Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Hoàn thiện thể chế môi trường kinh doanh phù hợp với nền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.41 KB, 6 trang )

Hồn thiện thể chế mơi trường kinh doanh phù hợp với nền
kinh tế thị trường và các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam
(PHẦN 2 – TIẾP THEO)
PGS. Tiến sĩ kinh tế Lê Danh Vĩnh,
Thứ trưởng Bộ Công Thương,
Chủ tịch Hội đồng Cạnh tranh
7. Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện thể chế MTKD trong thời gian tới
a/ Quan điểm hoàn thiện thể chế MTKD trong thời gian tới
- Bảo đảm tính thống nhất và đồng bộ của thể chế MTKD.
- Thể chế MTKD phải phù hợp thực tế phát triển kinh tế đất nước.
- Đảm bảo tính khả thi của thể chế MTKD.
- Thể chế MTKD là hệ thống vận động và phát triển khơng ngừng.
Tóm lại, khơng có những thể chế cứng nhắc cố định mãi, để có một thể chế có hiệu lực,
tác động có hiệu quả phải thờng xuyên điều chỉnh, hồn thiện bảo đảm phát triển khơng
ngừng, tạo ra sức sống mới cho thể chế MTKD.
b/ Phương hướng hoàn thiện thể chế MTKD
Một là, thực hiện nghị quyết Trung Ương lần thứ 6 (khóa X) cần tập trung sức hồn thiện
thể chế MTKD.
Hai là, thể chế môi trường kinh doanh cũng như thể chế kinh tế nói chung chỉ phát huy tác
dụng có hiệu quả khi tạo được sự đổi mới triệt để nhận thức của xã hội về vai trò quan
trọng của thể chế.
Ba là, trong điều kiện hiện nay, để hoàn thiện thể chế MTKD cần tập trung vào các yếu tố
chủ yếu. Khắc phục thực trạng yếu kém hiện nay chúng ta vừa phải hoàn thiện một số yếu
tố chung vừa hoàn thiện một số yếu tố cụ thể của môi trường kinh doanh, tập trung vào hai
mảng sau đây:
Mảng thứ nhất, là các yếu tố chung để tạo lập một nền kinh tế thị trường đầy đủ và thực sự
mà nền kinh tế nước ta chưa đạt được.
Mảng thứ hai, là các yếu tố môi trường cụ thể như 10 tiêu chí đánh giá mơi trường kinh
doanh của World Bank/ IFC hoặc 10 tiêu chí đánh giá môi trường kinh doanh cấp tỉnh
thành của VCCI hoặc các cam kết cụ thể của Việt Nam trong các hiệp định song phương,


khu vực và đa phương về hội nhập kinh tế quốc tế.
8. Những giải pháp chung hoàn thiện thể chế MTKD ở nước ta trong thời gian tới:
(1) Đổi mới nhận thức và tư duy
Nền kinh tế thị trường Việt Nam và nền kinh tế thị trường thế giới có thể khác nhau về
trình độ phát triển, về đặc thù, đặc điểm riêng biệt, về nhu cầu phát triển xã hội, mơi
trường, an ninh quốc phịng,… nhưng sự vận động và phát triển kinh tế nói chung phải
tuân thủ các nguyên tắc của quy luật kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh và
các hành vi kinh tế được chi phối bởi cơ chế thị trường. Môi trường kinh doanh phải là môi
trường cho kinh tế thị trường vận động và phát triển. Nếu không nâng tầm tư duy và nhận
thức đầy đủ về nền kinh tế thị trường trong điều kiện mở cửa hội nhập, chúng ta khơng thể
hình thành được những thể chế kinh tế thị trường đầy đủ và đồng bộ.
Đổi mới tư duy và nhận thức đòi hỏi phải xây dựng cơ sở lý luận, xác định đúng quan
điểm, định hướng phát triển thể hiện trong các nghị quyết của Đảng và Nhà nước. Từ đó


