Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Phân tích chiến lược kinh doanh công ty vina acecook việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 47 trang )

Quản trị chiến lược: N06

Lời mở đầu.
Trong xu thế xã hội đang phát triển như hiện nay,nền kinh tế trong nước và trên thế
giới đang có nhiều thay đổi.Các doanh nghiệp là bộ phận trực tiếp phải chạy đua với sự
thay đổi đó.Có những lý do liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chẳng
hạn như sự giảm sút về thị phần, giảm sút về lợi nhuận…khiến doanh nghiệp phải không
ngừng nổ lực để giữ vững vị trí trên thị trường.
Vấn đề về nghiên cứu các chiến lược kinh doanh trong một doanh nghiệp là hết sức
quan trọng và cần thiết,để doanh nghiệp tạo dựng được vị thế và thương hiệu trên thị trường
Với chính sách mở cửa trong nền kinh tế thị trường đã đặt doanh nghiệp trước một cuộc
cạnh tranh gay gắt, việc kinh doanh chịu một sức ép lớn từ nhiều phía trên thị trường.Muốn
tồn tại và phát triển bản than các doanh nghiệp phải tìm ra những giải pháp tích cực để có
thể phát triển kinh doanh tăng doanh thu và lợi nhuận, giữ vững uy tín và chỗ đứng trên thị
trường
Nhằm giúp ích cho việc tham khảo cũng như việc nghiên cứu về chiến lược kinh doanh
của một tổ chức, nhóm nghiên cứu chúng tơi đã thực hiện đề tài:
“Phân tích chiến lược kinh doanh công ty Vina Acecook Việt Nam” nhằm hiểu rõ hơn
về tình hình hoạt đơng của cơng ty và đặc biệt là những chiến lược kinh doanh mà cơng ty
đang áp dụng hiện nay.Từ đó đưa ra một số ý kiến đề xuất chiến lược kinh doanh cho cơng
ty trong thời gian tới

Nhóm 14: TNN

1


Quản trị chiến lược: N06
MỤC LỤC
1. Giới thiệu về công ty Vina Acecook. ........................................................................... 4
1.1.



Lịch sử hình thành và phát triển............................................................................. 5

1.2.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức. ........................................................................................... 10

Sơ đồ cơ cấu tổ chức. ..................................................................................................... 11
1.3.

Năng lực sản xuất. ................................................................................................ 11

1.4.

Acecook Việt Nam trên thị trường quốc tế .......................................................... 14

2. Tầm nhìn, sứ mạng của cơng ty Vina Acecook. ......................................................... 16
2.1.

Tầm nhìn: ............................................................................................................. 16

2.2.

Sứ mạng: .............................................................................................................. 16

3. Mơi trường bên ngồi của cơng ty Vina Acecook. ..................................................... 21
3.1.

Mơi thường vĩ mơ. ................................................................................................ 21


3.1.1

Mơi trường kinh tế. ....................................................................................... 21

3.1.2.

Mơi trường chính trị và pháp luật. ................................................................ 22

3.1.3.

Mơi trường văn hóa và xã hội. ...................................................................... 23

3.1.4.

Môi trường dân số. ........................................................................................ 23

3.1.5.

Môi trường tự nhiên. ..................................................................................... 24

3.1.6.

Môi trường công nghệ. .................................................................................. 24

3.2.

Môi trường cạnh tranh. (5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter) .................... 25

3.2.1.


Áp lực từ đối thủ tiềm ẩn. ............................................................................. 25

3.2.2.

Áp lực từ sản phẩm thay thế.......................................................................... 28

3.2.3.

Áp lực từ cạnh tranh nội bộ ngành. ............................................................... 31

3.2.4.

Áp lực từ khách hàng. ................................................................................... 36

3.2.5.

Áp lực từ nhà cung cấp. ................................................................................ 40

Nhóm 14: TNN

2


Quản trị chiến lược: N06
4. Tìm hiểu chiến lược cấp kinh doanh của công ty. ...................................................... 43
4.1.

Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm: .................................................................... 43

4.2.


Chiến lược tổng chi phí thấp: ............................................................................... 44

5. Một số đề xuất đối với chiến lược cấp kinh doanh đối với công ty Vina Acecook. .. 45
Kết luận: ............................................................................................................................ 46

Nhóm 14: TNN

3


Quản trị chiến lược: N06

1. Giới thiệu về công ty Vina Acecook.

Là một nhà sản xuất mì ăn liền lâu đời tại Nhật
Bản, Acecook đã tiên phong đầu tư vàothị trường
Việt Nam hình thành nên một cơng ty liên doanh
giữa Acecook Nhật Bản và một công ty thực
phẩm tại Việt Nam vào ngày 15/12/1993. Kết quả
của quá trình đầu tư đó là sự phát triển lớn mạnh của
Acecook Việt Nam - vừa được chuyển đổi loại hình thành cơng ty cổ phần vào ngày
18/01/2008.
Acecook Việt Nam hiện đã sở hữu được 06 nhà máy sản xuất trải rộng khắp cả nước,sản
phẩm của công ty rất đa dạng chủng loại kinh doanh trong và ngồi nước bao gồm các sản
phẩm mì ăn liền, miến ăn liền, bún ăn liền, phở ăn liền, … với những thương hiệu quen
thuộc như Hảo Hảo, Lẩu Thái, Đệ Nhất, Phú Hương, Kingcook, Nicecook, Bestcook,
Daily, Good, Oh Ricey … Nhân viên tồn cơng ty là một đội ngũ trẻ được trang bị kỹ lưỡng
về kiến thức và chuyên môn. Acecook Việt Nam luôn sẵn sàng và tự tin phát triển trong
một môi trường kinh doanh cạnh tranh như hiện nay.

