Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Khóa luận đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn phường phương đông, thành phố uông bí, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

PHẠM THỊ NGOAN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHƯƠNG ĐƠNG,TP NG BÍ,
TỈNH QUẢNG NINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý TN&MT

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2015 - 2019

THÁI NGUYÊN – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

PHẠM THỊ NGOAN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHƯƠNG ĐƠNG,TP NG BÍ,
TỈNH QUẢNG NINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý TN&MT

Lớp

: K47 – QLTN&MT

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2015 - 2019


Giảngviên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lợi

THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và
vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn phường Phương Đơng, thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến
thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hồn thành bài tốt
nghiệp khóa luận của mình.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong
Khoa Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng
em và đặc biệt là c ô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi người đã trực tiếp hướng dẫn
em một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hồn thành
khố luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại
UBND phường phương Đơng , các ban ngành đồn thể cùng nhân dân trong
phường đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn, lại bước đầu làm quen với phương pháp mới
chắc chắn báo cáo khơng tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của các thầy cơ giáo cùng tồn thể các bạn sinh viên để khóa
luận này được hồn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 06 năm 2019
Sinh viên
Phạm Thị Ngoan


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất ở Việt Nam năm 2015 ............................... 12
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 phường Phương Đông .............. 28
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của phường Phương Đông
năm 2018 ......................................................................................................... 30
Bảng 4.3: Hiện trạng về diện tích và sản lượng một số cây trồng chính của
phường Phương Đông năm 2018 .................................................................... 31
Bảng 4.4. Các LUT sản xuất nông nghiệp của phường Phương Đông........... 32
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của phường
Phương Đông .................................................................................................. 35
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất .............................. 36
Bảng 4.7. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp ............ 36
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất .............................. 38
Bảng 4.9: Bảng phân cấp hiệu quả xã hội của các LUT ................................. 40
Bảng 4.10. Tổng hợp hiệu quả xã hội của các LUT ....................................... 40
Bảng 4.11: Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất của
phường Phương Đơng ............................................................................................ 42


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


BVTV

: Bảo vệ thực vật

LUT

: Land Use Type - Loại hình sử dụng đất

FAO

: Food and Agricuture Ogannization - Tổ chức Lương thực và
Nông nghiệp Liên Hợp quốc

UBND

: Ủy ban nhân dân

DTTN

: Diện tích tự nhiên

CM

: Chun màu

KH

: Kế hoạch


CNH-HĐH : Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa
GTSX

: Giá trị sản xuất

CPSX

: Chi phí sản xuất

GTNCLĐ

: Giá trị ngày công lao động

TNTT

: Thu nhập thuần túy

HQSDĐV

: Hiệu quả sử dụng đồng vốn


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iii
Phần 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3
2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp ................ 3
2.1.2. Hiệu quả trong sử dụng đất và tính bền vững trong sử dụng đất................. 7
2.2. Tình hình sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam .................................... 10
2.2.1. Tình hình sử dụng đất trên thế giới ............................................................. 10
2.2.2. Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam .............................................................. 12
2.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp........................................ 13
2.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất ...................... 13
2.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................... 13
2.3.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ......................................................... 14
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 16
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17


v

3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ......................................................... 17
3.4.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ................. 18
3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu, tổng hợp viết báo cáo ............................... 19
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 20
4.1. Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Phương Đông 20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 20

