Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát tỉ lệ phân bố và tình trạng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus ở một số tỉnh thuộc khu vực phía nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỈ LỆ PHÂN BỐ VÀ TÌNH TRẠNG ĐỀ
KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN
STAPHYLOCOCCUS Ở MỘT SỐ TỈNH THUỘC KHU
VỰC PHÍA NAM
Ngành: CƠNG NGHỆ SINH HỌC-THỰC PHẨM -MÔI TRƢỜNG
Chuyên ngành:

VI SINH THỰC PHẨM

Giảng viên hƣớng dẫn :TH.S DIỆP THẾ TÀI
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1311100988

:NGUYỄN THỊ NGỌC HƢƠNG
Lớp: 13DSH01

TP. Hồ Chí Minh, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỈ LỆ PHÂN BỐ VÀ TÌNH TRẠNG ĐỀ
KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN


STAPHYLOCOCCUS Ở MỘT SỐ TỈNH THUỘC KHU
VỰC PHÍA NAM
Ngành: CƠNG NGHỆ SINH HỌC- THỰC PHẨM -MÔI TRƢỜNG
Chuyên ngành:

VI SINH THỰC PHẨM

Giảng viên hƣớng dẫn :TH.S DIỆP THẾ TÀI
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1311100988

:NGUYỄN THỊ NGỌC HƢƠNG
Lớp: 13DSH01

TP. Hồ Chí Minh, 2017


Đồ án tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi và đƣợc sự hƣớng
dẫn khoa học của Ths. Diệp Thế Tài. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài
này là trung thực và chƣa cơng bố dƣới bất kỳ hình thức nào trƣớc đây. Những số liệu
trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính tác giả
thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 08 năm 2017

I



Đồ án tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, cho phép tôi đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Diệp Thế Tài
ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài
của mình. Tôi cũng gửi lời cảm ơn tới tất cả nhân viên thuộc phòng Vi khuẩn 1 – Vi
khuẩn Đƣờng ruột, Khoa Vi sinh Miễn dịch, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi thực hiện tốt cơng việc của mình trong suốt thời
gian qua.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Cơng
Nghệ TP.HCM cùng tồn thể Thầy, Cô khoa Công Nghệ Sinh Học đã truyền dạy
kiến thức chun ngành để tơi có đủ khả năng hồn thành đề tài.
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình tơi vì đã ln luôn là hậu
phƣơng vững chắc giúp đỡ và động viên tơi khơng từ bỏ việc học của mình.
Xin cảm ơn tới tất cả các bạn học lớp 13DSH01, những ngƣời đã cùng tôi
vƣợt qua thời gian học tập và sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh.
Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 08 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Ngọc Hƣơng

II


Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... II

MỤC LỤC ............................................................................................................... III
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... VI
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................VII
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ....................................................................................... VIII
DANH MỤC HÌNH ẢNH ...................................................................................... IX
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ..................................................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................ 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................5
1.1. Tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus ........................................................................ 5
1.1.1. Tình hình phân bố của Staphylococcus aureus ................................................. 5
1.1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................... 5
1.1.1.2 Tại Việt Nam................................................................................................... 6
1.2 Đặc điểm và phân loại tụ cầu khuẩn (Staphylococcus aureus) ................................. 6
1.2.1 Giới thiệu ................................................................................................................................. 6
1.2.2 Phân loại tụ cầu vàng ........................................................................................................... 7
1.2.3 Đặc điểm sinh học ................................................................................................................ 7
1.2.3.1 Hình thể và tính chất bắt màu của Stphylococcus aureus .....................7
1.2.3.2 Nuôi cấy.................................................................................................9
1.2.4 Điều kiện tăng trƣởng và sự phân bố ........................................................................... 10
1.2.5. Đặc điểm sinh hóa ............................................................................................................. 11
1.2.6. Khả năng đề kháng ............................................................................................................ 11
1.2.7. Tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus trên thế giới và
tại Việt Nam ....................................................................................................................................... 12
1.2.7.1. Tình hình đề kháng kháng sinh của S.aureus trên thế giới.................12

III



Đồ án tốt nghiệp

1.2.7.2. Tình hình đề kháng kháng sinh của S.aureus tại Việt Nam ...............13
1.2.8. Khả năng gây bệnh của S.aureus .................................................................................. 15
1.2.9 Các yếu tố độc lực của Staphylococcus aureus ........................................................ 16
1.2.10. Phòng và điều trị bệnh ................................................................................................... 17
1.2.10.1. Phòng bệnh .......................................................................................17
1.2.10.2. Điều trị ..............................................................................................17
CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................18
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...........................................................................18
2.2. Vật liệu thí nghiệm....................................................................................................18
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................18
2.2.2. Dụng cụ và thiết bị ............................................................................................18
2.2.2.1. Dụng cụ ........................................................................................................18
2.2.2.2. Thiết bị .........................................................................................................18
2.2.3. Hóa chất và mơi trƣờng ....................................................................................19
2.3. Phƣơng pháp tiến hành .............................................................................................19
2.3.1. Kỹ thuật nuôi cấy và phân lập...............................................................................19
2.3.1.1. Mẫu nƣớc ............................................................................................19
2.3.1.2. Mẫu thực phẩm ............................................................................................19
2.3.1.3 Mẫu phân.......................................................................................................20
2.3.2 Quan sát hình thái ............................................................................................................... 20
2.3.3 Kỹ thuật multiplex PCR .........................................................................................20
2.3.4. Kỹ thuật kháng sinh đồ theo phƣơng pháp Kirby-Bauer ....................................23
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................27
3.1. Kết quả nuôi cấy và phân lập vi khuẩn S.aureus từ các loại mẫu thực phẩm, mẫu
nƣớc và mẫu bệnh phẩm.................................................................................................27
3.1.1 Quan sát đặc điểm khuẩn lạc S.aureus ..................................................................27
3.1.2. Kết quả nuôi cấy và phân lập vi khuẩn S.aureus từ các loại mẫu thực phẩm, môi
trƣờng và mẫu bệnh phẩm ở 5 tỉnh An Giang, Sóc Trăng, Bến Tre, Bình Phƣớc,

