnh khác nhau. Trong khi một số lồi côn trùng được coi như là vật gây hại
ảnh hưởng đến sinh kế và sức khỏe người dân thì số khác lại mang lại những
lợi ích to lớn cho con người. Tuy nhiên, trên thực tế chỉ có 0,1% các lồi cơn
trùng đi ngược lại với lợi ích của con người.Nhiều lồi cơn trùng là thiên địch
của các lồi cơn trùng gây hại, là người bạn thân thiết của nhà nông; một số
lại cung cấp thực phẩm cũng như thuốc chữa bệnh cho con người; giúp thụ
phấn, tăng năng suất cây trồng, tái sinh rừng; làm sạch môi trường sống và
tăng độ phì cho đất…Hiện nay ở một số lồi côn trùng chúng ta cũng chưa
biết hết giá trị của chúng. Tuy nhiên, các nhà khoa học đều khẳng định rằng
côn trùng là thành phần chủ yếu của tự nhiên và là nhân tố chủ đạo tạo ra sự
tuần hoàn vật chất trong HST.
VQG Vũ Quang nằm ở Tây Bắc tỉnh Hà Tĩnh với tổng diện tích là
55.028 ha, trong đó: phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 38.800 ha; phân khu


2

phục hồi sinh thái là 16.184 ha và phân khu dịch vụ hành chính là 44 ha được

thành lập theo Quyết định số 102/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 30 tháng 7 năm 2002. Vườn có
nhiệm vụ chủ yếu là bảo tồn nguồn gen và sự đa dạng của khu hệ động, thực
vật; các giá trị khoa học; địa chất và cảnh quan mơi trường;góp phần duy trì
sự cân bằng về sinh thái, tăng độ che phủ của rừng, bảo đảm an ninh môi
trường và phát triển bền vững về kinh tế của các tỉnh Khu IV, đồng thời phát
huy các giá trị sinh thái phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, tham quan và
du lịch sinh thái.Các nghiên cứu đã ghi nhận, Vườn có 94 lồi thú thuộc 26 họ,
315 lồi chim, 58 lồi bị sát, 31 lồi lưỡng cư, 88 lồi cá và 316 lồi bướm,
trong đó có 26 lồi thú, 10 lồi chim, 16 lồi bị sát q hiếm cần được bảo vệ.
Mặt khác, Vườn cịn có 36 loài thú đặc hữu như: Voọc vá chân nâu, vượn má
vàng...Một số lồi thuộc nhóm động vật nguy cấp thường xuyên xuất hiện tại
đây như Voi (Elephas maximus), Mang lớn (Megamuntiacus vuquangensis),
Cheo cheo (Tragulus javanicus) và một số loài khỉ, dơi. Đặc biệt, Vườn cũng
phong phú các loài rùa sinh sống, nhiều cá thể đã sổng hàng trăm năm như Rùa
hộp trán vàng (Cuora galbinifrons), Rùa hộp ba vạch (Cuora trifasciata), Rùa
núi viền (Manouria impressa),Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus), Voọc hà
tĩnh (Trachypithecus hatinhensis), Vượn má vàng (Nomascus gabriellae), Sao
la (Pseudoryx nghetinhensis).Các nghiên cứu về côn trùng tại đây hầu như
chưa được thực hiện hoặc thực hiện mang tính chất nhỏ lẻ mà chưa có tính hệ
thống, chưa đáp ứng được dữ liệu khoa học làm cơ sở cho cơng tác bảo tồn
ĐDSH nói chung và đa dạng cơn trùng nói riêng.
Để góp phần vào cơng tác bảo tồn tính ĐDSH,cung cấp thơng tin ban
đầu về thành phần, mật độ, phân bố, đặc điểm sinh học của côn trùng nói
chung và cơn trùng cánh cứng nói riêng, làm cơ sở đề ra phương hướng quản
lý tài nguyên côn trùng của VQG Vũ Quang, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất một số giải pháp quản lý côn trùng bộ
Cánh cứng (Coleoptera)tại Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh”.



