Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Điều tra, đánh giá tài nguyên cây thuốc ở vườn quốc gia vũ quang, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.44 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HOÀNG MINH NGUYÊN

ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN CÂY
THUỐC Ở VƯỜN QUỐC GIA VŨ QUANG,
TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội 2008


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HOÀNG MINH NGUYÊN

ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN CÂY
THUỐC Ở VƯỜN QUỐC GIA VŨ QUANG,
TỈNH HÀ TĨNH

Chuyên nghành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 06 62 68

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Trần Minh Hợi



Hà Nội 2008


Lời nói đầu
Là một sinh viên mới ra trường gặp rất nhiều khó khăn trong cả chuyên
môn lẫn tài chính, để hoàn thành được khóa học và thực hiện xong đề tài này đó
là một sự nỗ lực lớn của bản thân, bên cạnh đó là sự giúp đỡ tận tình và hết sức
có ý nghĩa của Gia đình, Thầy cô giáo, bạn bè…Nhân dịp này cũng là lúc Tôi có
thể bày tỏ lòng tri ân đến những người đó.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn và ghi nhớ công ơn của Thầy giáo
PGS.TS Trần Minh Hợi- Phó Viện Trưởng Viện Sinh Thái và Tài nguyên Sinh
vật, mặc dù rất bận trong công tác lãnh đạo nhưng đã dành những sự quan tâm
đặc biệt đối với những sinh viên tỉnh lẻ.
Nhân dịp này tôi xin dành một phút tưởng niệm và nhắc lại lời cảm ơn với
Thầy giáo PGS.TS Phạm Nhật, người Thầy đầu tiên đã dìu dắt tôi trên con
đường làm khoa học.
Tôi xin cảm ơn Thầy Giáo GS.TSKH Nguyễn Nghĩa Thìn-ĐHQG Hà Nội,
Thầy giáo TS. Phạm Văn Điển-ĐHLN, Ks. Lê Vũ Thảo-Phân viện Điều tra Quy
hoạch Rừng, những người đã truyền những kiến thức cơ bản về nghiên cứu thực
vật.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Quản lý VQG Vũ Quang, Ks. Trần
Văn Song, đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng tôi tiếp cận và làm việc trên địa bàn.
Cuối cùng Tôi xin cảm ơn gia đình Tôi, Cô Nguyễn Thị Huyền những
người đã giúp đỡ về mặt tài chính và động viên tinh thần những lúc khó khăn
nhất.
Tự nhiên là cuốn sách không có trang cuối cùng, với trình độ chuyên môn
có hạn, chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến đóng góp của các Thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 18, tháng 8 năm 2008
Tác giả

Hoàng Minh Nguyên


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………… 1
Chương 1- TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG
SINH HỌC VÀ NGHIÊN CỨU CÂY THUỐC…………..

4

1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới……………………………… 4
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam………………………………

5

Chương 2- MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU………………………………………….........................

10

2.1. Mục tiêu…………………………………………….......................

10

2.2. Nội dung ………………………………………………………….


10

2.3. Phương pháp nghiên cứu………………………….......................

10

Cơ sở lý thuyết và phương pháp tiếp cận……. ……………….

15

Luận điểm khoa học ……………….……….…. . .. .. ………… 19
Chương 3- ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU…………………………………………...

16

3.1. Điều kiện tự nhiên………………………………………………... 16
3.1.1. Ranh giới …………………………………………..

16

3.1.2. Vị trí địa lý…………………………………………..

16

3.1.3. Địa hình…………………………………………….. 16
3.1.4. Đất đai……………………………………………..

17


3.1.5. Khí hậu, thủy văn ………………………………….. 17
3.1.6. Thảm thực vật……………………………………...

17

3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ……………………………………….

18

3.2.1. Dân số, dân tộc ……………………………………

18

3.2.2. Thu nhập và đời sống ……………………………..

18

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………..

21

4.1. Đa dạng về thành phần loài ……………………………………

21

4.2. Đa dạng về dạng sống ……………………………………………

21

Chương 4.



4.3. Đặc điểm làm thuốc………………………………………………

27

4.3.1. Đa dạng số công dụng chữa bệnh ………………………. 27
4.3.2. Đa dạng phương pháp chế biến ……….………………..

30

4.3.3. Bộ phận sử dụng ……………………………………….

31

4.3.4. Những bài thuốc theo kinh nghiệm của người dân địa
phương ………………………………………………………….. 33
4.4. Đa dạng về nguồn gốc …………………………………………… 35
4.5. Phân bố cây thuốc ………………………………………………..

37

4.5.1. Phân bố cây thuốc theo môi trường sống …..................... 37
4.5.2. Phân bố của các loài theo các dạng thảm thực vật…….. 38
4.6. Các loài cây thuốc có nguy cơ tuyệt chủng tại VQG Vũ Quang. 43
4.7. Các loài cây thuốc có giá trị kinh tế cao ở VQG Vũ Quang…… 44

4.8. Bảo tồn và phát triển cây thuốc ở VQG Vũ
46


Quang…………….
4.8.1. Thực trạng quản lý tài nguyên rừng trên địa bàn………

47

4.8.2. Thực trạng và tiềm năng phát triển cây thuốc ở VQG Vũ
quang …………………………………………………………… 49
4.8.3. Các giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng…… 50
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ……………………………….

54

Kết luận………………………………………………

55

Kiến nghị …………………………………………….