2
giáo dục, đào tạo cho cán bộ, đảng viên về nhận thức mới, đối tượng chủ yếu là cán bộ
lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp và cán bộ nghiên cứu chính sách để đưa những tư duy mới
làm cơ sở soạn thảo luật pháp và thể chế. Cuối cùng là giáo dục, truyền đạt rộng rãi cho
nhân dân, tạo sự đồng thuận và nghiêm chỉnh thực thi của xã hội về thể chế mới.
Nhận thức và tư duy bao giờ cũng khởi đầu cho mọi hành động. Trong việc hoàn thiện
thể chế mơi trường kinh doanh địi hỏi đổi mới nhận thức và tư duy của cả xã hội, từ người
lãnh đạo cho đến doanh nghiệp và nhân dân.
(2) Hoàn thiện hệ thống pháp lý, tăng cường hiệu lực thực thi và hiệu quả tác động của hệ
thống này tới mơi trường kinh doanh theo hướng tự do hố và tạo thuận lợi hơn nữa cho
phát triển kinh doanh
- Điều chỉnh hoàn thiện các luật lệ đã ban hành nhằm làm cho các yếu tố sản xuất được
thực thi và quản lý theo cơ chế thị tường, phù hợp luật lệ quốc tế, phù hợp các cam kết đã
ký để phát triển nền kinh tế thị trường Việt Nam, khắc phục các yếu tố phi thị trường cản
trở việc thực thi luật pháp trong thực tế.

- Luật pháp là yếu tố quan trọng nhưng chưa đủ cho một thể chế mang tính khả thi. Cho
nên phải có văn bản hướng dẫn (nghị định, thông tư). Xây dựng cơ chế cụ thể thực thi luật
pháp và thể chế trong thực tế cuộc sống bao gồm nhiều hoạt động như phổ biến, truyền đạt
các nội dung và quy tắc của thể chế trong xã hội, triển khai sự vận động của luật lệ, thể chế
trong hoạt động kinh tế; tổ chức theo dõi, giám sát việc thực thi thể chế trong thực tiễn; tổ
chức hỗ trợ tư pháp cho người dân, cho doanh nghiệp tổ chức xử lý các vi phạm và tranh
chấp trong thực tế.
- Hiệu lực của luật pháp và thể chế không thể chỉ dựa trên sự tôn trọng và tuân thủ của
doanh nghiệp và người dân mà còn được theo dõi, giám sát bởi một bộ máy tổ chức
chun mơn, có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng.
(3) Phát triển đầy đủ và đồng bộ hệ thống thị trường
Một là, xây dựng thể chế cho một số công cụ thị trường quan trọng chưa hồn tất q trình
chuyển đổi, như tỷ giá mặc dù đã linh hoạt hơn, nhưng mức kiểm sốt cịn q mức nên cưa có
được đồng tiền chuyển đổi. Lãi suất tín dụng đã tự do hóa nưng chưa đạt mức độ cần thiết cho
thị trường cạnh tranh. Cần thiết lập sự kiểm soát phù hợp cơ chế thị trường bằng biện pháp
kinh tế từ phía Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ cũng như đảm bảo sự độc lập và chính sách
thực tế của Ngân hàng Nhà nước đối với sự can thiệp của Chính phủ.
Hai là, hệ thống thị tường hình thành trên cơ sở tạo lập các thị trường bộ phận như thị
trường hàng hóa và dịch vụ, thị trường các yếu tố sản xuất như thị trường bất động sản, thị
trường tài chính tiền tệ, thị trường lao động, thị trường khoa học - công nghệ,… Sự nghiệp
đổi mới của nước ta được thực hiện dần từng bước, từ dễ đến khó, từ thấp lên cao, từ thực
tế đến thể chế. Trong đó các thị trường phức tạp có tính cao cấp như thị trường bất động
sản, tài chính - tiền tệ, lao động và khoa học - công nghệ không thể trơng chờ vào tự phát
hình thành mà phải được thể chế hóa đầy đủ.
Từ những địi hỏi của thực tiễn đổi mới nền kinh tế và thực hiện các cam kết hội nhập,
Việt Nam phải đẩy mạnh tạo lập thị trường các yếu tố sản xuất và các loại thị trường quan
trọng. Thực tế các yếu tố này đã xuất hiện trong nền kinh tế, cũng đã có những quy định
pháp lý để quản lý có mức độ hoạt động của các yếu tố này. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh
của nền kinh tế và việc thực hiện các cam kết hội nhập địi hỏi phải nhanh chóng cải thiện
mơi trường kinh doanh mà nhiệm vụ trọng tâm là hoàn thiện thể chế của môi trường kinh