3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đa dạng sinh học và đa dạng sinh học côn trùng bộ Cánh cứng
1.1.1. Đa dạng sinh học
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về ĐDSH. Theo Quỹ Quốc tế về
Bảo vệ thiên nhiên(WWF) (1989) thì: “ĐDSH là sự phồn vinh của sự sống
trên Trái đất, là hàng triệu các loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những
gen chứa đựng trong các lồi và là những HST vơ cùng phức tạp cùng tồn tại
trong môi trường”.
Theo từ điển ĐDSH và phát triển bền vững (2001), ĐDSH được định
nghĩa như sau: là “Thuật ngữ dùng để mô tả sự phong phú và đa dạng của giới
tự nhiên. ĐDSH là sự phong phú của mọi cơ thể sống từ mọi nguồn, trong các
hệ sinh thái trên đất liền, dưới biển và các HST dưới nước khác và mọi tổ hợp
sinh thái mà chúng tạo nên. ĐDSH bao gồm sự đa dạng trong loài (đa dạng di
truyền hay đa dạng gen), giữa các loài (đa dạng loài) và các hệ sinh thái (đa
dạng hệ sinh thái). ĐDSH bao gồm các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ thể
hay các phần cơ thể, các quần thể hay các hợp phần sinh học khác của HST,
hiện đang có giá trị sử dụng hay có tiềm nănsử dụng cho con người”.
Như vậy, ĐDSH có ba mức độ: mức độ phân tử (gen), cơ thể và hệ sinh
thái. Trong ba mức độ này, đa dạng sinh học loài (cơ thể) được quan tâm,
nghiên cứu nhất. Một số phương pháp đánh giá ĐDSH loài:
- Lập bảng danh sách các lồi: Kết thúc cơng tác đánh giá ĐDSH lồi
tại một địa điểm cụ thể, lập bảng danh sách các lồi sinh vật có mặt với các
thơng tin đầy đủ về số lượng cũng như mật độ. Cũng tại bảng này cần có các
cột ghi chú tác giả (người) thực hiện, thời gian ghi nhận, quan sát hay thu
mẫu, nơi gặp, tình trạng , phương pháp thu mẫu. Lồi được thu nhận có thể
qua điều tra của người dân địa phương…Muốn cho cơng tác điều tra thêm
chính xác cần có bộ ảnh và bộ mẫu thật.



4

- Khảo sát theo các tuyến: Nội dung là tính số lượng cá thể gặp ở dọc
tuyến điều tra đã được chọn.
- Khảo sát theo các điểm, ô tiêu chuẩn: Phương pháp này thường được
áp dụng với côn trùng, thủy sinh vật và vinh sinh vật đất
- Xác định nơi ở, ổ sinh thái, sinh cảnh và HST: Mỗi loài, mỗi cá thể
đều có nơi ở và ổ sinh thái riêng. Bất cứ địa điểm nào cần được đánh giá đều
bao gồm ít nhất là một hệ sinh thái. Mỗi hệ sinh thái được đặc trưng bởi một
quần xã sinh vật riêng. Do đó, khi cần đánh giá ĐDSH cần phân biệt các HST
với các hiểu biết có trước về nơi ở và ổ sinh thái của các loài, cá thể để lập kế
hoạch quan sát và thu mẫu.
- Bản đồ và máy GPS: Trong công tác đánh giá ĐDSH, sử dụng các
bản đồ với tỉ lệ thích hợp để ghi chú sự hiện diện của các lồi là vơ cùng quan
trọng. Việc sử dụng bản đồ để đánh dấu các tuyến khảo sát, các ô tiêu chuẩn
cũng vậy. Máy GPS giúp xác định chính xác nơi quan sát và thu mẫu.
1.1.2. Đa dạng sinh học bộ Cánh cứng
Côn trùng bộ Cánh cứng (Coleoptera) là bộ lớn nhất trong lớp cơn
trùng có trên 400.000 lồi đã được mơ tả và được xem là nhóm cơn trùng có
số lượng lồi lớn nhất, chiếm 40% số lượng lồi cơn trùng đã biết.Cơn trùng
thuộc bộ Cánh cứng có kích thước rất đa dạng, từ rất nhỏ (nhỏ hơn 1mm) cho
đến rất lớn (trên 75mm), một số lồi cịn có thể đạt kích thước trên 125 mm.
Cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng có thể phân bố rộng rãi, hiện diện hầu như
khắp mọi nơi.
Phần lớn cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng có hai đơi cánh, đơicánh
trướccặp cánh trước có cấu tạo bằng chất sừng cứng, cặp cánh sau bằng chất
màng, thường dài hơn cặp cánh trước và ở trạng thái nghỉ cặp cánh sau
thường xếp lại dưới cặp cánh trước. Miệng của các loại cơn trùng thuộc bộ

nầy có kiểu nhai gậm, 2 ngàm (hàm trên) rất phát triển.