4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội .............................................................................. 24
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ............................ 26
4.2. Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất của phường
Phương Đông .................................................................................................. 27
4.2.1.Hiện trạng sử dụng đất của phường Phương Đơng ..................................... 27
4.2.2. Xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của phường
Phương Đông .......................................................................................................... 32
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn phường
Phương Đông .................................................................................................. 33
4.3.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................................ 33
4.3.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................................. 39
4.3.3. Hiệu quả môi trường .................................................................................... 42
4.4. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp đạt hiệu
quả kinh tế - xã hội - môi trường cho phường Phương Đông ......................... 43
4.4.1. Lựa chọn LUT đạt hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường ........................ 43
4.4.2. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .......................................... 44
4.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho
phương Phương Đông ..................................................................................... 45
4.5.1. Giải pháp chung ............................................................................................ 45
4.5.2. Giải pháp cụ thể ............................................................................................ 48
Phần 5. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ......................................................................... 49


vi

5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 51



1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một trong những tài sản quý giá nhất của quốc gia, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là tài nguyên không thể tái
tạo, là nền tảng không gian để phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế xã hội
khác. Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, đất đai không chỉ là đối tượng lao
động mà cịn là tư liệu sản xuất khơng thể thay thế được, là môi trường chủ
đạo sản xuất ra những lương thực, thực phẩm nuôi sống con người.
Trải qua nhiều thế kỷ, đất đai phải chịu nhiều sức ép tác động như
chiến tranh tàn phá huỷ hoại, sự phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp
hố, hiện đại hố, sự bùng nổ dân số và xu hướng đô thị hoá dẫn đến mâu
thuẫn ngày càng gay gắt giữa con người và tài nguyên đất, việc khai thác và
sử dụng đất nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực, sinh hoạt. Bên cạnh sự yếu
kém trong quản lý, việc sử dụng đất chưa đúng dẫn đến hàng triệu ha đất bị sa
mạc và hoang mạc hố, suy thối về độ phì dẫn đến mất khả năng canh tác,
ảnh hưởng đời sống con người và làm mất cân bằng sinh thái.Việc sử dụng
đất đai gắn liền với sự phát triển bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với
mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai.
Phường Phương Đông nằm ở phía Tây của thành phố ng Bí, địa hình
với 2/3 diện tích là đồi núi dốc nghiêng từ phía Bắc xuống phía Nam
Trong những năm qua, năng suất, sản lượng hàng hóa của phường
khơng ngừng tăng lên, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng
được cải thiện. Song trong nền nơng nghiệp của phường cịn tồn tại nhiều hạn
chế đang làm giảm sút chất lượng do quá trình khai thác sử dụng khơng hợp
lý, trình độ khoa học kỹ thuật, chính sách quản lý, tổ chức sản xuất còn hạn
chế, tư liệu sản xuất giản đơn, kỹ thuật canh tác truyền thống làm cho nguồn
tài nguyên đất có xu hướng bị thối hóa. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả các
loại hình sử dụng đất hiện tại để tổ chức sử dụng đất hợp lý có hiệu quả cao



2

làm cơ sở cho việc định hướng sử dụng đất nơng nghiệp của phường Phương
Đơng là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý tài nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự giúp
đỡ và hướng dẫn của giảng viên: TS. Nguyễn Thị Lợi em tiến hành nghiên
cứu đề tài:“Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn phường Phương Đơng, thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được hiện trạng sản xuất nông nghiệp của phường Phương Đông
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp Phường
Phương Đơng
- Lựa chọn được các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế - xã
hội - môi trường.
- Đề xuất được những giải phát triển các loại LUT đã chọn.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của
sinh viên trong quá trình làm đề tài.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp từ đó
đề xuất những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm
*Khái niệm đất:
- V.V Dokuchaev, nhà khoa học người Nga tiên phong trong lĩnh vực
khoa học đất cho rằng: Đất như là một thực thể tự nhiên có nguồn gốc và lịch
sử phát triển riêng, là thực thể với những quá trình phức tạp và đa dạng diễn
ra trong nó. Đất được coi là khác biệt với đá. Đá trở thành đất dưới ảnh hưởng
của một loạt các yếu tố tạo thành đất như: khí hậu, cây cỏ, khu vực, địa hình
và tuổi. Theo ơng, đất có thể được gọi là các tầng trên nhất của đá không phụ
thuộc vào dạng chúng bị thay đổi một cách tự nhiên bởi các tác động phổ biến
của nước, không khí và một loạt các dạng hình của các sinh vật sống hay chết
(Nguồn Krasil’nikov, N.A, 1958) [7].
- Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất
của sản xuấtnông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái
sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949) [2].
- Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng
“đất đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được ”. Như
vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng khái
niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung
cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển
của loài người gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông
Thu Huyền, 2012) [9].
*Khái niệm đất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm


4
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản

xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và
đất nông nghiệp khác (Luật Đất đai, 2013) [10].
*Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp:
Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông
nghiệp như: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn
nuôi và đất trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất trồng cây
công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác).
2.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản
xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Đất đai
đóng vai trị quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người, nó là cơ
sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã nhấn mạnh “Đất
là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất là một phịng thí
nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí
định cư, là nền tảng của tập thể”.
Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của q trình sản xuất là
điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (ln chịu tác động trong
q trình sản xuất như: Cày, bừa xới, xáo,…) và công cụ lao động hay
phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi….). Quá trình sản xuất
ln có mối quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên
của đất.
Trong nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu và
không thể thay thế được. Ngồi vai trị là cơ sở khơng gian, đất cịn có hai
chức năngđặc biệt quan trọng sau:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất: là nơi con người thực hiện các hoạt động lên đấtđể tạo ra sản phẩm
đáp ứng nhu cầu sống của con người.


5

- Đất tham gia tích cực vào q trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, muối khống, khơng khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành công cụ sản xuất.
Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ màu mỡ của đất. Trong
tất cả các tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức
năng này (Lương Văn Hinh và cs, 2003) [6].
2.1.1.3. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất.
*Khái niệm về sử dụng đất:
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa
người với đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không
ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung
và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công
dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy
sử dụng đất thuộc phạm trù học của sản xuất và hoạt động kinh tế của nhân
loại. Trong mỗi phương thức sản xuất kinh tế nhất định, việc sử dụng đất theo
yêu cầu của sản xuất và đời sống căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai.
Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất
đai được sử dụng ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về khơng gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu sử dụng đất.
- Quy mơ sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mơ
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh. (Lương Văn Hinh và cs, 2003)[6].
* Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất



6
- Yếu tố điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều nhân tố như: nhiệt độ, ánh sáng, lượng
mưa, khơng khí, các khống sản dưới lịng đất… trong đó nhân tố khí hậu là
nhân tố hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai như địa
hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ơn
nhiều ít, nhiệt độ bình qn cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và
không gian, sự sai khác nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian khơng có sương
dài hoặc ngắn… trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển
của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh… Chế độ nước vừa là điều kiện
quan trọng để cây trồng vận chuyển dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh
vật sinh trưởng và phát triển. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu
có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng như đảm
bảo cung cấp nước.
+ Điều kiện đất đai: sự sai khác giữa địa hình địa mạo, độ cao so với
mặt nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói
mịn… thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hưởng
đến sản xuất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành sự phân dị
địa giới theo chiều thẳng đứng đối với yêu cầu xây dựng đồng ruộng để thủy
lợi hóa cơ giới hóa.
Mỗi vùng có một vị trí địa lý khác biệt nhau về điều kiện ánh sáng,
nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả
năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng
đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội, môi trường (Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nơng,
Nguyễn Đình Thi, 2003) [6].



7
-Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin
và quản lý, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu
kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao
thông vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật cơng nghệ, trình độ quản lý,
sử dụng lao động… “Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định,
chủ đạo đối việc sử dụng đất đai” (Lương Vãn Hinh và cs, 2003)[6]. Thực
vậy, phươnghướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục
tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho
phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng
của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất đượcđánh giá bằng hiệu quả sử
dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở
hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Tuy nhiên nếu có chính sách ưuđãi sẽ tạo
điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác,
sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai
khơng những bị sử dụng khơng hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo
ra nhiều tổ hợp ảnh hưởngđến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ
vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế
- xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi
và khó khănđể sử dụng đất đai một cách hiệu quả.
2.1.2. Hiệu quả trong sử dụng đất và tính bền vững trong sử dụng đất
2.1.2.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất chính là kết quả của việc sử dụng đất mà người
sản xuất mong đợi. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn
với nhu cầu ngày càng cao của con người mà chúng ta cần xem xét đến các
phương thức canh tác hay tập quán canh tác tạo ra kết quả như thế nào.
Phương thức hay tập quán đó vừa đem lại lợi nhuận cao, vừa có khả năng cải



