Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.18 KB, 49 trang )

Lời nói đầu
Để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, nớc ta còn phải vợt
qua rất nhiều những khó khăn thử thách. Một trong những trở ngại lớn nhất đó
là tình trạng hạ tầng cơ sở còn thấp kém. Nhận thức đợc vấn đề này Nhà nớc ta
đã dành hàng tỉ USD để đầu t xây dựng, nâng cấp đờng giao thông, xây dựng
các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, sân bay, bến cảng, các công trình dân dụng,
công nghiệp, văn hoá, xã hội Đồng thời mở ra một thị tr ờng tiêu thụ xi
măng rộng lớn- cơ hội tốt cho sự phát triển của ngành sản xuất, tiêu thụ xi
măng ở Việt Nam.
Bên cạnh những thuận lợi đó các công ty tiêu thụ, trung chuyển xi măng
gặp không ít những khó khăn, phải cạnh tranh với nhau trên thị trờng, đồng
thời với trang thiết bị lạc hậu, trình độ công nghệ, trình độ quản lý cha theo
kịp với đòi hỏi ngày càng cao của thị trờng. Cơ chế quản lý quan liêu bao cấp
đã xoá bỏ từ lâu nhng vẫn còn sức ý tâm lý lớn cản trở sự nhạy bén thích ứng
với phơng pháp và cách thức điều hành doanh nghiệp mới, nhất là lĩnh vực tài
chính. Các doanh nghiệp còn nhiều lúng túng trong huy động, quản lý và sử
dụng vốn, hầu hết các doanh nghiệp bị dơi vào tình trạng thiếu vốn. Một trong
những nguyên nhân của tình trạng này là do quản lý và sử dụng vốn kém hiệu
quả.
Xuất phát từ thực tế trên, sau một thời gian thực tập tại công ty vật t kỹ
thuật xi măng. Đợc sự giúp đỡ chỉ dẫn của Ban lãnh đạo công ty cùng các cán
bộ chuyên môn các phòng ban nghiệp vụ cùng với sự hớng dẫn tận tình của
thầy giáo tiến sĩ .Tôi đã tiến hành phân tích những số liệu tài chính của công
ty vật t kỹ thuật xi măng để đánh giá những mặt mạnh cũng nh những hạn chế
trong công tác hoạt động quản lý và sử dụng vốn tại công ty vật t kỹ thuật xi
măng.
Với đề tài : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật
t kỹ thuật xi măng
1
Ngoài lời nói đầu và kết luận. Chuyên đề thực tạp đợc chia làm 3 phần
chính:


Phần I. Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng
Phần II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật t kỹ thuật xi
măng
Phần III. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật t kỹ
thuật xi măng.
Trớc khi đi vào nội dung chính của chuyên đề, tôi xin đợc chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các phòng ban nghiệp vụ công ty
vật t kỹ thuật xi măng cùng sự hớng dẫn cụ thể, sát sao của thầy giáo Tiến
sĩ Lê Đức Lữ khoa Ngân hàng- Tài chính trờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà
Nội.
Sinh viên
Nguyễn Văn số
2
Phần I
Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
I. Vốn và vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
1. Khái niệm.
Theo quan điểm của Marx, vốn (t bản) là giá trị đem lại giá trị thặng d, là
một đầu vào của quy trình sản xuất. Định nghĩa của Marx có tầm khái quát
lớn nhng do bị hạn chế bởi những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Marx
đã quan niệm chỉ có khu vực sản xuất mới tạo ra giá trị thặng d cho nền kinh
tế.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, vốn đợc quan niệm là toàn bộ
những giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh
nghiệp. Khái niệm này không những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào của sản
xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong toàn bộ
mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục trong suốt thời gian tồn tại của
doanh nghiệp.