Acecook Việt Nam được biết đến tại Việt Nam không chỉ là nhà sản xuất thực phẩm
chế biến ăn liền hàng đầu mà còn là một trong những điển hình của sự đầu tư phát triển của
Nhật Bản tại thị trường Việt Nam. Doanh thu hàng năm của công ty liên tục gia tăng ở mức
phát triển hai chỉ số. Tại thị trường nội địa công ty đã xây dựng nên một hệ thống phân
phối rộng khắp cả nước với hơn 700 Đại lý, thị phần công ty chiếm hơn 60%. Với thị
trường xuất khẩu, sản phẩm của Acecook Việt Nam hiện đã có mặt đến hơn 40 nước trên

Nhóm 14: TNN

4


Quản trị chiến lược: N06
thế giới trong đó các nước có thị phần xuất khẩu mạnh như Mỹ, Úc, Nga, Đức, CH Czech,
Slovakia, Singapore, Cambodia, Lào, Canada, Brazil…

1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển.

 Năm 1993:
-

Ngày 15/12/1993 : thành lập công ty liên doanh Vifon-Acecook

- Vốn đầu tư : 4 triệu USD
- Thành phần liên doanh:
+ Công ty kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam (VIFON) : 40%
+ NHẬT BẢN : ACECOOK, MAURUBENI, hiệp hội hợp tác hỗ trợ kinh tế Nhật Bản
JAIDO : 60%.

 Năm 1994 :
+ Họp hội đồng quản trị lần 01.
+ Tổng Giám Đốc : SAKAI KIMIO
+ Phó Tổng Giám Đốc : HỒNG CAO TRÍ
 Năm 1995 :
- 7/7/1995 : bắt đầu đưa vào sản xuất.
- Số chuyền sản xuất : 01 dây chuyền.
Nhóm 14: TNN

5


Quản trị chiến lược: N06
- Sản phẩm đầu tiên : Mì và Phở cao cấp được sản xuất để phục vụ thị trường phía Nam
- Số lượng nhân viên : 100 người ( 8 người Nhật : TGĐ, Trưởng Kinh Doanh, Trưởng
Xuất Khẩu, Kỹ thuật : 03, chuyên gia : 2-3 người).
- Sản lượng sản xuất : 3.8 triệu gói/năm.
 Năm 1996 :
- Ông MORIMOTO MAKOTO làm Tổng Giám Đốc Cty
- Ngày 28/02/1996 : thành lập chi nhánh bán hàng tại Cần Thơ : 162/3 Trần Quang
Diệu – Phường An Thới – TP. Cần Thơ. Chịu trách nhiệm bán hàng cho tất cả các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long.
- Bắt đầu thâm nhập vào thị trường xuất khẩu : thị trường Mỹ. Doanh số xuất khẩu 0.15
triệu USD.
 Năm 1997 :
+ 6/9/1997 : thành lập chi nhánh bán hàng Hà Nội phục vụ tồn bộ thị trường phía Bắc
 Năm 1998 :
+ Ông SAKAI YASUO làm Tổng Giám Đốc Cty (ngày 01/04/1998) .
+ Việc ra đời sản phẩm Hoành Thánh đã gây được sự chú ý của thị trường, là một sản
phẩm cao cấp đầu tiên và bước đột phá mới trong ngành mì ăn liền việt Nam.

+ Tăng thêm 02 dây chuyền sản xuất mới.
 Năm 1999 :
+ Ra đời sản phẩm mì Kim Chi với hương vị của hàn quốc.

Nhóm 14: TNN

6


Quản trị chiến lược: N06
+ Đạt danh hiệu hàng Việt Nam Chất lượng Cao lần đầu tiên.
+ Đat huy chương vàng, bạc , đồng trong hội chợ Hàng Công Nghiệp Việt Nam.
 Năm 2000 :
+ Ra đời sản phẩm Hảo Hảo : một bước đột phá mới, một thương hiệu ấn tượng tạo một
bước nhảy vọt của công ty trên thị trường.
+ Đạt danh hiệu hàng Việt Nam Chất lượng Cao lần 02.
+ Đạt huy chương vàng, bạc , đồng trong hội chợ Hàng Công Nghiệp Việt Nam.
 Năm 2001 :
+ Ơng NAMIE SHOICHI làm Tổng Giám Đốc Cơng Ty.
+ 25/05/2001 : Thành lập chi nhánh Hưng Yên có chức năng sản xuất và kinh doanh
+ Đầu tư thêm 04 dây chuyền mới, nâng tổng số dây chuyền : 07 dây.
+ Ngày 06/06/2001 thành lập chi nhánh bán hàng ở Đà Nẵng tại số 43 Ngô Quyền, F.
Thọ Quang, Q. Sơn Trà, TP. Đà Nẵng. Cung cấp hàng cho cả khu vực miền trung từ Bình
Định ra Quảng Bình.
+ Đạt danh hiệu hàng Việt Nam Chất lượng Cao lần 03.
+ Đạt huy chương vàng, bạc , đồng trong hội chợ Hàng Công Nghiệp Việt Nam.
 Năm 2002 :
- Đến ngày 11/12/2002 cơng ty đã thành lập thêm 1 văn phịng đại diện tại Cambodia
: 7a St, 19 Sangkat Chaychumnes Khandounphenh, PhnomPenh, Cambodia.