doanh. Trước hết là các yếu tố quan trọng của môi trường kinh doanh. Để hồn thiện thể
chế các mơi trường kinh doanh cần tập trung một số giải pháp chủ yếu sau đây:
- Cần lựa chọn một danh mục các yếu tố quan trọng cấp bách cần hoàn thiện thể chế để tạo
lập hệ thống thị trường đầy đủ và đồng bộ.
- Thời gian cam kết để Việt Nam khắc phục tính phi thị trường của nền kinh tế đến cuối
năm 2018. Chúng ta đang phấn đấu để các nước công nhận sớm quy chế nền kinh tế thị
trường của Việt Nam. Để đạt được mục tiêu đó, Chính phủ nên có một chương trình cụ thể


3
đề ra thời điểm, nội dung hoạt động để phấn đấu và giao nhiệm vụ cho các bộ ngành chức
năng triển khai thực hiện, giao cho UBQG về hội nhập kinh tế quốc tế theo dõi, đôn đốc
thực hiện. Tốt nhất là xây dựng một chương trình tổng thể hồn thiện thể chế kinh tế thị
trường trong đó có bộ phận hồn thiện thể chế mơi trường kinh doanh.
- Các yếu tố về công cụ thị trường và các loại thị trường là những yếu tố mang tính chun
mơn, chun nghiệp cao. Việc hoàn thiện thể chế các yếu tố phải giao cho các cơ quan
chuyên môn, quản lý chuyên ngành, nhưng phải tập hợp được ý kiến chuyên gia trong và
ngoài nước. Ngay từ đầu phải coi trọng cả hai khâu xây dựng và thực thi thể chế, tránh tình
trạng văn bản được đánh giá tốt nhưng thực thi lại khó khăn, phức tạp...
(4) Cải cách thể chế hành chính
- Đầu tiên cần có một chương trình cải cách hành chính tổng thể cho đất nước, xác định rõ
mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, mơ hình hành chính cần đạt được; thời gian cần thiết để
hoàn thành cải cách, lộ trình và giải pháp thực hiện. Từ chương trình cải cách tổng thể đó
xác định nội dung, nhiệm vụ cải cách phải thực hiện cho từng giai đoạn, từng năm. Từ đó
xây dựng và hồn thiện thể chế hành chính. ủy ban cải cách hành chính Nhà nước chịu
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra trong chương
trình, bảo đảm xây dựng thể chế thống nhất và nhất quán với mục tiêu và quan điểm cải
cách, bảo đảm tiến độ theo lộ trình cải cách.
- Luật pháp và thể chế hành chính địi hỏi phải được xây dựng văn bản, chi tiết cụ thể tác
động đến từng hành vi, không thể dừng ở nguyên tắc, định hướng, định tính chung chung

