Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học của người học: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với việc bảo vệ môi trường trên địa bàn quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.27 KB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
___________

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
VỚI VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH XUÂN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Mãsố: ĐTSV.2020.05

Chủ nhiệm đề tài: Đồng Văn Hải
Lớp: 1805CTHA
Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Văn Nhã

HàNội, năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Đề tài nghiên cứu này, nhóm em xin bày tỏ lịng biết ơn
chân thành và sâu sắc đến thầy Trần Văn Nhã, đã tận tình giúp đỡ trong
suốt q trình nghiên cứu đề tài.
Nhóm em xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô trong Khoa Khoa học
Chính trị đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu vừa qua. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong q trình học
khơng chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu đề tài khoa học mà còn là
hành trang quý báu để chúng em tiếp tục nghiên cứu sau này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do nhóm em có nhiều hạn chế. Kính
mong q Thầy, Cơ giúp đỡ để nhóm em hoàn thiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cơ!
TM. Nhóm nghiên cứu



Đồng Văn Hải


LỜI CAM ĐOAN
Nhóm nghiên cứu xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
nhóm em và được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Thạc sỹ Trần
Văn Nhã. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này đều là trung
thực, khách quan thông qua quá trình khảo sát thực tế tại quận Thanh Xuân
- thành phố Hà Nội.
Ngồi ra, trong q trình thực hiện đề tài nghiên cứu có sử dụng những
nhận xét, đánh giá cũng như các nhận định của nhóm tác giả và các thơng
tin dựa trên các tài liệu có trích dẫn rõ ràng về nguồn gốc, xuất xứ.
Chủ nhiệm đề tài

Đồng Văn Hải


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH:

Biến đổi khí hậu

BVMT:

Bảo vệ mơi trường

ĐTN:

Đồn Thanh niên


ĐVTN :

Đồn viên, thanh niên

TN:

Thanh niên

TNCS:

Thanh niên cộng sản

LHTN:

Liên hiệp Thanh niên

TTN:

Thanh thiếu niên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 7
6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................. 7

7. Đóng góp mới của đề tài ......................................................................................... 8
8. Cấu trúc đề tài ......................................................................................................... 8
Chương 1: MỘT SỐ VẾ ĐỀ VỀ ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ
CHÍ MINH VÀ NHIỆM VỤ CỦA TỔ CHỨC ĐỒN VỚI VIỆC BẢO VỆ
MƠI TRƯỜNG TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY .............................................. 9
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ............................................................. 9
1.1.1. Thanh niên ......................................................................................................... 9
1.1.2. Đoàn Thanh niên ............................................................................................. 11
1.1.3. Một số đặc điểm cơ bản về Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
trong tình hình mới hiện nay ..................................................................................... 12
1.2. Tầm quan trọng và những mục tiêu cơ bản của vấn đề bảo vệ môi
trường ....................................................................................................................... 17
1.2.1. Tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ môi trường .............................................. 17
1.2.2. Những mục tiêu cơ bản của việc bảo vệ môi trường ...................................... 19
1.3. Đồn Thanh niên và nhiệm vụ bảo vệ mơi trường trong tình hình hiện
nay ............................................................................................................................. 22
1.3.1. Nhiệm vụ của Đồn thanh niên với việc bảo vệ môi trường hiện nay .................. 22
1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh .......................................................................... 27
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 29
Chương 2.THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH NIÊN
CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH VỚI VIỆC BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG Ở
QUẬN THANH XUÂN HIỆN NAY ...................................................................... 30


2.1. Vài nét sơ lược về đặc điểm, tình hình quận Thanh Xuân và Đoàn Thanh niên ...... 30
2.1.1. Đặc điểm, tình hình của quận Thanh Xuân ..................................................... 30
2.1.2. Giới thiệu tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh quận Thanh Xuân ................... 38
2.2. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động của Đồn TNCS Hồ Chí Minh
với việc bảo vệ môi trường ở quận Thanh Xuân hiện nay .................................. 43

2.2.1. Thực trạng ....................................................................................................... 43
2.2.2. Ưu điểm ........................................................................................................... 54
2.2.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 56
2.2.4. Hạn chế............................................................................................................ 58
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH VỚI
VIỆC BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG Ở QUẬN THANH XUÂN HIỆN NAY .......... 61
3.1. Nhóm những giải pháp chung ......................................................................... 61
3.1.1. Xây dựng tổ chức Đoàn vững mạnh về mọi mặt, xây dựng đội ngũ cán bộ
Đồn đáp ứng u cầu của cơng tác Đồn và phong trào thanh niên tại địa
phương....................................................................................................................... 61
3.1.2. Củng cố, nâng cao chất lượng bộ phận chuyên trách của tổ chức Đồn thực
hiện cơng tác tun truyền ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên ............................ 62
3.1.3. Đẩy mạnh xây dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và các đội thanh
niên xung kích tun truyền về cơng tác bảo vệ mơi trường của Đồn .......................... 62
3.1.4. Tăng cường trách nhiệm xã hội của các tổ chức Đoàn trong việc tham gia
giám sát, phản biện các vấn đề liên quan đến môi trường tại địa phương ................ 62
3.1.5. Tăng cường phối hợp giữa tổ chức Đoàn với các ngành liên quan trong
nhiệm vụ bảo vệ môi trường ..................................................................................... 63
3.1.6. Đảm bảo sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo của chính quyền
đối với việc tăng cường vai trị của tổ chức Đồn trong việc bảo vệ mơi trường ..... 63
3.2. Nhóm những giải pháp cụ thể ......................................................................... 64
3.2.1. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động ..................................................... 64
3.2.2. Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về mơi trường cho
đội ngũ cán bộ Đồn ................................................................................................. 65


3.2.3. Kết hợp chặt chẽ giữa công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng
với việc đổi mới, đa dạng hố các hình thức xây dựng ý thức bảo vệ môi trường
cho thanh niên ........................................................................................................... 66

