Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đông á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.91 KB, 98 trang )

Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp luôn có sự biến động. Bên cạnh đó là xu thế quốc tế, hòa nhập kinh tế
toàn cầu, mở rộng tự do mậu dịch vơi các tổ chức kinh tế trên thế giới đã đẩy
sự cạnh tranh ngày càng cao giữa các doanh nghiệp.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình đòi hỏi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả vì hiệu quả là điều kiện cần
thiết cho sự tồn tại và phát triển, giúp doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị
trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Do đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh tức là tối đa hóa
lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình thì doanh thu
phải bù đắp được chi phí và có lãi, thực hiện nghóa vụ đối với nhà nước. Chính
vì thế doanh nghiệp phải hạch toán rõ ràng giữa các khoản thu chi.
Hiệu quả trước hết phải mang lại lợi nhuận cho công ty đồng thời mang
lại lợi ích cho công nhân viên của công ty.
Trong những năm qua trước sự phát triển không ngừng của thị trường
hàng hoá trong nước và xuất khẩu ngành sản xuất bao bì đã phát triển phù hợp
với sản xuất kinh doanh của các mặt hàng, làm tăng giá trị của hàng hoá lên,
do máy móc thiết bị, khoa học công nghệ chưa cao, chưa có khả năng cạnh
tranh được các mặt hàng trong nước, cũng như nước ngoài. Chính vì vậy trước
năm 2003 công ty cổ phần Đông Á hoạt động chưa có hiệu quả, chưa tương
xứng giữa các mặt hoạt động. Do đó ban lãnh đạo công ty có nhiệm vụ khắc
phục những hạn chế và đưa ra biện pháp hữu hiệu nhằm giải quyết nhu cầu
phát triển trong công ty và nhu cầu cần thiết cho xã hội.
Được sự đồng ý của Khoa Kinh Tế – Trường Đại Học Thủy Sản em đã
thực hiện đề tài: “PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG AÙ”


Trang 2


* Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
PHẦN 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
PHẦN2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công Ty Cổ
Phần Đông Á.
PHẦN 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Công Ty Cổ Phần Đông Á.
* Mục đích nghiên cứu đề tài của đề tài:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu, phương pháp đánh giá hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đông Á, giúp cho công
ty đánh giá đúng về hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
- Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần Đông Á, trên cơ sở đó
Đề ra một số biện pháp có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty.
Trong quá trình thực tập, em đã được sự hướng dẫn tận tình của các thầy
cô bộ môn Kinh Tế đặc biệt Thầy Phạm Xuân Thủy cùng với sự giúp đỡ tạo
điều kiện của tập thể cán bộ nhân viên trong công ty.
Qua đây em xin bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc của mình đến thầy cô khoa
Kinh Tế đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản cũng như chuyên ngành để
em hoàn thành đề tài này.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Từ


Trang 3

Phần 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN


Trang 4
1.1. Quan điểm cơ bản về hiệu quả.
Sự biến động của kinh tế, chính chính trị, xã hội trên thế giới đã mở ra
cho các quốc gia nhiều cơ hội và không ít thách thức mới trong môi trường mỗi
quốc gia. Đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hoá như hiện nay, sự cạnh tranh
không biên giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu
quả này không chỉ đạt được trong phạm vi doanh nghiệp mà còn hiệu quả so
sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, cùng nước và với các doanh
nghiệp ở nước khác. Lúc đó doanh nghiệp mới tồn tại, phát triển bền vững và
có khả năng tồn tại, phát triển. Hiện nay hệ thống kinh tế thế giới đang phát
triển từng ngày, từng giờ do đó mỗi một quốc gia phải chuẩn bị cho một nội lực
để vươn ra thế giới. Trong đó từng doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế. Dù
sản xuất kinh doanh trong lónh vực nào họ cũng mong muốn đạt hiệu quả cao
nhất mà mục tiêu cuối cùng là đạt lợi nhuận tối đa mà họ có thể đạt được. Đây
là mục đích sống còn của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là nội lực liên đoàn để tái sản xuất mở
rộng, đủ điều kiện để đứng vững trên thương trường. Mặt khác bất kỳ một
doanh nghiệp nào đều phải đạt mục tiêu hiệu quả của năm nay phải cao hơn
năm trước. Chính vì vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ
bản của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực (nhân tài, vật lực). Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp nó
phụ thuộc vào trình độ sản xuất và tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp hay
nói hiệu quả là phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu
dài, giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích nhà nước. Hiệu quả chia ra
thành 2 loại:
- Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì có phạm trù hiệu quả

