Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

PHÂN TÍCH TÁC PHẨM VỢ NHẶT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.34 KB, 48 trang )

VỢ NHẶT
KIM LÂN
Các dạng đề liên hệ xung quanh cho năm 2018.
ĐỀ 1: So sánh đoạn kết hai tác phẩm Chí Phèo và Vợ nhặt:
DÀN Ý VÀ BÀI MẪU
Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao kết thúc bằng hình ảnh: "Đột nhiên thị thấy
thống hiện ra một cái lị gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và vắng người lại
qua...". Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân kết thúc bằng hình ảnh: "Trong óc
Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới..." Mời các bạn cùng
tham khảo bài văn mẫu so sánh đoạn kết hai tác phẩm Chí Phèo - Nam Cao và Vợ
nhặt - Kim Lân để hiểu hơn về ý nghĩa hai kết thúc trên.
I. Mở bài:



Giới thiệu Nam Cao , truyện Chí Phèo và đoạn kết truyện.
Giới thiệu Kim Lân, Vợ nhặt và đoạn kết truyện.

Mở bài tham khảo nhé:
Dòng văn học hiện thực phê phán Việt Nam thường khai thác một khía cạnh phổ
biến đó là tình cảnh bi thảm của người nông dân trước cách mạng tháng Tám.
Trong số những trang văn cảm động về người nông dân phải kể đến hai truyện
ngắn nổi bật: Chí Phèo của nhà văn Nam Cao và Vợ nhặt của Kim Lân. Mỗi truyện
đều có một cách kết thúc riêng, song mỗi cách kết thúc đều mang những giá trị
riêng. Truyện ngắn Chí Phèo kết thúc bằng hình ảnh:
Đột nhiên thị thấy thống hiện ra một cái lị gạch cũ bỏ khơng, xa nhà cửa, và
vắng người lại qua...
Truyện ngắn Vợ nhặt kết thúc bằng hình ảnh:
Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới.
II. Thân bài:
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm








Nam Cao là một nhà nhân đạo lớn, một ngòi bút hiện thực xuất sắc, một bậc
thầy về nghệ thuật truyện ngắn; sáng tác mang triết lí nhân sinh sâu sắc. Chí
Phèo là đỉnh cao trong sự nghiệp của Nam Cao; truyện có kết thúc độc đáo, tơ
đậm được chủ đề tư tưởng của tác phẩm.
Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn; chun viết về nơng thơn
và đời sống của người dân nghèo với ngịi bút đơn hậu và hóm hỉnh. Vợ nhặt là
truyện ngắn tiêu biểu của Kim Lân; kết thúc truyện đặc sắc, khắc sâu được chủ
đề tư tưởng của tác phẩm.

2. Về ý nghĩa của kết thúc truyện ngắn Chí Phèo



o

o

o

o

Khái qt nội dung tác phẩm Chí Phèo (ngắn gọn)
Tóm tắt cuộc đời đầy bi kịch của người nơng dân Chí Phèo (ngắn gọn)
Ý nghĩa đoạn kết với hình ảnh Cái lị gạch bỏ hoang

"Cái lị gạch cũ" vốn là nơi Chí Phèo bị bỏ rơi lúc lọt lịng, giờ đây
khi Chí Phèo vừa chết lại xuất hiện trong ý nghĩ của thị Nở ở kết thúc
truyện, đã gợi ra được sự quẩn quanh, bế tắc trong tấn bi kịch tha hóa và bị
cự tuyệt quyền sống lương thiện của người nông dân.
Kết thúc truyện thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Nam Cao:
đồng cảm với nỗi thống khổ của người nông dân dưới ách thống trị tàn bạo
của bọn địa chủ phong kiến, trân trọng khát vọng được sống lương thiện của
họ.
Truyện kết thúc bằng cách lặp lại hình ảnh ở phần mở đầu tạo nên kết
cấu đầu cuối tương ứng gợi ra vòng tròn luẩn quẩn của thân phận Chí Phèo,
giúp tơ đậm chủ đề tư tưởng: cuộc đời Chí Phèo tuy kết thúc nhưng tấn bi
kịch Chí Phèo sẽ vẫn còn tiếp diễn.
Kết thúc truyện vừa khép vừa mở dành nhiều khoảng trống cho người
đọc tưởng tượng và suy ngẫm, tạo ra được dư âm sâu bền đối với sự tiếp
nhận.

3. Về ý nghĩa của kết thúc truyện ngắn Vợ nhặt



o

Khái quát nội dung tác phẩm "Vợ nhặt" (ngắn gọn)
Tóm tắt về cuộc đời nhân vật Tràng. (ngắn gọn)
Ý nghĩa đoạn kết với hình ảnh lá cờ bay phấp phới:
Hình ảnh "đám người đói và lá cờ đỏ" hiện lên trong tâm trí Tràng vừa
gợi ra cảnh ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra những tín hiệu của cuộc cách
mạng, cả hai đều là những nét chân thực trong bức tranh đời sống lúc bấy
giờ.



o

o

o

Kết thúc truyện góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân:
trân trọng niềm khát vọng sống ngay bên bờ vực cái chết của người lao
động nghèo; niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng.
Hình ảnh dùng để kết thúc truyện là triển vọng sáng sủa của hiện thực
tăm tối, đó là tương lai đang nảy sinh trong hiện tại, vì thế nó quyết định
đến âm hưởng lạc quan chung của câu chuyện.
Đây là kiểu kết thúc mở giúp thể hiện xu hướng vận động tích cực của
cuộc sống được mơ tả trong tồn bộ câu chuyện; dành khoảng trống cho
người đọc suy tưởng, phán đoán.

4. So sánh sự tương đồng và khác biệt của hai kết thúc truyện




Tương đồng: Hai kết thúc truyện cùng phản ánh hiện thực tăm tối của con
người trước Cách mạng tháng Tám; cùng góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo
của mỗi nhà văn; cùng là những kết thúc có tính mở, giàu sức gợi.
Khác biệt: Kết thúc truyện Chí Phèo phản ánh hiện thực luẩn quẩn, bế tắc
của người nông dân lao động, được thể hiện qua kết cấu đầu cuối tương ứng
hàm ý tương lai sẽ chỉ là sự lặp lại của hiện tại; kết thúc truyện Vợ nhặt phản
ánh xu hướng vận động tất yếu của số phận con người, được thể hiện qua kết
cấu đối lập hàm ý tương lai sẽ mở lối cho hiện tại.


5. Lí giải:
Có sự khác nhau như trên là vì:






Do hồn cảnh sáng tác và hoàn cảnh lịch sử xã hội. Nam Cao viết "Chí
Phèo" năm 1942 trong hồn cảnh đen tối của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ. Kim
Lân viết "Vợ nhặt" sau hịa bình lặp lại 1954 khi dân tộc ta đã đi qua 2 mốc lớn
của lịch sử là CM tháng 8 và cuộc kháng chiến chống Pháp. Ánh sáng CM giúp
nhà văn thấy được hướng vận động và phát triển của lịch sử.
Do khuynh hướng văn học và phương pháp sáng tác. "Chí Phèo": khuynh
hướng văn học hiện thực phê phán. Nam Cao phản ánh hiện thực đen tối nhằm
phê phán xã hội. Nhà văn yêu thương con người nhưng vẫn chưa nhìn thấy
được lối thốt của người nông dân trong xã hội thực dân phong kiến lúc bấy
giờ. "Vợ nhặt": khuynh hướng hiện thực cách mạng nên Kim Lân có thể nhìn
thấy bóng tối và ánh sáng bao trùm hiện thực trước cách mạng
Do tài năng và tính cách sáng tạo của từng nhà văn. Cùng yêu thương tin
tưởng con người nhưng Nam Cao có cái nhìn tỉnh táo sắc lạnh trước hiện thực
nghiệt ngã của cuộc sống. Kim Lân lạị cho rằng dù trong bất cứ hoàn cảnh nào


người nơng dân vẫn có thể vượt lên cái chết, cái thảm đạm để mà vui mà hi
vọng.
III. Kết bài: Đánh giá chung về hai tác phẩm và tài năng nghệ thuật của các nhà
văn.


ĐỀ 2: So sánh đoạn kết hai tác phẩm Chí Phèo và Vợ nhặt
BÀI VIẾT
Đề tài viết về tình cảnh người nơng dân trước Cách mạng tháng Tám 1945 là một
trong những đề tài tập trung nhiều nhà văn tiêu biểu của văn học Việt Nam trong
thời kì đó. Nam Cao và Kim Lân là những ngịi bút tiêu biểu nhất. Trong tác
phẩm“Chí Phèo” – Nam Cao và “Vợ nhặt” – Kim Lân tình cảnh người nông dân
trước Cách mạng đã được miêu tả rất sinh động và chân thực. Bằng phong cách
riêng, cách nhìn nhận riêng của mình và bằng lịng nhân đạo cao cả, mỗi nhà văn
đã viết nên những tác phẩm đặc sắc về số phận riêng của người nơng dân.
Đến với “Chí Phèo” cũng như “Vợ nhặt” là ta đến với số phận và cảnh ngộ của
người nơng dân dưới hai trịng áp bức của thực dân và phong kiến. Tuy nhiên, bằng
cách nhìn nhận của riêng mình, mỗi nhà văn đã bộc lộ những khám phá riêng trong
từng tác phẩm về số phận, tình cảnh của người nơng dân. Do vậy, dù có chung một
đề tài song mỗi người đã tạo ra được cho mình cách đi riêng và tác phẩm tiêu biểu.
Trong tác phẩm “Chí Phèo”, Nam Cao đã làm sống dậy một làng Vũ Đại với
những Chí Phèo, Thị Nở, Bá Kiến… Những số phận khác nhau, những tính cách
khác nhau ở trong một môi trường nhỏ. Nổi bật lên tất cả là những khám phá của
Nam Cao về sự thống trị của chế độ phong kiến, bóng dáng của lũ thực dân và sự
chà đạp lên những giá trị cơ bản nhất của con người trong xã hội dưới chế độ đó.
Đi vào tác phẩm, bằng một giọng kể lạnh lùng, Nam Cao đã đưa ta đến một số
phận đau khổ và là nhân vật trung tâm, Chí Phèo, hiện ra bằng chân dung của một
tên lưu manh, côn đồ trông “đặc như thằng săng đá”. Hắn vừa ở tù ra, tóc thì cắt
trọc, mặt chi chít những sẹo. Cái hình dáng dữ tợn của hắn khiến cho trẻ con trơng
thấy phải khóc thét lên. Hắn chẳng biết hắn bao nhiêu tuổi, cha mẹ hắn là ai, mà
chỉ biết hắn được một anh đi đặt ống lươn tìm thấy trong cái lò gạch cũ. Đi tù bảy
tám năm, ra tù hắn về làng suốt ngày ngồi quán rượu và cũng suốt ngày hắn chửi.
Hắn chửi trời, chửi đời nhưng trời có của riêng nhà nào, đời cũng chẳng của riêng
ai. Vậy là hắn quay sang chửi cả làng Vũ Đại, nhưng hắn cũng khơng được ai đáp
lại, vì họ có coi Chí là người đâu. Với họ, đấy là một con thú hung tợn và điên dại.
Bất lực, hắn quay sang chửi chính người nào đã sinh ra hắn. Chao ôi! Tội nghiệp