3.2.4. Tăng cường các nguồn lực hỗ trợ cho công tác tuyên truyền nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường ............................................................................................. 67
Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 67
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 70


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau gần 34 năm đổi mới và phát triển đất nước, cùng quá trình đẩy mạnh sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế tồn diện thì tốc độ
đơ thị hóa ở nước ta tăng nhanh. Điều này thấy rất rõ ở các vùng trọng điểm
kinh tế quốc gia, tập trung chủ yếu ở các thành phố trực thuộc Trung ương,
trong đó có Thủ đơ Hà Nội. Q trình đơ thị hóa diễn ra với tốc độ cao, chúng
ta đang đứng trước một thực tiễn đáng lo ngại về chất lượng cuộc sống các đô
thị, xu hướng di dân từ nông thôn vào thành phố tăng, việc mở rộng quy mô
về không gian đô thị, tăng cường hoạt động xây dựng đô thị, cải tạo và mở
rộng hạ tầng đô thị. Nhu cầu phát triển nhanh về kinh tế gắn với phát triển bền
vững ngày càng đặt ra những thách thức lớn, trực tiếp và cấp bách. Do đó
chúng ta phải có tầm nhìn chiến lược về quy hoạch, bảo vệ môi trường đô thị
theo hướng phát triển xanh - bền vững. Thành phố Hà Nội là Thủ đô của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nghị quyết số 15 NQ/TW ngày 15
tháng 12 năm 2000 của Bộ Chính trị đã khẳng định vai trị, vị thế của Thủ đô
Hà Nội: “Là trái tim của cả nước, đầu não chính trị - hành chính quốc gia,
trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế”.
Luật Thủ đô số 25/2012/QH13 ngày 21 tháng 11 năm 2012 xác định trách
nhiệm của Thủ đô: “Xây dựng, phát triển Thủ đô văn minh, hiện đại, tiêu biểu
cho cả nước”. Phát triển đô thị xanh, đô thị thông minh là xu hướng tất yếu
hiện nay trên toàn thế giới.Ở Việt Nam, mục tiêu xây dựng và phát triển đô
thị xanh ở thế kỷ XXI đang được Đảng, Nhà nước và Nhân dân rất quan tâm.

Trong thời kỳ hội nhập quốc tế, Hà Nội đã có những bước phát triển mang
tính đột phá, đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận ở nhiều lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hóa... Theo quyết định số 768/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng
Vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050: Hà Nội với vị
thế Thủ đô, trung tâm đầu não chính trị, hành chính của quốc gia; là trung tâm
1


văn hóa, giáo dục đào tạo và khoa học kỹ thuật quan trọng của cả nước; là
một trong những trung tâm kinh tế, du lịch, thương mại, dịch vụ của khu vực
châu Á - Thái Bình Dương. Phát huy vai trị là trung tâm động lực chính, đầu
mối liên kết quản lý, kinh doanh, nghiên cứu và phát triển kinh tế - xã hội, tập
trung hình thành các trung tâm thương mại tài chính lớn của quốc gia. Để Thủ
đơ Hà Nội đúng nghĩa, xứng tầm là trái tim của Tổ quốc, là trung tâm văn
hóa, chính trị của cả nước thì cần phải định hướng chiến lược phát triển một
cách bền vững trong tổng thể chiến lược quốc gia. Tuy vậy, vấn đề môi
trường độ thị của Hà Nội nói chung, của quận Thanh Xuân nói riêng phát
triển chưa được như mong muốn, cịn có nhiều hạn chế, bất cập. Lý do có
nhiều, nhưng vấn đề huy động sức mạnh của hệ thống chính trị, trong đó đặc
biệt là tổ chức ĐTN, có vai trị hết sức quan trọng tại địa phương chưa được
phát huy đúng mức. Một nguyên nhân quan trọng là do sự khiếm khuyết trong
các thể chế, cơ chế, quy chế, chính sách... quản lý phát triển đô thị bền vững
và trên địa bàn Quận là chưa thật cụ thể rõ ràng. Nhận thức của các nhà quản
lý về phát triển kinh tế - xã hội gắn với mơi trường bền vững ở đơ thị cịn
chưa sâu sắc. Việc quản lý, tổ chức thực hiện các giải pháp để giải quyết
nhiều vấn đề bức xúc chưa triệt để, hữu hiệu, chưa được sát sao, sự tham gia
của các tổ chức chính trị - xã hội, đặc biệt là các đồn thể quần chúng cịn
mang nhiều tính hình thức, chưa đạt hiệu quả cao...
Thực trạng việc tham gia và khẳng định trách nhiệm của tổ chức Đoàn đối

với vấn đề bảo vệ môi trường ở Hà Nội nói chung và quận Thanh Xuân nói
riêng hiện nay chưa được như mong muốn: Ơ nhiễm mơi trường đơ thị (đặc
biệt là ơ nhiễm khơng khí, ơ nhiễm nước, rác thải, tiếng ồn, tình trạng khan
hiếm nước sạch...), ùn tắc giao thơng, chống chọi kém với biến đổi khí hậu
(ngập úng)... Nguyên nhân là do dân số của Quận tăng nhanh, đơ thị hóa ngày
càng phát triển mạnh chưa từng có làm cho Quận phải đối mặt với các thách
thức nghiêm trọng, có nguy cơ bất ổn cao, ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt
động sinh sống của nhân dân; công tác quản lý, xây dựng quy hoạch hạ tầng,
2