kinh tế và hiệu quả kinh doanh.


Trang 5
- Nếu đứng trên phạm vi xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì
có phạm trù hiệu qủa chính trị và xã hội.
Cả hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh
tế xã hội của đất nước. Hiện nay các doanh nghiệp đều thực hiện hai loại hiệu
quả này.
1.2. Khái niệm, bản chất cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh, sự cần thiết,
ý nghóa của phân tích và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Quan điểm cơ bản về kinh doanh.
Kinh doanh là một quá trình bao gồm từ khâu nghiên cứu, khảo sát và
nắm bắt nhu cầu thị trường để quyết định sản xuất, chuẩn bị tốt các điều kiện
cho sản xuất, tổ chức tốt quá trình sản xuất ra hàng hoá theo nhu cầu thị
trường, tổ chức tốt việc tiêu thụ các loại hàng hoá đó. Vì vậy có thể nói kinh
doanh bao gồm nhiều khâu trong lónh vực sản xuất và lưu thông. Chính vì vậy
nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao hiệu quả tất cả các hoạt động của
quá trình kinh doanh.
Nếu theo nghóa hẹp: Kinh doanh là một quá trình bỏ vốn vào lónh vực
sản xuất, lưu thông hoặc dịch vụ để sau một thời gian có thể thu lại được một
khối lượng vốn lớn hơn ban đầu bỏ ra. Như vậy hiệu quả và kinh doanh có
quan hệ mật thiết với nhau, bất kỳ một doanh nghiệp nào kinh doanh phải lấy
hiệu quả làm mục tiêu phấn đấu. Vậy hiệu quả là mục tiêu, là điệu kiện để
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
1.2.2 . Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng
kết quả.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so
sánh giữa kết quả với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.



Trang 6
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh
doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Bản chất của sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt của mối quan hệ mật thiết của
vấn đề hiệu quả kinh tế. Hiện nay việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng
chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội
đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Vì
vậy đòi hỏi các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát
huy năng lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí. Chính vì thế yêu cầu
của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt được kết quả tối đa
với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được biểu hiện thông qua hai loại chi phí đó
là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực.
Khi xem xét hiệu quả sản xuất cần phải xem xét một cách toàn diện về
mặt không gian, thời gian, trong mối quan hệ với hiệu quả chúng của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, hiệu quả về kinh tế xã hội.
a. Về mặt thời gian:
Hiệu quả đạt được trong từng gian đoạn không được làm giảm hiệu quả
khi xét trong thời kỳ dài, hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trước đó không
được làm hạ thấp hiệu quả của chu kỳ sau. Hiệu quả không chỉ thấy lợi ích
trước mắt mà phải xem xét một cách toàn diện, lâu dài.
b. Về mặt không gian:
Hiệu quả kinh tế là một mối liên quan giữa các ngành kinh tế này với
ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả
kinh tế với việc thực hiện nhiệm vụ khác ngoài kinh tế. Hiệu quả mà không
ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân thì nó mới
được coi là hiệu quả kinh tế.