Chí! Bằng cái giọng kể lạnh lùng của mình, Nam Cao đã cho người đọc hiểu rằng
Chí đã bị tước mất quyền làm người, bị chà đạp tàn nhẫn cả về nhân tính lẫn nhân
hình. Trên cuộc đời và trong làng Vũ Đại, Chí chẳng cịn gì để mất, chẳng cịn gì
để có thể cứu vớt được con người hắn.
Hình tượng Chí Phèo chính là một khám phá riêng đặc sắc của Nam Cao. Vì khi
ơng miêu tả Chí, ta khơng những khơng thấy ghê sợ mà cịn thương cảm cho Chí.
Qua “Chí Phèo” ta cũng thấy sống dậy cả một tầng lớp nơng dân đói khổ bị dồn
đến con đường cùng, bị chà đạp cả nhân tính lẫn nhân hình và bị tước mất những
quyền cơ bản nhất của một con người.
Nhưng ai là thủ phạm đã đẩy Chí cùng những số phận nghèo khổ khác đến chân
tường vậy? Khơng dừng lại ở khám phá đó, Nam Cao đã đi dần, bóc vỏ bọc để lộ
rõ chân tướng của thế lực đen tối đó. Đó chính là giai cấp thống trị trong xã hội
thực dân phong kiến mà đại diện tiêu biểu là cha con Bá Kiến. Trong quá trình tha
hóa nhân phẩm của Chí, Bá Kiến ln có mặt, can thiệp thơ bạo hay nói đúng ra là
ngun nhân đẩy Chí đi vào con đường tha hóa. Chỉ vì một sự ghen tng với Chí
về bà Ba – một người đàn bà lẳng lơ mà Bá Kiến đã khơng ngần ngại đẩy Chí vào
tù. Vậy là một anh nông dân cần cù khỏe mạnh và trung thực đến độ bóp đùi cho
bà Ba cũng khơng khỏi run tay, Chí trở thành lưu manh. Cuộc sống trong tù đối
mặt với mọi cái xấu xa, gian trá nhất trên đời đã đánh cắp cái phần người, phần
nhân tính trong Chí. Vậy nhưng Bá Kiến đã tha cho Chí đâu. Ra tù, Chí bị lão lợi
dụng vào những trị tranh giành quyền chức bẩn thỉu của lão. Bằng cái kinh nghiệm
dùng người của sự quỷ quyệt gian manh và “tiếng cười Tào Tháo”, Bá Kiến đã
biến Chí thành tay sai của mình trong khi đã cướp sạch của hắn những thứ quý giá
nhất: quyền được sống và quyền làm người.
Trong sự rộng lớn về đề tài người nông dân trước Cách mạng, Nam Cao đã biết
khám phá những mảng riêng bằng con mắt của mình. Bên cạnh sự thống trị của
một giai cấp tàn ác và tham lam, thì khám phá quan trọng nhất và sâu sắc nhất của
Nam Cao là giá trị trong mỗi con người.

Nam Cao không chỉ lạnh lùng chỉ ra cho ta thấy một Chí Phèo lưu manh, tha hóa
đến tột cùng, một Thị Nở ngây ngây dại dại, xấu đến nỗi ma chê quỷ hờn; mà trong
những con người đó, ơng tìm ra cái phần nhân tính cao đẹp vẫn ẩn giấu trong tâm
hồn họ qua bao nhiêu lớp bọc. Chí Phèo uống rượu khơng phải chỉ để say. Hắn cố
uống cho say, song lại tỉnh. Ra tù, hắn nhận ra hắn đã bị cướp đoạt đi cả nhân tính
lẫn nhân hình. Lần thứ hai hắn bị xã hội vứt bỏ và lần này thì chẳng cịn ai chìa tay
cứu vớt hắn. Đau đớn và tuyệt vọng, hắn tìm đến rượu. Song trong cơn say, bản
năng muốn làm người trỗi dậy làm nảy sinh trong hắn ý định trả thù. Hắn nhận ra


Bá Kiến là kẻ thù, là kẻ đã gây ra cho hắn hậu quả ấy. Song đau đớn thay, vì một
lần nữa hắn lại rơi vào âm mưu gian xảo của Bá Kiến.
Trong cái tuyệt vọng khốn cùng, một hạnh phúc hiếm hoi đã đến với hắn, thức tỉnh
cái ước muốn làm người trong hắn một cách mạnh mẽ. Sự cứu vớt ấy là tình yêu
của Thị Nở - một người đàn bà dở dở ương ương cũng bị xã hội coi thường. Thị
cũng như Chí, cũng là con người dưới đáy xã hội. Nhưng trong con người thị vẫn
tiềm ẩn một khả năng, khả năng yêu – cái chức năng cơ bản của người phụ nữ, một
con người. Bát cháo hành của thị đã có một sức mạnh làm trỗi dậy khát vọng làm
người trong Chí. Tình u ấy đã khiến Chí sống lại với mơ ước một thời là có một
gia đình, một hạnh phúc đơn sơ, giản dị. Song khi chuỗi thời gian năm ngày hạnh
phúc ngắn ngủi của Chí kết thúc thì Chí nhận ra tất cả đã quá muộn rồi: “Tao muốn
làm người lương thiện” nhưng “Ai cho tao lương thiện?”.
Trong rất nhiều khía cạnh của đề tài này, Nam Cao đã có những khám phá riêng và
sâu sắc. Tựu chung lại, ông đã làm nổi bật lên những giá trị nhân văn tiềm ẩn và có
sức sống mạnh mẽ trong những con người như Chí, như Thị Nở… Trong tác phẩm
“Chí Phèo”, Chí Phèo, Thị Nở, Bá Kiến, … đã trở thành nhân vật điển hình và
những khám phá riêng của Nam Cao cũng trở thành điển hình.
Cũng đề cập đến đề tài trên, nhưng với con mắt riêng của mình, Kim Lân cũng đã
có những khám phá riêng trong tác phẩm “Vợ nhặt”.
“Vợ nhặt” là bức tranh về cuộc sống của người nông dân nơi xóm ngụ cư tồi tàn,

nhưng trong những lúc đói khát khốn cùng nhất, họ vẫn ni mơ ước về một hạnh
phúc đầm ấm, giản dị trong tương lai.
Đối ngược với chất giọng lạnh lùng của Nam Cao, với giọng nhẹ nhàng, tình cảm,
Kim Lân đã miêu tả về cuộc sống của những con người đang lay lắt giữa cái sống
và chết, khi nạn đói cứ rình chực như cơn bão lăm le cướp đi tất cả.
Tràng là một người kéo xe th, với hình dáng bên ngồi to lớn và vập vạp, hai con
mắt nhỏ tí gà gà, hai quai hàm bạnh ra, bao giờ cũng nhấp nhính những ý nghĩ vừa
dữ tợn vừa thú vị. Nạn đói với sức tung hồnh khủng khiếp của nó đã cuốn lấy tất
cả trên những con đường đã đi qua “Người chết như ngả rạ” – “Khơng khí vẩn lên
mùi thối của rác rưởi và mùi gây của xác người”. “Dưới những gốc đa, gốc gạo xù
xì bóng những người đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những bóng ma”. Nạn đói cũng
khiến cho Tràng trở nên nặng nề và mệt mỏi. Những đứa trẻ ở xóm ngụ cư – đại
diện cho sự sống vui tươi cũng trở nên ủ rũ. Để trêu chọc Tràng được một câu,
chúng cũng phải “cong cổ gào” mới bật ra mấy tiếng “Anh Tràng ơ! Chông vợ
hài”.