giao thông đô thị, phát triển công nghiệp, dịch vụ... triển khai tổ chức và thực
hiện chưa theo hướng xanh, thân thiện với môi trường và phát triển kinh tế
chưa thực sự đi đôi với giải quyết các vấn đề văn hóa, xã hội, mơi trường bền
vững. Như vậy Hà Nội nói chung và quận Thanh Xuân nói riêng cần có chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội - mơi trường một cách hài hịa, trên
cơ sở, phát triển đô thị xanh, đô thị thông minh trong giai đoạn hiện nay là rất
cần thiết và mang tính cấp bách. Chính vì vậyvấn đề bảo vệ mơi trường là một
trong những yêu cầu rất bức xúc và trọng tâm hiện nay cần phải sớm có
những giải pháp giải quyết kịp thời.
Trên cơ sở những yêu cầu đó, nhóm tác giả nhận thấy trong nhiều giải pháp
mang tính cấp bách thì giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Đồn
Thanh niên với việc bảo vệ mơi trường là rất cần thiết. Bởi Đoàn Thanh niên
là lực lượng xung kích tại cơ sở, là thành tố quan trọng của hệ thống chính trị
nhằm hiện thực hố những chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước tại
địa phương trong cơng tác BVMT.
Từ những lý do mang tính lý luận và thực tiễn cấp bách như trên, trên cơ sở
những kiến thức được học tập nghiên cứu từ chuyên ngành Chính trị học ở
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, qua tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu, văn bản
quy định của pháp luật, nhà nước, của Bộ, Ngành, của Thành phố Hà Nội và

quận Thanh Xuân để có thêm những kiến thức cần thiết chuyên sâu phục vụ
cho quá trình học tập, nghiên cứu. Nhóm tác giả quyết định chọn đề tài:
“ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với việc bảo vệ môi trường
trên địa bàn quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về vấn đề quản lý, xây dựng, quy hoạch, đô thị xanh, đô thị
thông minh theo hướng phát triển bền vững đã có nhiều đề tài, cơng trình đã
đề cập đến, có thể kể đến như sau:
+ Tác phẩm “Mơi trường Văn hóa đơ thị hiện đại”- GS.TS. Mạc Đường
(Nhà xuất bản Khoa học xã hội năm 2016): Nội dung của tác phẩm, tác giả
3


cho rằng trong lịch sử, ở bất cứ thời đại nào, xã hội đô thị cũng điều là một xã
hội “nhị nguyên” của đời sống hai mặt: phát triển và phản phát triển, văn
minh và tội ác, nhân văn và phi nhân văn gắn kết với nhau như hình với bóng,
như bình minh và đêm tối. Và theo tác giả không gian đô thị càng mở rộng,
đời sống đô thị càng thịnh vượng so với nông thôn nghèo khổ, các khu phố
hoành tráng xuất hiện để chứa đựng các kiểu sống phức tạp khác nhau. Và
tiếp theo là sự bất ổn do tội phạm, tranh chấp quyền sở hữu đất đai, chen lấn
và tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường do khí thải, CO2, nước thải,
rác,… tăng lên nhanh chóng như sự nhanh chóng tăng trưởng đơ thị hóa. Và
cho rằng do tính nhị ngun của đơ thị phát triển nhanh, do nhận thức thiên
lệch về thành tựu “thay da đổi thịt” nên vấn đề quản lý đô thị thường không
đuổi kịp với thực trạng trạng “xấu” của đô thị hóa.
+ Tác phẩm “Chiến lược và Chính sách Mơi trường” - GS. Lê Văn Khoa,
TS. Nguyễn Ngọc Sinh, TS. Nguyễn Tiến Dũng (Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội năm 2006): Được biên soạn trong khuôn khổ của đề án “Xây dựng
năng lực Quản lý Môi trường ở Việt Nam” nhằm tăng cường cung cấp các tài
liệu tham khảo, nghiên cứu cho sinh viên về các vấn đề mơi trường tồn cầu,

chiến lược tồn cầu về mơi trường và phát triển bền vững, chính sách mơi
trường thế giới, luật mơi trường thế giới, luật pháp và chính sách bảo vệ mội
trường,.. qua đó đem lại cách nhìn khoa học và hiện đại về nhận thức đối với
môi trường.
+ Đào Ngọc Nghiêm (2013), Đô thị xanh, thông minh - mơ hình phát triển
của Thủ đơ Hà Nội, Hội thảo khoa học quốc tế. Tác giả đã đưa ra bối cảnh đơ
thị hóa của một số nước và Việt Nam và phát triển bền vững là một xu thế tất
yếu của toàn cầu, tác động đến từng lĩnh vực với những nghiên cứu cụ thể,
chuyên ngành hơn, trong đó có đơ thị hóa, đó là đơ thị bền vững - đô thị sinh
thái - đô thị xanh - kiến trúc xanh. Phát triển bền vững là quá trình liên tục
cân bằng và hài hòa các mục tiêu kinh tế - văn hóa - xã hội và mơi trường sinh
thái. Từ đó tác giả xác định mơ hình phát triển đơ thị xanh ở Hà Nội “Xanh 4


văn hiến - văn minh - hiện đại”, đô thị năng động, hiệu quả, có sức cạnh tranh
cao trong nước, khu vực và quốc tế, có mơi trường sống tốt…
+ Nguyễn Hồng Thục (2013), Các yếu tố của phát triển đô thị xanh thông
minh tại Việt Nam, Hội thảo khoa học quốc tế. Tác giả đã đưa ra hiện trạng
đô thị hóa diễn ra ở quy mơ và tốc độ chưa từng thấy ở Việt Nam - đây là vấn
đề nóng nhất hiện nay. Đơ thị hóa nhanh góp phần không nhỏ để thay đổi bộ
mặt kinh tế xã hội của đất nước. Tác giả cũng chỉ ra các bệnh đô thị: kiến trúc
lộn xộn, giao thông tắc nghẽn, ô nhiễm mơi trường, dự án đơ thị theo kiểu
phịng ngủ độc canh mà thiếu vắng các dịch vụ công cộng thiết yếu, bất động
sản khơng có lối ra… Từ đó tác giả đã đưa ra cách tiếp cận mới về các đô thị
là tăng trưởng kinh tế, tài nguyên đô thị, môi trường sinh thái, tăng trưởng
xanh, quy hoạch lãnh thổ bền vững dựa trên các cơ sở pháp lý.
+ Nguyễn Văn Cường (2015), Phát triển các khu đô thị mới theo hướng bền
vững: Nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội, Luận án tiến sĩ ngành Quản lý kinh tế,
Đại học Kinh tế quốc dân. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra định nghĩa
về đơ thị hóa, đơ thị phát triển bền vững. Qua việc nghiên cứu tác giả đã tiến

