Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty vật tư chế biến cung ứng cà phê xuất khẩu nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.9 KB, 123 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp luôn
là động lực kích thích các doanh nghiệp tìm mọi cách để phát huy tối đa tiềm
năng của mình, mỗi doanh nghiệp khi bỏ vốn vào kinh doanh đều nghó đến
hiệu quả mà nó mang lại, tuy nhiên do qui luật cạnh tranh khốc liệt nên hiệu
quả mà doanh nghệp mong đợi có thể sẽ không bao giờ tới mà thay vào đó là
sự thất bại dẫn đến phá sản. Do đó yêu cầu các doanh nghiệp, trước khi bước
vào thương trường cần tìm hiểu thật kỹ yêu cầu của thị trường để xác định mục
tiêu và mức độ đầu tư vốn cho phù hợp.
Trong các hoạt động quản lý doanh nghiệp thì quản lý và sử dụng vốn là
khâu trọng yếu, quyết định sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế đang có xu hướng toàn
cầu hoá và sự cạnh tranh diễn ra ngày một gay gắt trên thị trường thì vai trò
của công tác quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp càng trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết. Để khẳng định mình trong nền kinh tế điều trước tiên là các
doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình, không ngừng tăng trưởng cả về qui mô
lẫn vị thế cạnh tranh trên thị trường mà trước hết là nâng cao được hiệu quả
của công tác quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Công ty Vật tư Chế biến Cung ứng Cà phê Xuất khẩu Nha trang là một
doanh nghiệp nhà nước trong những năm qua luôn phát triển cả chiều rộng và
chiều sâu, trang bị mở rộng thêm năng lực sản xuất, nắm bắt được thị trường,
cơ hội kinh doanh quốc tế do đó ngày càng có ưu thế cạnh tranh trong khu vực.
Tuy nhiên trong những năm gần đây Công ty luôn đứng trước những khó khăn
thử thách trước sự cạnh tranh gay gắt trong công tác tìm kiếm khách hàng mới
còn hạn chế. Trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty thì nguồn vốn vay nợ chiếm
tỷ trọng lớn, khách hàng chiếm dụng vốn nhiều… Đã gây khó khăn cho Công ty



2

hoạt động sản xuất kinh doanh nên việc xây dựng mô hình quản lý vốn một
cách có hiệu quả là rất cần thiết, nó liên quan đến sự phát triển toàn diện của
Công ty. Chính vì vậy em đã chọn vấn đề “Một số biện pháp góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty Vật tư Chế biến
Cung ứng Cà phê Xuất khẩu Nha Trang” làm đề tài cho đồ án tốt nghiệp của
mình “, với mong muốn góp phần giúp cho Công ty hoạt động trong cơ chế thị
trường có hiệu quả kinh tế xã hội cao.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Lưạ chọn đề tài trên, em nhằm những mục đích nghiên cứu sau:
- Củng cố, bổ sung và mở rộng kiến thức đã học ở nhà trường, tập vận
dụng lý thuyết đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn vào đời sống kinh tế
xã hội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình sử dụng vốn của Công ty Vật
tư Chế biến Cung ứng Cà phê Xuất khẩu Nha Trang trong những năm gần đây
(2002 – 2004), chỉ ra được những ưu nhược điểm cùng những nguyên nhân
khách quan và chủ quan gây ra những ưu nhược điểm đó.
- Đưa ra được một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty Vật tư Chế biến Cung ứng Cà phê Xuất khẩu Nha Trang trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty vật tư cung ứng chế biến cà phê xuất khẩu Nha Trang trong những
năm gần đây (2002-2004) trong mối liên hệ với môi trường.
Phạm vi nghiên cứu: Đi sâu vào nghiên cứu phân tích về công tác quản
lý và sử dụng vốn của Công Ty. Tuy nhiên nội dung này rất bao quát do đó em
đi sâu vào phân tích tình hình sử dụng vốn của Công ty
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nội dung của đề tài, em đã vận dụng các phương pháp

nghiên cứu sau:


3

- Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp so sánh:
• So sánh bằng số tuyệt đối.
• So sánh bằng số tương đối.
• So sánh bằng số bình quân.
+ Phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng:
• Phương pháp số chênh lệch.
• Phương pháp thay thế liên hoàn.
+ Phương pháp hệ thống.
5. Những đóng góp của đồ án
- Những đóng góp về mặt lý luận: Đồ án đã hệ thống, khái quát và làm
rõ hơn mặt lý luận về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế
thị trường.
- Những đóng góp về mặt thực tiễn: Từ việc nghiên cứu và phân tích số
liệu thực tế của Công Ty Vật Tư Chế Biến Cung ng Cà Phê Xuất Khẩu Nha
Trang ta có thể biết được thực trạng của việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
tại Công Ty, phát hiện ra những chế độ sử dụng chưa hợp lý giúp nhà quản lý
của Công Ty có biện pháp hữu hiệu hơn về quản lý và sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh.
- Trong đồ án cũng đưa ra những biện pháp để góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của Công Ty Vật Tư Chế Biến Cung ng Cà Phê Xuất Khẩu
Nha Trang trong thời gian tới.
6.Bố cục của đồ án
Tên đề tài: “Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn sản xuất kinh doanh của Công Ty Vật Tư Chế Biến Cung ng Cà Phê
Xuất Khẩu Nha Trang”. (Trụ sở chính: 38B Nguyễn Biểu – Vónh Hải – Nha
Trang – Khánh Hoà).


4

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung đồ án gồm
3 chương
Chương 1 : Lý luận chung về công tác quản lý và sử dụng vốn của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương 2 : Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn của Công Ty
Vật Tư Chế Biến Cung ng Cà Phê Xuất Khẩu Nha Trang trong thời gian gần
đây (2002 – 2004).
`

Chương 3 : Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

của Công Ty Vật Tư Chế Biến Cung ng Cà Phê Xuất Khẩu Nha Trang.
Sau đây, em đi sâu vào nghiên cứu nội dung của đồ án.


5

Chương 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG



6

1.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ VỐN
1.1.1 Khái niệm
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, một Công ty nào khi tiến hành sản xuất
kinh doanh đều phải cần có một số vốn nhất định để thực hiện các khoản đầu
tư ban đầu như: Xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, mua nguyên
vật liệu, trả lương công nhân viên, nộp thuế, đầu tư mở rộng quy mô doanh
nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển … tất cả các khoản tiền trên được gọi là vốn,
nói cách khác: “Vốn là toàn bộ giá trị ứng trước cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp”.
Với ý nghóa như trên, có thể nói vốn sản xuất kinh doanh là tiền đề của
mọi quá trình đầu tư và SXKD. Vốn là quỹ tiền tệ đặc biệt, là tiềm lực tài
chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền sản xuất hàng hoá – tiền tệ thì
vốn biểu hiện dưới hai hình thức: Hiện vật và giá trị.
*Đặc điểm của vốn:
-Vốn là biểu hiện giá trị của toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu và sử
dụng của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, vốn là lượng giá trị
thực của tài sản hữu hình và vô hình.
-Vốn được tích tụ và tâïp chung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng.
-Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của các doanh nghiệp, nhưng chưa hẳn
có tiền là đã có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn.
Vì vậy vốn phải không ngừng được bảo toàn, bổ sung và phát triển sau
mỗi quá trình vận động để thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng của doanh nghiệp.
Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận thu nhập quốc
dân được tái đầu tư để phân biệt với vốn đất đai, vốn nhân lực.
Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình hoạt động

SXKD của doanh nghiệp là: Tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ )


7

và tài sản tài chính (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tín phiếu,… ) là cơ sở để đề ra
các biện pháp quản lý vốn của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
Vốn trong mối liên hệ với các nhân tố khác của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp (đất đai, lao động ), điều này đòi hỏi nhà
quản lý phải xem xét đến quá tình sử dụng vốn như thế nào có hiệu quả.
Trên cơ sở đó khái niệm về vốn cũng được hiểu một cách đầy đủ như sau:
Khái niệm: Vốn là một phần của thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản
vật chất và tài sản tài chính được cá nhân, các tổ chức, doanh nghiệp bỏ ra để
tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.2 Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Để đảm bảo quá trình lao động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp cần phải có ba yếu tố cơ bản: Vốn, lao động và kỹ thuật công nghệ.
Nước ta có nguồn lao động dồi dào, việc thiếu lao động chỉ xảy ra ở
những ngành nghề đòi hỏi chuyên môn cao. Nhưng vấn đề này có thể khắc
phục được trong thời gian ngắn, nếu chúng ta có tiền để đào tạo và đào tạo lại
Còn vấn đề công nghệ kỹ thuật không khó khăn phức tạp vì chúng ta có
thể nhập kỹ thuật, công nghệ kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới nếu
chúng ta có khả năng về vốn. Như vậy yếu tố cơ bản quyết định hiện nay ở các
doanh nghiệp là vốn và quản lý vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
Nhu cầu về vốn xét trên góc độ, mỗi doanh nghiệp là điều kiện để duy
trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, tăng thu nhập, tăng
việc làm cho người lao động, …Từ đó, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng
cường khả năng cạnh tranh trên thị trường, mở rộng xuất khẩu, nâng cao hiệu

quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuâùt kinh doanh của
doanh nghiệp được khái quát theo sơ đồ sau:


8

Sơ đồ 1: Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp

Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp

Dùng cho đầu tư
trung và dài hạn

-Tiếp tục
sản xuất
-Thay
máy cũmáy mới,
giải quyết.