TP.Hồ Chí Minh..............................................................................................................28

IV


Đồ án tốt nghiệp

3.1.3. So sánh kết quả nuôi cấy, phân lập và định danh S.aureus tại 5 tỉnh thành theo
từng loại mẫu ...................................................................................................................30
3.2. Kết quả định danh vi khuẩn S.aureus ......................................................................30
3.3 Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của S.aureus từ các loại mẫu thực phẩm, môi trƣờng và
mẫu bệnh phẩm ở 5 tỉnh An Giang, Sóc Trăng, Bến Tre, Bình Phƣớc, TP.Hồ Chí
Minh. ................................................................................................................................31
3.4. Tỉ lệ S.aureus kháng Methicilline (MRSA) ............................................................35
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..............................................................36
4.1 Kết luận.......................................................................................................................36
4.2 Kiến nghị ....................................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................38

V


Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHI

Brain Heart Infusion


BP

Baird Paker Agar

MH

Mueller Hinton Agar

LB

Luria-Bertani

TBE

Tris-borate-EDTA

VRSA

Vancomycin-resistant Staphylococcus aureus

MRSA

Methicillin-resistant Staphylococcus aureus

S.aureus

Staphylococcus Aureus

PCR


Polymerase Chain Reaction

FOX

Cefoxitin

CN

Gentamicin

CIP

Cipro

VA

Vancomycine

NA

Clindamycin

AZM

Azithromycin

DO

Doxycicline


VI


Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Trình tự các cặp mồi đƣợc sử dụng cho phản ứng PCR ...........................21
Bảng 2.2. Thành phần phản ứng PCR đa mồi cơ sở phát hiện vi khuẩn S.aureus ....22
Bảng 2.3. Chu trình nhiệt cơ sở của các mồi ............................................................22
Bảng 2.4. Bảng tiêu chuẩn đánh giá kết quả đƣờng kính vơ khuẩn đối với
Staphylococcus aureus theo CLSI năm 2017. ...........................................................26
Bảng 3.1. Kết quả nuôi cấy, phân lập và định danh S.aureus ở Thành phố Hồ Chí
Minh ..........................................................................................................................28
Bảng 3.2. Kết quả ni cấy, phân lập và định danh S.aureus ở tỉnh An Giang ........28
Bảng 3.3. Kết quả nuôi cấy, phân lập và định danh S.aureus ở tỉnh Bến Tre...........29
Bảng 3.4. Kết quả nuôi cấy, phân lập và định danh S.aureus ở tỉnh Bình Phƣớc ....29
Bảng 3.5. Kết quả nuôi cấy, phân lập và định danh S.aureus ở tỉnh Sóc Trăng .......29
Bảng 3.6. Kết quả nuôi cấy và phân lập vi khuẩn S.aureus tại khu vực phía Nam
theo từng loại mẫu. ....................................................................................................30
Bảng 3.7. Kết quả kháng sinh đồ của S.aureus (n = 17) ...........................................32

VII


Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. quy trình PCR ..........................................................................................21
Sơ đồ 2.2. Quy trình thực hiện kháng sinh đồ S.aureus............................................24
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ đề kháng đa kháng sinh của S.aureus (n= 15) .............................32

Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của S.aureus trong mẫu bệnh phẩm (n= 6) 33
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của S.aureus trong mẫu nƣớc .....................34
Biểu đồ 3.4. Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của S.aureus trong mẫu thực phẩm ............34

VIII


Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Hình thái Staphylococcus aureus ................................................................8
Hình 1.2. Tụ cầu Staphylococcus aureus gram dƣơng dƣới kính hiển vi ...................8
Hình 1.3. Hình thái khuẩn lạc S.aureus trên hai mơi trƣờng ni cấy .....................10
Hình 2.1. Cách đọc kết quả kháng sinh đồ................................................................25
Hình 3.1. Khuẩn lạc vi khuẩn S.aureus trên mơi trƣờng BP ....................................27
Hình 3.2 Đặc điểm hình thái vi khuẩn S.aureus .......................................................27
Hình 3.3 Kết quả điện di phát hiện ...........................................................................31
Hình 3.4. Kết quả kháng sinh đồ từ mẫu thực phẩm (005EQA.82BR) và mẫu bệnh
phẩm (GS17.018P.AG) .............................................................................................31

IX


Đồ án tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Vi khuẩn gây bệnh là một trong những nguyên nhân hàng đầu lấy đi sinh mạng của
rất nhiều ngƣời trên thế giới. Nhƣng ngày nay, việc con ngƣời sản xuất thành công
thuốc kháng sinh đƣợc xem là bƣớc tiến vĩ đại của ngành y học. Các bệnh nhiễm khuẩn