5

Thức ăn của chúng cũng rất đa dạng và phong phú, đa số là thực vật.
Tuy nhiên một số loài ăn động vật và một số lồi cơn trùng nhỏ khác cũng như
các chất hữu cơ mục nát, bào tử nấm…Chu kỳ sống của chúng cũng rất khác
nhau, mỗi năm có từ 3-4 thế hệ và cần nhiều năm để hoàn thành một thế hệ.
1.2. Các nghiên cứu về đa dạng côn trùng bộ Cánh cứng trên thế giới
Ngay từ khi mới xuất hiện, loài người đã phải chịu ảnh hưởng lớn về sự
phá hoại trênnhiều mặt của côn trùng, đặc biệt là trong gây trồng và chăn ni.
Do đó lồi người bắt đầu nghiên cứu và tìm hiểu về côn trùng.3000 năm trước
công nguyên, ở Trung Quốc đã bắt đầu nuôi tằm. Gần 400 năm trước công
nguyên, Aristote (người Hy Lạp) đã viết về 60 lồi cơntrùng trong tác phẩm
của mình. Vào thề kỉ 18 đã có nhiều học giả và cơng trìnhnghiên cứu về cơn
trùng học. Năm 1735, Carl Linne (1707-1778) xuất bản cuốn sách nổi tiếng
“Systema naturae (Hệ thống tự nhiên)” đề cập đến 3 lĩnh vực quan trọng của tự
nhiên là khoáng vật, thực vật và động vật. Ông là người đầu tiên phân loại động
vật, trong đó có cơn trùng một cách hiện đại. Lần xuất bản thứ 10 của sách
“Hệ thống tự nhiên” ông đã đưa vào cách gọi tên khoa học các loài sinh vật.
Vào năm 1793, Sprengel (1750-1816) xuất bản tác phẩm nổi tiếng mô
tả mối quan hệ giữa cấu tạo của hoa và q trình thụ phấn của cơn trùng.
Trong cuốn sách này lần đầu tiên vai trị của cơn trùng trong việc thụ phấn
cho hoa đã được giải thích. Trong các cơng trình của mình, Lamarck (17441829) đã có những đóng góp đáng kể cho khoa học cơn trùng, đặc biệt trên
lĩnh vực phân loại. Cuối thế kỉ 18, Pallas (Viện sĩ người Nga) đã nghiên cứu
và viết về thành phần lồi cơn trùng.
Vào thế kỉ 19, cùng với sự phát triển của các ngành khoa học khác, côn
trùng học đã trở thành một mơn khoa học. Có rất nhiều người chuyên sâu về
côn trùng học và hàng loạt các “Hội côn trùng” được thành lập ở các nước,

như ở Pháp (năm 1832), Anh (1833), Nga (1859)…Các hội côn trùng giữ vai
trị chỉ đạo trong việc phát triển cơn trùng học ở mỗi nước. Từ thế kỉ 20 các