được. Để tạo lập đợc mơi trường hành chính tốt thì thể chế hành chính phải có những điều
khoản địi hỏi các cơ quan và chức vụ hành chính phải chịu trách nhiệm cuối cùng về các
sai phạm hành chính trong phạm vi quyền quản lý của mình.
- Thủ tục hành chính là bộ phận cụ thể nhưng hết sức quan trọng của luật pháp và thể chế
hành chính. Bản thân thủ tục hành chính cũng phải được thể chế hóa và địi hỏi thực thi
nghiêm minh.
- Thể chế hành chính chỉ thành cơng khi có đội ngũ cán bộ hành chính được đào tạo cơ bản
đồng thời trang bị kiến thức cụ thể cho từng chức vụ hành chính.
(5) Quản lý đầu tư và khai thác kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội
- Luật hóa và thể chế hóa quản lý đầu tư và khai thác kết cấu hạ tầng kinh tế là nhiệm vụ
cấp bách để tạo lập mơi trường kinh doanh lành mạnh.
- Hồn thiện thể chế về giao thông vận tải và Logistics cần tập trung vào những giải pháp
chủ yếu sau:
Cải cách mạnh việc soạn thảo và ban hành văn bản luật pháp và thể chế về giao thông
vận tải.
Coi trọng khâu thực thi luật pháp và thể chế. Ban hành văn bản mới là khâu đầu tiên.
Triển khai thực thi thể chế về giao thơng vận tải, vì kết cấu hạ tầng mang tính quyết định
thành cơng của thể chế.
Nâng cấp cơ sở hạ tầng là nhiệm vụ cấp bách. Trong nhiệm vụ này thường xuyên có mâu
thuẫn giữa nguồn lực và nhu cầu nên phải được tính tốn kỹ trên cơ sở quy hoạch đúng đắn,
tập trung đầu tư cơng trình trọng điểm, chiến lược trong khai thông vận chuyển.
(6) Phát triển nguồn nhân lực
Để giải bài toán thiếu nguồn nhân lực trình độ cao, Việt Nam cần đầu tư và nâng cấp
các cơ sở đào tạo đại học của mình. Cũng ở tầm quốc gia, cần tiến hành xây dựng một số
chương trình lớn để đào tạo gắn với nhu cầu doanh nghiệp, thành lập các cơ quan dự báo
nhu cầu, có các đề án nâng cao năng lực cán bộ giảng viên nhằm tạo đột phá nâng cao chất
lượng giáo dục đại học. Mặt khác, các doanh nghiệp, cần chủ động phối hợp với các cơ
quan khác để thực hiện mục tiêu nâng mức chuẩn kỹ s công nghệ của Việt Nam ngang mức
chuẩn của khu vực và thế giới và khơng cịn sự cách biệt lớn.
9. Nhóm giải pháp cụ thể nhằm hồn thiện thể chế mơi trường kinh doanh ở nước ta

trong thời gian tới


4
(1) Tăng cường bảo vệ nhà đầu tư (hiện nay ta đứng vị trí 165/178 nước)
- Xây dựng và hồn thiện pháp luật về sở hữu nhằm thể chế hoá đờng lối phát triển kinh tế
thị trường với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế.
- Hoàn thiện cơ chế bảo vệ quyền tự do kinh doanh, tạo lập mơi trường cạnh tranh lành
mạnh, bình đẳng, phù hợp với các cam kết quốc tế và lộ trình đã công bố, thể hiện các
nguyên tắc của WTO về đối xử quốc gia và tối huệ quốc.
- Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hợp đồng nhằm bảo đảm quyền tự do về hợp đồng
và bảo đảm các thoả thuận trong hợp đồng phải được thực hiện nếu không trái pháp luật.
- Hoàn thiện pháp luật thương mại theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế và các điều
ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia, tạo cơ sở pháp lý để đáp ứng các yêu
cầu về tự do thương mại - đầu tư - dịch vụ và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ mà Việt Nam đã
cam kết trong quá trình hợp tác song phương với các quốc gia khác và hội nhập khu vực
ASEAN, APEC, ASEM và hội nhập WTO.
- Cần thể chế hoá trách nhiệm và nghĩa vụ của giám đốc và thành viên của hội đồng quản
trị công ty, nhất là cần có quy định rõ ràng về cơ chế đảm bảo thực thi các nghĩa vụ này;
- Cần tăng cường năng lực và quyền giám sát của các cổ đông đối với ban giám đốc và hội
đồng quản trị nhằm đảm bảo rằng chiến lược và mục tiêu của công ty được thực hiện một
cách đúng đắn và hiệu quả.
- Cần tăng cường tính độc lập và năng lực của hệ thống tư pháp để đảm bảo nâng cao tính
chuyên nghiệp, loại bỏ những rờm rà, phức tạp và tốn kém trong việc giải quyết các thủ tục
tố tụng, bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp cho tất cả các bên liên quan.
(2) Tích cực cải thiện thể chế mơi trường thuế (128/178)
- Rà sốt lại các quy định của pháp luật về thuế để chỉnh sửa hoàn thiện theo hướng phù
hợp với các cam kết quốc tế và mặt bằng thuế của khu vực; loại bỏ những chồng chéo và
mâu thuẫn, những quy định mập mờ, mang tính mơ hồ; đơn giản hố các sắc thuế... nhằm
tăng hiệu lực thực thi của hệ thống pháp luật về thuế.