trên ngƣời hiện nay đều có thể điều trị bằng kháng sinh. Ban đầu, dƣới tác dụng của
một liệu trình kháng sinh, đa số vi khuẩn bị giết chết nhƣng sẽ có một số ít tồn tại và
phát triển theo nguyên lý chọn lọc tự nhiên của Darwin. Vi khuẩn sẽ kháng thuốc bằng
cách sản sinh ra enzyme mới phù hợp để phân huỷ kháng thể. Nếu chúng ta lạm dụng
kháng sinh dùng với mục đích dự phịng hoặc dùng khơng đủ liều lƣợng, số ngày qui
định sẽ dẫn đến vi khuẩn không bị tiêu diệt ngày càng nhiều và trở nên kháng thuốc rất
nguy hiểm.
Tình hình đề kháng kháng sinh của S.aureus đã trở thành một vấn đề thời sự của y
tế thế giới. Tại Việt Nam: vấn đề này cũng không ngoại lệ, các bệnh nhiễm khuẩn vẫn
luôn đƣợc đặt vào mối quan tâm hàng đầu của ngành y tế và hiện nay đã có nhiều
nghiên cứu khoa học cảnh báo về tình trạng này.
Sở dĩ S.aureus đƣợc quan tâm nhiều nhƣ vậy bởi vì vi khuẩn này là tác nhân gây
bệnh nguy hiểm đứng đầu danh sách các tác nhân thƣờng gặp nhất trong các bệnh
viện. Chúng gây ra nhiều ca nhiễm trùng trầm trọng cho ngƣời nhƣ: viêm da mãn
tính, viêm xƣơng khớp, áp-xe ở các vị trí sâu, nhiễm trùng vết thƣơng, viêm phổi,
viêm màng tim, viêm cơ tim, viêm màng não…S.aureus có khả năng kháng kháng
sinh rất nhanh, kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí và làm tăng tỉ lệ tử vong.
Với tình hình kháng kháng sinh ngày càng gia tăng nhanh thì trong tƣơng lai gần có
thể dẫn đến tình trạng khơng cịn đủ kháng sinh cho việc điều trị các bệnh nhiễm
khuẩn và loài ngƣời sẽ trở lại thời kỳ khơng có kháng sinh.
Các nghiên cứu tại Viện Pasteur Nha Trang và Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí
Minh (TP.HCM) từ năm 2006 đến năm 2011 cũng cho thấy S.aureus ngày càng đề
kháng với nhiều loại kháng sinh và tỉ lệ MRSA cũng ngày càng gia tăng.

1


Đồ án tốt nghiệp

Vì thế việc xác định kháng sinh đặc hiệu cho từng loại vi khuẩn là điều cần thiết

để hỗ trợ cho bác sĩ trong việc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn và việc sử dụng đúng
kháng sinh trong điều trị sẽ rút ngắn đƣợc thời gian điều trị, làm giảm thiểu đáng kể
về chi phí, vật chất và tinh thần của ngƣời bệnh, đồng thời cũng hạn chế tỉ lệ
S.aureus kháng kháng sinh trong cộng đồng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
tỉ lệ phân bố của vi khuẩn Staphylococcus và tình trạng đề kháng kháng sinh của
chúng ở một số tỉnh thuộc khu vực phía nam.
Kết quả nghiên cứu nhằm góp phần cung cấp cho các bác sĩ lâm sàng mức độ đề
kháng kháng sinh của vi khuẩn. Từ đó, đề ra hƣớng chuẩn đốn và điều trị thích hợp,
rút ngắn thời gian điều trị và sử dụng kháng sinh đạt hiệu quả nhất.
2. Tình hình nghiên cứu
Năm 1945, Alexander Fleming ngƣời tìm ra penicillin, đã cảnh báo rằng việc
lạm dụng kháng sinh có thể dẫn đến tình trạng chọn lọc tự nhiên ở vi khuẩn. Năm
1946 báo cáo từ một bệnh viện có 14% chủng staphylococcus đề kháng với
penicillin, đến cuối thập kỷ này tỉ lệ chủng staphylococcus kháng thuốc tăng lên đến
59% ở bệnh viện này.
Vài năm sau đó, con ngƣời chống lại S. aureus đề kháng bằng cách tìm ra kháng
sinh mới là nhóm methicillin. Nhƣng đến năm 1961, S.aureus lại đề kháng
methicillin

để

đƣợc

gọi

tên MRSA (Methicillin-resistant Staphylococcus

aureus).Tuy nhiên vào năm 1961 tại Anh, và tình trạng đề kháng này bắt đầu ngày
càng gia tăng, đến năm 1993 có 51 ca tử vong liên quan đến MRSA, năm 2005 có
1.629 ca tử vong, năm 2006 có 1.652 ca tử vong, tỷ lệ tử vong liên quan đến

MRSA chiếm đến 50% .
Khi đó, muốn chống lại MRSA phải dùng vancomycin là kháng sinh quý hiếm,
dự trữ sau cùng. Đến năm 1997, tai họa lại đến là vì MRSA đề kháng đƣợc cả
vancomycin

VRSA(Vancomycin-resistant Staphylococcus

aureus).

Hiện

nay,

tên MRSA, VRSA đƣợc xem là nỗi kinh hoàng của giới chức y tế. Chỉ riêng MRSA
hằng năm gây chết khoảng 20.000 ngƣời ở Mỹ, vƣợt xa HIV/AIDS.