Khám phá của Kim Lân khơng phải là nạn đói ấy, mà ngịi bút của ơng đã đào sâu
sắc sảo để phát hiện ra sức sống mãnh liệt của con người cho dù trong cơn khốn
quẫn nhất vẫn lấp lánh những ước mơ.
Nam Cao đặt các nhân vật của mình trong một không gian làng Vũ Đại, nơi thống
trị lâu đời của chế độ phong kiến. Đằng sau những Bá Kiến – ta vẫn thấy thấp
thống bóng thực dân. Cịn Kim Lân lại đề cập đến xóm ngụ cư và có sự hiện hình
rõ rệt của bọn thực dân, phát xít Nhật. Nhân vật của Kim Lân, khơng phải được
khám phá ở phương diện bị bóc lột, chà đạp mà Tràng, người vợ là đại diện cho
sức sống mãnh liệt, những con người dù đang sống giữa ranh giới của cái sống và
chết vẫn không nghĩ tới “ngày mai”. Trong cái “tao đoạn” khốn khổ nhất, Tràng lại
lấy vợ. Một sự kiện bất ngờ mà cũng lắm éo le. Cũng có lúc Tràng lo ây về sự kiếm
sống để ni gia đình. Nhưng ý nghĩ ấy bị lấn át đi bởi cái hạnh phúc bất ngờ của
anh. “Trên khuôn mặt Tràng có nét gì phởn phơ”, “ý nghĩ có vợ khiến Tràng thấy

vui vui”. Hạnh phúc dù đến trong cảnh khốn cùng nhưng nó vẫn đủ sưởi ấm cho
tâm hồn ấy.
Bà cụ Tứ không khỏi ngạc nhiên khi con lấy vợ trong hồn ảnh ấy. Bà thương cho
con mình. Trong lịng người mẹ ấy đan xen bao nhiêu tình cảm. Chao ơi, có lịng
người mẹ nào lại khơng đau xót khi không lo nổi cho hạnh phúc của con. “Hai con
mắt của bà nhoèn ra”, “Bà lo âu rồi không biết chúng nó có qua nổi cái tao đoạn
này khơng?”. Nhưng rồi cùng với tấm lòng người mẹ, bà hiểu ra tất cả với một nỗi
cảm thơng “có thế nào người ta mới lấy con mình mà con mình mới có vợ”.Rồi bỏ
qua những lo âu đó, bà lại nghĩ cho tương lai về sau, bà nói về những dự định trong
tương lai và bà hi vọng.
Sự xuất hiện một thành viên mới, bỗng thay đổi cả cái gia đình hiu quạnh ấy. Ai
nấy đều chung tay sửa soạn, dường như họ nghĩ nếu như dọn dẹp cho khung cảnh
được quang quẻ, thì cuộc sống cũng có cơ khấm khá hơn. Người đàn bà đã đúng là
người vợ đúng mực. Tràng thì cũng xăm xăm muốn góp cơng vào tu sửa nhà
cửa“Bữa cơm ngày đói trơng thật thảm hại”. Song cái thảm hại toát lên từ đĩa rau
chuối thái rối với niêu cháo lõng bõng chỉ có thể họ bớt một chút vui, chứ không
ngăn được những mơ ước của họ. Bà cụ Tứ trong suốt bữa ăn chỉ nói chuyện vui
sướng về sau, gợi lên trong vợ chồng Tràng một viễn cảnh tươi sáng.
Bằng phong cách, con mắt riêng của mình, Kim Lân đã khám phá ra những nét
riêng của số phận và con người nông dân trước Cách mạng. Cuộc sống tối tăm đói
khát khơng đủ sức giết chết mơ ước và sức sống trong họ.
Trong mỗi tác phẩm, các tác giả có mỗi cách kết thúc khác nhau.


Trong “Chí Phèo”, Nam Cao kết thúc truyện bằng một cuộc “khởi nghĩa” nhân tính
của Chí Phèo. Trong cơn tuyệt vọng tột cùng vì nhận ra mình đã mất đi quyền được
làm người, Chí đã tìm đâm Bá Kiến – kẻ thù hiểm độc nhất của mình rồi tự sát.
Cịn trong “Vợ nhặt”, kết thúc câu chuyện là lời kể về cuộc khởi nghĩa phá kho
thóc và hình ảnh đám người đói cùng lá cờ đỏ sao vàng vẫn lởn vởn trong đầu
Tràng.

Cái chết của Chí Phèo khơng gợi lên sự bi thảm hay tối tăm như tương lai chị Dậu.
Mà nếu như Chí Phèo đã thực hiện một cuộc “khởi nghĩa” đầy nhân tính, thì Tràng
của Kim Lân lại được nhận thức về một cuộc cách mạng không xa trong tương lai
để xây dựng một cuộc đời hạnh phúc.
Chí Phèo đã chấp nhận lấy cái chết để đánh đối sự lương thiện nhân tính. Hắn chết
nhưng phần linh hồn lại được gột rửa sạch, trở về đúng nghĩa một con người. Và vì
vậy cái chết của Chí cũng là một kết thúc điển hình và hợp lí.
Với “Vợ nhặt”, ta tin rằng trong tương lai không xa rồi Tràng cũng sẽ tham gia
cách mạng, đi dưới lá cờ đỏ ấy để thực hiện ước mơ của mình, của những người
dân xóm ngụ cư.
Qua đó, ta đã hồn tồn có thể thấy rõ được tư tưởng nhân đạo bao trùm hai tác
phẩm. Mỗi nhà văn sáng tác đều dựa trên tấm lịng nhân đạo của mình. Tư tưởng
nhân đạo nổi bật ở từng số phận Tràng, Chí Phèo…và xuyên suốt tác phẩm qua
diễn biến câu chuyện.
Với “Chí Phèo”, Nam Cao đã thể hiện tư tưởng nhân đạo đặc sắc và chủ đạo của
ông là ở sự bộc lộ của mỗi nhân vật. Bằng một giọng điệu lạnh lùng với trái tim
nồng ấm yêu thương, Nam Cao đã nhận ra phần người bị khuất lấp đằng sau những
hình dáng dữ tợn, xấu xí… Ơng đã biện minh một cách lặng lẽ cho nhân tính của
những người dưới đáy xã hội như Chí Phèo, Thị Nở, đồng thời cũng lên án mạnh
mẽ giai cấp thống trị đương thời.
Kim Lân qua “Vợ nhặt”, đã làm toát lên sức sống mãnh liệt của những người dân
Việt Nam trong những sức vóc nhỏ bé ấy lại là cả một sức mạnh tiềm tàng, một
tâm hồn phong phú. Không nhiều lời, song ông cũng đã phơi bày được tội ác của
thực dân Pháp, phát xít Nhật qua những trị như thu thóc tạ đã bóc lột nhân dân đến
tận cùng.


“Chí Phèo”, “Vợ nhặt” – tự những tác phẩm ấy đã nói lên giá trị của mình và với
những giá trị đó, nó xứng đáng vào hàng ngũ những tác phẩm thành cơng nhất của
văn học thời kì trước Cách mạng.


ĐỀ 3: So sánh kết thúc của hai truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim
Lân và “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tơ Hồi.
DÀN Ý
Tơ Hồi và Kim Lân đều là một trong những tác giả tiêu biểu của văn xuôi thời kỳ
kháng chiến chống Pháp. Các tác phẩm của họ đều lấy cảm hứng từ cuộc sống hiện
thực của người nông dân Việt Nam trước CMT8. Hai tác phẩm “Vợ Nhặt” và “Vợ
chồng A Phủ” tuy phản ánh số phận của hai người nông dân khác nhau nhưng đều
mang một kết thúc mở. Nơi mà niềm hy sinh về cuộc sống mới tự do và hạnh phúc
của họ được gửi gắm.
Khái quát về hai tác phẩm “Vợ Nhặt” và “Vợ chồng A Phủ” thì cả hai tác phẩm
đều có nhân vật chính là người nơng dân Việt Nam trước CMT8 năm 1945. Cuộc
sống của họ đều điểm chung là khó khăn bất hạnh nhưng vẫn sáng lên những phẩm
chất cao đẹp và điều đặc biệt là họ đang trong quá trình giác ngộ cách mạng.
Tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” là câu chuyện kể về nhân vật Mị là một cơ gái vùng
cao nghèo khó. Nhưng dẫu cuộc sống khó khăn vẫn ln ln u đời và tin tưởng
vào lao động. Mị bị bán cho nhà Thống Lí Pá Tra để làm dâu gạt nợ. Mặc dù phải
sống trong thân phận nô lệ bị đầy đọa quanh năm làm việc quần quật khổ cả về thể
xác lẫn tinh thần nhưng Mị vẫn luôn ham sống. A Phủ cũng vì đánh con quan nên
bị bắt về nhà thống Lí bị đánh đập rồi phải trở thành người đi ở đợ cho nhà thống
lí. Hai thân phận nơ lệ đã gặp nhau cảm thơng và giải thốt cho nhau. Trong một
đêm đông Mị đang ngồi sưởi lửa hơ tay thì bắt gặp “Một dịng nước mắt lấp lánh
bị xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ. Chính giọt nước mắt đấy đã tác
động đến nhận thức của Mị khiến cơ có hành động táo bạo “Lấy con dao nhỏ cắt
lúa cắt nút dây mây” để giải thốt cho A Phủ. Sau đó Mị cũng chạy theo A Phủ bởi
Mị biết một điều rằng “Ở đây thì chết mất”. Và hai người lẳng lặng đỡ nhau chạy
xuống dốc núi. Trong cái đêm tối mịt mù đó hai người dìu nhau chạy một mạch.
Những chi tiết đấy đã thể hiện cho sức sống tiềm tang mãnh liệt của con người
dưới sự áp bức đè nén của bọn phong kiến. Nếu như trước đây “Sống lâu trong cái
khổ Mị quen rồi” thì nay Mị đã có ý thức vùng lên để giành quyền sống. Hành