56


CÁC TỪ VIẾT TẮT

ĐDSH

Đa dạng sinh học

FIPI

Viện Điều tra Quy hoạch Rừng


IEBR

Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

ICDP

Chương trình phát triển cộng đồng

ITTO

Tổ chức Cây gỗ Thế giới

IUCN

Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

KBTTN

Khu Bảo tồn thiên nhiên

NN&PTNT

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

NXB


Nhà xuất bản

TNCT

Tài nguyên cây thuốc

UNEP

Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc

VQG

Vườn Quốc gia

WB

Ngân hàng Thế giới

WWF

Quỹ Bảo tồn thiên nhiên thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Nội dung


Trang

2.1. Hiệu quả kinh tế từ rừng ở vùng Hồ Hoà Bình…………………….. 14
2.2. Giá trị xuất nhập khẩu nguồn dược liệu trong những năm trước
14
đây..
4.1. So sánh hệ cây thuốc VQG Vũ Quang và hệ cây thuốc Việt Nam…. 21
4.2. Số lượng và tỉ lệ của các taxon các ngành thực vật làm thuốc tại
VQG Vũ
22
Quang……………………………………………………...
4.3. Số lượng và tỉ lệ của các lớp Mộc lan và lớp Loa kèn trong ngành
Mộc lan tại VQG Vũ
22
Quang…………………………………………
4.4. Sự phân bố số lượng các loài cây thuốc trong các họ …………….. 23
4.5 Các họ đa dạng nhất về số loài làm thuốc ở VQG Vũ Quang……... 24
4.6 Sự phân bố số loài trong các chi…………………………………
24
4.7

So sánh các taxon của các khu vực khác nhau…………………

4.8
4.9

Dạng sống của các loài thực vật làm thuốc ở VQG Vũ Quang…….. 26
Tần số sử dụng cây thuôc theo các nhóm bệnh…………………
28
Tần số loài theo số lượng công dụng chữa bệnh của các loài cây

thuốc ở VQG Vũ
29
Quang……………………………………………..
Phương pháp chế biến các loài làm thuốc ở VQG Vũ Quang……
30
Phân bố số loài theo số lượng bộ phận sử dụng…………………
31
Tần số sử dụng các loài theo bộ phận……………………………
32
Nguồn gốc các cây thuốc ở VQG Vũ Quang……………………… 36
Phân bố của các loài cây thuốc theo môi trường sống ở VQG Vũ
Quang……………………………………………………………….. 37
Các loài cây thuốc có giá trị cao về mặt bảo tồn ở VQG Vũ Quang.. 43

4.10

4.11
4.12
4.13
4.14
4.15
4.16

25

4.17 Những loài cây thuốc có giá trị kinh tế ở VQG Vũ Quang ………
45
4.18 Lựa chọn tập đoàn cây trồng để phát triển TNCT …………………. 52
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ


TT

Nội dung

Biểu 4.1 So sánh % các taxon giữa 3 khu vực

Trang
31



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đa dạng sinh học (ĐDSH) có một vai trò cực kì to lớn đối với con người,
đó là điều không thể phủ nhận. Từ xa xưa, con người đã sử dùng nguồn tài
nguyên này cho nhiều mục đích khác nhau để phục vụ đời sống như: lương thực,
thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nơi ở, và ngay cả những hoạt động tinh thần như
phong tục tập quán, nghệ thuật - thi ca, hội hoạ... cũng đều xuất phát từ mối liên
hệ giữa con người và những sinh vật xung quanh, “Hệ thống giá trị của hầu hết
tôn giáo, triết học đã cung cấp và biện hộ cho sự hiểu biết của con người về bảo
tồn loài” [23]. Trong các nhu cầu cơ bản của con người thì chữa bệnh là một
điều hết sức quan trọng, đây là vấn đề mà bất cứ dân tộc nào, cá nhân nào cũng
phải quan tâm, đặc biệt khi xã hội loài người đang ở giai đoạn mà khoa học chưa
phát triển, chưa có những loại thuốc tây y (theo cách gọi hiện nay) thì con người
chỉ dựa hoàn toàn vào những vị thuốc lấy từ thiên nhiên. Trải qua nhiều thế hệ,
con người mới tổng kết được những phương pháp khai thác, chế biến và sử dụng
những loài cây, con làm thuốc, những hiểu biết này chưa được công bố mà nó
chỉ tồn tại ở những nhóm nhỏ người sống trong các bản làng ở vùng rừng núi và
ta gọi chúng là kiến thức bản địa. Nói như vậy không có nghĩa là chúng ta đã

xem nhẹ cách chữa bệnh truyền thống để tôn vinh những sản phẩm được bào chế
chủ yếu từ các chất hoá học - thuốc tây hiện nay, “trong hoạt động bảo tồn
ĐDSH thì những kiến thức bản địa cần phải được đánh giá ngang tầm với những
hệ thống kiến thức khác” [37]. Cả Đông y và Tây y đều có vai trò rất lớn trong
sự tiến bộ của loài người và tài nguyên thực vật không những là nguồn nguyên
liệu chủ yếu trong Đông y mà nó cũng rất quan trong trong Tây y. Theo Lancet
(1994) thì có hơn 25% đơn thuốc ở tổ chức các nước hợp tác kinh tế và phát triển
(OECD) và khoảng 60% đơn thuốc ở Đông Âu vẫn bao gồm các sản phẩm có
nguồn gốc từ thực vật bậc cao [40]. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam như