6

lĩnh vực côn trùng học thực nghiệm ra đời, trong đó có cơn trùng nơng
nghiệp, cơn trùng lâm nghiệp. Ngồi ra, ở Trung Quốc mơn “Cơn trùng Lâm
nghiệp” đã chính thứcđược giảng dạy trong các trường đại học Lâm nghiệp từ
năm 1952 từ đó việc nghiên cứu về cơn trùng được đẩy mạnh.
Năm 1859, Hội Côn trùng Nga được thành lập. Nhà côn trùng học
người Nga Keppen (1882-1883) đã xuất bản 03 tập Cơn trùng trong lâm
nghiệp trong đó có đề cập rất nhiều đến côn trùng bộ Cánh cứng.
Các tác giả như Lamarck (TK 19), Handrich (TK 20), Weber,
Krepton…đã liên tiếp đưa ra các bảng phân loại liên quan đến Mọt, Xén
tóc…và nhiều loại cơn trùng bộ Cánh cứng khác.
Từ năm 1910-1940, Volka và Sonkling đã xuất bản tài liệu về cơn trùng
bộ Cánh cứng gồn 240.000 lồi được in trong 31 tập với hàng nghìn lồi
thuộc họ bộ Cánh cứng ăn lá. Cho đến năm 1966, Bey - Bienkođã phát hiện
và mơ tả được hơn 300.000 lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng.
Trong tổng số các lồi cơn trùng bộ Cánh cứng được mơ tả trên thế
giới, có hơn một nửa sử dụng nguồn thức ăn từ thực vật. Bằng cách thu thập,
ăn phấn hoa và mật, côn trùng bộ Cánh cứng nói riêng và cơn trùng nói chung
có vai trị rất quan trọng trong q trình thụ phấn của thực vật. Tóm lại các
nghiên cứu đã cho thấy mặc dù có rất nhiều lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh
cứng, tuy nhiên chỉ một phần nhỏ trong số đó thực sự là có hại. Phần lớn các
lồi cơn trùng bộ Cánh cứng là có lợi và vơ hại đối với con người. Nhiều côn
trùng Cánh cứng săn mồi ăn thịt và ký sinh là thiên địch của sâu hại, có vai
trị quan trọng trong việc điều chỉnh sâu bệnh trong hệ sinh thái tự nhiên bằng
cách tấn công và ăn thịt chúng, một số lồi cịn được sử dụng để tạo ra các sản

phẩm đặc biệt, có giá trị cao như: sáp trắng, phẩm son; là nguồn cung cấp
thực phẩm, dược liệu cho con người, thức ăn cho vật ni...
Tổ chức Nơng lương (FAO) đã ước tính rằng tổn thất do dịch hại gây ra
đối với cây lương thực trên thế giới khá lớn, trong đó 14%là do sâu hại, 10% là


7

do bệnh hại và 11% là do cỏ dại. Ngay cả với nền nông nghiệp phát triển cao,
công nghệ kiểm sốt dịch hiện đại, Cục Nơng nghiệp Mỹ ước tính rằng thiệt hại
do sâu hại tại Mỹ đạt tổng cộng 6,8 tỷ đồng mỗi năm trong thập kỷ 1950-1960.
Ngoài những tác động của côn trùng bộ Cánh cứng gây hại trong nơng nghiệp và
nghề làm vườn, một số lồi cơn trùng bộ Cánh cứng cịn phương hại đến vật
ni, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người ở nhiều mức độ khác nhau.
* Ngun nhân gây suy thối ĐDSH cơn trùngtrên thế giới
Tại Trung Quốc, các chuyên gia và các tổ chức khoa học đã chỉ ra 6
nguyên nhân chính làm suy giảm tài nguyên Đa dạng sinh học côn trùng bộ
Cánh cứng, đó là:
- Sự chia cắt sinh cảnh, nhiều diện tích rừng trên thế giới đặc biệt là
rừng nhiệt đới bị phân chia thành các khu vực nhỏ và phân tán;
- Sự suy thoái các vùng đất nhạy cảm do việc chăn thả quá mức kéo dài;
- Việc khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên động, thực vật dẫn đến
sự tuyệt chủng của một số loài;
- Sự phát triển ồ ạt cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa;
- Sự xuất hiện của nhiều loài ngoại lai xâm hại các lồi bản địa;
- Ngun nhân gây suy thối đa dạng sinh học côn trùng ở các nước
đang phát triển là do đói nghèo và sự gia tăng dân số.
* Giải pháp bảo tồn ĐDSH côn trùng trên thế giới
Bảo tồn đa dạng sinh học là một vấn đề phức tạp và mang tính hệ
thống. Mặc dù cơn trùngphong phú về thành phần loài với số lượng cá thể

lớn, nhưng chỉ là một trong nhiều nhóm khác nhau của sinh vật sống trên
trái đất này hay nói cách khác ở bất kỳ một hệ sinh thái nào, cơn trùng cũng
có mối liên hệ với các loài sinh vật khác. Do đó khơng thể bảo vệ các lồi
cơn trùng như là một nhóm độc lập mà phải lấy tồn bộ hệ sinh thái là mục
tiêu bảo tồn.