Nhóm 14: TNN

7


Quản trị chiến lược: N06
- Doanh nghiệp trẻ xuất sắc năm 2002
- Sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố 2002-2005
- Đạt danh hiệu hàng Việt Nam Chất lượng Cao lần 04.
- Đạt huy chương vàng, bạc , đồng trong hội chợ Hàng Công Nghiệp Việt Nam.
 Năm 2003 :
Năm thành công của công ty trên cả 2 lĩnh vực kinh doanh trong nước , xuất khẩu và
quảng bá thương hiệu. Thể hiện qua việc tặng trưởng mạnh về doanh số năm 2003 : gần
800 tỷ đồng tương ứng 675 triệu gói (trong đó xuất khẩu gần 03 triệu USD ) và công ty đã
nhận được rất nhiều giải thưởng trong năm :
- Giải thưởng “Sao vàng Đất Việt năm 2003” do hội Doanh nghiệp trẻ Việt Nam tổ
chức.
- Giải thưởng Rồng Vàng năm 2003 do thời báo kinh tế Việt nam tổ chức.
- Năm 2003 là năm của xuất khẩu, dưới sự hỗ trợ của UBNDTPHCM ACECOOK Việt
Nam đã đồng loạt mở rộng thị trường xuất khẩu : Úc, Mỹ, Nga, Đông Âu, Trung Quốc,
Đông Nam Á, Châu Phi…và đã nâng được kim ngạch xuất khẩu lên 3 triệu USD.
- Ngày 04/03/2003 thành lập thêm 1 nhà máy mới tại ấp 1B An Phú, huyện Thuận An,
Tỉnh Bình Dương. Nâng tổng dây chuyền công ty lên 12 dây chuyền.
- Kể từ khi thành lập đến nay doanh số của công ty liên tục tăng 85% mỗi năm, đến
cuối năm 2003 doanh thu đạt trên 800 tỷ đồng chiếm 60% thị phần mì ăn liền cả nước với
hệ thống trên 700 đại lý bao phủ khắp cả nước.
- Nộp ngân sách nhà nước : 32 tỉ đồng, tăng 12 lần so với năm 1995.
- Sản phẩm mới : Đệ Nhất Mì Gia

Nhóm 14: TNN


8


Quản trị chiến lược: N06
 Năm 2004 :
- Ngày 15/01/2004 : khởi công xây dựng nhà máy tại Đà Nẵng, đi vào hoạt động chính
thức từ tháng 10/2004.
- Kể từ ngày 03/02/2004 cơng ty liên doanh Vifon-Acecook đã chính thức đổi tên thành
công

ty

TNHH

Acecook

Việt

Nam

(100%

vốn

Nhật

Bản).

- Tháng 06/2004 : tăng cường thêm 1 nhà máy tại Bắc Ninh với 2 dây chuyền sản xuất

- Nhân sự : 2150 người và khoảng 300 nhân viên họat động bán thời gian .
- 06 năm liền đạt hàng Việt Nam chất lượng cao.
- Ngày 12/04/2004 công ty Acecook Việt Nam vinh dự được đón nhận “Huân chương
lao động hạng 3” do Chủ Tịch nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trao tặng.
 Năm 2005 :
-

Đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao 7 năm liền .

-

Xây dựng nhà máy mới tại Khu Công Nghiệp Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh.

 Năm 2006 :
- Khởi công xây dựng nhà máy Vĩnh Long 06/02/2006: nhà máy thứ 6 của công ty.
- Đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2006.
- Thương hiệu nổi tiếng Việt Nam do người tiêu dùng bình chọn.
- Giải thưởng Rồng Vàng dành cho những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt
động hiệu quả tại thị trường Việt Nam.
 Năm 2007 :
-

10 sự kiên nổi bật

2001 là 1 năm cơng ty gặp nhiều khó khăn do giá tiêu dùng tăng và cơng ty đã vượt

qua khó khăn về tăng giá sản phẩm.
-

2007 là năm có mức tăng doanh số cao nhất: hơn 80 triệu thùng.


-

Năm có mức tăng lương cao nhất cho tồn thể cán bộ cơng nhân viên: 25%

Nhóm 14: TNN

9


Quản trị chiến lược: N06
-

Lần đầu tiên tổ chức thi tay nghề, sắp xếp bậc lương cho công nhân.

-

Xây dựng khu nhà cho cơng nhân nàh máy Bình Dương.