Sản xuất
nhiều hơn:
Các đầu tư
về năng
lực sản
xuất.

Dùng cho các hoạt
động


Sản xuất
tốt hơn:
Các đầu
tư về
hiệu suất.

Bảo
đảm
các
hoạt
động
hàng
ngày

Trả
tiền
cho
người
cung
ứng

Tiền
lương,
nộp
thuế

Đóng
góp xã
hội


1.1.3 Phân loại vốn sản xuất kinh doanh

Có nhiều cách phân loại vốn sản xuất kinh doanh ở đây em xin trình
bày cách phân loại quan trọng nhất.
Căn cứ vào phương thức luân chuyển người ta chia vốn sản xuất kinh doanh
ra làm hai loại:
Vốn cố định
Vốn lưu động
Để được hiểu một cách cụ thể về vốn ta tiến hành tìm hiểu từng loại vốn
như sau:
1.2 QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH VÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm vốn cố định


9

Để mua sắm, xây dựng tài sản cố định, trùc hết phải có một số vốn
ứng trước. Vốn tiền tệ ứng trước để mua sắm, xây dựng tài sản cố định hữu
hình hoặc đầu tư cho tài sản vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Như vậy: Vốn cố định của doanh nghiệp là lượng giá trị ứng trước vào
tài sản cố định hiện có và đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp mà đặc
điểm của nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới
cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng thì vốn cố định hoàn thành
một vòng luân chuyển – hoàn thành một vòng tuần hoàn.
1.2.2 Phân loại và cơ cấu tài sản cố định
1.2.2.1 Phân loại tài sản cố định: Là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định
hiện có của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho
những yêu cầu quản lý của đơn vị.

Ø Phân loại tài cố định theo hình thái biểu hiện:
+ Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp
với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.
Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản hữu hình: Các tài sản được ghi nhận là tài
sản cố định hữu hình phải thoảû mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
• Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng
tài sản đó.
• Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
• Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
• Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Theo chế độ
hiện hành ở nước ta- Quyết định số 166/1999/QĐ – BTC ngày 30/12/99 của Bộ
tài chính những tư liệu lao đôïng nào có giá trị tối thiểu từ 5 triệu đồng trở lên.
Tài sản cố định hữu hình có thể bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị, dụng cụ quản lý…
+ Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng
xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng cho sản xuaát kinh


10

doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình.
Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình: Thoả mãn đồng thời các
tiêu chuẩn sau: Định nghóa về tài sản cố định vô hình và 4 tiêu chuẩn:
• Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang
lại
• Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
• Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
• Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Theo chế độ hiện

hành ở nước ta- Quyết định số 166/1999/QĐ – BTC ngày 30/12/99 của Bộ tài
chính những tư liệu lao đôïng nào có gía trị tối thiểu từ 5 triệu đồng trở lên.
* Phân theo công dụng và tình hình sử dụng:
Tài sản cố định bao gồm:
+ Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh
+ Tài sản cố định chờ xử lý.
* Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu:
Tài sản cố định bao gồm:
+ Tài sản cố định tự có.
+ Tài sản cố định đi thuê: Bao gồm thuê tài chính và thuê hoạt động.
1.2.2.2 Kết cấu tài sản cố định
Khái niệm: Kết cấu tài sản cố định là tỷ trọng giữa nguyên giá của một
loại tài sản cố định nào đó so với tổng nguyên gia toàn bộ tài sản cố định của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
Việc phân loại TSCĐ và phân tích tình hình kết cấu của chúng là một
căn cứ quan trọng để xem xét quyết định đầu tư cũng giúp cho việc tính toán
chính xác khấu hao tài sản cố định một trong những khâu quan trọng của công
tác quản lý vốn cố định của doanh nghiệp.
1.2.3 Tình hình trang bị tài sản cố ñònh


11

Phân tích tình hình trang bị tài sản cố định là đánh giá mức độ đảm bảo
tài sản cố định cho lao động, cho một đơn vị diện tích… Trên cơ sở đó có kế
hoạch trang bị thêm tài sản cố định nhằm tăng năng suất lao động, tăng sản
lượng, hạ giá thành sản phẩm.
Chỉ tiêu thường dùng để phân tích:


Nguyên giá tài sản cố định

Nguyên giá tài sản cố định
bình quân một lao động

=

Tổng số lượng lao động

Chỉ tiêu này phản ánh chung trình độ trang bị tài sản cố định cho công
nhân, chỉ tiêu này càng tăng có thể trình độ cơ giới hoá của xí nghiệp càng cao
1.2.4 Tình hình sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu dùng phân tích : Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Doanh thu thuần