8

1.3. Các nghiên cứu về đa dạng côn trùng thuộc bộ Cánh cứng ở trong nƣớc
Trước năm 1954 nói chung, các cơng trình nghiên cứu về cơn trùng
cịn rất ít và hạn chế. Nổi bật là một số cơng trình nghiên cứu sau: Năm 1897
đoàn nghiên cứu người Pháp “Mission parie” đã điều tra cơn trùng Đơng
Dương trong đó có Việt Nam, đến năm 1904 công bố kết quả đã được phát
hiện 1020 lồi cơn trùng trong đó có 541 lồi bộ cánh cứng. Từ năm 1904 đến
1942 cũng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về cơn trùng nói chung ra đời
như cơng trình nghiên cứu của Bou Tan (1904), Bee Nier (1906), Braemer
(1910), Nguyễn Công Tiễu (1922-1935). Về cây lâm nghiệp chỉ có cơng trình
nghiên cứu của Bourer (1902), Phạm Tư Thiên (1922) và Vieil (1912) nghiên
cứu côn trùng trên cây bồ đề, sồi, giẻ…
Từ đầu thế kỉ 20 đến 1945 có nhiều kết quả nghiên cứu được cơng bố
cóliên quan đến cơn trùng học ở Việt Nam của các tác giả Dupasquier (Côn
trùng hại chè), Fleutiaux (Mối, xén tóc và cơn trùng hại mía, đậu đỗ), Joannis
(Lepidopteres heteroceres du Tonkin), Trần Thế Tương (Les Chrysomelinae
du Sud de la Chine et du Nord Tonkin), Sanvaza (Faune entomogique de
l’Indonchine), Paulian R. (Scarabaeidae), Lemee A. (Lepidoptera).
Từ năm 1945 sau cách mạng tháng 8 thành công, xuất phát từ nhu cầu
xã hội đặc biệt trong lĩnh vực nơng lâm nghiệp thì công tác điều tra nghiên
cứu mới được chú ý, từ đó một số cơng trình nghiên cứu được tiếp tục bổ
sung, từ năm 1961 tới năm 1965 và từ năm 1967 tới 1968 Bộ Nông nghiệp đã

tổ chức điều tra và xác định được 2962 lồi cơn trùng thuộc 223 họ, 20 bộ
khác nhau. Năm 1953 thành lập “Phịng cơn trùng” thuộc Viện Trồng trọt.
Năm 1961 thành lập cục Bảo vệ Thực vật. Năm 1966 thành lập Hội Côn trùng
học Việt Nam.
GS.TS.Nguyễn Thế Nhã trong cuốn “Sử dụng côn trùng và vi sinh vật
có ích” đã đề cập đến vai trị, ý nghĩa của đa dạng sinh học cơn trùng trong
thực phẩm, dược liệu, nguyên liệu, giải trí, làm cảnh, phòng trừ sâu hại…Tác


9

giả cũng đã trình bày về đặc tính sinh vật học, sinh thái học, cách sử dụng,
gây nuôi một số lồi đại diện trong các nhóm trên, đặc biệt là các lồi cơn
trùng sử dụng trong phịng trừ sâu hại và thực phẩm.
Năm 1968 và sau này Medvedev đã công bố một cơng trình về họ Bọ
láChrysomelidae ở Việt Nam, trong đó có 8 lồi mới với thế giới.
Trong cuốn “Sâu hại rừng và cách phòng trừ”, tác giả Đặng Vũ Cần đã
giới thiệu một loài Bọ hung hại lá Bạch đàn là Bọ hung nâu lớn, Bọ hung nâu
xám bụng dẹt, Bọ hung nâu nhỏ. Sâu trưởng thành của nhóm này thường sống
trên tất cả các giống Bạch đàn. Bên cạnh đó, tác giả cịn cho biết thêm nhiều
lồi sâu khác như: Bọ vừng (Lepidota bioculata), Bọ sừng (Xylotrupes gideon
L.), Bọ cánh cam (Anomala Cupripes Hope).
Trong giáo trình “Cơn trùng trong Lâm nghiệp” của Trần Cơng Loanh
(1989) có giới thiệu Bọ ăn lá hồi Oides decempunctatathuộc họ Bọ lá
Chrysomelidae. Loài sâu này xuất hiện nhiều ở vùng rừng hồi Lạng Sơn, nhất
là huyện Vân Lãng và Tràng Định.
Năm 2011, Mai Văn Quang đã xác định có hơn 36 lồi cánh cứng thuộc
13 họ tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, Thanh Hóa.
Năm2012, nghiên cứu đã ghi nhận được 178 loài thuộc 128 giống, 17
họ thuộc bộ Cánh cứng tại Vườn Quốc gia Bạch Mã. Nghiên cứu đã bổ sung