- Cần tăng cường đối thoại, hợp tác giữa cơ quan thu thuế và người nộp thuế thông qua các
diễn đàn, các cuộc trao đổi, gặp gỡ giữa các bên nhằm đạt được hiểu biết và thống nhất về
cách tính thuế và nộp thuế;
- Cần đẩy mạnh cải cách hành chính thuế, ứng dụng cơng nghệ thơng tin và chính phủ điện
tử trong ngành thuế;
- Tăng cường giáo dục, đào tạo nâng cao trình độ cho cả cán bộ thuế và doanh nghiệp.
(3) Đẩy nhanh việc xử lý giải thể doanh nghiệp (nước ta hiện nay xếp thứ 121/178 nước)
-Tăng cường hiệu lực thực thi luật phá sản doanh nghiệp thông qua các biện pháp: Hướng
dẫn cụ thể vấn đề mức tối thiểu các khoản nợ đến hạn khi lâm vào tình trạng phá sản; Sửa
đổi quy định hiện hành nhằm tập trung ưu tiên thanh toán cho các chủ nợ có đảm bảo; Bổ
sung thêm về đối tượng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm Viện Kiểm
sát nhân dân, Thanh tra Nhà nước, Thanh tra chuyên ngành; Cụ thể hóa các chế tài nhằm
giảm thiểu tình trạng doanh nghiệp trong tình trạng phá sản mà vẫn không thực hiện nghĩa
vụ nộp đơn xin phá sản;
- Tăng cường năng lực chuyên môn đội ngũ thực thi luật phá sản;
- Cần có quy định cụ thể đối với việc thi hành quyết định phá sản ở các doanh nghiệp đặc thù
như buôn bán, đại lý hoặc với các tổ chức tín dụng vì việc thu hồi, quản lý tài sản cũng như
việc phân chia tài sản là hoàn toàn khác nhau;
- Xây dựng một cơ chế giám sát cụ thể, đảm bảo thực thi trách nhiệm và nghĩa vụ của các
cơ quan liên quan đến giải thể doanh nghiệp.
(4) Cải thiện môi trường kinh doanh, khuyến khích sự gia nhập thị trường của các loại
hình doanh nghiệp (nước ta hiện nay xếp thứ 97/178 nước)
- Đảm bảo cho các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế thực hiện quyền tự do lựa chọn
hình thức đầu tư vào các loại hình doanh nghiệp như quy định trong Luật Doanh nghiệp;


5
- Thống nhất cách phân nhóm ngành nghề kinh doanh trong tất cả các văn bản pháp luật
theo hướng quy định cụ thể các ngành, nghề cấm kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
- Trong phân nhóm địa bàn kinh doanh, chỉ nên giới hạn ở các vấn đề có liên quan đến an