động của Mị cắt dây trói giải thốt cho A Phủ tuy là hành động tự phát nhưng có
thể nhận thấy khơng thể sống ở đây được. Phải có một sức sống tiềm tang thì mới
có thể vực Mị từ một người đã quyết ăn lá ngón tự tử đến việc vùng lên mạnh mẽ


trong đêm tình mùa xuân. Và đến hành động táo bạo là giải thoát cho A Phủ. Kết
thúc của truyện thể hiện cho tinh thần đấu tranh của người dân chống lại bọn địa
chỉ phong kiến với quy luật tất yếu là “có áp bức là có đấu tranh”.
Truyện ngắn “Vợ Nhặt” trích trong tập tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” được viết ngay
sau khi CMT8 thành cơng. Nội dung chính của truyện là phản ánh cuộc sống của
những người nông dân ở xóm ngụ cư. Mà trong đó nhân vật chính là anh cu Tràng
làm nghề chở xe bị th. Vì cái đói cái nghèo nên Tràng khơng có nổi một đám
cưới đàng hoàng. Tràng nhặt được vợ một cách ngẫu nhiên trên đường về nhà và
đám cưới cũng chỉ là một bữa cơm thảm hại “Giữa cái mẹt rách có độc một lùm
rau chuối thái rối và một đĩa muối ăn với cháo”. Trong ngày đón nàng dâu mới về
chưa kịp vui thì họ đã nghe thấy tiếng trống thúc thuế, tiếng hờ khóc của người
hàng xóm vì gia đình có người ra đi từ xa vọng về. Truyện kết thúc với hình ảnh lá
cờ đỏ sao vàng bay phấp phới. Hình ảnh lá cờ cuối tác phẩm được xem là chứa
đựng nhiều ý nghĩa sâu sắc. Kết thúc đó cũng có cơ sở từ những thực tiễn của đời
sống. Câu chuyện có bối cảnh là nạn đói năm 1945 một thời điểm lịch sử có thật
khi mà người dân phải chịu áp bức, bóc lột, một cổ ba trịng. Trong hồn cảnh cùng
cực đó người nơng dân đã đứng lên khởi nghĩa phá kho thóc Nhật chia cho dân
nghèo. Trải qua khó khăn áp bức những người nơng dân đó đã biết đứng lên đấu
tranh và tìm kiếm con đường cho mình bằng cách tìm đến với cách mạng như một
điều tất yếu.

Hai câu chuyện kể về hai số phận của người nông dân khác nhau. Nhưng kết thúc
cùng chung một kết thúc mở. Kết thúc của hai tác phẩm cũng nhấn mạnh cho sự
thay đổi tư tưởng của các nhà văn. Nếu trước đây nhà văn Nam Cao cũng viết về
đề tài nông dân với tác phẩm Chí Phèo có kết thúc đi vào ngõ cụt thì nay trong tác

phẩm “Vợ Nhặt” và “ Vợ chồng A Phủ” chúng ta đã thấy được tương lai tươi sáng
cho những người nơng dân. Đó là CMT8 thành cơng chế độ phong kiến hủi lậu bị
lật đổ.

ĐỀ 4: Những khám phá mới mẻ trong cách kết truyện Vợ chồng A Phủ
và Vợ nhặt
DÀN Ý


Mở bài : Đặt vấn đề
Nhà văn Nguyễn Minh Châu có lần nói đại ý rằng “Người cầm bút có biệt tài là có
thể chọn trong cái dịng đời xi chảy một khoảnh khắc với một vài sự diễn biến
sơ sài nhưng đó có khi lại là cái khoảnh khắc chứa cả một đời người, một đời nhân
loại. Đúng như vậy, trong cái dịng đời xi chảy ấy các nhà văn sẽ tìm được một
khoảnh khắc –một khoảnh khắc – một điểm sáng nghệ thuật có ý nghĩa làm nổi bật
tính cách của nhân vật và góp phần quan trọng trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng
của tác phẩm. Kết truyện “Vợ chồng A Phủ” với hình ảnh Mị cứu A Phủ rồi “Hai
người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi” và “Vợ nhặt” với hình ảnh
“Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới” chính là điểm
sáng ấy. Tuy nhiên mỗi nhà văn lại có những khám phá mới mẻ.
Thân bài : Giải quyết vấn đề
1, Khái quát chung về 2 tác giả và 2 tác phẩm
(Hs vận dụng kĩ năng làm đề so sánh).
-Khái quát chung về hai tác giả: Tơ Hồi và Kim Lân đều là những tác giả tiêu biểu
của văn xi thời kì kháng chiến chống Pháp. Tơ Hồi có những trang văn viết
chân thực với quan niệm “Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật.
Đã là sự thật thì khơng tầm thường dù phải đập vỡ những thần tượng trong lịng
người đọc”. Kim Lân lại có những trang việt chân thực về đời sống làng quê với
những thú vui tao nhã của người nơng dân q mình mà ơng gọi đó là “thú đồng
q” hay “phong lưu đồng ruộng”. Ơng cũng viết chân thực về những người nơng

dân q mình chất phác, hóm hỉnh mà rất tài hoa.
– Khái quát về hai tác phẩm: Cả hai tác phẩm đều viết về hình tượng người nơng
dân trong q trình đến với cách mạng. Ở họ là một cuộc sống khó khăn bất hạnh
nhưng vẫn sáng lên những phẩm chất cao đẹp và điều đặc biệt là họ đang trong quá
trình đến với cách mạng.
– Viết về sự nhận thức về cách mạng của người nông dân cả hai tác phẩm đều
mang đến cách kết truyện bằng hình ảnh rất ấn tượng mang lại ý nghĩa sâu sắc.
2.

Phân tích chi tiết kết truyện của hai tác phẩm.

Chi tiết kết thúc truyện (đoạn trích) trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”
Dẫn dắt cụ thể về hoàn cảnh ra đời và nội dung cơ bản.
-Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm được in trong tập “Truyện Tây Bắc” (1953). Năm
1952, Tơ Hồi cùng với những chiến sĩ cách mạng lên miền núi Tây Bắc giúp
người dân kháng chiến chống Pháp. Sau thời gian tám tháng gắn bó với cuộc sống
của người dân vùng cao, ơng đã am hiểu sâu sắc cuộc sống nơi đây. Điều đó đã
khơi nguồn cảm hứng giúp ơng viết cụ thể , chân thực về cuộc sống của họ.
-Nội dung chính: Tác phẩm là câu chuyện của những người dân vùng cao, họ
không cam chịu sự đè nén, áp bức của bọn địa chủ phong kiến mà đã vùng lên đấu


tranh để giành lấy quyền sống, quyền tự do.
Dẫn dắt đến chi tiết:
Tác phẩm phản ánh cuộc sống của người nông dân miền núi qua nhân vật Mị và A
Phủ. Mị là con dâu gạt nợ của nhà thống lí phải sống một thân phận nô lệ, bị đày
đọa cả về thể xác và tinh thần. A Phủ vì đánh con quan nên bị bắt về nhà thống lí,
bị đánh đập rồi phải trở thành người ở trừ nợ cho nhà thống lí. Hai thân phận nơ lệ
ấy đã gặp nhau và giải thốt cho nhau. Một đêm mùa đơng trên núi cao dài và
buồn, Mị trở dậy ngồi sưởi lửa hơ tay thì bắt gặp “Một dịng nước mắt lấp lánh bò

xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ. Giọt nước mắt ấy đã tác động đến
nhận thức và tình cảm của nhân vật Mị khiến cơ đã có hành động táo bạo “Lấy con
dao nhỏ cắt lúa cắt nút dây mây” giải thoát cho A Phủ. Sau đó Mị cũng chạy theo
A Phủ bởi “Ở đây thì chết mất”. Rồi “Hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy
xuống dốc núi”.
Phân tích nội dung và ý nghĩa của chi tiết.
– Đây là chi tiết quan trọng trong tác phẩm bởi trước hết đã thể hiện cho tấm lịng
đồng cảm của các nhân vật. Khi nhìn thấy giọt nước mắt của A Phủ, Mị đã nhớ lại
tình cảnh của mình những lần trước Mị cũng bị trói ở đó “nước mắt chảy xuống
miệng, xuống cổ mà khơng lau đi được”. Cô đồng cảm sâu sắc với A Phủ, đó là
niềm đồng cảm của những con người cùng cảnh ngộ. Từ người khác, nghĩ đến
hồn cảnh của mình rồi từ lịng thương mình dẫn đến thương người để rồi cơ có
hành động táo bạo, quyết liệt ấy.
– Những chi tiết ấy đã thể hiện cho sức sống tiềm tàng mãnh liệt của con người ở
đây là người nông dân miền núi dưới sự áp bức đè nén của bọn phong kiến chúa
đất. Nếu như trước đây “Sống lâu trong cái khổ Mị quen khổ rồi”, Mị sống cũng
như chết, cam chịu, Mị mất hết ý thức về quyền sống thì bây giờ giọt nước mắt
của A Phủ đã làm cho sức sống của cô như được trỗi dậy. Hành động Mị cắt dây
trói giải thốt cho A Phủ cũng là giải thốt cho chính mình có thể là hành động tự
phát lúc bấy giờ bởi trong hoàn cảnh cụ thể, Mị nhận thấy không thể sống ở đây
được. Rồi Mị sẽ phải trói vào cái cột kia cho đến chết. Nghĩ đến đó Mị rùng mình
và khi cái chết đang gần kề trong con người ấy bỗng trỗi dậy niềm ham sống mãnh
liệt. Nhưng xét đến cùng đó là hành động tự giác, ý thức vùng lên ấy đã được
“chuẩn bị” tâm lí từ trước. Phải có sức sống của cơ Mị trỗi dậy khi có ý định ăn lá
ngón tự tử đặc biệt phải có sự vùng lên mạnh mẽ trong đêm tình mùa xuân thì bây
giờ cơ Mị mới có hành động táo bạo liều lĩnh như vậy. Hành động của Mị chính là
kết quả tất yếu của cả một quá trình nhận thức.
– Hành động giải thoát của Mị và A Phủ thể hiện sự nhận thức sâu sắc của người
nông dân về quyền sống, quyền tự do. Trước đây với Mị sống hay chết cũng như
nhau bởi “Sống lâu trong cái khổ Mị quen khổ rồi”. Bây giờ Mị và A Phủ không