Nh vậy vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và
phát triển vốn, bảo đảm cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì vậy các
doanh nghiệp cần thiết phải nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng nh những đặc
trng của vốn. Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp, vì chỉ khi
nào doanh nghiệp hiểu rõ đợc tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn thì
doanh nghiệp mới có thể sử dụng nó một cách có hiệu quả đợc.
Các đặc trng cơ bản của vốn:
- Vốn phải đại diện cho một lợng tài sản nhất định: có nghĩa là vốn đợc
biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh
nghiệp.
3
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt đợc mục tiêu điều kiện của doanh
nghiệp.
- Vốn phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng để đầu t vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian: điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào
đầu t và tính hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô
chủ và không có ai quản lý
- Vốn đợc quan niệm nh một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt có thể
mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trờng: tạo nên sự giao lu sôi động trên thị
trờng vốn và thị trờng tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình mà còn đợc
biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình (tài sản vô hình của doanh
nghiệp có thể là vị trí kinh doanh, lợi thế trong mặt hàng sản xuất, bằng phát
minh sáng chế, các bí quyết về công nghệ )
2. Các loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để quản lý và sử dụng vốn một
cách có hiệu quả, các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tuỳ vào mục

đích và loại hình của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phân loại vốn
theo những tiêu thức khác nhau.
2.1 Loại vốn theo nguồn hình thành.
2.1.1 Vốn chủ sở hữu
a. Vốn pháp định
Vốn pháp định là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do
pháp luật quy định đối với từng ngành nghề
Đối với doanh nghiệp Nhà nớc, nguồn vốn này do ngân sách Nhà nớc
cấp hoặc có nguồn gốc ngân sách Nhà nớc nh các khoản chênh lệch tăng gía
làm tăng giá trị tài sản, tiền vốn trong doanh nghiệp, các khoản phải nộp nhng
đợc để lại doanh nghiệp.
4
b. Vốn tự bổ sung
Vốn tự bổ sung là vốn chủ yếu do doanh nghiệp đợc lấy một phần từ lợi
nhuận để lại doanh nghiệp, nó đợc thực hiện dới hình thức lấy một phần từ
quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính. Ngoài ra, đối với doanh nghiệp
Nhà nớc còn đợc để lại toàn bộ số khấu hao cơ bản tài sản cố định để đầu t,
thay thế, đổi mới tài sản cố định. Đây là nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của
doanh nghiệp.
2.1.2.Vốn huy động của doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng vốn chủ
sở hữu có vai trò rất quan trọng nhng chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số
nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
phải tăng cờng huy động các nguồn vốn khác nhau dới hình thức vay nợ, liên
doanh liên kết, phát hành trái phiếu và các hình thức khác.
a. Vốn vay.
Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân,
đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn.
- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng

ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp
đồng tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp
- Vốn vay trên thị trờng chứng khoán.
Tại những nền kinh tế có thị trờng chứng khoán phát triển, vay vốn trên
thị trờng chứng khoán là một hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu, đây là một công cụ tài chính quan
trọng dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh
doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút rộng
rãi số tiền nhàn rỗi trong sử dụng để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
5
b. Vốn liên doanh, liên kết.
Doanh nghiệp có thể liên doanh, liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp
khác để huy động thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là
một hình thức huy động vốn quan trọng vì liên doanh, liên kết gắn liền với
việc chuyển giao công nghệ, thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản
phẩm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, doanh nghiệp cũng có thể
tiếp nhận máy móc thiết bị nếu hợp đồng liên doanh quy định vốn góp bằng
máy móc thiết bị.
c. Vốn tín dụng th ơng mại.
Tín dụng thơng mại là khoản mua chịu từ ngời cung cấp hoặc ứng trớc
của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thơng mại
luôn gắn với một luồng hàng hoá dịch vụ cụ thể, gắn với một quan hệ thanh
toán cụ thể nên nó chịu tác động của cơ chế thanh toán, của chính sách tín
dụng khách hàng mà doanh nghiệp đợc hởng. Đây là phơng thức tài trợ tiện
lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ
hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên, các khoản tín dụng thơng
mại thờng có thời hạn ngắn nhng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có
khoa học nó có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lu động cho doanh nghiệp.
d. Vốn tín dụng thuê mua.

Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phơng thức giúp
cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có đợc tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt
động kinh doanh của mình. Đây là phơng thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê
giữa ngời thuê và ngời cho thuê theo thời hạn mà hai bên thoả thuận, ngời sử
dụng tài sản phải trả cho ngời chủ sở hữu tài sản một số tiền theo thoả thuận.
Tín dụng thuê mua có hai phơng thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành
và thuê tài chính.
*Thuê vận hành.
6
Phơng thức thuê vận hành hay còn gọi là thuê hoạt động là một hình thức
thuê ngắn hạn tài sản. Hình thức này có đặc trng chủ yếu sau.
+ Thời hạn thuê thờng rất ngắn so với thời gian tồn tại hữu ích của tài
sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trớc trong thời gian ngắn.
+ Ngời thuê chỉ phải trả tiền thuê theo thoả thuận, ngời cho thuê phải
chịu mọi chi phí vận hành của tài sản nh chi phí bảo trì, bảo hiểm, thuế tài
sản Cùng với mọi rủi ro hao mòn vô hình của tài sản.
Hình thức này hoàn toàn phù hợp với những hoạt động có tính chất thời
vụ và nó đem lại cho bên thuê thuận lợi là không cần phải phản ánh tài sản
này vào sổ sách kế toán.
* Thuê tài chính:
Thuê tài chính là một phơng thức tài trợ tín dụng trung hạn và dài hạn
theo hợp đồng. Theo phơng thức này, ngời cho thuê thờng mua tài sản, thiết bị
mà ngời thue cần và đã thơng lợng từ trớc các điều kiện mua tài sản từ ngời
cho thuê. Thuê tài chính có đặc trng.
+ Thời hạn thuê tài sản của bên thuê phải chiếm phần lớn đời sống hữu
ích của TS và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù
đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. Trong thời gian
thuê chính thức các bên trong hợp đồng không đợc tự ý huỷ hợp đồng.
+ Ngoài khoản tiền phải trả cho bên cho thuê, các loại chi phí và những
rủi ro khác đối với tài sản do bên thuê phải chịu cũng tơng tự nh tài sản của

công ty.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để
doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ, phù hợp tuỳ theo loại hình sở hữu, ngành
nghề kinh doanh, quy mô, trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng
nh chiến lợc phát triển và chiến lợc đầu t của doanh nghiệp. Bên cạnh đó đối
với việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập là hoạt động
luân chuyển của vốn, sự ảnh hởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài
sản và hiệu quả quay vòng vốn. Vốn cần đợc xem xét dới trạng thái động với
quan điểm hiệu quả.
7
2.2 Phân loại vốn theo phơng thức chu chuyển.
2.2.1 Vốn cố định
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định đợc
gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy việc
nghiên cứu về vốn cố định trớc hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố
định.
a. Tài sản cố định.
Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình sản
xuất, t liệu sản xuất đợc chia thành hai bộ phận là đối tợng lao động và t liệu
lao động. Đặc điểm cơ bản của đối tợng lao động là chúng có thể tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó mặc dù
t liệu sản xuất bị hao mòn nhng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu. Chỉ khi nào chúng bị h hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về mặt
kinh tế thì khi đó chúng mới bị thay thế, đổi mới.
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp, khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó không thay đổi hình thái vật
chất ban đầu, nó có thể tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm hàng hoá và
giá trị của nó đợc chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm tuỳ
theo mức độ hao mòn về vật chất của tài sản cố định. Bộ phận chuyển dịch vào
trong giá trị sản phẩm mới tạo nên một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm và đ-