=

Nguyên giá bình quân của TSCĐ
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định tham gia
vào quá trình sản xuất đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản xuất. Nếu chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng càng tăng chứng tỏ công tác quản lý, sử dụng tài sản cố định
có nhiều tiến bộ, ngược lại biểu hiện là không tốt
1.2.4.1 Phân tích tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị sản xuất

Số tài sản cố định thực tế sử dụng

Hệ số sử dụng về số lượng


=

x100%

Số tài sản cố định hiện có

1.2.4.2 Phân tích tình hình sử dụng thời gian

Hệ số sử dụng thời gian

Thời gian thực tế làm việc theo chế độ
=

Tổng số giờ máy làm việc theo lịch

x100%

1.2.4.3 Tình hình sử dụng về công suất

Hệ số sử dụng
về công suất

Công suất thực tế sử dụng
=

1.2.5 Khấu hao tài sản cố định

Công suất có thể sử dụng


x100%


12

Trong quá trình sản suất, tài sản cố định của doanh nghiệp bị hao
mòn hữu hình và vô hình và chuyển dịch giá trị của nó vào sản phẩm
hoàn thành.
Hao mòn hữu hình xảy ra một mặt là do sử dụng TSCĐ, mặt khác là do
tác động của tự nhiên như khí hậu, thời tiết ẩm ướt… như vậy hao mòn hữu hình là
sự giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ.
Hao mòn vô hình là sự giảm thuần tuý về giá trị của TSCĐ do những
TSCĐ cùng loại nhưng được sản xuất với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn.
1.2.5.1. Khấu hao tài sản cố định
Khái niệm: Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có
hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí sản xuất qua các thời kỳ kinh doanh
của TSCĐ tính đến thời điểm xác định.
Quỹ khấu hao là nguồn để bù đắp TSCĐ đã thanh lý do hao mòn hữu
hình và vô hình.
1.2.5.2 Các phương pháp tính khấu hao
Ø Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Bao gồm các bước sau:
- Xác định phạm vi TSCĐ cần tính khấu hao trong năm kế hoạch
- Xác định TSCĐ tăng giảm và giá trị bình quân TSCĐ phải tính khấu hao
tăng giảm trong năm.
+ Nguyên giá bình quân TSCĐ tăng trong kỳ:
NGt =

NGt x t
12


Trong đó: NGt :Nguyên giá bình quân TSCĐ tăng kỳ kế hoạch
NGt : Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ
t : Thời gian sử dụng


13

+ Nguyên giá bình quân TSCĐ giảm trong kỳ:

NG g =

Trong đó:

NGg x (12-t)
12

NG g :Nguyên giá bình quân tài sản cố định giảm trong kỳ

kế hoạch
NGg : Nguyên giá tài sản cố định giảm trong kỳ
(12-t): Số tháng không tính khấu hao
+ Tổng giá trị TSCĐ bình quân phải tính khấu hao trong kỳ kế hoạch
= NG đ + NG t - NG g

NG

Với NG đ là nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao đầu kỳ kế hoạch.
Như vậy mức khâùu hao hàng năm của TSCĐ là: KH


Giá trị phải tính khấu hao( NG )

KH =

Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
*Tỷ lệ khấu hao hàng năm của tài sản cố định: Là tỷ lệ phần trăm giữa số
tiền khấu hao hàng năm so với nguyên giá tài sản cố định.

KH% =

Số tiền khấu hao mỗi năm

x100%

Giá trị phải khấu hao
Hay
1
KH% =

Thời gian sử dụng

x100%

Ø Phương pháp tính khấu hao nhanh
* Phương pháp tính khấu hao theo số dư giảm dần:
- Xác định tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng(KH%)
- Xác định tỷ lệ khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần: (KHgd%)


14


KHgd% = KH% x Hệ số điều chỉnh
+ Quy định hệ số điều chỉnh căn cứ vào thời gian sử dụng tài sản cố định
Thời gian sử dụng

Hệ số điều chỉnh

Từ 3 – 4 năm

1.5

Từ 5 – 6 năm

2.0

Trên 6 năm

2.5

- Tính số tiền khấu hao hàng năm theo công thức:
KHi = Giá trị còn lại của TSCĐ đến đầu năm thứ I x KHgd%
* Phương pháp tính khấu hao tổng số:
- Xác định thời gian còn sử dụng trong từng năm: ti
- Tính tổng số thời gian còn sử dụng trong từng năm: TLK= ∑ t i
- Xác định tỷ lệ khấu hao năm thứ i:
KHi% = tI / TLK
- Tính số tiền khấu hao năm thứ i:
KHi = Giá trị phải tính khấu hao x KHi%
Ø Phương pháp khấu hao theo sản lượng
- Xác định sản lượng khấu hao theo thiết kế:


Sản lượng SX
theo thiết kế

=

Công suất
thiết kế cho

x

Thời gian sử dụng
hữu ích của TSCĐ

mỗi năm

-Xác định mức khấu hao cho một đơn vị sản lượng sản xuất theo thiết
kế:
MKHTK =

Giá trị phải khấu hao
Sản lượng theo thiết kế

- Xác định mức khấu hao thực tế trích trong kỳ kế hoạch:


15

KH = MKHTK x Sản lượng sản xuất thực tế trong kỳ
Ø Phương pháp tính khấu hao tổng hợp

* Tính khấu hao theo phương pháp tỷ trọng:
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được
chia thành các nhóm tỷ lệ khấu hao cá biệt của mỗi nhóm, dùng phương pháp
bình quân gia quyền để tính tỷ lệ khấu hao bình quân tổng hợp và mức khấu
hao toàn bộ tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Công thức tính tỷ lệ khấu hao bình quân tổng hợp:
Tkhbq =

n

∑ fixti
i =1

Tkhbq: Tỷ lệ khấu hao bình quân tổng hợp
fi : tỷ trọng từng loại TSCĐ
ti : tỷ lệ khấu hao mỗi nhóm TSCĐ
i : nhóm TSCĐ có cùng tỷ lệ khấu hao
* Tính khấu hao tổng hợp theo từng loại TSCĐ:
Theo phương pháp này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được sắp xếp
theo từng loại. Sau khi xác định tỷ lệ khấu hao bình quân của từng loại, ta tính
tổng mức khấu hao TSCĐ của từng loại và tỷ lệ khấu hao bình quân chung
theo công thức:
Tkbq =

∑ KH
∑ NG

x100

1.2.6.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

1.2.6.1 Hiệu suất sử dụng TSCĐ

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Doanh thu thuần trong kỳ
=

NG bình quân TSCĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân mà
doanh nghiệp sư ûdụng trong kỳ sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu.


16

1.2.6.2 Hiệu quả sử dụng TSCĐ

=

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Lợi nhuận trong kỳ
NG bình quân TSCĐ trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng NG bình quân TSCĐ tham gia vào
sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
1.2.6.3 Hiệu suất sử dụng vốn số định
Hiệu suất sử dụng VCĐ

Doanh thu thuần trong kỳ


=

VCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bình quân tham gia vào sản
xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu .
1.2.6.4 Sức sinh lời VCĐ

Sức sinh lời VCĐ

=

Lợi nhuận ( gộp, thuần, ròng)
VCĐ bình quân trong kỳ

Ý nghóa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì taọ ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.6.5 Hệ số hao mòn tài sản cố định

Hệ số hao mòn TSCĐ =

Tổng GTCL của TSCĐ vào thời điểm kiểm tra
Tổng NG bq TSCĐ vào thời điểm kiểm tra

Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định còn phải tiếp tục thu hồi để bảo
toàn vốn, mặt khác chỉ tiêu này còn phản ánh hiện trạng năng lực về vốn và
năng lực sản xuất của Công ty tại thời điểm kiểm tra.


1.2.7 Bảo toàn và phát triển vốn cố định
Bảo toàn vốn là sự không làm mất giá trị của đồng vốn nghóa là trong
quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải đảm bảo duy trì năng lực sản


17

xuất của tài sản cố định, khả năng mua bán vật tư dự trữ và tài sản định mức nói
chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp Nhà nước không những có trách nhiệm bảo toàn vốn
mà còn phải thường xuyên phát triển vốn trừ lợi nhuận để lại nhằm tạo nguồn
đầu tư cho tái sản xuất mở rộng
Bảo toàn vốn nói chung và vốn cố định nói riêng là điều kiện tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp ở lónh vực sản xuâùt kinh doanh trong cơ chế thị
trường. Công thức bảo toàn vốn cố định được tính như sau:
VBTck = {VBTđk – KHCB} * tđc ± Vtg
Trong đó:
VBTck: Vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kỳ báo cáo
VBTđk: Vốn cố định ở đầu kỳ báo cáo.
tđc :

Hệ số điều chỉnh giá trị tài sản cố định.