mãi cam chịu thân phận nô lệ nữa, họ muốn một cuộc sống tự do, sống đúng nghĩa
cuộc sống của một con người chứ không phải kiếp sống trâu ngựa trong nhà quan


nữa. Mị sợ cái chết “ Ở đây thì chết mất”, sợ cái chết cũng là ý thức cao độ về
quyền sống mà nhất là cuộc sống tự do. Với A Phủ cũng thế, lúc này khát khao tự
do ở trong anh cũng trở nên mãnh liệt. Trước đây, A Phủ cũng đã có nhiều cơ hội
để anh trốn thốt, khi anh rong ruổi một mình ngồi gị ngồi rừng để chăn bò,
chăn ngựa. Nhưng cũng giống như Mị, khi đó anh sống trong sự cam chịu, nhẫn
nhục. Cịn bây giờ khi cái chết đang đến gần anh đã quật sức vùng lên chạy, A Phủ
muốn giải thoát cuộc sống nô lệ để đến với tự do.
-Kết thúc truyện cũng thể hiện cho tinh thần đấu tranh của người dân chống lại bọn
địa chủ phong kiến với quy luật có áp bức thì có đấu tranh. Bọn địa chủ phong
kiến với bao chính sách tàn bạo với chế độ cho vay nặng lãi, tục cướp dâu đã biến
Mị trở thành con dâu gạt nợ. Với cường quyền của chúng cũng biến A Phủ thành
kiếp tơi địi. Lúc này người nơng dân khơng cịn chịu dưới những luật lệ hà khắc.
Họ nhận thấy rõ tội ác của bọn địa chủ phong kiến. Mị nhận ra “Chúng nó thật độc
ác”. Điều này không phải là điều dễ dàng với người nông dân lúc bấy giở bởi đã từ
lâu lắm cô Mị chẳng còn ý thức chỉ suốt ngày “lùi lũi như con rùa ni trong xó
cửa”, chỉ làm bạn với căn buồng kín mít lúc nào nhìn ra cũng chỉ thấy trăng trắng
không biết là sương hay là nắng, rồi cứ ở đó mà nhìn ra đến bao giờ chết thì thơi.
Nhưng hơm nay cơ Mị thấy mình và A Phủ cùng bao nhiêu nông dân thật đáng
thương và bọn địa chủ phong kiến và bọn địa chủ phong kiến kia thật tàn bạo. Suy
nghĩ “chúng nó thật độc ác” như một lời kết tội của những người nông dân dành
cho kẻ thù. Chính vì vậy họ khơng thể cam chịu mà phải trốn thốt khỏi nơi áp bức
cường quyền ấy.
-Chính điều đó hướng tới hành động quyết liệt hướng tới tự do. Đó là tiền đề để Mị
và A Phủ đến với cách mạng. Như vậy cuộc sống của người nông dân khơng cịn là
những ngày khổ đau, tăm tối. Cách mạng là yếu tố quan trọng để họ được đổi đời.
-Viết về sự giải thoát của Mị và A Phủ, nhà văn Tơ Hồi cũng thể hiện giá trị nhân

đạo sâu sắc. Bằng tấm lòng yêu thương của nhà văn với người nông dân ông đã
không để cho nhân vật của mình phải cam chịu trong vịng nơ lệ mà mở ra cho họ
một hướng giải thoát. Ý thức vê quyền sống, quyền tự do đã giúp họ nhận thức về
cuộc sống và họ đã tự vùng dậy để giải thốt cho chính mình.
Đánh giá:
– Hành động Mị và A Phủ giải thoát và cùng nhau trốn khỏi Hồng Ngài là chi tiết
đặc biệt quan trọng thể hiện cho sức sống mạnh mẽ của nhân vật. Đồng thời là
bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời của nhân vật góp phần quan trọng trong việc
thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm. Nếu khơng có chi tiết ấy thì cuộc đời của
Mị và A Phủ vẫn trong tăm tối của kiếp sống nô lệ, cuộc sống của người nông dân
vẫn mãi cam chịu và sáng tác của Tơ Hồi vẫn là sự bế tắc. Chính ánh sáng của
cách mạng đã giúp nhà văn hướng cho nhân vật của mình đến một hướng giải
thốt.
– Hành động đó cũng thể hiện rõ cho phong cách của nhà văn Tơ Hồi. Ơng có vốn


am hiểu phong phú sâu sắc về đời sống của những người nông dân vùng cao và
viết chân thực về cuộc đời của họ. Khơng khí của cuộc cách mạng trên mảnh đất
Tây Bắc đã khiến nhà văn phản ánh được sức sỗng mãnh liệt của họ.
Chi tiết kết thúc truyện trong tác phẩm “Vợ nhặt”.
Dẫn dắt cụ thể về hoàn cảnh ra đời và nội dung cơ bản.
–Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm có tiền thân là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” được viết
ngay sau khi cách mạng Tháng Tám thành cơng nhưng cịn dang dở và bị mất bản
thảo. Sau khi hịa bình lập lại ở miền Bắc (1954), Kim Lân dựa vào một phần của
cốt truyện cũ để viết tác phẩm “Vợ nhặt”. Tác phẩm được đưa vào tập “Con chó
xấu xí” (Xuất bản 1962).
-Nội dung chính: Tác phẩm phản ánh chân thực cuộc sống của người dân vùng
đồng bằng Bắc Bộ trong nạn đói kinh hồng năm 1945. Nhưng trong hồn cảnh đó
người nơng dân vẫn đùm bọc yêu thương, vẫn khao khát mái ấm gia đình và ln
có một niềm hi vọng vào tương lai.

Dẫn dắt đến chi tiết: Truyện viết về cuộc sống của những người dân ở xóm ngụ cư
trong nạn đói mà tiêu biểu là cuộc sống của gia đình Tràng. Vì cái đói cái nghèo
nên Tràng khơng thể có một đám cưới đàng hồng và bữa cơm đón nàng dâu mới
của nhà Tràng cũng rất thảm hại “Giữa cái mẹt rách chỉ có độc một lùm rau chuối
thái rối và một đĩa muối ăn với cháo”. Trong bữa ăn họ nghe thấy tiếng trống thúc
thuế, qua lời của người vợ, Tràng đã nhớ lại có lần mình gặp Việt Minh và “Trong
óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới”,
Phân tích ý nghĩa của chi tiết
-Hình ảnh lá cờ ở cuối tác phẩm mang nhiều ý nghĩa sâu sắc. Kết thúc ấy có cơ sở
từ thực tiễn đời sống. Câu chuyện có bối cảnh là nạn đói năm 1945- một thời điểm
lịch sử có thật trong đất nước ta vào những năm tháng chuẩn bị cho cuộc cách
mạng và đó là những ngày tiền khởi nghĩa với phong trào phá kho thóc Nhật chia
cho dân nghèo. Vậy nên trong hồn cảnh đói khát cùng cực ấy người nông dân
nhận ra kẻ thù gây đau khổ cho mình là bọn Pháp và Nhật. Thực dân Pháp thi hành
những “luật pháp dã man’, vơ vét của cải còn phát xít Nhật thì bắt nhân dân ta nhổ
lúa trồng đay, trồng thầu dầu rồi cùng với thiên tai, lũ lụt…Tất cả đều là căn
nguyên dẫn đến tảm cảnh nạn đói năm 1945. Những người dân sống trong hồn
cảnh đó họ sẽ ý thức được mình phải đứng lên đấu tranh tìm con đường cho mình.
Họ sẽ tìm đến với cách mạng như một điều tất yếu.
+ Truyện kết thúc nhưng đã mở ra cho người đọc nhiều suy ngẫm. Truyện khơng
nói cụ thể rõ ràng là cuộc sống của Tràng, bà cụ Tứ, người vợ nhặt sẽ đi đến đâu,
cuộc sống của họ tiếp theo sẽ như thế nào để gượng ép trói buộc suy nghĩ của bạn
đọc thiên về một hướng và nhiều khi chỉ suy nghĩ theo chiều hướng ấy. Và thật
khéo léo khi Kim Lân để “lửng”. Kết thúc “lửng” ấy chứa đựng bao suy nghĩ của
tác giả. Phải chăng nhà văn Kim Lân đang thầm kín bày tỏ sự trân trọng với cách
tiếp cận, nhận thức của độc giả đồng thời cũng hướng họ rằng nên phải suy nghĩ,


chiêm nghiệm để viết tiếp câu chuyện ấy với sự phù hợp và đúng đắn nhất theo
quan điểm nhận thức của mỗi người. Việc tạo ra kết thúc mở cũng khơi sâu sự tìm