hành khảo sát việc phát triển các khu đô thị mới ở Hà Nội. Tác giả đã khẳng
định về phát triển các khu đơ thị cần mang tính bền vững.
+ Phạm Ngọc Tuấn (2015), Phát triển các khu đơ thị mới tại thành phố Hồ
Chí Minh theo hướng bền vững, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quy hoạch
vùng và đô thị, Đại học Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã làm rõ
một số vấn đề lý luận về phát triển các khu đô thị mới, các tiêu chí phát triển
khu đơ thị mới theo hướng bền vững. Tác giả nghiên cứu chuyên sâu về quy
hoạch đô thị vùng theo hướng bền vững trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
+ “Phát triển bền vững đơ thị: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm của thế
giới”, của Đào Hoàng Tuấn (2008)… đã nêu một cách tổng quát các kinh
nghiệm phát triển bền vững đô thị và đối chiếu với Việt Nam cho thấy q
trình đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ nhưng việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ
tầng vẫn chưa đáp ứng, do vậy dân cư nông thôn mất tư liệu sản xuất không
5


kịp chuyển đổi sang các ngành nghề phù hợp. Sự phát triển đơ thị ở nhiều nơi
gặp khó khăn, ngun nhân là do quy hoạch đô thị chưa tốt, quản lý đầu tư
phát triển đơ thị cịn yếu kém, chưa có thể chế cụ thể trong việc quản lý đầu tư
phát triển đơ thị nói chung, thể chế quản lý đầu tư phát triển đơ thị xanh nói
riêng, đầu tư phát triển các khu đơ thị cịn manh mún và tự phát, thiếu nguồn
vốn đầu tư trầm trọng, di dân từ nơng thơn vào thành thị q nhiều. Q trình
đơ thị hóa đang diễn ra theo chiều hướng “Đơ thị hóa giả tạo” thể hiện qua
việc đơ thị phát triển lấn sang khu vực nông thôn rất nhiều, bên cạnh đó cơ sở
hạ tầng đơ thị và cơ sở hạ tầng sản xuất phát triển chưa tương xứng. Do vậy
công tác quản lý đầu tư phát triển đô thị cần phải theo chiều sâu: Nâng cao
chất lượng đô thị, phân bố hợp lý mạng lưới quần cư đô thị theo lãnh thổ của
đô thị để tương ứng với các chức năng đơ thị, xây dựng phương án mơ hình
phát triển, dự báo hiệu quả đầu tư, các tác động tích cực cũng như tiêu cực
trong quản lý đầu tư phát triển đơ thị từ đó đưa ra các giải pháp để điều chỉnh

cho phù hợp.
Từ các cơng trình nghiên cứu trên đều cho thấy rằng: vấn đề xây dựng, quy
hoạch, bảo vệ môi trường đô thị xanh, thông minh - thực chất là mục tiêu phát
triển bền vững và hài hịa. Mơ hình phát triển của Thủ đơ Hà Nội được coi là
định hướng chiến lược và trọng tâm. Tuy nhiên chưa có cơng trình hay đề tài
nào nghiên cứu một cách toàn diện, trực tiếp và cụ thể về vai trị của Đồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đối với việc bảo vệ môi trường ở Thủ đô
Hà Nội nói chung, đặc biệt là trên địa bàn quận Thanh Xn nói riêng. Chính
vì vậy nhóm tác giả đã đi đến quyết định chọn đề tài: “ Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh với việc bảo vệ mơi trường trên địa bàn quận
Thanh Xuân - thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận, thực trạng hoạt động của tổ
chức Đoàn Thanh niên đối với nhiệm vụ bảo vệ môi trường tại địa bàn quận
6


Thanh Xuân và những nguyên nhân tác động đến thực trạng hoạt động của
ĐTN trong việc bảo vệ môi trường. Trên cơ sở đó bước đầu đề xuất một số
giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Đồn Thanh niên
đối với việc bảo vệ mơi trường trong tình hình mới.
3.2. Nhiệm vụ
+ Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chungcủa Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh trong tình hình mới hiện nay và nhiệm vụ của nó đối với việc
BVMT.
+ Khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh trong việc BVMTtại địa bàn quận Thanh Xuân.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Đồn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong việc BVMTtại địa bàn quận Thanh Xuân.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với việc bảo vệ môi
trường trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi:
+ Phạm vi về không gian: Quận Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi về thời gian: 05 năm (Từ năm 2015 cho đến 2020).
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu
lý thuyết, phân tích, tổng hợp trên cơ sở sưu tầm, chọn lọc tài liệu, báo cáo
liên quan trực tiếp đến đề tài.Đồng thời phỏng vấn, khảo sát thực tiễn để từ đó
bước đầu nhóm nghiên cứu đưa ra những nhận định, đánh giá vấn đề.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Đồn TNCS Hồ Chí Minh đối với việc góp phần BVMTtrên địa bàn quận
Thanh Xuân trong những năm gần đây đã đạt được những kết quả tích cực.
Tuy nhiên, vẫn cịn tồn tại khơng ít hạn chế, bất cập. Nếu đề tài đưa ra được
những giải pháp thì sẽ góp phần vào việc nâng cao được chất lượng và hiệu