2


Đồ án tốt nghiệp

Từ tháng 8/2012- tháng 8/2013, một nghiên cứu tại phòng Vi sinh bệnh phẩm,
khoa LAM Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh với 143 chủng S.aureus về tỉ lệ đề
kháng kháng sinh của S.aureus trong 4.299 bệnh phẩm, cho thấy: S.aureus chiếm
23,6% (n=143), đa số đƣợc phân lập từ bệnh phẩm mủ (36,3%), dịch âm đạo
(18,9%), nƣớc tiểu (11,9%) và phân (10,5%) (n=143). Qua kết quả từ kháng sinh đồ,
tỉ lệ đề của S.aureus với các KS là 93,7% với Penicilline G, 65,0% với
Erythromycine, 60,8% với Kanamycine, 58% với Clindamycine. Tỉ lệ MRSA là
39,2% và MSSA là 60,8%.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học con ngƣời đã tao ra nhiều loại kháng

sinh mới để điều trị các chủng vi khuẩn khác cùng với chủng vi khuẩn kháng thuốc.
Nhƣng thời gian dùng diễn ra không dài lại xuất hiện những vi khuẩn kháng lại
những kháng sinh mới sử dụng, con ngƣời đã trở nên thất thế trong việc chạy đua
với sự biến đổi của vi khuẩn. Kháng kháng sinh đã thực sự trở thành mối đe dọa với
con ngƣời và nó xảy ra nhƣ một hiện tƣợng tất yếu của quy luật tƣơng sinh tƣơng
khắc trong tự nhiên.
Thực tế ngày càng nhiều các nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra do Tụ cầu, các nhiễm
khuẩn này xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhiều khoa phòng và đơn vị điều trị.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Tỉ lệ phân bố của S.aureus ở một số tỉnh thuộc khu vực phía nam là bao nhiêu?
Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của S.aureus phân lập đƣợc ở khu vực phía nam là bao
nhiêu ?
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Xác định tỉ lệ phân bố và tỉ lệ đề kháng kháng sinh của
S.aureus trong các mẫu nƣớc, thực phẩm, bệnh phẩm ở khu vực phía nam từ tháng
12/2016 đến tháng 06/2017.
Mục tiêu cụ thể:
 Xác định tỉ lệ phân bố của S.aureus trong các mẫu môi trƣờng, thực
phẩm, bệnh phẩm ở 5 tỉnh thành Bến Tre, Bình Phƣớc, Sóc Trăng, An
Giang, TP.HCM.

3


Đồ án tốt nghiệp

 Xác định tỉ lệ đề kháng 7 loại kháng sinh của S.aureus trong các loại mẫu
môi trƣờng, thực phẩm, bệnh phẩm ở 5 tỉnh thành Bến Tre, Bình Phƣớc,
Sóc Trăng, An Giang, TP.HCM.
 Xác định tỉ lệ S.aureus kháng Methicillin (MRSA) trong các loại mẫu

môi trƣờng, thực phẩm, bệnh phẩm ở 5 tỉnh thành Bến Tre, Bình Phƣớc,
Sóc Trăng, An Giang, TP.HCM.

4


Đồ án tốt nghiệp

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus
1.1.1. Tình hình phân bố của Staphylococcus aureus
1.1.1.1. Trên thế giới
Năm 1878, Robert Koch phát hiện Staphylococcus aureus sau khi thực hiện
phân lập từ mủ ung nhọt.
Năm 1880 Louis Paster cũng đã thực hiên tiến hành phân lập và nghiên cứu về
Staphylococcus aureus.
Ngày 09/04/1880 bác sĩ ngƣời Scotland Alexander Ogston đã trình bày tại hội
nghị lần thứ 9 hội phẫu thuật Đức một báo cáo khoa học, trong đó ơng sử dụng khái
niệm tụ cầu khuẩn (staphylococcus) và trình bày tƣơng đối đầy đủ vai trị của vi
khuẩn này trong các bệnh lý sinh mủ lâm sàng.
Đến năm 1881 Ogston đã thành công trong việc gây bệnh thực nghiệm, đây là
tiền đề cho những nghiên cứu về S.aureus sau này.
Đến năm 1884 Rosenbach đã thực hiện một loạt các nghiên cứu tỉ mỉ hơn về vi
khuẩn này. Và ông đã đặt tên cho vi khuẩn này là Staphylococcus aureus.
Năm 1926 Julius von Daranyi là ngƣời đầu tiên phát hiện mối tƣơng quan giữa
sự hiện diện hoạt động men coagulase huyết tƣơng của vi khuẩn với khả năng gây
bệnh của nó. Tuy nhiên mãi đến năm 1948 phát hiện này mới đƣợc chấp nhận rộng
rãi.
Từ năm 1988 đến 1992, S. aureus gây ra 5,1% trong số các vụ ngộ độc ở Châu Âu
(G.Normanno và ctv, 2005).

Từ năm 1988 đén 1996, ở Đức xảy ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm do tụ cầu gây ra
và vào năm 2000 lại xảy ra một vụ dịch làm 297 ngƣời bị ngộ độc cũng do tác nhân là tụ cầu
(Viktoria Atanassovavà ctv, 2001).
Từ năm 1986 đến năm1995, ở Đài Loan vi khuẩn S. aureus chiếm 30% trong số
các vụ dịch. Vào tháng 6 năm 2000, vụ ngộ độc thực phẩm do tụ cầu tại một trƣờng trung học
ở Taichung County làm 10 trong số 356 học sinh có biểu hiện ngộ độc 2-3 giờ sau
khiăn sáng (H.-L. Wei và C.-S. Chiou, 2002) .