2

hiện nay thì sự phân hoá giàu nghèo, mức sống giữa những cá nhân, các vùng
miền ở đồng bằng và miền ngược có sự chênh lệch rất lớn, do đó không phải ai
cũng có điều kiện để có thể tiếp cận được với những dịch vụ y tế đắt tiền, y học
dân tộc có thể đảm đương được một phần rất lớn để giải quyết vấn đề này, vì khả
năng chữa bệnh của chúng là điều không thể phủ nhận, không phải cứ nhất thiết
phải dùng hoá phân tích một cách rõ ràng rồi mới dùng, chúng ta không đợi
nghiên cứu xong rồi mới đem ra áp dụng vì “những kinh nghiệm chữa bệnh của
ông cha đã được chứng minh trên người thực, bệnh thực từ bao đời nay rồi” [20].
Mặt khác trong những năm qua, nhà nước ta cũng xác định cần phải phối hợp
Đông và Tây y mới có thể đem lại những lợi ích cho cả cộng đồng, như vậy xã
hội chúng ta đã thừa nhận và coi trọng y học cổ truyền. Việt Nam có điều kiện tự
nhiên nhiệt đới gió mùa rất thuận lợi cho các loài thực vật phân bố và nước ta
được xem là một trong những trung tâm ĐDSH của thế giới. Theo thống kê của
Viện Dược liệu - Bộ Y tế, từ năm 1961-2004, ở Việt Nam có khoảng 3.948 loài
thực vật và nấm, thuộc 307 họ có giá trị sử dụng làm thuốc, trong đó khoảng
80% là những loài cây thuốc mọc tự nhiên trong rừng, nhưng hiện nay những
khu rừng nhiệt đới đa dạng, nơi sinh sống lý tưởng cho những loài này đang bị

thu hẹp với một tốc độ nhanh chóng, chỉ còn lại một diện tích rất nhỏ ở trong
những khu bảo tồn thiên nhiên, các vườn quốc gia. Những khu rừng này được ví
như những ốc đảo nhỏ bé nằm trên sa mạc của sự tàn phá, quy mô về diện tích
cũng như số lượng của các khu bảo tồn ngày càng được tăng lên nhưng chất
lượng của chúng lại ngược lại, do đó chúng ta cần phải hành động ngay để cứu
lấy tài nguyên ĐDSH nói chung và tài nguyên cây thuốc nói riêng. Cần phải xác
định được các đặc điểm của đối tượng từ đó mới có những ưu tiên và phương
pháp bảo tồn thích hợp. Trên cơ sở những nghiên cứu về ĐDSH chung, đối với
những loài cây thuốc, một yêu cầu cấp thiết hiện nay là phải nắm được thành


3

phần loài và giá trị sử dụng của chúng ở từng VQG và khu bảo tồn thiên nhiên
(BTTN), để từ đó có kế hoạch bảo tồn đi đôi với sử dụng một cách có hiệu quả
cao.
VQG Vũ Quang nằm trong vùng sinh thái Bắc Trường Sơn, có mức độ
ĐDSH rất cao, đặc trưng nhất là kiểu rừng mưa nhiệt đới và rừng nhiệt đới núi
cao. Mặt khác, ở đây có một bộ phận dân địa phương bao gồm cả người kinh,
người dân tộc Lào khá đông sinh sống lâu đời ở vùng sâu trong rừng, những kinh
nghiệm sử dụng thuốc của họ chưa được ai quan tâm nghiên cứu. Để phục vụ
công tác bảo tồn, chúng ta cần phải nắm được thành phần loài, phân bố, công
dụng… của cây thuốc từ đó mới có những chiến lược và công cụ hợp lý. Xuất
phát từ yêu cầu về thực tiễn và lý luận đó chúng tôi tiến hành đề tài “Điều tra,
đánh giá nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà
Tĩnh”.


4


Chương. 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH
HỌC VÀ NGHIÊN CỨU CÂY THUỐC
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nền y học cổ truyền dùng cây cỏ để làm thuốc có mặt từ rất sớm ở hầu hết
các nơi trên thế giới. Ở miền Địa Trung hải, miền trung châu Âu đã được biết từ
thời Galien, Điốtcôride và Hipôcrat, các thầy thuốc thời trung cổ đã dùng những
cỏ cây, vỏ, rễ… để chữa bệnh, họ đã xây dựng được một nền lý thuyết khá cơ
bản, từ đó làm nền tảng cho nền y học hiện đại, một số cây thuốc đó dưới dạng
này hay dạng khác được dùng làm nguyên liệu chế các chế phẩm của Tây y.
Nhưng nền y học phương Đông đã sử dụng một số lượng loài làm thuốc lớn hơn
nhiều. Sau khi thực dân Pháp chiếm đóng Việt Nam, trong giai đoạn này đã xuất
hiện những nhà khoa học châu Âu để tâm nghiên cứu về nền y học Việt nam,
trong đó phần nhiều họ quan tâm nghiên cứu về thực vật chí và nghiên cứu về
cây thuốc.
Đầu tiên là những bút kí về y học của Tarell và cộng sự sau cuộc viễn du
miền Đông Dương, nhưng đây chỉ mới là những tài liệu rời rạc chưa được công
bố một cách cụ thể. Regnault (1902) đã nghiên cứu một cách cụ thể hơn, ông đã
cho xuất bản cuốn sách về nền y học cổ truyền Trung Quốc và Việt Nam, tác
phẩm này đã sưu tầm được 494 loài cây làm thuốc, và có tên gọi Latinh. Công
trình về dược liệu Việt Nam được E.M.Petrot và Paul Hunrier nghiên cứu và cho
xuất bản vào năm 1907. Tiếp đó là công trình của nhà thực học người Pháp
Pétélot và Crévost, được xuất bản gồm 2 tập (1952-1953) về “Cây thuốc của
Campuchia, Lào và Việt Nam”[20]. Ở Nga, cũng có nhiều nhà thực vật quan tâm
nghiên cứu về cây thuốc như I. I. Brekhman, A. F. Hammerman, I. V.
Gruxvitxki và A. A. Iaxenko, và đã xuất hiện Dược điển, những công trình này