ợc thu hồi sau khi tiêu thụ đợc sản phẩm.
Để có thể xem xét thế nào là tài sản cố định, Nhà nớc ta có quy định một
t liệu lao động phải đạt đủ hai tiêu chuẩn sau đây:
- Thời gian sử dụng tối thiểu phải một năm trở lên
- Giá trị phải đạt tới một độ lớn nhất định trong từng thời kỳ (hiện nay
quy định từ 5 triệu đồng trở lên, theo thời giá 1997)
Để tăng cờng công tác quản lý tài sản cố định cũng nh vốn cố định và
nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng, chúng ta cần thiết phải phân loại tài sản
cố định.
8
Căn cứ vào tính chất tham gia của tài sản cố định trong doanh nghiệp thì
tài sản cố định đợc phân loại thành:
*Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh. Loại này bao gồm tài
sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
- Tài sản cố định hữu hình bao gồm các loại sau:
+Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ Loại 2: Máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất kinh doanh
+ Loại 3 Phơng tiện vận tải chuyền dẫn
+Loại 4: Thiết bị và dụng cụ quản lý
+ Loại 5: Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ Loại 6: Các loại tài sản cố định khác
- Tài sản cố định vô hình hay những tài sản cố định không có hình
tháivật chất ở nhiều doanh nghiệp có giá trị rất lớn nhng lợi thế không mạnh,
uy tín của doanh nghiệp của sản phẩm, nhãn sản phẩm .
* Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc
phòng.
* Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ nhà nớc.
Việc phân loại tài sản cố định theo cách này giúp cho doanh nghiệp biết
đợc vị trí và tầm quan trọng của tài sản cố định dùng vào mục đích sản xuất
kinh doanh và có phơng hớng đầu t vào tài sản cố định hợp lý.

Căn cứ vào tình hình sử dụng thì tài sản cố định của doanh nghiệp đợc
chia thành những loại sau.
- Tài sản cố định đang sử dụng
- Tài sản cố định cha sử dụng .
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đợc một cách tổng quát tình
hình sử dụng tài sản cố định, mức độ huy động chúng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh và xác định đúng đắn số tài sản cố định cần tính khấu hao, có
biện pháp thanh lý những tài sản cố định đã hết thời gian thu hồi vốn.
9
b. Vốn cố định của doanh nghiệp.
Việc đầu t thành lập một doanh nghiệp bao gồm việc xây dựng nhà cửa,
quản lý, lắp đặt hệ thống máy móc thiết bị chế tạo sản phẩm, mua sẵn xe cộ và
các phơng tiện vận tải .Khi các công việc hoàn thành và bàn giao thì doanh
nghiệp mới bắt đầu tiến hành sản xuất đợc. Nh vậy vốn đầu t ban đầu đó đã
chuyển thành vốn cố định của doanh nghiệp .
Vậy : Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng
trớc về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi
tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Vốn cố định của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sản xuất
kinh doanh. Việc đầu t đúng hớng tài sản cố định sẽ mang lại hiệu quả và
năng xuất cao trong kinh doanh giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn và
đứng vững trong cơ chế thị trờng.
2.2.2. Vốn lu động
a. Tài sản l u động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh tài sản cố định doanh
nghiệp luôn có một khối lợng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh : Dự trữ chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản xuất,
phân phối, tiêu thụ sản phẩm, đây chính là tài sản lu động của doanh nghiệp .

Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh giá trị của tài sản lu động thờng
chiếm 50%-70% tổng giá trị tài sản.
Tài sản lu động chủ yếu nằm trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là các đối tợng lao động. Đối tợng lao động khi tham gia vào
quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Bộ phận chủ
yếu của đối tợng lu động sẽ thông qua quá trình sản xuất tạo thành thực thể
của sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong quá trình sản xuất. Đối t-
ợng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, do đó toàn bộ giá trị của
chúng đợc dịch chuyển một lần vào sản phẩm và đợc thực hiện khi sản phẩm
trở thành hàng hoá.
10
Đối tợng lao động trong các doanh nghiệp đợc chia thành hai thành phần
là: một bộ phận gồm những vật t dự trữ để đảm đảm bảo cho quá trình sản
xuất đợc liên tục, một bộ phận gồm những vật t đang trong quá trình chế biến
(sản phẩm dở dang, bán thành phẩm ) cùng với các công cụ, dụng cụ, phụ
tùng thay thế đợc dự trữ hay sử dụng, chúng đợc tạo thành TSLĐ nằm trong
khâu sản xuất của doanh nghiệp.
Bên cạnh TSLĐ nằm trong khâu sản xuất, doanh nghiệp cũng có một số
TSLĐ nằm trong khâu lu thông, thanh toán đó là các vật t phục vụ quá trình
tiêu thụ các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu
Do vậy trớc khi bớc vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có
một lợng vốn nhất định để đầu t vào những tài sản ấy, số tiền ứng trớc về tài
sản lu động đó đợc gọi là vốn lu động của doanh nghiệp.
b. Vốn l u động.
Vốn lu động luôn đợc chuyển hoá qua nhiều hình thức khác nhau, bắt
đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật t hàng hoá và lại quay về hình
thái tiền tệ ban đầu của nó. Vì quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục
cho nên vốn lu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ thành
sự chu chuyển của vốn.
Vậy vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về TSLĐ nhằm

đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng
xuyên, liên tục.
Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt vốn lu động có vai trò rất quan
trọng. Một doanh nghiệp đợc đánh giá quản lý tốt vốn lu động có hiệu quả khi
với một khối lợng vốn không lớn doanh nghiệp biết phân bổ hợp lý trên các
giai đoạn luân chuyển vốn để số vốn lu động đó chuyển biến nhanh từ hình
thái này sang hình thái khác, đáp ứng đợc các nhu cầu phát sinh.
Muốn quản lý tốt vốn lu động các doanh nghiệp trớc hết phải nhận biết
đợc các bộ phận cấu thành của vốn lu động trên cơ sở đó đề ra đợc các biện
pháp quản lý phù hợp với từng loại.
Căn cứ vào công dụng của các TSLĐ thì vốn lu động bao gồm:
11
+ Vốn lu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất ví dụ nh vốn nguyên
vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vốn về công cụ, dụng cụ
+ Vốn lu động nằm trong quá trình sản xuất: Vốn sản phẩm đang chế
tạo, vốn bán thành phẩm tự chế vốn về phí tổn đợc phân bổ.
+ Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông: Vốn thành phẩm và vốn
hàng hoá mua ngoài, vốn tiền tệ, vốn tạm ứng
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lu động bao gồm:
+ Tiền mặt và chứng khoán có thể bán đợc
+ Các khoản phải thu
+ Các khoản dự trữ: vật t, hàng hoá
3. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh với bất kỳ quy mô nào cũng
cần có một lợng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát
triển của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh
nghiệp phải có một lợng vốn nhất định, lợng vốn đó tối thiểu phải bằng lợng
vốn pháp định (lợng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh
nghiệp) khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới đợc xác lập. Ngợc lại,

việc thành lập doanh nghiệp không thể thành lập đợc. Trờng hợp trong quá
trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà
pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động nh phá
sản, giải thể, sát nhập Nh vậy vốn có thể đợc xem là một trong những cơ sở
quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại t cách pháp nhân của một doanh nghiệp
trớc pháp luật.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vón không những
đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục
vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra th-
ờng xuyên liên tục.
12
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và xác lập vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng. Điều này
càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trờng hiện nay với sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt, các doanh nghiệp không ngừng phải cải thiện máy móc thiết bị,
đầu t hiện đại hoá công nghệ tất cả những yếu tố này muốn đạt đ ợc thì đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Để tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh
doanh, vốn của doanh nghiệp phải đợc sinh lời tức là hoạt động kinh doanh
phải có lãi, đảm bảo vốn của doanh nghiệp đợc bảo toàn và phát triển. Đó là
cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu t mở rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập vào
thị trờng tiềm năng từ đó mở rộng thị trờng tiêu thụ nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thơng trờng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của vốn nh vậy thì doanh nghiệp mới
có thể sử dụng vốn tiết kiệm có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
II. hiệu quả sử dụng vốn
1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn

Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp, ngời ta sử dụng thớc đo là hiệu quả sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đánh giá
trên hai góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý
doanh nghiệp ngời ta chủ yếu quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đây là phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt đợc
kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt
là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thờng
xuyên và bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
sẽ giúp ta thấy đợc hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý
sử dụng vốn nói riêng.
13
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh
lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài
sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn đợc lợng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về
khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn Nó phản ánh
quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua
thớc đo tiền tệ hay cụ thể là mối tơng quan giữa kết quả thu đợc với chi phí bỏ
ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu đợc càng cao so
với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững
mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các
điều kiện sau:
- Phải khai thác nguồn lực một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn
rỗi mà không sử dụng, không sinh lời
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn ứ đọng, sử

dụng vốn sai mục đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.
Ngoài ra doanh nghiệp phải thờng xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát
huy những u điểm củ doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn. Có hai ph-
ơng pháp để đánh giá phân tích tài chính cũng nh phân tích hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp, đó là phơng pháp so sánh và phơng pháp phân tích tỉ lệ.
* Phơng pháp so sánh.
Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo điều kiện so sánh đợc
của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính
chất và đơn vị tính toán và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh. Gốc so sánh đợc chọn: là gốc về thời gian, không gian, kỳ phân tích đợc
chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đợc lựa chọn bằng
số tuyệt đối, số tơng đối hoặc số bình quân: Nội dng so sánh gồm:
14
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu
hớng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự tăng trởng hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
+ So sánh giữa số kế hoạch với số thực tế thực hiện để thấy rõ mức độ
phấn đấu của doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của
ngành: của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp tốt hay xấu, đợc hay cha đợc.
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả về số tơng đối
và số tuyệt đôí của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
* Phơng pháp phân tích tỷ lệ .
Phơng pháp này dựa ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của
các đại lợng tài chính. Về nguyên tắc phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác
định đợc các ngỡng, các định mức để nhận xét đánh giá tình hình tài chính

doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỉ lệ
tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính đợc phân
thành các nhóm tỷ lệ đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán,
nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động
kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời: Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm
nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi
trờng hợp khác nhau tuỳ theo giác độ phân tích, ngời phân tích lựa chọn những
nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp ngời ta thờng dùng một số các chỉ tiêu mà ta sẽ trình bày cụ
thể trong phần sau.
2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
2.1 Một số chỉ tiêu chung
15
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung
nhất ngời ta thờng dùng một số chỉ tiêu tổng quát nh hiệu suất sử dụng tổng
tài sản, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu trong đó:
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một
đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu vì vậy nó càng lớn càng tốt.
Doanh lợi vốn =
Lợi nhuận
Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả nng tổng hợp
nhất đợc dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu t. Chỉ tiêu
này còn gọi là tỉ lệ hoàn vốn đầu t, nó cho biết một đồng vốn đầu t đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận.

Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử
dụng vốn của ngời quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp nhng nh ta đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp đợc dùng để
đầu t cho những tài sản khác nhau nh tài sản cố định, tài sản lu động. Do đó,
các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lờng hiệu quả sử dụng của
tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu
thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố định và vốn lu động.
16
2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Nh trong phần trớc ta đã trình bày tài sản cố định là hình thái biểu hiện
vật chất của vốn cố định. Vì vậy để đánh giá đợc hiệu quả sử dụng vốn cố
định thì cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu
sau:
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân tài sản cố
định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần trong một năm.
Suất hao phí tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra
bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Hệ số này càng nhỏ càng tốt
Suất sinh lời của tài sản cố định
=

Lợi nhuận
Nguyên giá bình quân tài sản cố
định
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng tài sản cố định tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố
định là có hiệu quả. Bên cạnh đó ngời ta còn sử dụng hai chỉ tiêu: Hệ số đổi
mới tài sản cố định và hệ số loại bỏ tài sản cố định để xem xét tình hình đổi
mới nâng cao năng lực sản xuất của tài sản cố định .
Hệ số đổi mới TSCĐ =
Hệ số loại bỏ TSCĐ =
17
Hai chỉ tiêu này không chỉ phản ánh sự tăng giảm thuần tuý về TSCĐ
mà còn phải phản ánh trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật, tình hình đổi mới
trang thiết bị của doanh nghiệp.
Ngoài ra để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh
nghiệp sử dụng hai chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn cố
định, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động ngời ta thờng
dùng các chỉ tiêu sau:
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao
nhiêu đồng vốn lu động. Hệ số này càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lu động càng cao, số vốn lu động tiết kiệm đợc càng nhiều và ngợc