8
tạo vào bảo vệ mơi trường thì sẽ được ưu tiên đưa vào áp dụng rộng rãi, mặt
khác những loại hiệu quả cho lợi nhuận cao, nhưng có ảnh hưởng khơng tốt
đến mơi trường, xã hội thì sẽ phải hạn chế áp dụng. Chính vì thế khi đánh giá
hoạt động sản xuất không dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh
giá chất lượng của các hoạt động sản xuất đó.
Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những
luận điểm của Mác và những luận điểm lý thuyết sau:
- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là yêu cầu tiết kiệm thời gian, thể
hiện trình độ nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời
gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức
sản xuất. Mọi hoạt động của con ngườiđều tuân theo quy luật đó, nó quyết
định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển
vănminh xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.
- Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã
hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và quan hệ vật chất hình thành giữa
con người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội
bao gồm trong nó các q trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục
đời sống xã hội, nhu cầu của con người là những yếu tố khách quan phản ánh
mối quan hệ nhất định của con ngườiđối với mơi trường bên ngồi. Đó là q
trình trao đổi vật chất giữa sản xuất, xã hội và môi trường.
- Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu
cuối cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch
và quản lý kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào
và đầu ra, là lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định hoặc một kết
quả nhất định với chi phí nhỏ hơn (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [8].
Như vậy, có thể hiểu bản chất của hiệu quả được xem là: Việc đáp ứng
nhu cầu của con người trong xã hội, việc bảo tồn tài nguyên, thiên nhiên và
nguồn lực để phát triển bền vững.



9
* Hiệu quả kinh tế: Được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng
kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí
bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả
phần so sánh tuyệt đối và tươngđối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượngđó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất về xã hội.
* Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về
mặt xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại
hiệu quả này đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
“Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp” [9]
* Hiệu quả môi trường: “Hiệu quả môi trường là môi trường được sản
sinh do tác động của sinh vật, hóa học, vật lý..., chịu ảnh hưởng tổng hợp của
các yếu tố môi trường của các loại vật chất trong môi trường”. Một hoạt động
sản xuất được coi là có hiệu quả khi khơng có những ảnh hưởng tác động xấu
được coi là có hiệu quả khi khơng có những ảnh hưởng tác động xấu đến môi
trườngđất, nước, không khí, khơng làm ảnh hưởng tác động xấu đến mơi
trường sinh thái và đa dạng sinh học.
Quan niệm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thỏa mãn vấn
đề tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã
hội và bảo vệ đượcmôi trường.
2.1.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Thế giới hiện đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông

nghiệp. Tiềm năngđất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Tuy nhiên,


10
nhân loại đang làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay
có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mịn và thối hóa.
Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh,
tăng vụ tăngnăng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
Để nắm vững số lượng và chất lượngđất đai cần phải điều tra thành lập
bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất
hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn
những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời
nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này
được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
2.1.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trước tiêu chuẩn của việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đáp
ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài
nguyên, sự ổn định lâu dài. Do đó tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả
sử dụng tài nguyên đất nông - lâm nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả
sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí
các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng nông - lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường (Đỗ Thị Lan, Đỗ Tài Anh, 2007)[8]. “Hiệu quả
sử dụng đất có ảnh hưởngđến hiệu quả sản xuất nơng - lâm nghiệp, đến môi
trường sinh thái, đến đời sống người dân. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất
phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba tiêu chuẩn chung
là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về mơi trường” [4].
2.2. Tình hình sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sử dụng đất trên thế giới
Đất nông nghiệp là một nhân tố quan trọng đối với sản xuất đất nông

nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát
triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì


11
quốc gia nào cũng thừa nhận. Tuy nhiên, khi dân số ngày càng tăng lên thì
nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh
lương thực con người phải tăng cường các biện pháp để sử dụng triệt để đất,
khai hoang đất đai mới. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái nhiều vùng, đất
đai bị khai thác triệt để và không cịn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ
phì nhiêu cho đất chưa được coi trọng. Mặt khác, cùng với việc phát triển
kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kỹ thuật thì chức năng của đất ngày
càng mở rộng và có vai trị quan trọng đối với cuộc sống của con người. Tổng
diện tích bề mặt của tồn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại dương chiếm
361 triệu km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km2
(29%).Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.Tồn bộ
quỹ đất có khả năng sản xuất nơng nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha,
chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nơng nghiệp phân bố
không đồng đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm
13%, Châu phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là
12.000m2. Đất trồng trọt trên thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10.8% tổng diện
tích đất đai, diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện
tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm bị giảm đáng kể, đặc biệt
là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác
dân số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85
triệu người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất

nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất
lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức
cần thiết.


12
2.2.2. Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam
Diện tích nhóm đất nơng nghiệp là 27.302,206 nghìn ha chiếm 82,43%
tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nơng nghiệp Việt Nam có tổng diện tích tự
nhiên là 33.123,077 nghìn ha, trong đó đất nơng là 3.697,829 ngh́ n ha, chiếm
11,16 % diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng là 2.123,042 nghìn ha, chiếm
6,41 % tổng diện tích tự nhiên.
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất ở Việt Nam năm 2017
STT

Loại đất



Tổng diện tích tự nhiên

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

33.123,07

100,00

1


Đất nông nghiệp

NNP

27.302,20

82,43

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

11.530,16

34,81

1.1

Đất trồng cây hàng năm

CHN

6.997,96

21,13

1.1.1


Đất trồng lúa

LUA

4.143,09

12,51

1.1.1.1 Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

2.854,86

8,62

1.1.1.2 Đất trồng cây lâu năm

CLN

4.532,19

13,68

1.2

Đất lâm nghiệp

LNP


14.923,56

45,06

1.2.1

Rừng sản xuất

RSX

7.460,31

22,52

1.2.2

Rừng phòng hộ

RPH

5.287,36

15,96

1.2.3

Rừng đặc dụng

RDD


2.175,87

6,58

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

797,75

2,41

1.4

Đất làm muối

LMU

17,50

0,05

1.5

Đất nông nghiệp khác

NKH


33,22

0,10

2

Đất phi nông nghiệp

PNN

3.697,82

11,16

3

Đất chưa sử dụng

CSD

2.123,04

6,41

(Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2017 )[13]
Việt Nam hiện nay vẫn là nước xuất khẩu lương thực lớn của thế giới
song nếu việc chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa đang
diễn ra mạnh mẽ mà khơng có sự điều chỉnh cộng với áp lực về dân số và tốc



13
độ đơ thị hóa thì khả năng giữ được đất nơng nghiệp ở mức an tồn, đảm bảo
an ninh lương thực sẽ là thách thức lớn của tương lai. Để đảm bảo lương thực,
thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng suy giảm là vấn đề
cấp thiết. Vì vậy, việc giữ gìn đất đai đặc biệt là đất trồng lúa có ý nghĩa quan
trọng đối với tình hình phát triển của nước ta hiện nay.
2.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
2.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất
- Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân
dân Việt Nam.
- Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích,
năng suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển.
- Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, giao thông....
+ Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và
địa phương.
+ Kết quả nghiên cứu tiềm năngđất đai về phân bố, sản lượng, chất
lượng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.
+ Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu
quả kinh tế cao.
+ Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ.
2.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch
sử dụng đất.
“Quản lý đất đai thông qua quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất đai
vừa đảm bảo tính thống nhất của quản lý nhà nước vềđất đai vừa tạo điều kiện
để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất” [1].