-

Xây dựng nhà máy phở với dây chuyền công nghệ hiện đại cho ra đời các sản phầm

gạo: phở Xưa & Nay,…
-

Toàn thể nhân viên cơng ty đóng góp 1 ngày cơng, ban giám đốc ủng hộ 3000 thùng

-


Phong trào sáng kiến tiết kiệm phát huy hiệu quả mang về cho công ty số tiền tiết

mì.
kiệm trên 10 tỷ đồng.
-

Đạt được các danh hiệu danh nhân Sài Gòn tiêu biểu. Hàng Việt Nam chất lượng

cao.
-

Được vinh dự là thành viên hiệp hội mì ăn liền thế giới từ tháng 10/2007.

 Cty Acecook Viet Nam có tên trong danh sach 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
 Năm 2008 :
- CÔNG TY TNHH ACECOOK VIỆT NAM chính thức đổi tên thành Cơng ty Cổ
Phần Acecook Việt Nam vào ngày " 18.01.2008".
- Công ty đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2008.
1.2.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức.

Nhóm 14: TNN

10


Quản trị chiến lược: N06
Sơ đồ cơ cấu tổ chức.


1.3.

Năng lực sản xuất.

Sau 13 năm thành lập công ty, đến nay Acecook Việt Nam đã phát triển và xây dựng
được 6 nhà máy sản xuất mì ăn liền trên tồn quốc .

Nhóm 14: TNN

11


Quản trị chiến lược: N06

Trụ sở văn phịng chính & Nhà máy sản xuất Mì, Bún, Phở ăn liền TP.Hồ Chí Minh


Lơ II-3, Đường số 11, KCN Tân Bình, P.Tây Thạnh,Q.Tân Phú, TP.Hồ Chí Minh



ĐT : (84.08) 8154064, FAX : (84.08) 815406

Nhà máy sản xuất Mì, Bún, Phở ăn
liền Tỉnh Bình Dương


Ấp 1B, Xã An Phú, Huyện Thuận

An, Tỉnh Bình Dương


Nhóm 14: TNN

12


Quản trị chiến lược: N06


ĐT

:

(84.0650)

711104

-

FAX (84.650) 711103

Nhà máy sản xuất Mì, Bún, Phở ăn
liền TP.Đà Nẵng


Lơ D3, Đường số 10 _KCN Hòa

Khánh, Q.Liên Chiểu, TP.Đà Nẳng



ĐT : (84.0511) 734750 – FAX :

(84.511) 743748

Nhà

máy

sản

xuất

Mì,

Bún,

Phở ăn liền Tỉnh Hưng Yên


Thị trấn Như Quỳnh, Huyện Văn

Lâm, Tỉnh Hưng Yên


ĐT : (84.0321) 986279 – FAX :

(84.321) 986280

Nhà máy sản xuất Mì, Bún, Phở ăn
liền Tỉnh Bắc Ninh



Khu Công Nghiệp Tiên Sơn,

Huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh


ĐT : (84.0241) 839717 – FAX :

(84.241) 839719

- Nhà máy sản Mì, Bún, Phở ăn liền tại
Tỉnh Vĩnh Long
Nhóm 14: TNN



Lơ A3, Quốc lộ 1A, KCN hịa Phú,
13xã
Hịa Phú, huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh
Long
 TEL: (84.70) 962707 - FAX: (


Quản trị chiến lược: N06

1.4.

Acecook Việt Nam trên thị trường quốc tế


VINA-ACECOOK với mong muốn và nỗ lực được làm cầu nối quảng bá ẩm thực Việt
Nam ra toàn thế giới, các sản phẩm của Acecook Việt Nam, vốn luôn có chất lượng cao cấp
do được sản xuất theo cơng nghệ tiên tiến của Nhật Bản cùng sự đa dạng về chủng loại, mẫu
mã, đáp ứng được nhu cầu tiện dụng, khẩu vị và giá cả thực sự phù hợp với nhiều đối tượng
khách hàng khác nhau, đã được người tiêu dùng tại hơn 30 quốc gia trên khắp năm châu biết
đến và ưa chuộng.
Sản phẩm Vina-Acecook được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới:

Nhóm 14: TNN

14


Quản trị chiến lược: N06
Châu Á


Singapore



Malaysia



Indonesia



Cambodia




Philippin



Laos



Korea



Taiwan



Hongkong



Brunei



Afghanistan
Châu Âu




Anh



Pháp



Đức



Nga



Hà Lan



Tiệp



Thuỵ Điển




Hungary



Norway
Châu Mỹ



Hoa Kỳ



Canada

Nhóm 14: TNN

15


Quản trị chiến lược: N06


Suriname



Brazil




Trinidad



Tobago
Châu Úc



Úc



New

Zealand
Châu Phi


Kenya
Và các nước thuộc khu vực Trung Đơng

2. Tầm nhìn, sứ mạng của cơng ty Vina Acecook.
2.1. Tầm nhìn:
“ Acecook Việt Nam sẽ phát triển trở thành nhà sản xuất thực phẩm tổng hợp, mở rộng
thành một nơi xuất khẩu khắp thế giới và là một Vina-Acecook mang tính tồn cầu, tích
cực tham gia triển lãm, hội chợ trong và ngoài nước, tiến hành nhữnng hoạt động quảng
cáo để người tiêu dùng trên thế giới tin dùng.”