5


ghi lại thành phần cây, con làm thuốc và họ đã đưa ra được những phân tích về
phương pháp sử dụng thuốc Đông y so với những vị thuốc quen sử dụng.
Vào năm 2006, Nguyễn Kim Dân đã biên dịch cuốn “ Dược thảo toàn
thư”[1] của Andrew Chevallier, trong đó ông đã mô tả về hình thái và công dụng
của hơn 550 loài thực vật làm thuốc trên toàn thế giới, chú trọng vào những loài
phân bố rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới và mô tả đúng với phương pháp cổ
điển trong việc chế biến và sử dụng.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Trong những đầu của thế kỉ XX, nhà thực vật học người Pháp H. Lecomte
và cộng sự đã giới thiệu bộ Thực vật chí đại cương Đông Dương, trong đó đã mô
tả, định tên khoa học và lập khoá phân loại cho các loài thực vật có mạch. Tiếp
đó, Thái Văn Trừng đã bổ sung và rà soát lại và công bố cuốn “Thảm thực vật
rừng Việt Nam”, trong đó đã thống kê được 7.004 loài thuộc 850 chi và 289
họ[30]. Lê Khả Kế và các cộng sự (1969-1976) đã công bố bộ sách “Những cây
cỏ thường thấy ở Việt Nam” gồm có 6 tập[15]. Từ năm 1971 đến 1988, Viện
Điều tra Quy hoạch rừng đã công bố 7 tập của bộ “ Cây gỗ rừng Việt Nam”,
trong đó giới thiệu khá chi tiết các loài[31]. Năm 1993, Trần Đình Lý và các
cộng sự đã giới thiệu cuốn “Cây cỏ có ích ở Việt Nam” trong đó đã giới thiệu
1900 loài, gồm các loài thực vật như rau ăn, tinh dầu, dược liệu[21]…Từ năm
1991 đến 1993, Phạm Hoàng Hộ đã xuất bản cuốn “Cây cỏ Việt Nam” [18], bộ
sách này gồm 6 tập được xuất bản tại Canada và được tái bản ở Việt Nam, ông
đã tiến hành khảo sát các mẫu thực vật của Việt Nam tại Bảo tang lịch sử tự
nhiên Paris (Pháp), nên những loài được thống kê là những loài đã có mẫu rõ
ràng. Bên cạnh đó, bộ sách này còn có hệ thống khoá phân loại được lập một
cách công phu. Có thể nói đây là một công trình cực kì có giá trị cho những nhà
nghiên cứu thực vật và những nhà bảo tồn. Năm 1997 Nguyễn Tiến Bân đã biên


6


soạn cuốn “Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ Thực vật Hạt kín ở Việt Nam”
giới thiệu 265 họ, khoảng 2300 chi thuộc ngành Hạt kín ở Việt Nam[2]. Nguyễn
Nghĩa Thìn (1997) đã tổng hợp và chỉnh lí dựa trên bảng phân loại của Brummitt
và thống kê được hiện nay Việt Nam có khoảng 11.178 loài thuộc 395 họ và
2.582 chi. Tiếp đó, Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã xuất bản cuốn “Cẩm nang
Nghiên cứu đa dạng sinh vật”[28], đây là công trình có ý nghĩa rất lớn cho
những người điều tra và nghiên cứu về thực vật, nó giúp người đọc có thể bước
đầu tiếp cận được với phương pháp nghiên cứu và nhận biết các họ thực vật ngay
tại hiện trường.
Trên đây là những công trình nghiên cứu mang tính cơ bản, được thực hiện
cho toàn bộ khu hệ thực vật Việt Nam, để phục vụ cho công tác bảo tồn một cách
có hiệu quả cho một khu vực nhất định như VQG hay khu BTTN thì cần phải
xác định một cách cụ thể các yếu tố như thành phần, phân bố, điều kiện tự nhiên,
kinh tế- xã hội… từ đó mới có những đề xuất sát thực với các điều kiện của các
khu bảo tồn.
Nền y học cổ truyền của Việt Nam đã xuất hiện từ rất sớm, ngay từ thế kỉ
XIV đời Trần điển hình có danh y Tuệ Tĩnh, ông là tác giả của hai cuốn sách
“Nam dược thần hiệu”, trong đó đã ghi chép 496 cây thuốc và vị thuốc, tập sách
thứ hai là “Hồng nghĩa giác tư y thư” có 600 vị thuốc và cây thuốc nam, sách
của ông đã tổng kết được nhiều bài thuốc và phương pháp chữa bệnh rất có ý
nghĩa đối với nền y học nước nhà[20]. Tiếp đó là một danh y nổi tiếng Hải
Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác, đây là người có ảnh rất lớn đến nền y học cổ
truyền của nước nhà thông qua tác phẩm “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” được
viết vào năm 1770 và được in ra vào năm 1885, bộ sách gồm 28 tập và chia
thành 66 cuốn, trong đó giới thiệu hơn 700 vị thuốc và phương thuốc nam “ Hải
Thượng Lãn Ông đã tiếp thu có phê phán, chọn lọc rồi vận dụng những kiến thức