5


Đồ án tốt nghiệp

Tại Brazil, vào tháng 2 và tháng 5 năm 1999 đã xảy ra hai vụ dịch làm 378 ngƣời bị ngộ độc
do dùng phomai và sữa tƣơi có nhiễm tụcầu (L. Simeaxo do Carmo và ctv, 2002).
Tại Pháp, năm 1997 ngƣời ta tìm thấy S. Aureus là tác nhân gây ra 569 trong tổng
số 1142 vụ ngộ độc thực phẩm (J.P. Rosec và O.Gigaud, 2002).
Ở Nhật, từ năm 1994 đến năm 1998 số trƣờng hợp ngộ độc do tụ cầu chiếm
3,1-11,9% tổng số các vụ ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn. Ngày 17/6/1999, 21
trong số 53 công nhân sau khi ăn trƣa tại căn tin công ty ở Shizuoka Prefecter thì có biểu hiện
bệnh,trong đó có 8 trƣờng hợp phải nhập viện (Norinaga Miwa và ctv, 2000).
1.1.1.2 Tại Việt Nam
Theo đánh giá của tổ chức ý tế thế giới, hàng năm Việt Nam có khoảng
trên 3 triệu ca ngộ độc thực phẩm, gây tổn hại trên 200 triệu USD. Trong những
năm gần đây số vụ ngộ độc thực phẩm ở nƣớc ta ngày càng gia tăng.
Năm 2000 có 213vụ ngộ độc thực phẩm với 4233 ngƣời mắc 59 ngƣời tử vong
(Bùi Thế Hiền, Tô ThịThu và cộng sự, 2003).
Theo số liệu từ cục Quản lý chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm, trong những
vụ dịch đƣợc tổng kết từ năm 1997 đến 2002 thì ngộ độc thực phẩm do tác nhân vi sinh vật chiếm
tỷ lệ cao từ 40-45% trong các loại gây ngộ độc, trong số đó có nhiều vụ đƣợc xác định tác nhân là

Staphylococcus aureus.
Từ năm 2002 đến 2004 theo số liệu của trung tâm y tế dự phịng đã có 77 vụ ngộ độc thực
phẩm mà phần lớn nguyên nhân là do thức ăn bị nhiễm khuẩn, chiếm
66%(Nguyễn Lý Hƣơng và ctv, 2005).
Từ dữ liệu của Cục vệ sinh an toàn thực phẩm thì năm 2005 số vụ ngộ độc
thực phẩm ở nƣớc ta là 141 vụ, làm 4291 ngƣời bị ngộ độc, trong đó có 73 vụ
(51,8%) là do vi sinh vật gây ra. Từ tháng 1/2006 đến tháng 3/2006, có 18
vụ ngộ độc thực phẩm,trong đó vi sinh vật gây ra 5 vụ (27,8%).
1.2 Đặc điểm và phân loại tụ cầu khuẩn (Staphylococcus aureus)
1.2.1 Giới thiệu
S.aureus (hay còn gọi là Tụ cầu vàng) có dạng hình cầu, đƣờng kính 0,5 –
1,5µm, khơng di động, khơng sinh nha bào. Trên phiến phết nhuộm Gram: vi khuẩn

6


Đồ án tốt nghiệp

có thể đứng riêng lẻ, từng đơi, bốn con hoặc xếp thành hình chùm nho, bắt màu
Gram dƣơng, nhƣng đôi khi chúng bắt màu Gram âm trong những lứa cấy già.
S.aureus thuộc nhóm tụ cầu có men coagulase nên trên môi trƣờng thạch máu
gây tiêu huyết, trên môi trƣờng đặc mọc khuẩn lạc màu trắng sứ hoặc trắng ngà
hoặc màu vàng.
S.aureus phân bố khắp nơi trong tự nhiên nhƣ đất, nƣớc, khơng khí. Quần thể tụ
cầu khuẩn phổ biến có thể sống trên cơ thể của ngƣời. Rất nhiều ngƣời khỏe mạnh
có mang S.aureus nhƣng khơng bị nhiễm bệnh, chúng đƣợc gọi là “tạo khóm”. Khi
những vi khuẩn này gây bệnh thì ngƣời bị bệnh đƣợc gọi là “nhiễm” S.aureus.
Trong đa số trƣờng hợp, S.aureus không gây ra vấn đề gì hoặc chỉ gây nhiễm khuẩn
nhẹ nhƣ nổi mụn mủ hoặc bóng nƣớc. Nhƣng trong một số trƣờng hợp, S.aureus có
thể gây nhiễm khuẩn trầm trọng hơn.

Tỷ lệ ngƣời mang vi khuẩn tụ cầu vàng trên da hoặc niêm mạc vào khoảng từ
10 đến 90%. Các khu vực cƣ trú thƣờng gặp của tụ cầu vàng là tiền đình mũi, tóc,
nách và nếp hậu mơn. Đây là nguồn lây chéo trong các đơn vị hồi sức, đặc biệt là ở
các bệnh nhân suy giảm miễn dịch nhƣ đái tháo đƣờng, bệnh nhân AIDS hoặc xơ
gan. Chủng vi khuẩn nguy hiểm trong các khu vực này là tụ cầu vàng đề kháng với
methicillin.
1.2.2 Phân loại tụ cầu vàng
Phân loại của vi khuẩn Staphylococcus Aureus nhƣ sau:
Giới:

Prokaryote

Phân loại:

Firmicute

Lớp:

Firmibacteria

Họ:

Micrococceae

Giống:

Staphylococcus

1.2.3 Đặc điểm sinh học
1.2.3.1 Hình thể và tính chất bắt màu của Stphylococcus aureus

Staphylococcus aureus thuộc giống Staphylococcus, do đó mang những tính
chất chung của Staphylococcus.Tụ cầu vàng là những vi khuẩn hình cầu có đƣờng

7


Đồ án tốt nghiệp

kính 0,8 - 1μm đứng tụ lại với nhau thành từng đám nhƣ chùm nho; đôi khi có thể
đứng riêng rẽ hoặc thành từng đơi hay từng chuỗi ngắn. Tụ cầu thƣờng khơng có vỏ,
khơng có lơng, không di động, không sinh nha bào, bắt màu Gram dƣơng.