thêm 4 họ, 60 giống và 110 loài vào danh mục côn trùng bộ Cánh cứng ở
Bạch Mã.
Như vậy, các nghiên cứu về côn trùng ở Việt Nam ngày càng
nhiều.Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu dừng lại ở việc xác định thành phần
loài, cần tậptrung nghiên cứu nhiều vào các vấn đề sinh học và bảo tồn.
* Các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng côn trùng
Côn trùng cùng với các nhóm sinh vật khác: chim, thú, bị sát, ếch
nhái, thực vật...cùng tồn tại trong một hệ sinh thái và có liên quan mật


10

thiết với nhau. Việc nghiên cứu các nguyên nhân gây suy giảm ĐDSH
trong các HST đã được thực hiện nhiều và đó cũng là cơ sở để đánh giá
các nguyên nhân gây suy giảm ĐDSH côn trùng. Kết quả của Chương
trình bảo tồn ĐDSH Trung Trường Sơn đã chỉ ra 3 nhóm nguy cơ đe dọa
và thách thức tài nguyên ĐDSH đó là:
- Sự suy giảm nguồn tài nguyên nhanh chóng;
- Thể chế, chính sách và thực thi pháp luật còn phức tạp với nhiệm
vụ chưa rõ ràng, chồng chéo của các cơ quan quản lý;
- Thiếu sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên thiên nhiên.
1.4.Nghiên cứu về giá trị, vai trị của Đa dạng cơn trùng bộ Cánh cứng
Các nghiên cứu về vai trò đa dạng sinh học côn trùng bộ Cánh cứng
trên thế giới tập trung chủ yếuvào các lĩnh vực: sinh thái, nông nghiệp, thực
phẩm, văn hóa, nhân văn…
1.4.1. Đối với HST
ĐDSH khơng chỉ có vai trị cung cấp thực phẩm cho con người mà vai
trị quan trọng khác của nó trong hệ sinh thái là tạo ra các chu trình tuần hồn
vật chất năng lượng, ảnh hưởng lớn đến điều kiện tiểu khí hậu và chế độ thủy
văn của địa phương. Bên cạnh đó, ĐDSHđóng vai trị tích cực trong việc khống

chế các loài sinh vật gây hại, tham gia vào quá trình làm sạch các chất ơ nhiễm
trong mơi trường. Trong tổng số các lồi cơn trùng bộ Cánh cứng được mơ tả
trên thế giới, thì có hơn một nửa sử dụng nguồn thức ăn từ thực vật chủ yếu là
mật và phấn hoa. Bằng cách thu thập và ăn phấn hoa và mật, cơn trùng bộ Cánh
cứng có vai trị rất quan trọng trong quá trình thụ phấn của thực vật. Cây trồng
nơng nghiệp, đặc biệt là các lồi cây ăn quả, cây tái sinh bằng hạt phụ thuộc
nhiều vào các lồi cơn trùng thụ phấn. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học,
trong tổng số các loàithực vật lưỡng tính ở Trung Quốc có tới 85% là được thụ
phấn nhờ côn trùng, 5% là do tự thụ phấn và 10 % cịn lại là do gió. Các lồi


11

côn trùng bộ Cánh cứng ăn phấn hoa hoặc hút mậtthường tập trung xung quanh
khu vực cóhoa và thụ phấn cho hầu hết trong số đó. Nhân tố trung gian này đã
làm tăng sản lượng của nhiều loại cây trồng, rau, hoa quả và thậm chí cả cỏ.
Ngồi việc lợi dụng các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng trong tự nhiên để
thụ phấn cho cây trồng, con người còn biết thuần hóa, sử dụng các lồi cơn
trùng phục vụ các nhu cầu khác của con người.
Tóm lại, những nghiên cứu chỉ ra rằng, mặc dù rất có nhiều cơn trùng
nhất là các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng nhưng chỉ một phần nhỏ trong
số đó thực sự có hại. Phần lớn các lồi có lợi hay vơ hại đối vớicon người.
Nhiều động vật ăn thịt và ký sinh là thiên địch của sâu hại và có vai trị quan
trọng trong việc điều chỉnh sâu bệnh trong hệ sinh thái tự nhiên bằng cách tấn
công và ăn thịt chúng.
1.4.2. Cung cấp thực phẩm, dược liệu
Trong quá khứ, nhiều sản phẩm có nguồn gốc từ cơn trùng là mặt hàng
quan trọng trong nền kinh tế nội địa và thương mại quốc tế như: dược liệu,
phẩm son. Ngoài ra nhiều loài côn trùng hoặc các sản phẩm của chúng đã
được sử dụng trong ngành y học cổ truyền của Trung Quốc: bọ sừng tê, bọ