2.2. Sứ mạng:
"Biểu tượng của chất lượng" là tôn chỉ mà công ty đã đặt ra ngay từ ban đầu và kiên
định trong suốt quá trình phát triển. Các sản phẩm của Acecook Việt Nam luôn được thẩm
định kỹ về chất lượng ngon, vệ sinh, dinh dưỡng cao…, nghiên cứu tìm hiểu phục vụ những
nhu cầu của người tiêu dùng, thỏa mãn mọi nhu cầu khắt khe về ẩm thực. các nhà máy sản

Nhóm 14: TNN

16


Quản trị chiến lược: N06
xuất của Acecook Việt Nam đều được trang bị hiện đại đảm bảo sản xuất sản phẩm đạt
tiêu chuẩn quốc tế.
 Thực tế công ty Vina Acecook đang có những hoạt đơng kinh doanh, sản xuất để
thực hiện đúng như sứ mệnh và tầm nhìn đã đề ra như ở trên.
“Sự tinh tế trong nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, địi hỏi Cơng ty chúng tôi
không ngừng phải cải tiến chất lượng, đa dạng hố sản phẩm, mẫu mã mới mong có được
sự thành cơng”( ơng Hồng Cao Trí- Phó Tổng GĐ Cty.).
-

Để có được biểu tượng chất lượng thì cơng ty đã có những chính sách chất lượng:

Cơng ty Cổ phần Acecook Việt Nam thực hiện chính sách quản lý nhất quán, triệt để nhằm
ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ mơi trường và an tồn thực phẩm . Để
đạt được chính sách trên cơng ty cam kết :


Đầu tư thiết bị cơng nghệ thích hợp và hạng mục cơng trình cần thiết để nâng cao


chất lượng và giảm thiểu ô nhiểm môi trường .


Thực hiện đầy đủ các yêu cầu pháp lý liên quan đến chất lượng, môi trường và an

toàn vệ sinh thực phẩm .


Đảm bảo an toàn thực phẩm thơng qua việc kiểm sốt chặt chẽ tồn bộ qui trình sản

xuất, cung ứng .


Quan tâm và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về chất lượng và an toàn thực

phẩm .


Đào tạo thường xuyên, liên tục về chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên công ty để

đủ khả năng thực hiện công việc .


Cải tiến thường xuyên hệ thống quản lý của công ty để nâng cao hiệu quả hoạt động

.
Phương châm của công ty là Học hỏi, cải tiến và phát triển liên tục để trở thành
nhà sản xuất thực phẩm hàng đầu tại Việt Nam và trên thế giới.

Nhóm 14: TNN


17


Quản trị chiến lược: N06
-

Và thực tế các sản phẩm của Acecook Việt Nam luôn được thẩm định kỹ về chất

lượng ngon, vệ sinh, dinh dưỡng cao…, nghiên cứu tìm hiểu phục vụ những nhu cầu của
người tiêu dùng, thỏa mãn mọi nhu cầu khắt khe về ẩm thực. các nhà máy sản xuất của
Acecook Việt Nam đều được trang bị hiện đại đảm bảo sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn
quốc tế. Từ năm 2004 công ty đã xây dựng hoàn chỉnh và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo ISO 9001, hệ thống quản lý môi trường ISO 14001, hệ thống kiểm sốt vệ sinh
an tồn thực phẩm HACCP và đặc biệt Acecook Việt Nam là công ty sản xuất mì ăn liền
đầu tiên ở Việt Nam đạt được tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế dùng cho các nhà bán lẻ Châu
Âu (IFS).
-

Công ty đã đầu tư cho công tác cải tiến khoảng 1 tỷ đồng/năm, nhập thiết bị đóng

gói soup lỏng, sản xuất sợi mì trịn... Trong các trọng tâm đầu tư, Acecook VN đặc biệt
chú trọng đến việc đầu tư về con người, coi đó là một trong những nhân tố quan trọng góp
phần phát triển công ty hiện tại và lâu dài. Từ khi thương hiệu được thay đổi, công ty đầu
tư xây dựng thương hiệu mới và có định hướng dài hạn xâm nhập thị trường một số nước
Tây Âu, Bắc Mỹ. Hơn nữa, phát triển và củng cố hệ thống đại lý cấp II, thị trường truyền
thống như khu vực ASEAN, khu vực Đơng Âu. Hiện Cty đã có 3 nhà máy tại TP HCM,
Hưng Yên, Bình Dương và đang xây dựng thêm hai nhà máy mới tại thành phố Đà Nẵng,
Bắc Ninh. Dự kiến hai nhà máy này sẽ đi vào hoạt động khoảng giữa năm 2004.
 “Acecook Việt Nam sẽ phát triển trở thành nhà sản xuất thực phẩm tổng hợp, mở

rộng thành một nơi xuất khẩu khắp thế giới” nên bây giờ cơng ty đã có những chiến lược
như: nền công nghệ tự động phát triển của Nhật Bản sẽ được chuyển giao, ứng dụng sang
Acecook Việt Nam góp phần đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành sản xuất thực
phẩm Việt Nam. Những sản phẩm mới sẽ liên tiếp ra đời với chất lượng cao hơn, ngon
hơn, bổ dưỡng, đa dạng hơn tạo nét văn hóa ẩm thực mới cho nhịp sống tương lai.
 Và công ty cố gắng mở rộng quy mô sản xuất với sau 13 năm thành lập công ty, đến
nay Acecook Việt Nam đã phát triển và xây dựng được 06 nhà máy sản xuất mì ăn liền
trên tồn quốc.
 Cơng ty Vina Acecook đã đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi như:

Nhóm 14: TNN

18


Quản trị chiến lược: N06
 “Khuyến Mãi Đệ Nhất - Mua Ngay Quà Tặng Trao Tay”


“ Ăn Hảo Hảo- trúng xe hơi”

 “Khuyến mãi lộc năm mới”


“ Tỷ phú Hảo Hảo- khuyến mãi lớn nhất trong ngành mì ăn liền”….

 Các chương trình marketing xã hội được thực hiện như:
 Tặng quà tết cho trẻ nghèo Bình Định (20/12/2009)
 Hoạt động đóng góp 250 triệu đồng cứu trợ miền trung…
 Hoạt động mùa hè xanh….

 Để trở thành nhà sản xuất thực phẩm tổng hợp, mở rộng thành một nơi xuất khẩu
khắp thế giới và là một Vina-Acecook mang tính tồn cầu, tích cực tham gia triển lãm, hội
chợ trong và ngoài nước, tiến hành nhữnng hoạt động quảng cáo để người tiêu dùng trên
thế giới tin dùng. Hiện nay công ty không ngừng nghiên cứu đưa ra thêm sản phẩm mới,
sản phẩm dinh dưởng cho người tiêu dùng:


Ngày 04/01/2010 cơng ty Acecook Việt Nam chính thức cho ra mắt sản phẩm nước

mắm nhỉ chính hiệu Đệ Nhất.
 Cho ra đời sản phẩm dầu ăn cao cấp Đệ Nhất được tăng cường Omega 3 và vitamin
A giúp phát triển trí não và bảo vệ tim mạch.
 Khám phá sản phẩm độc đáo: Mì ăn liền Sao Sáng Canxi. Đây là một sản phẩm độc
đáo, mới lạ với sợi mì được bổ sung canxi…
 Với nhiều sản phẩm khác…
 Đưa sản phẩm của công ty tham gia các hội triển lảm ở nước ngoài :
 Sản phẩm của Acecook Việt Nam gây ấn tượng tại Trung tâm Hội nghị GallagherMidrand, Johannesburg, Cộng hòa Nam Phi đã diễn ra Hội chợ thương mại quốc tế
SAITEX lần thứ 17.( Từ ngày 25 đến 27/7/2010)
 Giao lưu cùng các thí sinh cuộc thi Duyên Dáng Truyền Hình ASEAN.
 Tổ chức các cuộc thi: “ấm áp bữa cơm gia đình” (22.9.2010 - 10.11.2010)

Nhóm 14: TNN

19


Quản trị chiến lược: N06
….
 Với những nổ lực đó thì hiện nay cơng ty Vina Acecook đã có những thành công
nhất định như:

 Ngày 07/07/2010, tại trung tâm hội nghị White Palace, Công ty Cổ phần Acecook
Việt Nam tiến hành tổ chức Lễ đón nhận Huân Chương Lao Động Hạng Nhất do Chủ Tịch
Nước CHXHCN Việt Nam trao tặng. Đây là phần thưởng cao quý nhất của Nhà Nước dành
tặng cho Cơng ty Acecook Việt Nam với những đóng góp đáng kể trong lĩnh vực kinh tế
và xã hội của công ty suốt 15 năm qua.
 Trên 600 đại lý phân phối hàng trải đều trong cả nước, mỗi khu vực đều có một văn
phịng chi nhánh như ở Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ, TP HCM, Campuchia. Các thị trường
như: Malaysia, Singapore, Nga, Đông Âu, Châu Mỹ
 Hiện nay sản phẩm Vina-acecook đã có mặt trên thế giới như : Châu Á, Châu Âu,
Châu Mỹ, Châu Úc, Châu Phi, Các nước khu vực Trung Đông …
 Đã được người tiêu dùng tại hơn 30 quốc gia trên khắp năm châu biết đến và ưa
chuộng.
 Thời gian qua, công ty đẩy mạnh các biện pháp marketing chính sách với nhiều kênh
phân phối. Bên cạnh đó, Cty tham gia cơng tác tài trợ những chương trình xã hội, hoạt động
từ thiện... nhằm nâng cao hình ảnh sản phẩm và thương hiệu của công ty đến đông đảo
người tiêu dùng.
 Với biểu đồ tăng trưởng nhanh:

Nhóm 14: TNN

20


Quản trị chiến lược: N06

 Cty Acecook VN đang nỗ lực thực hiện nhiều giải pháp mang tính đột phá phù hợp
với điều kiện kinh doanh mới để đạt thị phần hơn 50%, Acecook VN không chỉ luôn đảm
bảo là "Nhà sản xuất mì ăn liền hàng đầu VN" mà mục tiêu trở thành thương hiệu tồn cầu
sẽ khơng cịn xa. Và hiện tại, bên cạnh ngành hàng mì ăn liền, công ty cũng đang kinh
doanh nước mắm, dầu ăn, thực phẩm tiệt trùng, gia vị... Trong tương lai, công ty sẽ tiếp

tục nghiên cứu cho ra đời những sản phẩm mới và mở rộng ra thị trường quốc tế.
3. Mơi trường bên ngồi của cơng ty Vina Acecook.
3.1. Mơi thường vĩ mô.
3.1.1 Môi trường kinh tế.
Nền kinh tế Việt Nam đã có những bước ổn định và phát triển vững chắc trong thời
gian gần đây. Sự ổn định của nền kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành
kinh tế trong nước, trong đó có ngành thực phẩm ăn nhanh để phục vụ cho nhu cầu của
người dân và nhu cầu của xã hội ngày càng cao.

Nhóm 14: TNN

21


Quản trị chiến lược: N06
Các số liệu thống kê chính thức tới thời điểm này cho thấy nền kinh tế đã có những dấu
hiệu khả quan, biếu hiện qua chỉ số quan trọng, đó là tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm
đạt 5.57%, chỉ số giá cả hàng hóa CPI đến tháng 6/2011 có 1.09% khơi dậy khơi dậy hy
vọng mới về khả năng kiểm soát lạm phát sẽ tốt hơn trong nửa còn lại của năm.
Sự tăng trưởng cao của nền kinh tế kéo theo mức gia tăng thu nhập bình quân đầu người,
dẫn đến đời sống của các bộ phận dân cư ngày càng được cải thiện và nâng cao. Chính vì
lẽ đó nhu cầu về cuộc sống cũng như ăn uống của người dân cũng được yêu cầu cao hơn.
Lạm phát lại tái diễn do nguyên nhân từ các tác động căn bản và áp lực về cầu. Trong
hơn 2 năm sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, Việt Nam đã đạt được mức tăng
trưởng ổn định, qua đó đã củng cố địa vị của Việt Nam là một trong những nền kinh tế tăng
trưởng nhanh nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương và đạt được vị thế quốc gia có thu
nhập trung bình với GDP bình quân đầu người đạt khoảng 1.200 USD trong năm 2010. Tỷ
lệ tăng GDP năm 2009 là 5,23% và năm 2010 là 6,78%. Những tháng đầu năm 2011, Việt
Nam tiếp tục đạt được tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao với mức 5,43% trong 3 tháng đầu năm
và 6 tháng đầu năm ước đạt 5,6%.. cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và sự bất ổn định

của thị trường ngoại tệ cùng với việc phụ thuộc quá vào mức tăng trưởng nhờ đầu tư, đã
đặt ra các thách thức cho việc quản lý nền kinh tế vĩ mô, đặc biệt là việc kiểm soát lạm
phát. 4 tháng đầu năm, tỷ lệ lạm phát lên mức cao, lên đến 13,95%, vượt xa chỉ tiêu 7%
cho cả năm do Quốc hội đề ra. Và không chỉ dừng lại, từ giờ tới cuối năm, áp lực về giá sẽ
còn tiếp diễn và kéo theo sự gia tăng lạm phát, đồng thời lãi suất thực cũng sẽ sụt giảm
chóng mặt.
3.1.2.

Mơi trường chính trị và pháp luật.

Sự ổn định về chính trị và sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn khiến các nhà đầu
tư có cái nhìn lạc quan về thị trường, bởi vậy đây là yếu tố thu hút một số lượng lớn đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam. Mặt khác, nền chính trị ổn định cũng góp phần thúc đẩy sản
xuất của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải chịu sức ép về bất ổn định chính trị,
có các điều kiện cơ sở để phục vụ sản xuất. Chính trị ổn định mang lại nguồn đầu tư vốn
Nhóm 14: TNN

22


Quản trị chiến lược: N06
nước ngoài đổ vào doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể dựa vào nguồn vốn đó để phát triển
sản xuất kinh doanh,mở rộng thị phần. Tóm lại sự ổn định về chính trị tạo ra nhiều thuận
lợi cho doanh nghiệp.
Hệ thống luật pháp được xây dựng ngày càng hoàn thiện tạo hành lang pháp lý cho hoạt
động kinh tế ,buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự điều tiết của Nhà nước trong nền
kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay. Đồng thời hệ thống luật pháp duy trì sự ổn định
về chính trị, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư cũng như hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
3.1.3.


Mơi trường văn hóa và xã hội.