7


cơ bản vào điều kiện cụ thể về khí hậu, về con người và cả cách suy nghĩ của con
người Việt Nam, nhất là lý luận của nền y học Trung Quốc và những thầy thuốc
đi trước, của nhân dân lao động và những người nước ngoài” [20]. Nguyễn
Quang Lượng (thế kỉ XIX) trong tác phẩm “Nam dược chí danh truyền” ghi
chép khoảng 500 vị thuốc nam[13]. Những tác phẩm này vào thời điểm đó chưa
do chưa tiếp cận được với những tiến bộ trong phân loại học nên vẫn chưa ghi rõ
được những loài nào tạo nên những vị thuốc đó. Đến 1997, Võ Văn Chi đã cho
xuất bản tác phẩm “Từ điển cây thuốc Việt Nam” [8]. Điển hình có nhà dược
liệu học lớn của Việt Nam, giáo sư Đỗ Tất lợi, ông đã cho ra đời tác phẩm
“Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” (1962-1965), trong bộ sách này đã
trình bày khoảng 430 loài thực vật thuộc 116 họ khác nhau và đến năm 2006,
ông lại bổ sung và hoàn thiện thêm và cho ấn hành tác phẩm cùng tên, trong đó
trình bày đầy đủ tên khoa học, mô tả chi tiết về hình thái, cấu tạo hoá học, công
dụng... của 670 loài thuộc 172 họ[20]. Có thể nói đây là tác phẩm đầy đủ nhất về
thực vật làm thuốc ở Việt Nam hiện nay, nó đã tổng hợp được những kinh
nghiệm quý báu từ nhiều nguồn khác nhau trong và ngoài nước, đây là cẩm nang
có ý nghĩa rất lớn đối với những người làm nghề y, những nhà nghiên cứu thực
vật học, những nhà bảo tồn sinh vật... Bên cạnh đó, ông còn phối hợp với nhiều
tác giả khác nghiên cứu những đề tài khác đi sâu hơn về y học như nghiên cứu
nhân sâm, ba kích, sa nhân... Tiếp đến năm 1998, Quý Ngưu và Trần Như Đức
cho xuất bản cuốn “Cây thuốc quanh ta”[22], trong đó thống kế khoảng 400 loài
và hơn 100 bài thuốc khác nhau về tác dụng chữa bệnh. Vào năm 2004, Nguyễn
Văn Tập có tài liệu tham luận về “Một số vấn đề phát triển cây thuốc ở Việt Nam
hiện nay”[26], trong đó đã chỉ ra phương hướng mới cho tương lai, gắn liền giữa
bảo tồn và phát triển. Vào đầu tháng 4/2006, Nhà xuất bản trẻ cho xuất bản cuốn
“Cây có vị thuốc ở Việt Nam” [19] của Phạm Hoàng Hộ, trong đó ông đã đưa ra


8


hơn 2010 loài cây thuốc khác nhau, trong đó đi sâu vào việc mô tả hình thái, chỉ
mới nêu ra mặt công dụng. Khu BTTN Pù Huống (2006) đã tiến hành đề tài
“Điều tra khảo sát đánh giá tài nguyên cây thuốc ở khu BTTN Pù Huống” [16],
đề tài đã đưa ra 374 loài thực vật làm thuốc thuộc 5 ngành, 124 họ và 286 chi.
Mới đây nhất vào năm 2007, nhà xuất bản Hà Nội cho xuất bản cuốn “Cây
thuốc, Vị thuốc, Bài thuốc Việt Nam”[6] của hai dược sỹ Tào Duy Cần và Trần
Sỹ Viên, trong đó đã thống kê được 380 loài cây thuốc và 161 bài thuốc chữa
được nhiều nhóm bệnh khác nhau.
Trên đây là những nghiên cứu điển hình đi trước có ý nghĩa lớn về y học,
bao gồm những thông tin như thành phần, mô tả hình thái, công dụng.
Nghiên cứu ở VQG Vũ Quang
VQG Vũ Quang đã được quan tâm nghiên cứu từ năm 1992 với các công
trình điển hình như:
Vào tháng 5/1992, đoàn nghiên cứu gồm Bộ NN&PTNT, Viện Điều tra quy
hoạch rừng, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Đại học Vinh và WWF đã
khảo sát các loài chim, thú, bò sát, lưỡng cư, bướm và các loài thực vật.
Tháng 2-3/1993, Danh mục đầu tiên về các loài thú, chim, bò sát, lưỡng
cư, cá, bướm và thực vật đã được Viện điều tra quy hoạch rừng và WWF tiến
hành.
Tháng 1/1999, WWF đã tiến hành khảo sát hệ thực vật Vũ Quang và lưu
dữ tiêu bản ở phòng thực vật.
Nghiên cứu điển hình về thực vât được A. Kuznetsov và Vũ Văn Dũng
tổng hợp và công bố trong cuốn “Quy hoạch không gian để bảo tồn thiên nhiên,
Khu Bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang”[11] với tổng số 423 loài thực vật. Năm
2005, “dự án đầu tư xây dựng và phát triển VQG Vũ Quang”[24], do Phân viện
Điều tra Quy hoạch rừng Bắc Trung bộ đã công bố 523 loài thực vật khác nhau.


9


Ngoài ra có những đề tài nghiên cứu ở cấp độ nhỏ hơn như: đề tài “hệ thực vật
bậc cao có mạch tại xã Hương Điền, thuộc VQG Vũ Quang”[17], do Phan Thị
Thuý Hà thực hiện đã xác định được 349 loài, thuộc 215 chi và 79 họ, trong 349
loài. Hiện tại Đinh Trần Tân đang thực hiện đề tài “ Đánh giá tính đa dạng thực
vật của VQG Vũ Quang”, bước đầu đã phát hiện thêm 48 loài mới để bổ sung
vào bảng danh lục thực vật của vườn.
Nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc tại khu vực hiện nay chưa có một tài
liệu nào đề cập tới. Cũng vì lý do đó, để giải quyết yêu cầu về mặt lý luận, đề tài
này tiến hành là hết sức cần thiết.