lại.
Sức sinh lời của vốn lu động =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lu động tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
18
Đồng thời để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lu động ngời ta cũng
đặc biệt quan tâm tới tốc độ luân chuyển vốn lu động, vì trong quá trình sản
xuất kinh doanh vốn lu động vận động không ngừng qua các hình thái khác
nhau. Do đó, nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động sẽ góp phần giải
quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lu động ngời ta dùng chỉ tiêu:
Số vòng quay của vốn lu động =
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là hệ số luân chuyển vốn lu động, nó cho biết
vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng và ngợc lại.
Thời gian của một vòng luân chuyển =
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc một
vòng, thời gian củ một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của
vốn lu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu
quả hơn.
Mặt khác do vốn lu động biểu thị dới dạng TSLĐ khác nhau nh tiền
mặt, nguyên vật liệu, các khoản phải thu nên khi đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lu động ngời ta còn đánh giá các mặt cụ thể sau:
Tỉ suất thanh toán ngắn hạn =
Tỉ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải
thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp
là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, thì doanh nghiệp có đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thờng
hoặc khả quan.
Tỉ suất thanh toán tức thời =

19
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số d các khoản phải thu và hiệu quả
của việc đi thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu đợc thu hồi nhanh thì số vòng
quay luân chuyển các khoản phải thu sẽ nâng cao và các công ty ít bị chiếm
đọng vốn. Tuy nhiên, số vòng quay các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không
tốt vì có thể ảnh hởng tới lợng hàng hoá tiêu thụ do phơng thức thanh toán quá
chặt chẽ (chủ yếu thanh toán ngay hay thanh toán trong thời gian ngắn)
=
Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi các khoản phải thu cần một thời gian là
bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho
khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngợc lại, số ngày
bán chiụ cho khách lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi
nợ đạt tróc kế hoạch về thời gian. Ngoài ra để phục vụ cho quá trình phân tích
ngời ta còn sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu khác nh: Tỉ suất tài trợ, tỉ suất đầu
t, tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung cũng nh quản lý và sử dụng vốn nói riêng
doanh nghiệp luôn chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Do vậy, khi phân tích,
đánh giá để đa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp
phải xem xét đến các nhân tố ảnh hởng trực tiếp, cũng nh ảnh hởng gián tiếp
tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
20
3. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3.1 Chu kỳ sản xuất
Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ ngắn doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm
tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngợc lại nếu chu kỳ sản xuất dài doanh
nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay
tăng thêm.

3.2 Kỹ thuật sản xuất
Các đặc điểm riêng có về kỹ thuật tác động liên tục tới một số chỉ tiêu
quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định nh hệ số đổi mới, máy móc
thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian về công suất.
Nếu kỹ thuật sản xuất đơn giản doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng
máy móc thiết bị nhng lại phải luôn đối hó với các đối thủ cạnh tranh và yêu
cầu của khách hàng ngày càng cao về sản phẩm.
Do vậy doanh nghiệp dễ tăng doanh thu, lợi nhuận trên vốn cố định nh-
ng khó giữ đợc lâu dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang bị máy
móc thiết bị cao, doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh song đòi hỏi công nhân
có tay nghề, chất lợng nguyên vật liệu cao sẽ làm giảm lợi nhuận trên vốn cố
định.
3.3. Đặc điểm của sản phẩm.
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản
phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp, qua đó quyết định đến lợi nhuận
của Việt Nam.
21
Nếu sản phẩm là t liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ nh r-
ợu, bia.. thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp
thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa máy móc thiết bị dùng để sản xuất ra những sản
phẩm này có giá tị không quá lớn, do vậy doanh nghiệp có điều kiện đổi mới.
Ngợc lại nếu sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn nh ô tô- xe máy việc
thu hồi vốn sẽ mau hơn.
3.4 Tác động của thị trờng.
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm có tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Nếu thị trờng sản phẩm ổn định thì sẽ là tác nhân tích cực
thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trờng. Nếu sản
phẩm mang tính thời vụ thì sẽ ảnh hởng tới doanh thu, quản lý sử dụng máy
móc thiết bị và tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3.5 Trình độ đội ngũ cán bộ và công nhân sản xuất

+ Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo.
Vai trò của ngời lãnh đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan
trọng. Sự điều hành quản lý và sử dụng vốn hiệu quả thể hiện ở sự kết hợp một
cách tối u các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt
các cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trởng và phát triển.
+ Trình độ tay nghề của công nhân lao động.
Nếu công nhân sản xuất có tay nghề cao phù hợp với trình độ công nghệ
của dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, khai
thác tối đa công suất máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
22
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả nhất, doanh nghiệp phải có
một cơ chế khuyến khích vật chất cũng nh trách nhiệm một cách công bằng sẽ
làm tăng hiệu quả sử dụng vốn và ngợc lại.
3.6 Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh
Đây cũng là yếu tố có ảnh hởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp phải trải qua ba giai đoạn
là cung ứng, sản xuất và tiêu thụ.
- Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản
xuất nh nguyên vật liệu, lao động nó bao gồm hoạt động mua và dự trữ. Một
doanh nghiệp tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh tức là doanh nghiệp
đó đã xác định đợc lợng lao động cần thiết và doanh nghiệp đã biết kết họp tối
u các yếu tố đó. Ngoài ra, để đảm bảo hiệu quả kinh doanh thì chất lợng hàng
hoá đầu vào phải đảm bảo, chi phí mua hàng giảm đến mức tối u. Còn mục
tiêu của dự trữ là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián
đoạn, không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh nên để đồng vốn có hiệu quả thì phải
xác định mức dự trữ hợp lý để tránh trờng hợp dự trữ quá nhiều dẫn đến ứ
đọng vốn và tăng chi phí bảo quản.
- Khâu sản xuất (đối với các doanh nghiệp thơng mại không có khâu
này). Trong giai đoạn này phải xắp xếp dây chuyền sản xuất cũng nh công

nhân sao cho sử dụng máy móc theíet bị có hiệu quả nhất khai thác tối đa
công suất, thời gian làm việc của máy đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm.
- Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải xác định giá bán tối u đồng thời phải
23
có những biện pháp thích ứng để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng.
Khâu này quyết định đến doanh thu, là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất.
3.7 Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn.
Đây là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán -
tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đa ra các số liệu chính xác giúp
cho lãnh đạo nắm đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung, cũng
nh việc sử dụng vốn nói riêng, trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn. Mặt
khác, đặc điểm hạch toán kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất
tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động đến quản lý vốn. Vì vậy,
thông qua công tác kế toán mà thờng xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn
của doanh nghiệp sớm tìm ra những điêmr tồn tại để có biện pháp xử lý giải
quyết.
3.8 Các nhân tố khác.
Ngoài các nhân tố kể trên còn có rất nhiều các nhân tố khách quan khác
ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn cuả doanh nghiệp nh:
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nớc
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Môi trờng tự nhiên.
4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trờng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn
đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hởng
24

trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có
hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả ngăn huy động vốn, khả năng
thanh toán của doanh nghiệp đợc đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực để
khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh
tranh. Để đáp ứng nhu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm,
đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn
của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần
thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu
tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp nh
nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trờng, nâng cao mức sống của ngời lao
động vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có
thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động và
thu nhập của ngời lao động tăng lên. Điều đó giúp cho năng suất lao động của
doanh nghiệp ngày càng nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các
ngành liên quan. Đồng thời làm tăng các khoản đóng góp cho Nhà nớc.
Nh vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không
những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và ngời lao động mà còn
ảnh hởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn bộ xã hội. Do đó các
doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
25

×