ninh quốc gia, di sản văn hóa, sức khỏe, mơi trường;
- Bỏ hẳn các quy định về kiểm sốt q trình điều chỉnh quyết định đầu tư của các doanh
nghiệp;
- Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ việc đầu tư vốn Nhà nước vào các doanh nghiệp, đặc biệt là
đầu tư để thành lập mới doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước nhằm đảm bảo vốn Nhà nước
mới được đầu tư đúng chỗ, đúng mục đích. Bổ sung quy phạm pháp luật về cơng khai,
minh bạch hóa và giám sát việc đầu tư vốn Nhà nước (đầu tư mới) vào các doanh nghiệp;
- Ban hành và hướng dẫn khung pháp luật về đăng ký kinh doanh theo những mục tiêu
trên.
(5) Cải thiện hơn nữa môi trường quy định và điều kiện về tuyển dụng và sa thải lao động
(nước ta hiện nay đứng thứ 84/178 nước)
- Rà soát lại các quy định của pháp luật về lao động ở Việt Nam, chỉnh sửa và hoàn thiện
các quy định của pháp luật theo hướng tạo môi trường công bằng và bình đẳng giữa các
loại hình doanh nghiệp trong cơng tác tuyển dụng và sa thải lao động, đồng thời tạo cơ hội
như nhau cho cả người sử dụng lao động và người lao động thông qua việc tạo lập và phát
triển thị trường lao động theo cơ chế kinh tế thị trường.
- Điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống chính sách về quan hệ lao động: Nhiều nội dung khác
trong chính sách về quan hệ lao động cần được thay đổi cho phù hợp với thực tiễn nhằm
lành mạnh hoá các quan hệ lao động, tăng cường khả năng ngăn ngừa và xử lý tranh chấp
lao động sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
- Nâng cao hiệu quả của các trung tâm giới thiệu việc làm.
- Khuyến khích sự tham gia của các tổ chức xã hội dân sự vào quản lý thị trường lao động.
- Hoàn thiện các thể chế nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của các tổ chức đại diện cho người
lao động và tổ chức đại diện cho chủ sử dụng lao động.
- Khuyến khích phát triển văn hố doanh nghiệp để tạo ra sự gắn bó với cơng ty, doanh nghiệp
trong một mơi trường lao động thân thiện.
(6) Đơn giản hoá và minh bạch hoá các thủ tục cấp phép (hiện nay nước ta xếp thư 63/178
nước)
- Thay đổi một cách căn bản nhận thức về vấn đề cấp phép theo nghĩa cấp phép là đăng ký
để được hoạt động chứ không phải là cơ chế “xin cho”;

- Rà soát lại các quy định của hệ thống pháp luật liên quan đến vấn đề cấp phép, chỉnh sửa,
bổ sung và hoàn thiện các quy định này theo hướng công khai, minh bạch, rõ ràng, cụ thể
phù hợp với các cam kết quốc tế và điều kiện cụ thể của Việt Nam;
- Thực hiện một cách mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính, bãi bỏ các thủ tục, giấy tờ
không thực sự cần thiết nhằm rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp ...
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và TMĐT trong hoạt động kinh doanh.


6
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Hà Nội, Quyết định về tình trạng kinh tế thị trường/phi thị
trường của Việt Nam, được soạn thảo bởi Shauna Lee-Alaia, George Smolik, Athanasios,
Mihalakas, Lawrence Norton;
(2) UNDP, 2006, “Các quy định thương mại tuỳ tiện: chống bán phá giá và quy chế nền
kinh tế phi thị trường (NME) áp đặt cho Việt Nam”;
(3) Ngân hàng thế giới, Công ty Tài chính quốc tế, 2005, 2006, 2007, 2008 “Báo cáo
phát triển Việt Nam 2006: Kinh doanh”;
(3) Lê Danh Vĩnh, 2006, 20 năm đổi mới cơ chế chính sách thương mại Việt Nam,
những thành tựu và bài học kinh nghiệm, Sách chuyên khảo, Bộ Thương mại, NXB Thống
kê, Hà Nội, 2006.
(4) Nhóm Hỗ trợ Kỹ thuật cho Đồn đàm phán Chính phủ về Kinh tế - Thương
mại quốc tế và Văn phịng UBQG (2003) phân tích các quy định đối xử đặc biệt và khác
biệt dành cho các nước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi trong WTO.



×