Hình 1.1. Hình thái Staphylococcus aureus
(Nguồn: www.impe-qn.org.vn)

Hình 1.2. Tụ cầu Staphylococcus aureus gram dƣơng dƣới kính hiển vi

8


Đồ án tốt nghiệp

1.2.3.2 Nuôi cấy
Tụ cầu vàng thuộc loại vi khuẩn hơ hấp hiếu khí kỵ khí tuỳ nghi, phát triển dễ
dàng trên các môi trƣờng nuôi cấy thông thƣờng. Tụ cầu vàng có khả năng phát
triển đƣợc ở khoảng nhiệt độ dao động từ 10 - 45 o C và mơi trƣờng có nồng độ
muối cao tới 10%.
Trong môi trƣờng canh thang sau 5 - 6 giờ vi khuẩn đã phát triển mạnh và làm
đục đều môi trƣờng, để lâu đáy có lắng cặn.
Hầu hết các dịng S. aureus đều tạo sắc tố vàng, nhƣng các sắc tố này ít thấy

khi q trình ni cấy cịn non mà thƣờng thấy rõ sau 1-2 ngày nuôi cấy ở nhiệt độ
phịng. Sắc tố đƣợc tạo ra nhiều hơn trong mơi trƣờng có hiện diện lactose hay các
nguồn hidrocacbon khác mà vi sinh vật này có thể bẻ gãy và sử dụng (Collin C.H và
cs, 1995).
Trên môi trƣờng BP (Baird Parker), khuẩn lạc đặc trƣng của S. aureus có màu
đen nhánh, bóng, lồi, đƣờng kính 1-1,5 mm, quanh khuẩn lạc có vòng sáng rộng 2-5
mm (do khả năng khử potassium tellurite và khả năng thủy phân lòng đỏ trứng của
lethinase) (Rosamund M B. và cs, 1995; Mary K. S. và cs, 2002).
Trên mơi trƣờng MSA (Manitol salt agar) hay cịn gọi là mơi trƣờng Chapman,
khuẩn lạc trịn, bờ đều và lồi, màu vàng nhạt đến vàng đậm và làm vàng môi trƣờng
xung quanh khuẩn lạc (do lên men đƣờng manitol) (Mary K. S. và cs, 2002).
Một số dịng S. aureus có khả năng gây tan máu trên mơi trƣờng thạch máu,
vịng tan máu phụ thuộc vào từng chủng nhƣng chúng đều có vịng tan máu hẹp hơn
so với đƣờng kính khuẩn lạc.
 Khuẩn lạc tụ cầu vàng dạng S, kích thƣớc khoảng 1 – 2mm, tan máu hồn
tồn, có màu vàng.
 Khuẩn lạc tụ cầu khác: dạng S, kích thƣớc khoảng 1 – 2mm, có màu trắng và
thƣờng khơng gây tan máu.

9


Đồ án tốt nghiệp

Mơi trƣờng Bair- Paker
Mơi trƣờng Chapman
Hình 1.3. Hình thái khuẩn lạc S.aureus trên hai mơi trƣờng ni cấy
1.2.4 Điều kiện tăng trưởng và sự phân bố
Nhu cầu dinh dƣỡng cho sự phát triển của Staphylococcus aureus thay đổi tùy
thuộc vào từng dịng. S. aureus có khả năng phát triển trong khoảng nhiệt độ rất

rộng, từ 7-48 o C, với nhiệt độ cực thuận là 30-45 o C; khoảng pH 4,2-9,3, với độ pH
cực thuận là 7-7,5; và trong môi trƣờng chứa trên 10% NaCl. Tụ cầu bền vững khi
có nồng độ đƣờng cao, nhƣng bị ức chế bởi nồng độ 60%; nồng độ từ 33 - 55%, tụ
cầu vẫn phát triển.
Ngồi ra, chúng cịn có khả năng bám dính tốt trên nhiều loại tế bào và máy
móc thiết bị giúp gia tăng tính kháng của tụ cầu với sự sấy khơ và lọc thấm. Chính
nhờ những đặc điểm trên giúp S. aureus có sự phân bố rộng, chủ yếu đƣợc phân lập
từ da, màng nhày, tóc và mũi của ngƣời và động vật máu nóng. S. aureus đƣợc cho
là vi khuẩn khá mạnh có thể sống tốt bên ngồi kí chủ. Vi khuẩn này cịn có mặt
trong khơng khí, bụi và trong nƣớc dù chúng thiếu tính di động và rất nhạy với
thuốc kháng sinh và chất diệt khuẩn. Tuy nhiên, S. aureus cũng khá nhạy với nhiệt
độ, bị diệt ở 60 o C từ 2-50 phút tùy từng loại thực phẩm và là vi sinh vật cạnh tranh
yếu, dễ bị các vi sinh vật khác ức chế (Bremer P.J và cs, 2004).
Có 10 - 50% dân số vẫn sống khỏe mạnh dù mang S. aureus (Bremer P.J và cs,
2004). Tuy nhiên khả năng nhiễm vào thực phẩm và gây bệnh của S. aureus cũng

10


Đồ án tốt nghiệp

rất lớn do chúng phân bố ở khắp nơi và có khả năng sinh độc tố. Tụ cầu nhiễm thực
phẩm vào chủ yếu qua con đƣờng chế biến có các cơng đoạn tiếp xúc trực tiếp với
ngƣời. Sự hiện diện với mật độ cao của S. aureus trong thực phẩm cho thấy điều 12
kiện vệ sinh của q trình chế biến kém, kiểm sốt nhiệt độ trong các cơng đoạn chế
biến khơng tốt. Tuy nhiên, điều đó khơng đủ bằng chứng để cho rằng thực phẩm đó
sẽ gây độc, điều đó chỉ xảy ra khi S. aureus đƣợc phân lập tạo độc tố. Ngƣợc lại, chỉ
với một lƣợng nhỏ S. aureus tạo độc tố cũng có thể gây ngộ độc (Reginald W. B. và
cs, 2001).
1.2.5. Đặc điểm sinh hóa