7


quả hoạt động của tổ chức Đoàn đối với nhiệm vụ BVMT trên địa bàn quận
Thanh Xuân nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Đề tài hệ thống hóa một số vấn đề về tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh,
về nhiệm vụ của tổ chức Đoàn trong điều kiện mới. Đặc biệt là vấn đề
BVMT.
- Đánh giá thực trạng hoạt động của Đồn TNCS Hồ Chí Minh trong cơng
tác tun truyền, vận động đồn viên, thanh niên tích cực, tự giác tham gia
BVMTở địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ

chức Đồn cơ sở; cơng tác BVMT trên địa bàn quận Thanh Xn trong tình
hình hiện nay.
- Có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho một số đề tài nghiên cứu có
liên quan
8. Cấu trúc đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài có ba
chương:
Chương 1. MỘT SỐ VẾ ĐỀ VỀ ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ
CHÍ MINH VÀ NHIỆM VỤ CỦA TỔ CHỨC ĐỒN VỚI VIỆC BẢO VỆ
MƠI TRƯỜNG TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỒN THANH NIÊN
CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH VỚI VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở QUẬN
THANH XUÂN HIỆN NAY
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH VỚI VIỆC
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở QUẬN THANH XUÂN HIỆN NAY

8


Chương 1
MỘT SỐ VẾ ĐỀ VỀ ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ
MINH VÀ NHIỆM VỤ CỦA TỔ CHỨC ĐỒN VỚI VIỆC BẢO VỆ
MƠI TRƯỜNG TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Thanh niên
Tùy thuộc vào nội dung và góc độ nghiên cứu mà khái niệm thanh niên có
thể được hiểu ở nhiều nghĩa khác nhau. Vì vậy để có khái niệm chính xác
nhất về thanh niên,chúng ta cần nghiên cứu một cách tổng hợp,trên nhiều khía
cạnh có tính đến những quy luật bên trong của sự phát triển về thể chất và tinh

thần và các yếu tố xuất phát từ thực tiễn của sự phát triển xã hội.
Nghiên cứu ở góc độ đời sống,văn hóa, xã hội: thanh niên là một bộ phận
cấu thành của xã hội, là bộ phận phức hợp của dân cư của một quốc gia - dân
tộc bao gồm tất cả các cá thể có độ tuổi từ 16 đến 30[điều 1 Luật Thanh niên
2005], là thế hệ tiên phong trong việc hội nhập, tiếp cận nhanh khoa học công
nghệ hiện đại, tiếp cận với cái mới, giao thoa các nền văn hóa mới, là thế hệ
chấp nhận đổi mới, linh hoạt, nhanh nhẹn, nhậy bén thích ứng nhanh với mơi
trường hội nhập quốc tế.
Ở góc độ kinh tế:Thanh niên là lực lượng lao động dự trữ của xã hội, là tài
nguyên vô giá của mỗi quốc gia, dân tộc, là lực lượng tích cực tham gia vào
quá trình phát triển kinh tế. Thanh niên được xem là một lực lượng lao động
xã hội hùng hậu, nguồn lực bổ sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh
vực, là bộ phận quan trọng cấu thành lực lượng sản xuất, năng động, nhiệt
huyết, nhậy cảm và gắn bó với tiến trình phát triển của xã hội, đi đầu trong
cuộc đấu tranh sáng tạo, là lực lượng đông đảo góp phần tạo nên giai cấp
cơng nhân và nhân tố đi đầu, nòng cốt xây dựng lục lượng vũ trang.
Ở góc độ chính trị:
-Theo quan điểm của C. Mác: thanh niên là cội nguồn của sự sống.
9


-Theo quan điểm của Ăng-ghen: thanh niên là đội quân xung kích quyết
định của đạo qn vơ sản quốc tế, đội hậu bị của đảng, Ăngghen viết “chính
thế hệ trẻ là nguồn bổ sung dồi dào nhất cho Đảng”.
- Học thuyết của V.I.Lê-nin: thanh niên là nguồn sinh lực chiến đấu của
cách mang.
-Hồ Chủ Tịch cho rằng thanh niên là động lực của cách mạng, là người chủ
tương lai của đất nước.
Chính vì vậy trong cơng cuộc cải tạo xã hội, lực lượng chính trị nào nắm
được thanh niên, lực lượng ấy sẽ giành phần thắng trong tay. Lịch sử cách

mạng dân tộc Việt Nam đã chứng minh cho chân lý đó.
Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế chính trị, xã hội, đặc điểm truyền
thống, tuổi thọ bình quân,.... mà mỗi quốc gia có quy định về độ tuổi thanh
niên khác nhau. Nhưng trên thế giới đều thống nhất tuổi thanh niên bắt đầu từ
15 hoặc 16 tuổi.
Thanh niên là nhóm dân số đặc thù, có mặt trong tất cả các nhóm dân tộc,
giai cấp, các thành phần xã hội và địa bàn trong cả nước. Theo cách quản lý
và phân loại đối tượng thanh niên của Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh,
thanh niên Việt Nam được chia thành các nhóm: Thanh niên nơng thơn, thanh
niên cơng nhân, thanh niên công chức và viên chức, thanh niên đô thị, thanh
niên học sinh và sinh viên, thanh niên trong các lực lượng vũ trang.
Thanh niên là lớp người đang phát triển cả về chất, cả về tâm lý tinh thần,
cả về nhu cầu tình cảm, trí tuệ và tài năng, ước mơ và lý tưởng, tư duy và tính
cách. Đó cũng là thời kỳ hình thành những định hướng giá trị của cuộc sống
đang trưởng thành về nhân cách. Thanh niên là một nhóm nhân khẩu xã hội
đặc thù, chiếm số đông trong dân cư, đan xen trong các giai tầng, cơ cấu xã
hội và cơ cấu nghề nghiệp. Thanh niên không phải là một giai cấp như các
nhà xã hội học tư sản khẳng định nhưng lại thường xuyên chịu ảnh hưởng của
các quan hệ giai cấp, của dư luận xã hội, của lối sống cộng đồng.