14
- Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và
tiến tới sự ổn định bền vững lâu dài.
- Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH - HĐH.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh,
tiềm năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chun mơn hóa và đa dạng
hóa sản phẩm và sản xuất hàng hóa.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho mục tiêu
đảm bảo an ninh lương thực của các nông hộ và địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nơng
trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức
bản địa và nội lực của địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh
quốc phịng.
2.3.3. Định hướng sử dụng đất nơng nghiệp
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phươnghướng sử
dụng đất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật
chất xã hội, thị trường… đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của nhà
nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo
vệ mơi trường. Nói cách khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là việc
xác định một cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu
vật ni phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng lãnh thổ. Trên cơ sở nghiên
cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng với môi trườngđể định
hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng.
Các căn cứ để định hướng sử dụng đất:
- Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng.
- Tính chất đất hiện tại.



15
- Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật ni và các loại hình sử
dụng đất.
- Dựa trên các mơ hình sử dụng đất phù hợp với u cầu sinh thái của
cây trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (Lựa chọn LUT tối ưu).
- Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân
bón và các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác.
- Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo
hoặc lâu dài.


16
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các loại hình sản xuất nơng nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phường Phương Đơng, thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: UBND phường Phương Đơng, thành phố ng Bí, tỉnh
Quảng Ninh.
- Thời gian nghiên cứu: Từ 24 tháng 02 đến 10 tháng 05 năm 2019.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp của phường Phương Đông.
Nội dung 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên

địa bàn phường.
+ Hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả xã hội
+ Hiệu quả môi trường
Nội dung 3: Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường cho phường Phương Đông.
Nội dung 4: Đề xuất giải pháp phát triển các loại LUT.


17
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
3.4.1.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp
Điều tra, thu thập thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội, thực trạng sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp, các loại hình sử dụng đất và
hiệu quả của các loại hình sử dụng đất trên địa bàn phường Phương Đơng có
sẵn từ các phịng, ban chun mơn của UBND thành phố ng Bí
3.4.1.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
Sử dụng phương pháp điều tra có sự tham gia của người dân (PRA):
Trực tiếp phỏng vấn, tiếp xúc với người dân, tạo cơ hội để người dân trao đổi
kinh nghiệm sản xuất, đưa ra những khó khăn, nguyện vọng nhằm cải thiện
tình hình sử dụng đất tại địa phương… Sử dụng phương pháp PRA để thu
thập số liệu phục vụ việc phân tích hiện trạng, hiệu quả các loại hình sử dụng
đất và đưa ra các giải pháp trong sử dụng đất nơng nghiệp nhằm đảm bảo tính
thực tế, khách quan.
3.4.1.3. Phương pháp chọn điểm, chọn hộ điều tra
+ Chọn điểm điều tra: để đạt được mục tiêu nghiên cứu, địa điểm điều
tra phải đại diện cho vùng nghiên cứu trên phương diện điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội và đặc điểm tình hình nơng thơn của vùng.
+ Chọn hộ điều tra: căn cứ vào khả năng tiếp cận thông tin, vào thu

nhập để phân loại và chọn hộ nghiên cứu. Tiến hành điều tra theo phương
pháp chọn mẫu có hệ thống điều tra bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
các nơng hộ theo phiếu điều tra . Chọn xóm điểm trên địa bàn phường
Phương Đông (tiến hành điều tra 30 hộ tại 3 khu theo bộ câu hỏi phỏng vấn).
+ Nội dung điều tra bao gồm: lao động, chi phí sản xuất, loại cây trồng,
năng suất cây trồng, mức độ thích hợp của cây trồng với đất đai, những ảnh
hưởng đến môi trường...


×