Phát triễn tốt ở mơi trƣờng tổng hợp, đặc biệt ở môi trƣờng thạch máu hoặc
huyết thanh. Sinh beta hemolysis trong môi trƣờng thạch máu.
Phản ứng indol, NH 3 , thủy phân gelatin, đông tụ huyết tƣơng.
Trên môi trƣờng thạch khuẩn lạc có hình trịn, trơn bóng, đục mờ.
Trên mơi trƣờng lỏng tế bào ở dạng cặn, vịng nhãn mờ trong ống nghiệm ở trên
bề mặt môi trƣờng.
1.2.6. Khả năng đề kháng
Hầu hết các dòng S. aureus kháng với nhiều loại kháng sinh khác nhau. Một vài
dòng kháng với tất cả các loại kháng sinh ngoại trừ vancomycin, và những dòng này
ngày càng tăng. Những dòng MRSA (Methicilin resistant Staphylococcus aureus)
rất phổ biến và hầu hết các dòng này cũng kháng với nhiều kháng sinh khác. Trong
phịng thí nghiệm, ngƣời ta đã tìm thấy plasmid kháng vancomycin ở Enterococcus
faecalis có thể chuyển sang S. aureus , và ngƣời ta nghĩ rằng việc chuyển này có thể
xảy ra ngồi tự nhiên, trong đƣờng tiêu hóa chẳng hạn. Ngồi ra, S. aureus còn
kháng với chất khử trùng và chất tẩy uế (Kenneth Todar , 2005). Từ khi sử dụng
penicillin vào những năm 1940, tính kháng thuốc đã hình thành ở tụ cầu trong thời
gian rất ngắn.
Nhiều dòng hiện nay đã kháng với hầu hết kháng sinh thông thƣờng, và sắp tới
sẽ kháng cả những kháng sinh mới. Thật sự là trong hai năm gần đây, việc thay thế
kháng sinh cũ bằng vancomycin đã dẫn đến sự gia tăng các dòng kháng vancomycin

11


Đồ án tốt nghiệp

VRSA(Vancomycin Resistant Staphylococcus aureus) (Kenneth Todar , 2005).
Khảo sát tính chất chống đối kháng sinh tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2005 cho
thấy các chủng S.aureus phân lập từ bệnh phẩm cho thấy có đến 94,1% chủng
kháng Penicillin, 52,9% kháng Ciprofloxacin, 52% kháng Amoxillin và 12,5%

kháng Getamicin (Nguyễn Thị Kê và cs, 2006).
1.2.7. Tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus trên thế giới
và tại Việt Nam
1.2.7.1. Tình hình đề kháng kháng sinh của S.aureus trên thế giới
Năm 1941, Penicilline bắt đầu đƣợc đƣa vào điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do
Staphylococci thì đến năm 1943 đã xuất hiện chủng S.aureus kháng Penicilline [26].
Năm 1946 ở London, M.Barber và L.P.Garrod phân lập đƣợc 14% S.aureus đề
kháng Penicilline do tiết ra penicillinase. Tỉ lệ này tăng lên nhanh chóng: năm 1947
là 38%, đến năm 1948 là 59%.
Tại Pháp, từ năm 1948 hiện tƣợng này đƣợc Chabbert ghi nhận ở Pháp, đến
năm 1962 là 17%, năm 1965 là 35%, năm 1974 là 44%.
Ngày nay có đến 90% S.aureus kháng Penicilline và đang có xu hƣớng gia
tăng chủng S.aureus kháng methicillin (MRSA). Các chủng MRSA đƣợc xem là
kháng với các kháng sinh nhóm β-lactamins gồm Penicilline (Methicillin,
Dicloxacilline, Nafcilline, Oxacilline…) và các Cephalosporine [6].
Năm 1959 Methicillin đƣợc đƣa vào sử dụng, ngay sau đó xuất hiện chủng
S.aureus kháng Methicillin (MRSA). Chủng S.aureus giảm nhạy cảm với
Vancomycine cũng đã đƣợc tìm thấy ở Nhật lần đầu tiên vào năm 1997 và một số nƣớc
khác.
Năm 1961 tại Anh, MRSA đƣợc phát hiện. Các trƣờng hợp đầu tiên đƣợc báo
cáo của MRSA đã xuất hiện vào giữa những năm 1990 ở Úc, Hoa Kỳ, Anh, Pháp….
Tại Anh, đến năm 1993 có 51 ca tử vong liên quan đến MRSA, năm 2005 có 1.629
ca tử vong, năm 2006 có 1.652 ca tử vong liên quan đến MRSA chiếm 50% .
Từ đầu những năm 1980, Vancomycine đã đƣợc đƣa vào điều trị các nhiễm
khuẩn do MRSA, đặc biệt là đối với những ca nhiễm khuẩn bệnh viện. Tuy nhiên,