10


Mặc dù có nhiều cách hiểu và quan niệm về thanh niên từ nhiều góc độ với
mục đích tiếp cận khác nhau, nhưng trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này
nhóm nghiên cứu thống nhất theo cách hiểu trong Luật Thanh niên (2005) và
theo cách quản lý, phân loại thanh niên của Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí
Minh.
Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi.
Thanh niên là khái niệm dùng để chỉ một nhóm nhân khẩu - xã hội với một

độ tuổi xác định, với những tâm lý đặc thù và có một vai trị quan trọng trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội.
1.1.2. Đoàn Thanh niên
Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (thơng qua tại Đại hội
Đoàn lần thứ X, tháng 12 - 2012) nêu rõ: “Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản
Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Đoàn bao
gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng là
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội
cơng bằng, dân chủ, văn minh”
Chủ tịch Hồ Chí Minh, khi đánh giá về vai trò của thanh niên, đã nhấn
mạnh: “Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà. Do vậy, nước nhà
thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên” [32, tr.185].
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là thành viên của hệ thống chính trị, hoạt động
trong khn khổ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Đoàn phối hợp với các cơ quan nhà nước các đoàn thể nhân dân,
các tập thể lao động và gia đình chăm lo giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh
thiếu nhi; tổ chức cho ĐVTN tích cực tham gia vào việc quản lý nhà nước và
xã hội. Hệ thống chính trị ở Việt Nam bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức, đồn thể chính trị - xã hội, trong đó Đồn TNCS Hồ Chí Minh
là một thành tố. Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trị là người lãnh đạo tồn
11


diện hệ thống chính trị và tồn xã hội. Nhà nước giữ vai trò là người quản lý,
điều hành xã hội theo Hiến pháp và pháp luật.
1.1.3. Một số đặc điểm cơ bản về Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh trong tình hình mới hiện nay
Sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (3/2/1930), Đảng đã thấy rõ tầm

quan trọng của việc xây dựng tổ chức Đoàn. Tại hội nghị Ban Chấp hành lần
thứ hai họp từ ngày 20 đến 26/3/1931, Trung ương Đảng đã giành 01 ngày
trong thời gian hội nghị để bàn và quyết định những vấn đề quan trọng về
công tác vận động thanh niên của Đảng. Xuất phát từ ý nghĩa đặc biệt ấy,
được sự đồng ý của Bộ Chính trị và Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đại hội Đồn
tồn quốc lần thứ III (họp từ ngày 22 đến 25/3/1961 tại Hà Nội) đã quyết định
lấy ngày 26/3/1931 là ngày thành lập Đoàn. Đoàn bao gồm những thanh niên
tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, văn minh.
Điều lệ Đồn khẳng định: Đồn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị xã hội của thanh niên Việt Nam, do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ
Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện” [23, tr.9]. Điều này phản ánh đầy
đủ Đoàn là một tổ chức thanh niên Cộng sản mang tính tiên tiến của giai cấp
cơng nhân và tính quần chúng rộng rãi của thanh niên Việt Nam thơng qua
việc tổ chức các phong trào, hoạt động có tính chất xã hội, mỗi đồn viên và
cơ sở Đồn đều được thể hiện tinh thần xung kích cách mạng, thực hiện mục
tiêu, lý tưởng của Đảng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, khi đánh giá về vai trò của thanh niên, đã nhấn
mạnh: “Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà. Thật vậy, nước nhà
thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên” [32, tr.185].
Chính vì lý do đó, việc bồi dưỡng, chăm lo giáo dục cho tầng lớp này có tầm
quan trọng đặc biệt. Trong Di chúc, Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: “Đảng
phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng họ thành những người kế tục sự nghiệp
cách mạng vừa hồng vừa chuyên. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là
12


một việc làm rất quan trọng và rất cần thiết” [34, tr.510]. Kế thừa và vận dụng
sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh, trong Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng lần thứ VII, khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước, Đảng ta khẳng định: “Thanh niên là rường cột của nước nhà,
chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng
chủ nghĩa xã hội” [16, tr.7].
Đồn có 3 đặc điểm cơ bản: là Đội dự bị tin cậy của Đảng, thường xuyên bổ
sung lực lượng trẻ cho Đảng, Nhànước và các ngành. Đồn ln ln xác
định nhiệm vụ của mình là đội quân xung kích cách mạng tích cực tham gia
xây dựng Đảng và là người kế tục trung thành sự nghiệp cách mạng vẻ vang
của Đảng và của Bác Hồ; là Trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, tạo
môi trường đưa thanh niên vào các hoạt động giúp học tập rèn luyện và phát
triển nhân cách, năng lực của người lao động mới phù hợp với yêu cầu của xã
hội hiện nay; là Người đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
tuổi trẻ. Đặc điểm này khẳng định rõ tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ
chức của thanh niên, vì thanh niên.Đồn là thành viên trong hệ thống chính
trị, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam [23, 29 tr.12]. Trong hệ thống này, Đảng là người
lãnh đạo, Đoàn là một trong các tổ chức thành viên và có mối quan hệ chặt
chẽ giữa tổ chức Đoàn với Đảng, Nhà nước và các tổ chức đoàn thể và các tổ
chức xã hội khác của thanh niên.
Từ những chỉ dẫn sâu sắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đến quan điểm nhất
quán của Đảng Cộng sản Việt Nam đều khẳng định chân lý “Đồn kết là sức
mạnh vơ địch”. Vấn đề có ý nghĩa chiến lược quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt Nam chính là sự tham gia của đại đa số nhân dân với vai trò tiên
phong của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
13