10

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
- Nắm được những thông tin về thành phần loài, công dụng, phân bố, giá trị
của các loài cây thuốc.
- Tổng kết kinh nghiệm về thu hái, chế biến và sử dụng các loài cây làm
thuốc của cộng đồng địa phương.
- Xác định được thực trạng về quản lý tài nguyên rừng và tài nguyên cây
thuốc ở VQG Vũ Quang.
- Đề xuất các giải pháp về kỹ thuật và kinh tế - xã hội để bảo tồn và phát
triển tài nguyên cây thuốc.
2.2. Nội dung
- Đánh giá đa dạng các taxon cây thuốc (Đa dạng cấp độ ngành, họ, chi)
- Đặc điểm làm thuốc ( Công dụng, chế biến…)
- Đánh giá phân bố của các loài cây thuốc (Phân bố theo môi trường sống, theo
các dạng sinh cảnh)
- Các loài cây thuốc quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng

- Các loài thuốc có giá trị hàng hoá cao
- Các giải pháp bảo tồn và phát triển cây thuốc
2.3. Phương pháp nghiên cứu
*. Khảo sát thực địa: về cơ bản cũng giống như phương pháp điều tra thực
vật chung, nhưng nó có một số đặc điểm khác như điều tra cây thuốc cần phải có
thêm những thông tin như: Công dụng, cách khai thác, chế biến….Chúng tôi sử
dụng phương pháp điều tra cây thuốc của Viện Dược liệu (Bộ Y tế). Đặc điểm
chung của những phương pháp này là thống kê tất cả các cây thuốc hiện có trên
các tuyến điều tra, đi từ thấp lên cao qua các kiểu rừng, khe suối.


11

*. Phương pháp PRA: cần phải kết hợp cả phương pháp này để phát huy tối
đa năng lực của cộng đồng thông qua sự tham gia tích cực của họ vào hoạt động
điều tra trên thực địa, đồng thời phân tích những áp lực lên tài nguyên rừng và
tìm các giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc.
*. Phương pháp RRA (phương pháp điều tra nhanh nông thôn): Đây là
phương pháp để khai thác những thông tin thông qua phỏng vấn những cá nhân
và gia đình bằng nhiều câu hỏi như: Cây thuốc nào mà bác biết cách sử dụng? nó
có ở đâu?, khai thác nó như thế nào? nó có bán đắt không?...
* Công tác ngoại nghiệp
- Thu hái và xử lý mẫu
Phải xác định rõ ràng mục tiêu chính của công tác điều tra là: Điều tra
thành phần loài, phân bố, trữ lượng, công dụng, cách chế biến và sử dụng thuốc
trong nhân dân, đây là cơ sở để phân bổ nhân lực, xác định tuyến và tìm hiểu
những thông tin cần thiết.
- Lựa chọn địa bàn nghiên cứu và lập tuyến điều tra
Để tiếp cận được những thông tin có giá trị cần phải lựa chọn những địa
điểm và vị trí tuân theo những nguyên tắc như: chọn những khu vực của người

dân trong những địa bàn xa trung tâm vì đây là khu vực còn ít nghiên cứu, mặt
khác họ là những người sống gần với rừng nhất và trải qua quá trình sinh sống
nhiều đời phụ thuộc vào rừng họ sẽ có nhiều kinh nghiệm quý về cây thuốc.
+. Công tác chuẩn bị: Những tài liệu về danh lục thực vật đã có ở khu vực
VQG Vũ Quang như: Danh lục thực vật VQG Vũ Quang…, Xác định những loài
định tìm thông qua tài liệu mô tả, hình vẽ hoặc xem tiêu bản khô nếu có, để hình
dung được chúng ngoài thực địa, xác định vị trí địa lý khảo sát. Khi điều tra cần
phải có chuyên gia về thực vật và cây thuốc đi cùng. Chuẩn bị thêm các dụng cụ
để thu mẫu như: bao tải, túi nilon, dao cắt cành.


12

+. Vận động quần chúng tham gia điều tra: Đối tượng quan trọng tham
gia công tác này là những ông lang, bà mế, những người họ sống bằng nghề đi
hái cây thuốc. Ngoài ra còn những đối tượng khác có thể tham gia một cách có
ích như trẻ em, đối tượng này có thể cung cấp những thông tin một cách chính
xác những gì thấy được trong cuộc sống hàng ngày.
+. Thu thập mẫu cây, xác định tên và nghiên cứu tác dụng.
Cố gắng lấy mẫu đủ hoa, quả và bộ phận dùng làm thuốc, đồng thời với
việc lấy mẫu cần phải chụp ảnh để xác định màu sắc vì khi khô mẫu sẽ mất hết
màu. Khi thu được mẫu cần hỏi ngay người dân đi cùng như: Cây này chữa bệnh
gì, cách bào chế, dùng tươi hay dùng khô, liều lượng và cách dung [20]
*. Công tác nội nghiệp
Lập danh lục thực vật
- Danh lục thành phần loài được lập theo từng họ, chi, loài theo vần ABC,
sắp xếp theo Brummitt[35]. Danh lục bao gồm: Tên khoa học, họ, công dụng,
cách chế biến và bộ phận sử dụng.
Phương pháp đánh giá đa dạng thực vật
- Đánh giá đa dạng taxon trong ngành

Thống kê loài, chi và họ theo từng ngành từ thấp lên cao, trên cơ sở dựa vào
bảng danh lục đã xây dựng, tính tỉ lệ % của các taxon để từ đó thấy được mức độ
đa dạng của nó.
- Đánh giá đa dạng loài của các họ.
Xác định họ có nhiều loài, tính tỉ lệ % số loài các chi so với toàn bộ số loài
của hệ thực vật làm thuốc.
- Đánh giá đa dạng loài của các chi
Xác định chi nhiều loài, tính tỉ lệ % số loài các chi đó so với toàn bộ số loài
của cả hệ thực vật cây thuốc.