tịi khám phá một góc độ của cuộc sống, của xã hội thay vì chỉ là đọc trên giấy và
hiểu tác phẩm một cách đơn thuần. Rõ ràng với ánh sáng “le lói ở cuối đường
hầm” kia người đọc có quyền hiểu và ngẫm theo nhiều cách. Theo quan điểm của
bản thân có thể suy ngẫm Tràng sẽ được theo cách mạng, theo ánh sáng của Đảng
cùng với quần chúng khởi nghĩa và rồi cuộc sống của anh và gia đình cùng những
người nơng dân Việt Nam sẽ ấm no hơn, hạnh phúc hơn khi cách mạng giành
thắng lợi.
+ Kết truyện của Kim Lân đã mở ra một tương lai tươi sáng cho người dân. Không
giống như văn học hiện thực phê phán trước cách mạng.Trước đây, nhà văn Nam
Cao đã để cho nhân vật Chí Phèo cảm nhận hương vị của cuộc sống, để cho hắn
cảm nhận tình u thương…nhưng rồi Chí Phèo lại rơi vào bi kịch bế tắc. Nhà văn
Ngô Tất Tố cũng để nhân vật của mình- Chị Dậu vùng lên chống lại ách áp bức
của bọn địa chủ nhưng rồi cuối cùng trước mắt chị là “trời tối đen như mực giống
như cái tiền đồ của chị”. Họ đều rơi vào luẩn quẩn, bế tắc khơng lối thốt. Ở “Vợ
nhặt”, Kim Lân đã để cho những người nông dân hướng về tương lai. Liệu tác
phẩm có thể kết thúc trong cảnh “bữa cơm ngày đói” với khung cảnh trơng thật
thảm hại “Giữa cái mẹt rách chỉ có độc một lùm rau chuối thái rối và một đĩa
muối ăn với cháo” và “không ai nói câu gì. Họ cắm đầu ăn cho xong lần. Họ tránh
nhìn mặt nhau. Một nỗi tủi hờn len vào tâm trí mỗi người”. Nếu kết thúc như thế
thì cái đói, cái nghèo vẫn bao trùm, cuộc sống của nhân dân vẫn rơi vào bế tắc.
Nhưng Kim Lân không dừng lại ở đó. Ơng đã hướng họ vào ánh sáng của tương
lai, của cách mạng “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp
phới”,”. Thật là ơng đã để những con người trong hồn cảnh khốn cùng cận kề cái
chết nhưng họ không nghĩ đến cái chết mà vẫn hướng đến sự sống, vẫn hi vọng tin
tưởng ở tương lai. Những người đói ấy vẫn khao khát về cuộc sống ấm no, đầy đủ
hơn. Nhà văn đã để người dân nhận thức đúng về cách mạng khơi lên tinh thần đấu
tranh . Thực tiễn lịch sử cách mạng Tháng tám 1945 đã thắng lợi thì con người và
đặc biệt là người nơng dân càng có thêm động lực niềm tin vào tương lai tươi sáng
ấm no. Thật là một cách kết truyện sáng mở ra cuộc sống tươi sáng cho con người.
+ Cách kết truyện của Kim Lân cũng mang lại giá trị nhân đạo sâu sắc. Nhà văn

luôn cảm nhận được ở những người nông dân dù cận kề cái chết nhưng họ ln
nghĩ đến sự sống từ đó mà mở ra cho họ một con đường đi đến tương lai.
3.Nhận xét những điểm chung và riêng:
-Những điểm chung:
+ Cả hai cách kết truyện đều mở ra một tươi lai tươi sáng cho người nông dân. Đều
hướng họ đến với ánh sáng cách mạng.
+ Các chi tiết ấy đều được viết bằng bút pháp lãng mạn cách mạng.
Có điểm chung ấy là bởi cả Kim Lân và Tơ Hồi đều là những nhà văn cách mạng.


Họ được lí tưởng cách mạng soi sáng nên nhìn cuộc sống bằng cái nhìn lạc quan
nên họ đã nhìn thấy sức mạnh của người nơng dân trong hồn cảnh khó khăn. Tơ
Hồi và Kim Lân đều nhìn thấy ánh sáng của cách mạng với người nông dân. Hai
nhà văn đã khẳng định chỉ có ánh sáng của cách mạng mới giúp người dân thoát
khỏi cuộc sống tăm tối khổ đau.
-Những điểm riêng:
+ Tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” từ sức sống tiềm tàng của bản thân họ đã tự giải
thốt cho mình.
+Tác phẩm “Vợ nhặt”, trong cuộc sống nghèo đói bởi tội ác của bọn thực dân và
phái xít, họ đã nhìn thấy con đường để thốt khỏi cuộc sống đói khát cùng cực ấy.
Có nét khác nhau ấy là bởi mỗi tác phẩm gắn với mỗi hoàn cảnh cụ thể khác nhau.
Tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” viết về người nông dân miền núi bị áp bức bởi bọn
địa chủ phong kiến miền núi, họ bị mất tự do và họ đã vùng lên giải thốt cho mình
để tìm đến tự do. Cịn “Vợ nhặt” viết về nạn đói do những chính sách tàn bạo của
bọn thực dân pháp và phát xít Nhật nên Kim Lân đã cho họ nhìn thấy con đường
để thốt khỏi tình cảnh đói nghèo ấy.
Bài viết sưu tầm
Kết bài :
Đánh giá chung về hai chi tiết


ĐỀ 5: So sánh VỢ CHỒNG A PHỦ VÀ VỢ NHẶT
DÀN Ý
I. ĐIỂM GIỐNG VÀ KHÁC NHAU VỀ SỐ PHẬN, CẢNH NGỘ CỦA NGƯỜI
NÔNG DÂN LAO ĐỘNG TRONG HAI TÁC PHẨM:
1. Số phận và cảnh ngộ của người nông dân trong hai tác phẩm:
a. Vợ chồng A Phủ:
- Mị.
- A Phủ.
=> Đầy bi kịch.
b. Vợ nhặt:
- Tràng.
- Thị.
- Bà cụ Tứ.
=> Bị dồn vào bước đường cùng vì cái đói dồn đuổi, cái chết bủa vây
2. Nét tương đồng và khác biệt:


a. Tương đồng:
- Sự nghèo khổ, cơ cực của con người trong hồn cảnh bi đát, bất cơng.
- Ngịi bút giàu tình hiện thực của hai t/g.
b. Sự khác biệt:
- VCAP: người lao động sau cách mạng bị tước đoạt quyền sống, sức sống; Nỗi
khổ của người lao động do bọn chúa đất phong kiến gây nên.
- VN: người lao động trở nên khốn khổ, cùng đường vì đói nghèo, chết chóc; tất
cảddeeuf do bọn thực dân- phát xít gây ra.
II. ĐIỂM GIỒNG VÀ KHÁC NHAU VỀ TƯ TƯỞNG NHÂN ĐẠO:
1. Giống nhau:
- Niềm cảm thông, chia sẻ trước nỗi đau khổ của con người.
- Lên án, phê phán những thế lực đã tước đoạt, chà đạp lên quyền sống, quyền
hạnh phúc của con người.

- Đi sâu khám phá, phát hiện những nét đẹp ẩn dấu trong tâm hồn con người.
2. Điểm khác:
- VCAP:
+ T/g xoáy sâu vào nỗi khổ của người lao động từ góc đọ bị tước đoạt quyền sống,
sức sống.
+ Ca ngợi con người ở góc độ sức sống tiềm tàng, sức mạnh vùng lên tự giải
phóng.
+ Trực tiếp lên án, tố cáo tội ác của giai cấp thống trị, điển hình là cha con thống lí
Pá Tra.
+ T/g đã đưa nhân vật tìm lại niềm hạnh phúc trong cuộc đời mới bằng sức sống
tiềm tàng mãnh liệt.
- VN:
+ Xoáy sâu vào nỗi khổ của người lao động trong nạn đói năm Ất Dậu.
+ Ca ngợi niềm lạc quan, tin tưởng vào tương lai tươi sáng.
+ Gián tiếp lên án, phê phán bọn thực dân- phát xít.
+ T/g hé lộ niềm tin tưởng vào ngày mai tươi sáng.
III. CẢNH NGỘ, SỐ PHẬN VÀ KHÁT VỌNG SỐNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ
VIỆT NAM QUA MỊ VÀ NGƯỜI VỢ NHẶT:
1. Mị- VCAP.
- Số phận.
+ Bị đày đoạ về thể xác: Bị bóc lột sức lao động, bị hành hạ đánh đập.
+ Bị hành hạ về tinh thần: Xa cách với cuộc sống bên ngồi, khơng cho đi chơi tết,
phải sống với người khơng u.
- Khát vọng sống: (Phân tích các biểu hiện của sức sống tiềm tàng).
2. Thị- VN.
- Số phận:Khốn khổ, cùng đường do cái đói dồn đuổi nên có phần liều lĩnh.
- Khát vọng sống:


+ Chuyển biến tích cực trên con đường theo Tràng về làm vợ.

+ Hiền thục, dịu dàng cùng mẹ chồng quét tước dọn dẹp nhằm vun đắp cho hạnh
phúc nhỏ nhoi của mình.
3. Nét tương đồng, khác biệt:
- Tương đồng:
+ Số phận bi đát, đau khổ, tủi nhục, cay đắng.
+ Khát vọng sống tốt đẹp.
+ Đều đươc thể hiện bằng ngịi bút giàu tính hiện thực và nhân đạo.
- Khác biệt:
+ VCAP: Mị là nhân vật điển hình cho số phận người phụ nữ vùng cao Tây Bắc do
giai cấp thống trị gây nên; Nỗi khổ của Mị ngiêng về bị tước đoạt quyền sống, sức
sống; vẻ đẹp sức sống tiềm tàng vùng lên tự cởi trói cuộc đời mình.
+ VN: Vợ nhặt là thực trạng của con người trong nạn đói do thực dân Pháp- PX
Nhật gây ra; nỗi khổ của thị do đói nghèo gây ra; niềm tin, niềm hi vọng vào ngày
mai tươi sáng hơn.

ĐỀ 6: SO SÁNH TRUYỆN CHÍ PHÈO VÀ VỢ NHẶT
DÀN Ý
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm
– Nam Cao là một nhà nhân đạo lớn, một ngòi bút hiện thực xuất sắc, một bậc thầy
về nghệ thuật truyện ngắn; sáng tác mang triết lí nhân sinh sâu sắc. Chí Phèo là
đỉnh cao trong sự nghiệp của Nam Cao; truyện có kết thúc độc đáo, tô đậm được
chủ đề tư tưởng của tác phẩm.
– Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn; chuyên viết về nông thôn và
đời sống của người dân nghèo với ngịi bút đơn hậu và hóm hỉnh. Vợ nhặt là
truyện ngắn tiêu biểu của Kim Lân; kết thúc truyện đặc sắc, khắc sâu được chủ đề
tư tưởng của tác phẩm.
2. Về ý nghĩa của kết thúc truyện ngắn Chí Phèo
– Ý nghĩa nội dung :
+ “Cái lị gạch cũ” vốn là nơi Chí Phèo bị bỏ rơi lúc lọt lịng, giờ đây khi Chí Phèo
vừa chết lại xuất hiện trong ý nghĩ của thị Nở ở kết thúc truyện, đã gợi ra được sự

quẩn quanh, bế tắc trong tấn bi kịch tha hóa và bị cự tuyệt quyền sống lương thiện
của người nông dân.