Đối với thanh niên, Kết luận số 80/KL-TW, ngày 25-12-2013, của Bộ Chính
trị khóa XI đã chỉ rõ: “Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tăng cường

cơng tác giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng, tư tưởng chính trị cho thanh
niên, đấu tranh với các âm mưu lôi kéo, kích động thanh niên tham gia các
hoạt động sai trái. Tiếp tục đổi mới phương thức tập hợp, mở rộng mặt trận
đoàn kết thanh niên. Chú trọng xây dựng mơ hình tổ chức và phương thức tập
hợp thanh niên thông qua các mạng viễn thông, in-tơ-nét, thanh niên ở địa bàn
dân cư và các doanh nghiệp mọi thành phần kinh tế”. Quán triệt và thực hiện
nghiêm túc quan điểm trên, những năm qua, Đoàn và Hội đã tập trung nhiều
giải pháp nhằm tiếp tục mở rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên, phát
huy vai trị xung kích, sáng tạo xây dựng Tổ quốc Việt Nam giàu đẹp và văn
minh.
Trước sự vận động nhanh chóng, đa dạng của thực tiễn đất nước và thế giới,
trong tập hợp, đoàn kết thanh niên, Đồn và Hội xác định lợi ích của thanh
niên thống nhất với lợi ích của quốc gia - dân tộc. Nhu cầu phát triển của mỗi
thanh niên không tách rời, không đối lập mà luôn thống nhất với khát vọng
vươn lên của đất nước. Trong thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân,
khát vọng giải phóng dân tộc, giành độc lập, tự do, thống nhất và hịa bình là
ngọn cờ quy tụ sự đồn kết tồn dân tộc, trong đó có thanh niên. Trong thời
kỳ đổi mới, khát khao dân giàu, nước mạnh, phát triển phồn vinh, hạnh phúc,
văn minh là mẫu số chung mà mỗi thanh niên Việt Nam hướng đến. Nhất
quán quan điểm về sự thống nhất đó, Đại hội đại biểu tồn quốc Đồn Thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh lần thứ XI xác định mục tiêu: “Xây dựng lớp
thanh niên thời kỳ mới có lý tưởng cách mạng, bản lĩnh chính trị vững vàng,
giàu lịng u nước; có đạo đức, lối sống văn hóa, trách nhiệm, tuân thủ pháp
luật, yêu chuộng hịa bình; có tri thức, sức khỏe, hồi bão và khát vọng vươn
lên... Phát huy tinh thần xung kích, tình nguyện, sáng tạo của thanh niên trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Đồn xác
định, thực hiện mục tiêu này chính là biểu hiện rõ nhất sự gắn kết, thống nhất
14



mỗi bước tiến bộ của thanh niên với phát triển đất nước.Đây là mục tiêu có
tính chất ngun tắc phương pháp luận chỉ đạo tồn bộ q trình mở rộng mặt
trận tập hợp, đoàn kết thanh niên của Đoàn và Hội hiện nay.
Phần lớn thanh niên có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội, ln tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và con đường phát triển của đất nước, phát
huy truyền thống cách mạng, thể hiện rõ lịng u nước, tinh thần tự hào dân
tộc, có hành động thiết thực, cụ thể vì cộng đồng. Đảng, Nhà nước và nhân
dân luôn đặt niềm tin sâu sắc vào thế hệ trẻ và đã có nhiều chủ trương, chính
sách quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi để chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng, phát
huy vai trò, trách nhiệm của TTN. Đồn TNCS Hồ Chí Minh tiếp tục có bước
phát triển mới, thể hiện rõ vai trò, trách nhiệm với TTN và có đóng góp xứng
đáng vào nhữngthành tựu chung của đất nước.
Hiện nay, thanh niên Việt Nam trong độ tuổi từ 16 đến 30 có khoảng
22.600.000 người, chiếm 23,5% dân số cả nước. Thanh niên là rường cột của
nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi
dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Thanh niên ngày càng có
điều kiện, cơ hội học tập, tiếp cận với khoa học - cơng nghệ. Trình độ học
vấn, tỷ lệ thanh niên được đào tạo chuyên môn, kỹ thuật có xu hướng ngày
càng tăng; số lượng thanh niên Việt Nam học tập, lao động ở nước ngoài tăng
nhanh. Cơ cấu lao động trẻ chuyển dịch mạnh theo hướng tăng số lao động
trong khu vực công nghiệp và dịch vụ, trong các doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và giảm số lao động trong khu vực nông
nghiệp. Đại bộ phận thanh niên hiện nay tiếp tục phát huy truyền thống tốt
đẹp của dân tộc, có chí tiến thủ, khát vọng vươn lên lập thân, lập nghiệp.
Lịng nhân ái, tính tích cực chính trị - xã hội và tinh thần xung kích, tình
nguyện của thanh niên ngày càng được khơi dậy mạnh mẽ; đã và đang xuất
hiện lớp thanh niên tiên tiến, đi đầu và thành công trong học tập, lao động, sản
xuất và kinh doanh. Số lượng thanh niên Việt Nam có xu hướng giảm dần qua
15