13

- Đánh giá mức độ giá trị và mức độ đe dọa
Dựa vào các tài liệu: Sách Đỏ Việt Nam, Phần II – Thực vật (2007)[5];
Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam, 2006[27] và Nghị định 32/2006/NĐCP [10]để
phân tích thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá này.
- Đánh giá mức độ các nhóm công dụng cây thuốc.
Dựa vào thông tin thu thập được về công dụng và phương pháp chế biến
của người dân bản địa, kết hợp với các tài liệu về cây thuốc đã được xuất bản,
thống kê các loài theo các nhóm công dụng như: Các loài chữa bệnh ngoài da,
chữa bệnh dạ dày, cao huyết áp…. để từ đó thấy được sự đa dạng về công dụng
của cây thuốc.
- Đánh giá sự phân bố tài nguyên cây thuốc
Đánh giá theo các tuyến khảo sát trên thực địa khi đi qua các dạng sinh
cảnh khác nhau, vì khả năng về thời gian và tài chính có hạn nên chỉ có thể tiến
hành đánh giá mức độ nhiều hay ít theo mức độ xuất hiện của nó. Để từ đó thấy
được sinh cảnh thích hợp cho loài.
- Đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên cây thuốc
Dựa vào điều tra giá bán các loại cây thuốc ở địa bàn nghiên cứu và các tài

liệu điều tra ở các khu vực khác như thành phố Vinh, thứ tự từ loài có giá trị cao
đến loài có giá trị thấp hơn.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp tiếp cận
Quan điểm hệ thống và hệ sinh thái là nền tảng để bảo tồn và phát triển tài
nguyên cây thuốc.
Hệ sinh thái rừng bao gồm các thành phần tài nguyên sinh vật rừng: thực
vật, động vật và vi sinh vật; tài nguyên tiểu hoàn cảnh rừng: Tiểu khí hậu, đất
rừng. Cây thuốc nằm trong nhóm tài nguyên sinh vật rừng, cây thuốc có thể là
cây gỗ lớn, trung bình hoặc cây gỗ nhỏ, có thể là tầng cây cao, cây bụi, dây leo,


14

thực vật phụ sinh, thực vật kí sinh, thảm tươi… Trong điều kiện khí hậu mưa ẩm
nhiệt đới thì cây thuốc là một bộ phận chức năng sinh thái rất quan trọng.
Hiệu quả kinh tế là động lực để phát triển tài nguyên cây thuốc
Ngoài hiệu quả về mặt xã hội như đã nói đến ở phần đặt vấn đề thì tài
nguyên cây thuốc còn có hiệu quả kinh tế hiện tại cũng như tiềm năng rất lớn khi
chúng ta nắm bắt thị trường và phát triển chúng một cách hiệu quả, điều này đặc
biệt có ý nghĩa ở vùng đệm. Ví dụ, theo kết quả điều tra và tính toán về lượng giá
cho các loài lâm sản ngoài gỗ (LSNG) trong đó có dược liệu trong các trạng thái
rừng ở vùng hồ Hoà bình của Trường Đại học Lâm nghiệp năm 2002.
Bảng 2.1. Hiệu quả kinh tế từ rừng ở vùng Hồ Hoà Bình
Trạng thái
rừng
IIIA2
IIIA1

Hình thức kinh
doanh

LSNG
LSNG

Đơn vị tính

Giá trị hiện tại

đ/ha/năm
đ/ha/năm

1.249.760
542.000

Giá trị tiềm
năng
5.185.129
1.716.500

Đó chỉ mới là giá trị dược liệu còn những giá trị khác nữa như lương thực,
thực phẩm, nguyên liệu thủ công nghiệp, mỹ nghệ… nếu tính tổng giá trị thì sẽ
rất lớn. Theo thống kê của Bộ Thương mại trong một vài năm về tình hình xuất
nhập khẩu dược liệu của nước ta như sau:
Bảng 2.2. Giá trị xuất nhập khẩu nguồn dược liệu trong những năm
trước đây.
Năm
2001
2002
2003
2004


Xuất khẩu

Nhập khẩu

(Tr.USD)
5.746
6.164
6.467
6.747

(Tr.USD)
7.813
9.061
8.525
9.552

Qua đó cho thấy giá trị xuất khẩu dược liệu tăng theo thời gian chứng tỏ thị
trường cho loại hàng hoá này đang được mở ra, nó sẽ là động lực để phát triển
sản xuất loại hàng hoá này. Mặt khác, giá trị nhập khẩu cũng tăng theo thời gian