+ Kết thúc truyện thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Nam Cao: đồng cảm với
nỗi thống khổ của người nông dân dưới ách thống trị tàn bạo của bọn địa
chủ phong kiến, trân trọng khát vọng được sống lương thiện của họ.
– Ý nghĩa nghệ thuật :
+ Truyện kết thúc bằng cách lặp lại hình ảnh ở phần mở đầu tạo nên kết cấu đầu
cuối tương ứng gợi ra vịng trịn luẩn quẩn của thân phận Chí Phèo, giúp tơ
đậm chủ đề tư tưởng: cuộc đời Chí Phèo tuy kết thúc nhưng tấn bi kịch Chí Phèo
sẽ vẫn còn tiếp diễn.
+ Kết thúc truyện vừa khép vừa mở dành nhiều khoảng trống cho người đọc tưởng
tượng và suy ngẫm, tạo ra được dư âm sâu bền đối với sự tiếp nhận.
3. Về ý nghĩa của kết thúc truyện ngắn Vợ nhặt
– Ý nghĩa nội dung :
+ Hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí Tràng vừa gợi ra
cảnh ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra những tín hiệu của cuộc cách mạng, cả hai
đều là những nét chân thực trong bức tranh đời sống lúc bấy giờ.
+ Kết thúc truyện góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: trân trọng
niềm khát vọng sống ngay bên bờ vực cái chết của người lao động nghèo; niềm tin
bất diệt vào tương lai tươi sáng.
– Ý nghĩa nghệ thuật :
+ Hình ảnh dùng để kết thúc truyện là triển vọng sáng sủa của hiện thực tăm tối, đó
là tương lai đang nảy sinh trong hiện tại, vì thế nó quyết định đến âm hưởng lạc
quan chung của câu chuyện.
+ Đây là kiểu kết thúc mở giúp thể hiện xu hướng vận động tích cực của cuộc sống
được mơ tả trong toàn bộ câu chuyện; dành khoảng trống cho người đọc suy tưởng,
phán đoán.



4. Về sự tương đồng và khác biệt của hai kết thúc truyện.
– Tương đồng: Hai kết thúc truyện cùng phản ánh hiện thực tăm tối của con người
trước Cách mạng tháng Tám; cùng góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của
mỗi nhà văn; cùng là những kết thúc có tính mở, giàu sức gợi.
– Khác biệt: Kết thúc truyện Chí Phèo phản ánh hiện thực luẩn quẩn, bế tắc của
người nông dân lao động, được thể hiện qua kết cấu đầu cuối tương ứng hàm
ý tương lai sẽ chỉ là sự lặp lại của hiện tại; kết thúc truyện Vợ nhặt phản ánh xu
hướng vận động tất yếu của số phận con người, được thể hiện qua kết cấu đối
lập hàm ý tương lai sẽ mở lối cho hiện tại.
—————————————–

Cháo hành trong Chí Phèo, cháo cám trong Vợ nhặt.

1. Phân tích hình tượng bát cháo hành:
– Ý nghĩa chi tiết:
+ Nợi dung:


Thể hiện sự chăm sóc ân cần, tình thương vơ tư, khơng vụ lợi của thị Nở khi Chí
Phèo ốm đau, trơ trọi.



Là biểu hiện của tình người hiếm hoi mà Chí Phèo được nhận, là hương vị của
hạnh phúc, tình u muộn màng mà Chí Phèo được hưởng.



Là liều thuốc giải cảm và giải độc tâm hờn Chí -> gây ngạc nhiên, xúc động

mạnh, khiến nhân vật ăn năn, suy nghĩ về tình trạng thê thảm hiện tại của mình.
Sau khi ăn bát cháo hành, Chí đã ước ao tha thiết được trở về với cuộc đời lương
thiện. -> Bát cháo hành đã đánh thức nhân tính bị vùi lấp lâu nay ở Chí Phèo:

->Gây ngạc nhiên, gây xúc động mạnh, khiến nhân vật ăn năn, suy nghĩ về
tình trạng thê thảm hiện tại của mình
-> Khơi dậy niềm khao khát được làm hoà với mọi người, hi vọng vào một cơ
hội được trở về với cuộc sống lương thiện.


Nhưng bị cự tuyêt -> Bát cháo hành làm CP thêm đau khổ, tuyệt vọng.

+ Nghệ thuật:




Là chi tiết rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu sắc
nét tính cách, tâm lí và bi kịch của nhân vật.



Góp phần thể hiện sinh động tư tưởng Nam Cao: tin tửơng vào khả năng cảm hố
của tình người.

2. Phân tích chi tiết bát cháo cám:
– Ý nghĩa:
+ Nợi dung:





Đối với gia đình Tràng, nời cháo cám là món ăn xua tan cơn đói, là món ăn duy
nhất của bữa tiệc cưới đón nàng dâu mới về. Trong hồn cảnh của nạn đói năm
1945, khi mà “Xóm ta khối nhà cịn chả có cám mà ăn đấy” số phận nghèo khổ, re
mạt của ndan trong nạn đói.
Qua chi tiết nời cháo cám, tính cách của nhân vật được bộc lộ :

-> Bà cụ Tứ: người mẹ đảm đang, yêu thương con hết mực -> mặc dù đã già
nhưng bà vẫn dậy sớm chuẩn bị bữa ăn cho cả nhà; hơn thế nữa khi cái đói
đang rình rập bà vẫn cố gắng để có được bữa tiệc cưới giản dị cho con trai
của mình.
->Vợ Tràng: qua chi tiết này ta càng khẳng định được sự thay đổi về tính
cách của vợ Tràng, hết sức ngạc nhiên trước nồi cháo cám nhưng người con
dâu mới vẫn điềm nhiên và vào miệng để làm vui lòng mẹ chờng. Điều đó
cũng cho thấy vợ Tràng khơng cịn nét cách chỏng lỏn như xưa nữa mà cô đã
chấp nhận hoàn cảnh, đã thực sự sẵn sàng cùng gia đình vượt qua những
tháng ngày khó khăn sắp tới.


Nời cháo cám là nời cháo của tình thân, tình người , niềm tin và hy vọng.

-> Trong hồn cảnh đói kém, mẹ con Tràng dám cưu mang, đùm bọc thị, chia
se sự sớng cho thị.
-> Bà cụ Tứ nói tồn chụn vui, đem nồi cháo cám ra đãi nàng dâu vốn để
làm khơng khí gđ vui ve hơn.
-> Thị là người con dâu ý tứ, không muốn để mẹ chồng buồn, mất khơng khí
gđ đầm ấm (chi tiết “thị điềm nhiên và vào miệng)
+ Nghệ thuật:
Thể hiện tài năng của nhà văn Kim Lân trong việc lựa chọn chi tiết trong

truyện ngắn.


3. Tương đồng và khác biệt:
a,Giống:
– Nội dung:
+Đều là biểu hiện của tình người.
+ Đều thể hiện được bi kịch của nhân vật, hiện thực xã hơi:


Bát cháo hành: bi kịch bị tha hoá + bị cự tuyệt quyền làm người-> thể hiện ro
hơn bi kịch bị cự tuyệt của xã hội đối vs Chí Phèo, bi kịch muốn hồn lương nhưng
khơng đc…



Nời cháo cám: thể hiện ro hiện thực tàn khớc của nạn đói : cám vớn là thức ăn
của con vật

– Nghệ thuật:
Đêù thể hiện cái nhìn hiện thực và nhân đạo của 2 nhà văn.
b,Khác:
–Ndung:
+Cháo hành: biểu tượng của tình thương mà thị Nở dành cho Chí Phèo -> thể
hiện ro định kiến xã hội không chấp nhận Chí -> xã hội vơ nhân đạo.
Cám: biểu tượng tình thân, tình người, niềm tin và hy vọng vào phẩm chất
tốt đẹp của ng dân lao động trong nan đói.
+Cháo hành: thể hiện cái nhìn bế tắc của Nam Cao đới vs ng nơng dân (Chí
Phèo bị cự tut và phải chết + xã hội khơng có tình người) cảm quan hiện
thực của 1 nhà văn trước CMT8.