- Thị hiếu, trào lưu :
Việt Nam hiện nay vẫn là một nước đang phát triển, vì vậy các nhu cầu tiêu dùng thiết
yếu cho cuộc sống vẫn còn chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ cấu tiêu dùng khoảng 50% và sẽ
còn chiếm tỷ trọng cao trong nhiều năm nữa khi đời sống người dân được cải thiện. Theo
một số đánh giá của các nhà đầu tư trong ngành thực phẩm, hiện nay Việt Nam tiêu thụ
một khối lượng lớn sản phẩm thức ăn nhanh. Chủ tịch TF, Pipat Paniengvait, nhận định:
“Việt Nam có tiềm năng rất lớn vì là thị trường tiêu thụ tới 30 tỷ baht mỳ ăn liền, nhiều
hơn gấp ba lần thị trường Thái Lan.”, lượng mì ăn liền tiêu thụ bình quân đầu người ở Việt
Nam vào khoảng 90 gói/năm, so với khoảng 39 gói/năm tại Thái Lan. Tuy vậy, mức độ
cạnh tranh ở thị trường Việt Nam là khá quyết liệt do có tới 40 nhãn hiệu đang có mặt ở
đó, trong đó chủ yếu của Nhật Bản và vùng lãnh thổ Đài Loan
- Phong cách sống :
Nhịp sống hối hả của người VN hiện nay, phong cách sống hiện đại hơn, ngoài giờ làm
việc người ta còn rất quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe cho gia đình và bản thân, tham
gia nhiều các hoạt động thể dục thể thao, các hoạt động xã hội…Vì vậy người tiêu dùng
rất thích tiêu thụ những sản phẩm có khả năng sử dụng nhanh. Đáp ứng được nhu cầu của
mọi đối tượng doanh nghiệp sẽ có hướng phát triển đúng đắn và mang lại lợi nhuận.

3.1.4.

Mơi trường dân số.

Nhóm 14: TNN

23



Quản trị chiến lược: N06
Việt Nam là nước đang phát triển với dân số khoảng 85,7 triệu người (đứng thứ 13 thế
giới). Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm trong giai đoạn 1999 – 2009 là 1,2%/năm. Do vậy,
đây là một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng và triển vọng, vừa là nguồn nhân lực dồi dào
với giá nhân cơng rẻ.
Sự đơ thị hố tăng cũng đồng nghĩa với mức sống tăng, nhu cầu về thực phẩm tăng
đáng kể.
Trong thời đại khoa học kĩ thuật cao như hiện nay, hầu hết mọi người đều bận rộn,
khơng có nhiều thời gian cho việc nấu nướng. Vì vậy, mì gói nghiễm nhiên trở thành sự
lựa chọn tối ưu vì giá rẽ và tính tiện lợi.
Khách hàng mục tiêu của cơng ty Vina Acecook là đối tượng học sinh, sinh viên, nhân
viên công sở, người lao động.
3.1.5.

Môi trường tự nhiên.

Việt Nam (tọa độ địa lý: Kinh tuyến: 102°8′ - 109°27′ Đông; Vĩ tuyến: 8°27′ -23°23′
Bắc) nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương. Biên giới Việt Nam giáp với vịnh Thái
Lan ở phía Nam, vịnh Bắc Bộ và Biển Đơng ở phía Đơng, Trung Quốc ở phía Bắc, Lào và
Campuchia phía Tây. Lãnh thổ đất liền Việt Nam hình chữ S và khoảng cách từ Bắc tới
Nam là khoảng 1.650 km, vị trí hẹp nhất theo chiều đơng sang tây là 50 km, với đường bờ
biển dài 3.260 km không kể các đảo.
Nhờ vị trí địa lý thuận lợi của Việt Nam, Vina Acecook dễ dàng thông thương với các
đối tác trên toàn quốc cũng như trong khu vực và trên toàn thế giới bằng cả đường bộ,
đường thủy và đường hàng không.
3.1.6.

Môi trường công nghệ.

Hiện nay, CN-KT đều phát triển rất nhanh, những thay đổi của công nghệ nhất là trong

dây chuyền sản xuất thức phẩm ăn liền là điều đáng quan tâm. Những tiến bộ kỹ thuật tạo
ra những ưu thế cạnh tranh mới,mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện có.Vì thế các cơng ty với
nguồn vốn mạnh có thể nhập về những thiết bị, dây chuyền sản xuất tiên tiến sẽ nâng cao
chất lượng và giảm giá thành sản phẩm,mẫu mã sản phẩm đẹp, mang lại ưu thế cạnh tranh.
Tận dụng yếu tố đó Vina Acecook đã tổ chức thực hiện các hoạt động nhập công nghệ
tiên tiến, công nghệ cao phục vụ nhu cầu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Nhóm 14: TNN

24


Quản trị chiến lược: N06
Công nghệ môi trường ngày càng hiện đại và dễ tiếp cận đã giúp doanh nghiệp giải
quyết vấn đề môi trường một cách tốt nhất. Nhược điểm duy nhất đó là các cơng nghệ này
thường khá tốn kém.
Hiện nay công nghệ truyền thông của Việt Nam đã và đang phát triển một cách rất mạnh
mẽ, giúp cho doanh nghiệp quảng bá về hình ảnh của sản phẩm công ty một cách dễ dàng
hơn tới người tiêu dùng bằng nhiều cách khác nhau:quảng cáo trên Internet, trên truyền
hình,show quảng cáo… Vina Acecook đã làm chiến dịch truyền thơng khá tốt, đầu tư khơng
ít vào truyền thơng để quảng bá cho mọi người biết về hình ảnh và lợi ích của thương hiệu
sản phẩm.
3.2. Mơi trường cạnh tranh. (5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter)
 Phân tích mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter.
.

3.2.1.

Áp lực từ đối thủ tiềm ẩn.

Nhóm 14: TNN


25


×