Vtg : Vốn cố định tăng, giảm trong kỳ.
Tuy nhiên, VBTck trong thực tế không nhất thiết phải đúng như kế
hoạch đề ra, có thể tăng lên hoặc giảm xuống do nhiều yếu tố tác động, tuỳ
theo từng yếu tố mà có cách xử lý khác nhau.
1.3 QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.3.1 Khái niệm vốn lưu động
Để có được tài sản lưu động, doanh nghiệp nào cũng phải ứng một lượng

tiền tệ thích đáng để đầu tư vào những tài sản ấy, số tiền ứng trước về những
tài sản đó được gọi là vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Như vậy: Vốn lưu động trong doanh nghiệp là lượng giá trị ứng trước về
tài sản lưu động hiện có và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thường xuyên, liên tục.
1.3.2 Phân loại vốn lưu động
- Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh:


18

+ Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất – Vốn dự trữ
• Vốn nguyên vật liệu chính.
• Vốn vật liệu phụ.
• Vốn nhiên liệu.
• Vốn phụ tùng thay thế.
• Vốn vật đóng gói .
• Vốn công cụ lao động nhỏ.
+ Vốn lưu động trong quá trình trực tiếp sản xuất – Vốn sản xuất
• Vốn sản phẩm đang chế tạo.
• Vốn bán thành phẩm tự chế.
• Vốn về chi phí chờ phân bổ:
+ Vốn lưu động trong quá trình lưu thông
• Vốn thành phẩm.
• Vốn hàng hoá mua ngoài.
• Vốn tiền tệ.
- Căn cứ theo hình thái biểu hiện:
+ Vốn vật tư hàng hoá.
+ Vốn tiền tệ và vốn trong thanh toán.

+ Vốn phí tổn chờ phân bổ (vốn chi phí trả trước).
- Căn cứ theo nguồn hình thành:
+ Vốn lưu đôïng được hình thành từ vốn chủ sở hữu: Bao gồm vốn lưu
động được ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách như chênh lệch giá,
các khoản phải nộp nhưng được ngân sách để lại cho doanh nghiệp, vốn do cổ
đông đóng góp, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn được bổ sung từ lợi
nhuận….
+ Vốn lưu động hình thành từ việc đi vay: bao gồm vốn ngắn hạn, các
khoản chiếm dụng tạm thời như nợ thuế, nợ công nhân viên, nợ nhà cung cấp…
- Căn cứ vào khả năng chuyển hoá thành tiền:
+ Vốn bằng tiền: Gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.


19

+ Vốn đầu tư tài chính ngắn hạn: Là vốn đầu tư vào các loại chứng
khoán có giá trị hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền mặt, hiện vật hoặc các loại
đầu tư tài chính khác có thể thu hồi trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong
thời hạn không quá một năm.
+ Vốn các khoản phải thu: Gồm phải thu khách hàng về tiền bán sản
phẩm, cung cấp dịch vụ chưa được thanh toán, phải thu nội bộ hoặc trả trứơc
người bán.
+ Vốn hàng tồn kho: Là vốn đầu tư cho những tài sản dùng để dự trữ,
sản xuất hoặc sản phẩm để bán như vốn nguyên liệu, vật liệu, hàng gửi bán,
hàng đi đường, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, công cụ dụng cụ, hàng hoá
mua ngoài….
+ Vốn tài sản lưu động khác: Gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước
và các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn,…
1.3.3 Kết cấu vốn lưu động
Khái niệm: Kết cấu vốn lưu động là tỷ lệ phần trăm giữa các thành

phần vốn lưư động chiếm trong tổng số vốn lưu động có trong doanh nghiệp
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động nhằm giúp tìm thấy được tình
hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong các giai
đoạn luân chuyển, từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng thời
tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.3.4 Tình hình cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một yếu tố cơ bản của sản xuất, đảm bảo cung cấp
đầy đủ nguyên vật liệu cả về mặt số lượng, chất lượng, quy cách, thời hạn vàsử
dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là vấn đề quan trọng nhằm tăng sản lượng,
năng suất, hạ giá thành sản phẩm
1.3.4.1 Phân tích thường xuyên tình hình cung cấp nguyên vật liệu
Là đánh giá tình hình cung cấp nguyên vật liệu theo từng đợt cung cấp,
nhằm có biện pháp tích cực thúc đẩy bộ phận cung cấp đảm bảo thu mua kịp


20

thời đủ số lượng, đúng quy cách phẩm chất phục vụ tốt cho quá trình sản xuất
tại xí nghiệp
Kiểm tra số nguyên vật liệu dự trữ tại kho có phù hợp với định mức dự
trữ hay không trên cơ sở đó kịp thời phát hiện tình hình thừa không hựp lý hoặc
thiếu hụt
Xem xét tình hình cung cấp thực tế với cung cấp theo hợp đồng
Xem xét số ngày dự trữ nguyên vật liệu thực tế với số ngày dự trữ kế
hoạch và số ngày giữa hai lần cung cấp thực tế
1.3.4.2 Phân tích định kỳ tình hình cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu
Mối quan hệ giữa tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng vật liệu đến kết
quả sản xuất được thể hiện ở công thức sau:

Số lượng sản

phẩm sản xuất

Lượng vật liệu
Lượng vật liệu
Lượng vật liệu
+
tồn kho đầu kỳ
tồn kho cuối kỳ
nhập trong kỳ
=

Mức tiêu hao vật liệu cho một dơn vị sản phẩm

Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng sản phẩm sản xuất.
Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố về tình hình cung cấp và sử
dụng nguyên vật liệu đến sản lượng
1.3.5 Xác định nhu cầu vốn lưu động
Có ba phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động:
1.3.5.1 Phương pháp trực tiếp
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động ở khâu dự trữ:
* Nhu cầu vốn lưu động đối với nguyên liệu chính:
Vnl = Fn * Nnl
Vnl : Nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính kỳ kế hoạch
Nnl : Số ngày dự trữ hợp lý.
Fn : Phí tổn tiêu hao bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch và nguyên vật liệu
chính.
Fn =

F
N



21

F : Tổng số phí tổn tiêu hao nguyên vật liệu chính kỳ kế hoạch
N : Số ngày kỳ kế hoạch.
Nnl = Nt đ + Nkn (Nkn * Hc) + Ncb + Nbh
Nt đ : Số ngày hàng đi trên đường.
Nkn : Số ngày kiểm nhận.
Nkn : Số ngày cung cấp cách nhau.
Hc : Hệ số xen kẽ.
Ncb : Số ngày chuẩn bị.
Nbh : Số ngày bảo hiểm.
* Nhu cầu vốn lưu động đối với vật liệu phụ, nhiên liệu:
- Đối với những loại vật liêïu phụ, nhiên liệu dùng nhiều và thường
xuyên thì có thể áp dụng như vật liệu chính.
- Đối với những loại vật liệu phụ, nhiên liệu dùng ít và không thường
xuyên thì dùng công thức sau:
Vvf = Nvf + Fvf
Trong đó :

Nvf = No(1 ± t%)
No = Do/Fno

Vvf: Nhu cầu vốn vật liệu phụ kỳ kế hoạch.
Nvf: Số ngày dự trữ vật liệu phụ kỳ kế hoạch
Fvf: Phí tổn tiêu hao vật liệu phụ bình quân mỗi kỳ kế hoạch.
No: Số ngày dự trữ vật liệu phụ thực tế kỳ báo cáo
Do: Số dư bình quân vật liệu phụ các tháng kỳ báo cáo
Fno: Số phí tổn vật liệu phụ tiêu hao bình quân mỗi ngày kỳ báo cáo.

`

t%: Tốc độ tăng luân chuyển vốn kỳ kế hoạch
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động trong khâu sản xuất:
* Vốn lưu động cho sản phẩm đang chế tạo và thành phẩm tự chế:

khi xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo phải tính nhu cầu vốn cho
từng loại sản phẩm chủ yếu. Nhu cầu vốn này là vốn cần thiết chiếm dụng


22

trong quá trình chế biến sản phẩm từ lúc đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho
đến khi thành thành phẩm.
Vdc = Pn x CK x Hs
Vdc : Nhu cầu vốn sản phảm đang chế tạo
Pn : Phí tổn sản xuất bình quân mỗi kỳ kế hoạch
CK : Chu kỳ sản xuất
Hs : Hệ số sản phẩm đang chế tạo
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động ở khâu lưu thông:
* Xác định nhu cầu vốn thành phẩm
Đó là số vốn cần thiết chiếm dụng kể từ lúc sản phẩm chế tạo xong
nhập kho cho đến lúc xuất kho và thu được tiền.
Vtp = Zn x Ntp
Zn : Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa bình quân mỗi ngày kỳ kế
hoạch.
Ntp: Số ngày luân chuyển thành phẩm
Vtp : Nhu cầu vốn thành phẩm
Trong đó : Ntp = Ndt + Nxv + Ntt
Với Ndt : Số ngày dự trữ thành phẩm trong kho

Nxv : Số ngày xuất vận
Ntt : Số ngày thanh toán
1.3.5.2 Phương pháp phân tích
Những khoản vốn lưu động mà quy mô của nó phụ thuộc trực tiếp
vào mức tăng sản lượng như: Nguyên liệu, vật liệu chính, sản phẩm dở dang….
Nhu cầu vốn lưu động được xuất phát từ tốc độ tăng sản phảm hànghoá
tính theo giá thành hoàn toàn của nó có tính đến việc tăng nhanh tốc độ chu
chuyển vốn lưu dộng.
V = Do x