từng năm, cùng với tốc độ già hóa của dân số Việt Nam tạo nên thách thức
lớn cho việc tận dụng nguồn nhân lực trẻ trong phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
Bám sát Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, với sự
nỗ lực cố gắng của đông đảo ĐVTN và các cấp bộ đồn, cơng tác đồn và
phong trào TTN đã đạt được những kết quả quan trọng. Nhiều nhân tố mới,
điển hình tiên tiến trong thanh niên được phát triển, tơn vinh, góp phần tạo
dựng hình ảnh đẹp về lớp thanh niên Việt Nam thời kỳ mới; thông qua triển
khai các phong trào hành động cách mạng của Đoàn đã đạt được những kết
quả nhất định. Các cấp bộ đoàn đã có nhiều giải pháp để mở rộng mặt trận
đồn kết, tập hợp thanh niên thông qua các phong trào hành động cách mạng,
chăm lo cơng tác xây dựng Đồn và các tổ chức của thanh niên Việt Nam
ngày càng vững mạnh.
Có thể khẳng định rằng, các tổ chức của thanh niên do Đồn làm nịng cốt
chính trị tiếp tục có bước phát triển mới, mở rộng tầm ảnh hưởng, triển khai
hiệu quả nhiều phong trào, cuộc vận động, qua đó thu hút, tập hợp rộng rãi
thanh niên tham gia. Hiện nay, Hội LHTN Việt Nam có trên 9,9 triệu hội
viên; Hội Sinh viên Việt Nam có hơn 1,3 triệu hội viên; Hội Doanh nhân trẻ
Việt Nam có gần 9.000 hội viên; Hội Thầy thuốc trẻ Việt Nam có trên 80.000
hội viên và thành lập Câu lạc bộ Thanh niên khuyết tật Việt Nam, Câu lạc bộ
Nghệ sĩ trẻ trực thuộc Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam; tỷ lệ đoàn kết, tập
hợp TN hiện nay đạt 62,6%.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, vẫn còn những thành phần và khu vực thanh
niên mà tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Hội LHTN Việt Nam chưa tập
hợp được. Đó là học sinh, sinh viên học tập tại một số trường tư thục, các
trường có vốn đầu tư nước ngồi; ĐVTN trong các doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; thanh niên lao động tự do trên địa
bàn dân cư; thanh niên là người dân tộc thiểu số, thanh niên là tín đồ tơn giáo


16


và thanh niên Việt Nam ở những nơi chưa có tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí
Minh, Hội LHTN Việt Nam.
Để củng cố, mở rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên, phát huy vai trị
xung kích, sáng tạo, tình nguyện xây dựng Tổ quốc Việt Nam giàu đẹp và văn
minh địi hỏi hoạt động của tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Hội LHTN
Việt Nam phải thực sự hấp dẫn và thu hút được thanh niên, làm cho thanh
niên và người trẻ tuổi đến với Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Hội LHTN Việt
Nam một cách tự nguyện. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội LHTN Việt Nam
cần đổi mới từ việc củng cố chất lượng đội ngũ cán bộ và mơ hình tổ chức,
phương thức hoạt động cho tới nâng cao tính thiết thực, hiệu quả và sức hấp
dẫn của từng phong trào hành động cách mạng.
Trước yêu cầu, nhiệm vụ của đất nước trong q trình đổi mới tồn diện,
hội nhập quốc tế và phát triển, với vai trò xung kích, sáng tạo, là trường học
xã hội chủ nghĩa của tuổi trẻ Việt Nam, Đồn TNCS Hồ Chí Minh tiếp tục
kiên trì đồn kết, tập hợp rộng rãi mọi thành phần thanh niên và các tổ chức
thanh niên Việt Nam trong và ngoài nước với mục tiêu xây dựng lớp thanh
niên “vừa hồng”, “vừa chun”, có ước mơ, hồi bão, khát vọng vươn lên lập
thân, kiến quốc, cùng phấn đấu góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
1.2. Tầm quan trọng và những mục tiêu cơ bản của vấn đề bảo vệ môi
trường
1.2.1. Tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ môi trường
Năm 1987, tại Hội nghị về môi trường ở Moscow do UNEP và UNESCO
đồng tổ chức, đã đưa ra kết luận về tầm quan trọng của giáo dục môi trường:
“Nếu không nâng cao được sự hiểu biết của công chúng về những mối quan
hệ mật thiết giữa chất lượng môi trường với quá trình cung ứng liên tục các

nhu cầu ngày càng tăng của họ, thì sau này sẽ khó làm giảm bớt được những
mối nguy cơ về môi trường ở các địa phương cũng như trên toàn thế giới. Bởi
vì, hành động của con người tùy thuộc vào động cơ của họ và động cơ này lại
17


tùy thuộc vào chính nhận thức và trình độ hiểu biết của họ. Do đó, giáo dục
mơi trường là một phương tiện không thể thiếu để giúp mọi người hiểu biết về
môi trường”.
Hội nghị quốc tế về Giáo dục môi trường của Liên hợp quốc tổ chức tại
Tbilisi vào năm 1977 đã đưa ra khái niệm: “Giáo dục môi trường có mục đích làm
cho cá nhân và các cộng đồng hiểu được bản chất phức tạp của môi trường tự
nhiên và môi trường nhân tạo là kết quả tương tác của nhiều nhân tố sinh học, lý
học, xã hội, kinh tế và văn hóa; đem lại cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái
độ và kỹ năng thực hành để họ tham gia một cách có trách nhiệm và hiệu quả
trong phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường và quản lý chất lượng môi
trường”.
Giáo dục môi trường không phân biệt giáo dục cho đông đảo nhân dân,
giáo dục trong các trường phổ thông, giáo dục đại học hay trung học chuyên
nghiệp đều nhằm mục tiêu đem lại cho các đối tượng được giáo dục có cơ hội.
Hiểu biết bản chất của các vấn đề môi trường: tính phức tạp, quan hệ nhiều
mặt, nhiều chiều, tính hạn chế của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải
của môi trường, mối quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển, giữa môi
trường địa phương, vùng, quốc gia với mơi trường khu vực và tồn cầu. Mục
tiêu này thực chất là trang bị cho các đối tượng được giáo dục các kiến thức
về môi trường.
Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường
như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển, đối với bản thân họ
cũng như đối với cộng đồng, quốc gia của họ và quốc tế, từ đó có thái độ,
cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề mơi trường, xây dựng cho mình quan

niệm đúng đắn về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách để dần hình thành
các kỹ năng thu thập số liệu và phát triển sự đánh giá thẩm mỹ. Mục tiêu này
có định hướng xây dựng thái độ, cách đối xử thân thiện với mơi trường.
Có tri thức, kỹ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực
trong việc lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng một cách hợp
18


×