hung…Một giá trị khác dễ bị bỏ qua, đó là sử dụng cơn trùng làm thực phẩm
như một món ăn ngon và bổ dưỡng ở nhiều nước trên thế giới: Mexico, Việt
Nam…Côn trùng là thực phẩm giàu protein và là một thực đơn tốt cho người
ăn kiêng. Theo các nhà côn trùng học Trung Quốc, hiện nay hơn 600 lồi cơn
trùng bộ Cánh cứng có thể sử dụng làm thực phẩm tại Trung Quốc.
1.4.3. Những ảnh hưởng bất lợi của côn trùng đối với con người
Côn trùng có thể mang lại nhiều giá trị to lớn cho con người, nhưng
đồng thời cũng là nhân tố gây ra những thiệt hại nhất định khi chúng cạnh
tranh với các nguồn tài nguyên của con người. Tổ chức Nông lương (FAO) đã
ước tính rằng khoảng 14% của tất cả thực phẩm được trồng trên thế giới bị


12

mất là do côn trùng hại, 10% là do bệnh thực vật và 11% là do cỏ dại. Tại Mỹ,
ngay cả với nền nông nghiệp phát triển cao, công nghệ kiểm sốt dịch hiện
đại, Cục Nơng nghiệp Mỹ ước tính rằng thiệt hại từ dịch hại côn trùng tại Mỹ
đạt tổng cộng 6,8 tỷ đồng mỗi năm trong thập kỷ 1950-1960. Thực trạng này
cũng xảy ra ở nhiều nước trên thế giới. Tại Trung Quốc, ví dụ, sự bùng nổ của
châu chấu nâu Nilaparvata lugens vào năm 1991 gây thiệt hại 250.000.000
tấn gạo. Các ổ dịch của sâu hại bông Heliothis armigera vào năm 1992 đã làm
mất mát hơn 1,2 tỷ USD. Một số lồi cơn trùng ăn thực vật có thể gián tiếp
truyền bệnh. Nhiều bệnh virus thực vật chỉ có thể lây lan từ cây trồng thơng
qua vector truyền bệnh là cơn trùng. Ngồi những tác động của côn trùng gây
hại trong nông nghiệp và nghề làm vườn, một số lồi cơn trùng cịn phương hại
đến động vật sản xuất bằng cách giảm tốc độ tăng trưởng, giảm năng suất và
thậm chí gây tử vong trong một số trường hợp. Cuối cùng, côn trùng gây hại
ảnh hưởng đến sức khoẻ con người ở nhiều mức độ: gây khó chịu về thể chất,
giảm sức khỏe tổng thể, truyền tải nhiều loại bệnh nguy hiểm. Sự lan truyền
của một số bệnh như sốt rét và virus West Nile là một trong những mối quan

tầm hàng đầu trong lĩnh vực y tế trong những thập kỷ 60-70 và cả ngày nay.
Các nghiên cứu về ĐDSH côn trùng đã được thực hiện ở một số VQG,
khu bảo tồn thiên nhiên: VQG Vũ Quang có khu hệ cơn trùng với hơn 316
lồi, VQG Tam Đảo có Khu hệ cơn trùng đã ghi nhận 437 lồi của 271 giống
thuộc 46 họ,VQG Cúc Phương có 1899 lồi cơn trùng...Tuy nhiên chủ yếu
mới dừng lại ở việc điều tra, phát hiện thành phần loài. Các nghiên cứu về đặc
điểm phân bố, giá trị ĐDSH côn trùng và các giải pháp bảo tồn cịn ít được
chú ý.