12


Đồ án tốt nghiệp


chủng S.aureus giảm nhạy cảm với Vancomycine (VISA) đã đƣợc tìm thấy ở Nhật
lần đầu tiên vào năm 1997, sau đó ở một số nƣớc khác nhƣ Úc, Đức,…Gần đây hai
chủng S.aureus đề kháng hoàn toàn với Vancomycin đã đƣợc tìm thấy tại Mỹ năm
2002.
Một nghiên cứu mới nhất vào năm 2013 trong một bệnh viện ở Cannada, cho
thấy MRSA cũng hiện diện trên bề mặt các dụng cụ y tế, trong phịng bệnh nhân và
mơi trƣờng chung của bệnh viện.
1.2.7.2. Tình hình đề kháng kháng sinh của S.aureus tại Việt Nam
Báo cáo “Hội nghị tổng kết công tác hội đồng thuốc và điều trị, hoạt động theo
dõi sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thƣờng gặp năm 2005”, nghiên cứu trên
5 bệnh viện cho kết quả: S.aureus (10,7%), Acinetobacter spp. (10,3%), E.coli
(16,7%)….
Báo cáo “Khảo sát tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn
bệnh viện tại bệnh viện Thống Nhất từ 15/10/2004 đến 30/6/2005” của Vũ Thị Kim
Cƣơng năm 2007 cho thấy: S.aureus (13,3%), Klebsiella (18,2%), P.aeruginosa
(29,5%), E.coli (13,3%) .
Báo cáo “Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn S.aureus-kết quả nghiên
cứu trên 235 chủng vi khuẩn” của Phạm Hùng Vân năm 2005, các chủng vi khuẩn
S.aureus từ 7 bệnh viện ở Đà Nẵng, Cần Thơ và TP. Hồ Chí Minh. Kết quả cho
thấy S.aureus tỉ lệ kháng Methicilline 47%, Gentamicine 42%, Erythromycine 63%,
Azithromycine 68%, Ciprofloxacine 39%, Cefuroxime 38%, Amoxicillin-clavulanic
acid 30%, Cefepime 34%, Ticarcilline clavulanic acid 28%, Chloramphenicol 38%,
Cotrimoxazol 25%, Levofloxacine 17% và chỉ 8% đối với Rifampicine. Nghiên cứu
cho thấy vi khẩn S.aureus kháng Methicilline (MRSA) có tỉ lệ đề kháng các kháng
sinh cao hơn rất rõ rệt so với vi khuẩn nhạy cảm Methicilline (MSSA).
Báo cáo “Sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thƣờng gặp tại bệnh viện
Thống Nhất trong năm 2006” của Cao Minh Nga đã phân lập đƣợc 1.884 chủng vi
khuẩn từ các bệnh phẩm. Trong đó, S.aureus kháng kháng sinh chiếm 7,27%. Xuất
hiện chủng S.aureus kháng ở mức trung gian với Vancomycine chiếm 0,76% .


13


Đồ án tốt nghiệp

Báo cáo “Hoạt động theo dõi sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh
thƣờng gặp ở Việt Nam 6 tháng đầu năm 2006” tại 10 bệnh viện cho kết quả:
S.aureus tỉ lệ đề kháng Oxacilline là 41.7%, tỉ lệ đề kháng Bactrim là 27.2%, tỉ lệ đề
kháng Vancomycine là 1.8% .
Báo cáo “Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh thƣờng gặp tại bệnh
viện Nhi Đồng tháng 2 năm 2007” của Trần Thị Ngọc Anh năm 2008 đã phân lập đƣợc
2.738 chủng vi khuẩn từ các mẫu bệnh phẩm. Trong đó có 311 chủng S.aureus kháng
Methicillin (MRSA) chiếm 33,5%.
Báo cáo “Chọn lựa kháng sinh ban đầu trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại
một số bệnh viện ở Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 8/2009 đến tháng 8/2010” của
Nguyễn Thanh Bảo và Cao Minh Nga năm 2011, cho thấy có 6 loại vi khuẩn thƣờng
gặp nhất trong các loại nhiễm khuẩn bệnh viện. Trong đó S.aureus chiếm 7,66%.
Báo cáo “Tình hình kháng kháng sinh trên những chủng vi khuẩn thƣờng gặp
phân lập trên bệnh nhân nhiễm trùng tiểu tại Viện Pasteur TP.HCM năm 2010” của
Nguyễn Thị Ngọc Lan và cộng sự năm 2011. Trong đó tỉ lệ kháng kháng sinh của
S.aureus với Penicilline 92,9%, Erythromycine 75%, Kanamycine 75%,
Gentamycine 48%, Ofloxacine 46,4%, Fusidic acid 42,9%, Oxacilline 39,3%. Tỉ lệ
MRSA của Staphylococcus là 39,3%..
Báo cáo “Kháng thuốc và gen mã hóa độc tố ruột của S.aureus phân lập từ năm
2006-2010 tại TP.HCM, Việt Nam” của Diệp Thế Tài, Vũ Lê Ngọc Lan và cộng sự
năm 2011, trong 126 chủng S.aureus có 57 chủng MRSA chiếm 45,24%.
Báo cáo “Tìm hiểu tính kháng kháng sinh của Staphylococcus aureus phân lập
trên bệnh nhân tại Viện Pasteur Nha Trang năm 2011” của Nguyễn Văn Vinh đã
phân lập đƣợc 243 chủng vi khuẩn từ các mẫu bệnh phẩm, trong đó S.aureus chiếm

35,6% (86 chủng). Kết quả S.aureus kháng nhiều loại kháng sinh với tỉ lệ kháng
Penicilline 91,9%, Erythromycine 79,0%, Kanamycine 68,6%, Gentamycine 48,8%,
Oxacilline 39,5%, Ofloxacine 38,4%, Amoxicillin-clavulanic acid 32,6%,
Fosfomycine 26,7%, Fusidic acid 23,3%, Pristinamycine 9,3%, Rifampicine 9,3%
và Vancomycine 1,1%. Tỉ lệ MRSA chiếm 39,5%.

14


×