Cám: niềm tin vào khả năng cách mạng của người dân của Kim Lân (sau bát
cám thị nhắc đến đồn người đói, Việt Minh,… -> thức tỉnh ở Tràng khả năng
cách mạng) -> cảm quan nhà văn sau CMT8

ĐỀ 7 : So sánh giá trị nhân đạo trong Vợ nhặt( Kim Lân) và Vợ chồng
A Phủ( Tơ Hồi)
DÀN Ý
Mở bài :
+ Giới thiệu Kim Lân và tác phẩm Vợ nhặt
+Giới thiệu Tô Hoài và Vợ chồng A Phủ
+ Giới thiệu vấn đề cần nghị luận : Những điểm giống và khác nhau trong tư tưởng
nhân đạo của Kim Lân và Tơ Hồi được thể hiện qua hai tác phẩm “Vợ nhặt” và


“Vợ chồng A Phủ”.
Kim Lân và Tơ Hồi là những cây bút truyện ngắn nổi tiếng trong nền văn xuôi
Việt Nam hiện đại. Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ là hai truyện ngắn có giá trị nhân
đạo sâu sắc nhưng tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn trong từng tác phẩm vẫn có
những nét riêng.
Thân bài:
1. Định nghĩa khái niệm giá trị nhân đạo ( luận điểm phụ )
Giá trị nhân đạo trong văn chương truyền thống thể hiện ở nhiều phương diện, khía
cạnh. Song nhìn chung, đó là thái độ thương yêu trân trọng những phẩm chất tốt
đẹp của con người, đó là sự đồng cảm với những đau khổ cũng như ngợi ca, đề cao
những khát vọng của con người , lên án tố cáo những thế lực áp bức, bóc lột người
lao động,… Một tác phẩm hàm chứa những nội dung trên được coi là có tính nhân
văn sâu sắc.
2. Biểu hiện của giá trị nhân đạo trong Vợ nhặt
a. Số phận bi thảm của con người
Các em phân tích cảnh ngộ, số phận của các nhân vật : Tràng, người vợ nhặt, Bà

Cụ Tứ thì sẽ rõ nhé!
b. Khát khao hạnh phúc, hướng tới tương lai
Vợ nhặt không chỉ cho chúng ta thêm trân trọng những phẩm giá đáng quý của con
người mà còn giúp chúng ta hiểu được khát vọng sống của họ. Cái đói, cái chết có
thể khiến người ta phần nào tha hóa nhân cách nhưng hạnh phúc đã như một nguồn
sinh lực thay đổi cuộc đời họ.
Cuộc hôn nhân lạ lùng của của Tràng với người vợ nhặt ngoài đường là một minh
chứng. Khơng phải trước đó Tràng khơng khát khao có một gia đình, có một người
vợ chăm sóc mẹ anh lúc già yếu. Không phải Tràng không mơ về một ngày nhà
cửa quang quẻ, đàn gà ấp nở trong sân, vợ chồng mẹ con vui vầy. Cái cảnh chết
chóc, tiếng khóc tỉ tê, cái đói đã khiến con người ta có lúc tưởng như khơng đủ sức
với tới hạnh phúc nhỏ bé ấy. Chỉ tới khi người đọc bắt gặp ánh mắt rạng rỡ, hân
hoan của cả Tràng và bà cụ Tứ trước ngọn đèn hiếm hoi, chúng ta mới hiểu rằng
nỗi khát khao giờ phút đó đã cháy bỏng da diết như thế nào trong lòng họ. Hai hào
dầu phung phí đổi lấy một chút “ sáng sủa” đón mừng hạnh phúc của con trai khiến
bà cụ như khỏe lên trẻ lại.
Những mảnh đời nghèo đói đến với nhau, cùng chắp lại thành một cuộc đời ấm áp,
nhen nhóm hy vọng. Chủ nghĩa nhân đạo mà nhà văn Kim Lân muốn gửi gắm vào
nhân vật, tác phẩm của mình vừa trực tiếp thể hiện qua tâm trạng nhân vật, vừa


gián tiếp qua bố cục câu chuyện. Chiều hướng vận động của thời gian trong truyện
đi từ chiều tàn, đêm tối tới ánh sáng từ “ tuyệt vọng “ tới “ hy vọng”, từ “ một ngọn
đèn” hiếm hoi được khêu lên đến hình ảnh “ lá cờ đỏ” phấp phới trong trí nhớ của
Tràng. Tất cả là tích cực, là sự tin tưởng vào khả năng thay đổi cuộc sống, hoàn
cảnh của nhà văn và nhân vật. Một nhân cách, một khát vọng mà một sự chuẩn bị
cho tương lai yên ổn chắc chắn sẽ khiến mỗi người tự tin hơn. Và phải chăng qua “
lá cờ đỏ trên con đê” Kim Lân muốn báo trước một ngày mai rạng rỡ hơn, một
cuộc đời mới được sưởi ấm bởi ánh sáng của “ ngọn đèn” vĩnh cửu là cách mạng?
3. Biểu hiện của giá trị nhân đạo trong Vợ chồng A Phủ

a. Số phận bi thảm của con người
Cũng giống như Kim Lân, Tơ Hồi dành cho nhân vật Mị trong Vợ chồng A Phủ
( 1953) một tình cảm u thương, trân trọng vơ cùng. Sự trân trọng đó bộc lộ ở
những chi tiết tài tình khi miêu tả tâm lý, tình cảm và nỗi cơ cực của nhân vật. Tơ
Hồi đã rất chắt lọc chi tiết và nhịp văn để nhấn mạnh thêm cuộc sống lao khổ,
buồn bã Mị phải chịu đựng. “ Ngày ngày cô ngồi bên một tảng đá, cạnh tàu ngựa,
cúi mặt buồn rười rượi”. Người ta đã quên Mị với tư cách nàng dâu của nhà thống
lí. Thực chất Mị sống đời nơ lệ, chơn vùi tuổi xn, sắc đẹp ở đó. Mị là nạn nhân
của đồng tiền và các thế lực phong kiến cường quyền tàn ác. Mị sống âm thầm,
làm lụng quần quật đến nỗi quên mất cả khái niệm thời gian. “ Ở cái buồng Mị
nằm, kín mít, có cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng thấy
trăng trắng, không biết là sương hay là nắng”. Khổ q, Mị muốn có lá ngón để tự
tử, thốt khỏi nhà mồ – nhà thống lý Pá Tra – nhà bố chồng của Mị. Nỗi đau của
Mị không chỉ dừng lại ở việc bị đày đoạ thể xác, mà còn bị áp bức về tinh thần.
Dàn trải nỗi khổ đau, nhục nhã mà Mị chịu đựng trên trang giấy cũng là nỗi khổ
đau của Tơ Hồi. Ơng viết lên sự thật, mặc dầu rơi lệ, xót xa cho nhân vật. Ơng đã
khơng dè dặt tố cáo các thế lực đã đẩy con người vào vực thẳm cuộc đời. Trước
ngòi bút của Tơ Hồi, cuộc sống n ổn của người dân miền núi cịn là một cái gì
đó rất xa xôi.
b. Sức sống tiềm tàng, mãnh liệt
Chỉ qua đây, chúng ta mới hiểu được rằng người dân vùng cao phải trải qua đau
khổ, phải đấu tranh để tồn tại như thế nào. Và Mị là một điển hình của sự phản
kháng tất yếu kia, sở dĩ không để cho Mị phải chết là vì ơng hiểu một cách thấm
thía rằng chính giây phút định tìm đến cái chết là giây phút người ta them được
sống hơn bao giờ hết. Mị khơng thể chết. Mị cịn khao khát sống lắm. Mị che dấu
lòng khao khát hạnh phúc bằng dáng vẻ lặng lẽ âm thầm nhưng chính nổi nhớ về


thuở thanh xuân khi chợt nghe tiếng sáo đã “ chống “ lại cô. Sáu lần tác giả nhắc
tới tiếng sáo thì chỉ có ba lần là tiếng sáo thật. Còn ba lần sau là tiếng sáo thức tỉnh

trong lòng Mị, tự cất tiếng hát trong lịng Mị.
Có thể nói Tơ Hồi đã đồng cảm sâu sắc với khát vọng của Mị, Tơ Hồi khám phá
ra quy luật của cuộc sống ở nhân thân bé nhỏ của Mị. Ông hiểu điều gì ắt phải đến.
Ách của cuộc đời khốc liệt tới đâu cũng không thể chon vùi khao khát cuộc sống tự
do, hạnh phúc của Mị. Và Mị phản kháng là điều tất yếu. Sức sống, sức trẻ, tình
thương vốn tiềm tang trong cô đã giúp cô đủ sức mạnh để cởi trói cho A Phủ. “
Trời tối lắm, nhưng Mị vẫn băng đi” Mị đi theo A Phủ, chạy trốn từ Hồng Ngài đến
Phiềng Sa. Mị đã chứng tỏ được sức sống của con người để giúp thoát khỏi chính
số phận cay nghiệt của cuộc đời mình.
Một lần nữa, chúng ta nhận thấy rằng dù ở đề tài nào, góc độ nào, nhân đạo ln là
giá trị cốt lõi của tác phẩm văn học. Nhờ có giá trị nhân đạo mà qua hơn nửa thế kỷ
nay, người đọc vẫn cảm thấy gắn bó với con người, với tình tiết của câu chuyện.
Nỗi khổ cực của con người cùng với khát vọng sống của họ mãi mãi là vấn đề của
văn học. Mỗi khám phá mới mẻ của một nhà văn đều nhằm hoàn thiện con người,
bản thân họ cũng như cách nhìn của con người với cuộc đời.
4. So sánh điểm giống và khác nhau
* Giống nhau: đều thể hiện sự cảm thông sâu sắc trước số phận của người nông
dân trong xã hội cũ, đều tố cáo, lên án các thế lực tàn bạo đã gây ra bi kịch cho con
người và sự trân trọng vẻ đẹp phẩm chất của người lao động.
* Khác nhau:
– Ở truyện ngắn “ Vợ nhặt”:
+ Đặt nhân vật vào một tình huống đặc biệt , tác giả bày tỏ sự cảm thương trước số
phận bi thảm của người nông dân bị nạn đói dồn đẩy đến bước đường cùng , giá trị
con người trở nên rẻ mạt (HS phân tích quang cảnh xóm ngụ cư ngày đói, hình ảnh
người đàn bà vợ nhặt…)
+ Tố cáo tội ác của bọn thực dân , phát xít đã gây ra nạn đói khủng khiếp.
+ Phát hiện và ngợi ca khát vọng sống , khát vọng hạnh phúc , tình cảm cưu mang
đùm bọc lẫn nhau giữa những người cùng chung cảnh ngộ và niềm tin hướng về
tương lai của họ ( hành động táo tợn, liều lĩnh của thị; hành động và tâm trạng của
Tràng khi gặp thị, mời thị ăn và đưa thị về , suy nghĩ của bà cụ Tứ, của dân xóm

ngụ cư trước hạnh phúc của Tràng…)
– Ở truyện “Vợ chồng A Phủ”:
+ Nhà văn cảm thông trước số phận bi thảm của người lao động vùng cao Tây


×