F
x (1 – t)
Fo

Trong đó:
F : Chi phí sản xuất kỳ kế hoạch


23

F0: Chi phí sản xuất kỳ báo cáo
D0: Mức dư bình quân kỳ báo cáo khoản vốn đó
t: Nhiệm vụ tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch
* Những khoản vốn lưu động mà quy mô của nó không phụ thuộc trực
tiếp vào mức tăng của sản xuất như phụ tùng dự trữ, vật dụng mau hỏng…
V = D0 x T%
D0: Mức dư bình quân kỳ báo cáo khoản vốn đó
T%: Nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch so với năm báo cáo
1.3.5.3 Phương pháp ước tính nhu cầu vốn lưu động bằng tỷ lệ phần trăm
trên doanh thu.

Phương pháp này đựơc xác định như sau:
Tính số dư bình quân của các khoản trên bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp năm trước.
Tiếp đến chọn những khoản vốn chịu sự biến động trực tiếp trên doanh
thu rồi tính tỷ lệ phần trăm của các khoản đó so với doanh thu tiêu thụ năm
trước.
Dùng tỷ lệ phần trăm đó ước tính nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của
năm sau theo dự tính doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Dự định huy động nguồn vốn trang trải nhu cầu tăng vốn sản xuất kinh
doanh.
1.3.6 Nguồn tài trợ vốn lưu động
Sau khi xác định được tổng nhu cầu vốn lưu động trong kỳ kế hoạch,
một số vấn đề đặt ra là doanh nghiệp lấy nguồn vốn tài trợ nào để trang trải
cho nhu cầu đó. Theo quy định, vốn lưu động được hình thành từ hai nguồn:
Nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay.
Năm kế hoạch chỉ cần lập kế hoạch nguồn vốn lưu động nhằm tìm ra
mức thừa thiếu so với nhu cầu vốn lưu động tự có của năm trước chuyển sang
so sánh với nhu cầu vốn tự có năm kế hoạch, có thể xảy ra hai khả năng sau:
-Thừa vốn: Doanh nghiệp cần có kế hoạch sử dụng với nguồn vốn thừa


24

-Thiếu vốn: Cần phải được bổ sung từ nguồn vốn sau:
+ Số nợ định mức tăng (so sánh giữa năm kế hoạch và năm báo cáo)
+ Số nợ từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất
-Bổ sung từ các khoản tự có khác
Để xây dựng kế hoạch về huy động và sử dụng vốn lưu động nhằm có
biện pháp huy động vốn một cách chủ động, doanh nghiệp cần xác định số vốn
lưu động cần thiết thừa hoặc thiếu so với nhu cầu sản xuất doanh nghiệp của

doanh nghiệp theo công thức sau:
VLĐtt = VLĐtc – VLĐnc
Trong đó:
+ VLĐtt : Số vốn lưu động thừa hoặc thiếu so với nhu cầu sản xuất kinh
doanh.
+ VLĐtc : Số vốn lưu động thực có của doanh nghiệp ở đầu kỳ kế hoạch
+ VLĐnc: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho sản xuất
kinh doanh.
1.3.7 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp người ta
thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:
1.3.7.1 Số vòng quay vốn lưu động

Số vòng quay VLĐ =
Trong đó:

Doanh thu thuần trong kỳ
VLĐ bình quân trong kỳ

VLĐ BQ trong kỳ =

VLĐĐK + VLĐCK
12

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động bình quân bỏ vào quá
trình sản xuất kinh doanh trong kỳ thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
1.3.7.2 Số ngày một vòng quay VLĐ

Số ngày trong kỳ
Số ngày một vòng quay =

VLĐ

Số vòng quay VLĐ


25

1.3.7.3 Mức đảm nhiệm vốn lưu động

Mức đảm nhiệm VLĐ =

Số dư VLĐbq trong kỳ
Doanh thu trong kỳ

1.3.7.4 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Hiệu quả sử dụng =

Lợi nhuận trong kỳ
VLĐBQ trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bình quân tham gia vào
sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
1.3.7.5 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

Hiệu suất sử dụng VLĐ =

Doanh thu trong kỳ
VLĐ BQ trong kỳ


Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VLĐ bình quân tham gia vào sản
xuất kinh doanh thì tạo bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
1.3.8 Nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh
1.3.8.1 Nợ phải trả
Là nghóa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự
kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Nợ
phải trả xác định nghóa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận
về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghóa vụ pháp lý.
Nguồn vốn nợ phải trả được thực hiện dưới các phương thức sau:
-

Tín dụng ngân hàng

-

Tín dụng thương mại

-

Phát hành trái phiếu

-

Các khoản nợ tạm thời khác


×