13

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp quản lý cơn trùng Bộ
cánh cứng góp phần bảo tồn tính ĐDSHtại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được thành phần, phân bố của côn trùng bộ Cánh cứng tại
VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh;
- Xác định đượcmột số đặc điểm cơ bản của côn trùng bộ Cánh cứng tại
VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh;
- Đề xuất được các giải pháp quản lý và bảo tồn các lồi cơn trùng
Cánh cứng tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loại côn trùng bộ Cánh cứng tạiVQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về khơng gian: Phân khu dịch vụ hành chính và phân khu
phục hồi sinh thái VQG Vũ Quang.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian thực hiện từ tháng 11 năm 2018 đến
tháng 4 năm 2019.
2.3. Nội dung nghiên cứu
-Xác định thành phần các lồi cơn trùng bộ Cánh cứng tại khu vực
nghiên cứu;
- Đặc điểm phân bố của các lồi cơn trùng bộ Cánh cứng theo các dạng
sinh cảnh khu vực nghiên cứu;


14

- Xác định vai trị của các lồi cơn trùng bộ Cánh cứng trong khu vực
nghiên cứu;
- Đặc điểm hình thái của một số loài đại diện thuộc bộ Cánh cứng;
- Đề xuất các giải pháp quản lý côn trùng bộ Cánh cứng VQG Vũ
Quang - tỉnh Hà Tĩnh.
+ Đánh giá thực trạng các giải pháp quản lý côn trùng bộ Cánh cứng
khu vực nghiên cứu;
+ Đề xuất các giải pháp quản lý côn trùng bộ Cánh cứng.
2.4. Các phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Công tác chuẩn bị
Thu thập tài liệu có liên quan, bản đồ địa hình, điều tra sơ thám khu
vực nghiên cứu.
Chuẩn bị dụng cụ cần thiết: vợt bắt côn trùng, bấy đèn, bao giữ mẫu,
miếng xốp cắm mẫu, kim cắm mẫu, hộp bảo quản mẫu, cồn 90 độ, địa bàn
máy GPS...
2.4.2.Phương pháp thu thập, đánh giá thông tin và kế thừa tài liệu đã có
Trước khi điều tra thực địa, cần thu thập các thông tin về điều kiện tự

nhiên, kinh tế - xã hội, nhất là tình hình khí hậu, đất đai, tình hình sản xuất
kinh doanh, quy hoạch sử dụng đất của người dân; hiện trạng tài nguyên rừng,
những tác động đến tài nguyên côn trùng trong khu vực nghiên cứu.
Để thu thập các thông tin này, chúng tôi sử dụng các phương pháp như
vẽ sơ đồ phác họa, khảo sát tuyến, phỏng vấn người dân...Bên cạnh đó, do
chưa có tài liệu nghiên cứu nào về côn trùng tại Vườn Quốc gia Vũ Quang
nên chúng tôi sử dụng các tài liệu chuyên môn về côn trùng tại các Khu bảo
tồn, Vườn Quốc gia ở khu vực lân cận, có chung điều kiện thời tiết và khí hậu
như VQG Pù Mát, VQG Phong Nha - Kẻ Bàng…cũng như các báo cáo liên
quan đến nội dung nghiên cứu tại khu vực như: Báo cáo kết quả điều tra côn
trùng rừng tự nhiên và sâu bệnh hại rừng trồng chu kỳ 3 (giai đoạn 2001-2005)


15

khu vực Bắc Trung Bộ; Điều tra cơ bản ĐDSH côn trùng, chim VQG Pù Mát,
tỉnh Nghệ An 2005-2006.
2.4.3. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Trên cơ sở bản đồ địa hình kết hợp với đi thực địa tiến hành điều tra
theo tuyến qua các dạng địa hình.
2.4.3.1. Thiết lập các tuyến khảo sát và các điểm điều tra
Việc điều tra, đánh giá côn trùng rừng tự nhiên được tiến hành trên các
điểm điều tra và tuyến khảo sát ở 2phân khu:Phân khu dịch vụ hành chính và
phân khu phục hồi sinh thái với 5 sinh cảnh chính:
1. Sinh cảnh rừng sản xuất.
2. Sinh cảnh nông nghiệp cũ;
3. Sinh cảnh cây gỗ;
4. Sinh cảnh ven khe suối;
5. Sinh cảnh cây bụi rừng tre nứa;


Sinh cảnh rừng sản xuất


16

Sinh cảnh nông nghiệp cũ

Sinh cảnh cây gỗ


×