15

chứng tỏ nhu cầu về dược liệu trong nước là rất lớn, khả năng cung cấp trong
nước là không đủ vì lượng nhập khẩu cao hơn nhiều so với xuất khẩu. Do đó,
đây là cơ hội để phát triển loại hàng hoá này để kết hợp bảo tồn và phát triển
kinh tế.
Quan điểm đa ngành trong bảo tồn ĐDSH
Bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng nói chung và tài nguyên cây thuốc nói
riêng không thể đạt được hiệu quả cao nếu chỉ dựa vào hoạt động của một ngành

hay một lĩnh vực nào đó, vì hoạt động này cần phải huy động nhiều lĩnh vực kiến
thức khác nhau. “Người chủ rừng phải biết huy động kiến thức sâu rộng và phải
biết kết hợp kiến thức về sinh vật học, sinh thái học, thổ nhưỡng học và đặc biệt
là kiến thức lâm học. Đồng thời phải biết đặt đối tượng tác động trong bối cảnh
vận động của yếu tố kinh tế - xã hội” [14]. Do đó, khi đề xuất các giải pháp bảo
tồn tài nguyên cây thuốc phải kết hợp giữa giải pháp kỹ thuật và giải pháp kinh
tế - xã hội.
Luận điểm khoa học
Sau khi tiến hành tra cứu các tài liệu nghiên cứu về thực vật, những vấn đề
trong hoạt động bảo tồn và phát triển TNCT ở khu vực VQG Vũ Quang, chúng
tôi có thể đưa ra những luận điểm như sau:
- Hệ thực vật cây thuốc tại VQG Vũ Quang đa dạng về số lượng các taxon
so với toàn khu vực Việt Nam.
- Người dân địa phương ở VQG Vũ Quang có nhiều kinh nghiệm quý trong
khai thác, chế biến và sử dụng cây thuốc.
- Còn có những vấn đề (mâu thuẫn) trong hoạt động bảo tồn ĐDSH và Phát
triển kinh tế - xã hội ở khu vực.


16

Chương 3.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
KBTTN Vũ Quang thuộc tỉnh Hà Tĩnh, nằm ở miền trung Việt Nam, được
thành lập vào năm 1986, tổng diện tích 16.000 ha. Năm 2002, VQG Vũ quang
được chính phủ có quyết định công nhận với diện tích 55.035 ha. Vũ Quang
thuộc vùng địa lý sinh học Bắc Trung Bộ, là một mắt xích quan trọng trong
chuỗi các khu bảo tồn thuộc dãy Trường Sơn. Đây là khu vực vẫn còn giữ được
những đặc điểm của rừng nguyên sinh, ít bị tác động bởi hoạt động đốt nương

làm rẫy.
3.1.1. Ranh giới
VQG Vũ Quang nằm cách thị xã Hà Tĩnh 70 km về phía Tây. Phía Bắc giáp
xã Sơn Kim, Sơn Tây (Hương Sơn) và các xã Hương Quang, Hương Minh,
Hương Thọ, Hương Điền và thị trấn Vũ Quang; phía Nam là đường biên giới
Việt - Lào; Phía Đông giáp xã Hương Thọ, Hòa Hải (Hương Khê); Phía Tây giáp
xã Hương Quang và Sơn Kim( Hương Sơn).
3.1.2. Vị trí địa lý
VQG Vũ Quang nằm giữa 180 09’ và 180 27’ vĩ độ Bắc và giữa 1050 15’ và
1050 35’ kinh độ Đông.
3.1.3. Địa hình
Đây là khu vực cuối cùng của vùng Bắc Trường Sơn, có độ cao dao động từ
30 – 2.286 m, đỉnh cao nhất là Rào Cỏ, nằm ở phía Bắc, thuộc biên giới Việt Lào. Đây là nơi bắt nguồn của 3 con sông: Sông Nậm Tươi, sông Rào Nổ và
sông Khe Tre, bắt nguồn từ phía Nam VQG, có nhiều suối nhỏ hẹp độ dốc lớn.
Những con sông này chảy về hướng Bắc và rộng dần ở vị trí thấp.


17

3.1.4. Đất đai
Đây là khu vực phân bố nhiều độ cao và nhiều kiểu địa hình khác nhau nên
tập trung khá nhiều loại đất đai, nhưng chủ yếu là những loại đất như: Đất feralit
đỏ nâu, feralit đỏ vàng, và đất phù sa thung lũng.
- Đất feralit đỏ vàng tập trung chủ yếu ở núi thấp và trung bình, hàm lượng
mùn trong lớp đất mặt trung bình, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình.
- Đất feralit đỏ nâu phát triển trên đá vôi, đất feralit đỏ nâu phát triển trên
đá bazan ở độ cao lớn hơn 1800 m, nằm ở khu vực biên giới Việt - Lào.
3.1.5. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu chia thành hai kiểu khá rõ ràng. Ở khu vực đồng bằng, độ cao nhỏ,
khí hậu chịu ảnh hưởng của hai loại gió mùa đông bắc và đông nam - chế độ khí

hậu chung của miền trung Việt Nam. Ở khu vực miền núi, có độ cao lớn, là sự
kết hợp của chế độ khí hậu Lào và Miền trung Việt Nam. Khí hậu trong năm
được hình thành 3 mùa rõ rệt: mùa đông từ tháng 12 đến tháng 3, thời tiết lạnh,
độ ẩm cao; mùa hè từ tháng 4 đến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 11,
lượng mưa rất lớn nên có thể gây lũ lụt.
- Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình cao nhất vào tháng 7, nhiệt độ trung bình tháng là 290C
và nhiệt độ trung bình cực đại là 34,70C. VQG Vũ Quang có sự biến đổi độ cao
rất lớn nên nhiệt độ thay đổi theo độ cao- độ cao tăng thêm 100 m thì nhiệt độ
giảm 0,60C.
- Lượng mưa
Tổng lượng mưa trung bình năm Hương Khê là 2418 mm và ở Hương Sơn
là 23900 mm. Lượng mưa chủ yếu tập trung vào tháng 9 và tháng 10. Số ngày
mưa trong tháng phân bố khá đều trong năm. Mùa đông lượng mưa không lớn
(45 – 64 mm), chủ yếu là mưa phùn.


×