Trang 7
c. Về mặt định lượng:
Hiệu quả kinh tế phải được thực hiện qua mối tương quan giữa thu và
chi, giữa tăng thu giảm chi, tức là tiết kiệm đến mức tối đa chi phí mà thực
chất là hao phí lao động sống và lao động vật hoá để tạo ra 1đvsp
d.Về góc độ của nền kinh tế quốc dân:
Hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được gắn chặt với hiệu quả của
toàn xã hội.
e. Về phương diện toán học:
Hiệu quả sản xuất là kết quả của một nền sản xuất nhất định nó được
biểu hiện theo tỷ lệ giữa sản xuất và chi phí lao động xã hội.
Hiệu quả =

Kết quả đạt được
Chi phí bỏ ra

1.2.4. Sự cần thiết khách quan để phân tích hiệu quả kinh doanh.
Phân tích hiệu quả của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp hướng vào
phục vụ nội bộ của quản trị doanh nghiệp rất linh hoạt do đó phân tích hiệu
quả sản xuất kinh doanh mang lại một số tác dụng sau:
- Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh và thế yếu để củng
cố, phát huy hay khắc phục cải tiến quản lý.
- Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực
của doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
- Giúp doanh nghiệp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất định
trong kinh doanh.
1.2.5. Ý nghóa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Nâng cao hiệu quả hoạt động còn là mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp

giải quyết được các vấn đề này là thành công hay thất bại nó phụ thuộc vào khả
năng am hiểu của từng doanh nghiệp đối với sự biến động của thị trường.


Trang 8
Xu thế hiện nay của doanh nghiệp luôn sẵn sàng đặt mình trong sự cạnh
tranh hoàn toàn về giá cả, chất lượng, chất lượng dịch vụ…. Không chỉ ở hàng
nội địa mà còn hàng ngoại nhập do đó các công ty phải tự mình vươn lên phát
triển mạnh để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tức là tối đa hóa lợi nhuận.
1.3. Phân loại và các biện pháp để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.1. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân loại hiệu quả kinh doanh là cơ sở để xác định các chỉ tiêu
hiệu quả kinh doanh, phân tích hiệu quả kinh doanh và đưa ra những biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Có 3 cách chủ yếu để phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:
a. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân
- Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh
của từng đơn vị sản xuất kinh doanh biểu hiện trực tiếp hiệu quả này là lợi
nhuận mà mỗi đơn vị thu được và chất lượng thực hiện những yêu cầu do xã
hội đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh tế quốc dân là lượng sản phẩm thặng dư thu nhập quốc
dân hoặc tổng sản phẩm xã hội mà đất nước thu được trong mỗi thời kỳ so với
lượng vốn sản xuất, sức lao động xã hội và tài nguyên hao phí.
Giữa hiệu quả kinh tế quốc dân và hiệu quả kinh tế cá biệt có tác dụng
qua lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trong điều kiện
các đơn vị đạt được hiệu quả kinh tế cá biệt.
b. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
- Hiệu quả tuyệt đối: được xác định mối tương quan giữa kết quả thu
được với chi phí bỏ ra khi thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội, về mặt lượng hiệu

quả này biểu hiện ở các chỉ tiêu khác nhau: nâng cao năng suất lao động, thời
hạn hoàn vốn, tỷ suất vốn…


Trang 9
- Hiệu quả so sánh: được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu tuyệt
đối hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc kết quả của
phương án để lựa chọn phương án có lợi nhất về kinh tế.
c. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp.
- Hiệu quả chi phí bộ phận: mối tương quan giữa kết quả thu được với
chi phí bỏ ra của từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ tổng thể đó.
- Hiệu quả tổng hợp: mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng chi
phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Giữa hiệu quả chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Hiệu quả tổng hợp với điệu kiện các yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh được sử dụng có hiệu quả hơn nhưng có trường hợp một số
yếu tố không có hiệu quả nhưng các yếu tố khác có ảnh hưởng thì vẫn thu
được hiệu quả tổng hợp.
1.3.2. Các phương pháp đánh giá, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
a. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp khi
xem xét được đánh giá hiệu quả cần quán triệt các quan điểm cơ bản sau:
- Bảo đảm thống nhất nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc nâng
cao hiệu quả sản xuất xã hội.
- Bảo đảm sự hài hòa lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích lao động trong
đó lợi ích người lao động trực tiếp quyết định việc nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Bảo đảm yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội của
ngành, của địa phương.
- Bảo đảm tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh tức là phải xuất phát từ đặc điểm kinh tế của ngành, của địa phương và


Trang 10
của doanh nghiệp mới có đủ cơ sở khoa học để thực hiện, hạn chế những rủi ro
tổn thất.
1.3.3. Các phương pháp sử dụng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
a. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh thể hiện ở mức so sánh hiệu quả kinh tế giữa các
kỳ trong năm hoặc so sánh giữa các năm với nhau, hay giữa các kế hoạch đề ra
với thực tiễn thông qua những nguyên nhân các số liệu cụ thể để từ đó tìm ra
những nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm của hoạt động sản xuất kinh doanh
và tìm ra những biện pháp khắc phục hay phát huy. Mặt khác còn so sánh giữa
hiệu quả doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác để tìm ra những thế mạnh
và khắc phục những điểm yếu của doanh nghiệp.
- Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải thống nhất về nội dung.
- Phương pháp này cho ta thấy được sự tăng trưởng phát triển hay bước
đi thụt lùi trong từng giai đoạn nào đó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Trong quá trình phân tích so sánh chúng ta không thể dừng lại ở con số
tuyệt đối mà còn sử dụng thêm số tương đối. Số tương đối phản ánh kết cấu
mỗi quan hệ, tốc độ phát triển của các chỉ tiêu kinh doanh. Các chỉ tiêu so sánh.
+ Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch: phản ánh nhiệm vụ kế hoạch mà
doanh nghiệp phải phấn đấu.
Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch =

Mức độ cần đạt theo kế hoạch
Mức độ thực tế đạt được ở kỳ trước

+ Số tương đối hoàn thành kế hoạch: phản ánh tình hình hoàn thành kế

hoạch của chỉ tiêu kinh tế.
Số tương đối hoàn thành kế hoạch =

Mức độ đạt được trong kỳ
Mức độ cần đạt được KH đề ra


Trang 11
+ Số tương đối động thái: dùng để phản ánh tình hình hoàn thành kế
hoạch của các chỉ tiêu kinh tế.

Cố định kỳ gốc(định gốc) =

Yi(i=1,n)
Y1

Yi(i=1,n)

Thay đổi định kỳ(liên hoàn)=

Yi-1

+ Số tương đối kết cấu: phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong
tổng thể.
Mức độ cần đạt được theo kế hoạch =

Trị số của từng bộ phận
Trị số của tổng thể

Yêu cầu của các chỉ tiêu trong phương pháp so sánh đòi hỏi phải cùng

điều kiện. Có tính chất so sánh như sau:
- Phải thống nhất về nội dung phản ánh.
- Phải thống nhất về phương pháp tính toán.
- Số liệu thu thập được ở cùng thời gian tương ứng.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đại lượng biểu thị.
b. Phân tích mức độ ảnh hưởng
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường chịu ảnh hưởng
rất nhiều nhân tố. Bởi vì mỗi sự kiện kinh tế có nhiều bộ phận cấu thành, các
bộ phận này có mỗi quan hệ chặt chẽ và ức chế lẫn nhau. Vì vậy để thấy được
bản chất của sự vận động và phát triển kinh tế, chúng ta phải đi sâu xem xét
mối quan hệ của các bộ phận sự kiện đó.
Để phân tích hiệu quả kinh tế, người ta dùng phương pháp hệ số chênh
lệch và phương pháp thay thế liên hoàn.


Trang 12
* Tổng quát về phương pháp phân tích.
Gọi Z là chỉ tiêu phân tích chịu sự ảnh hưởng của 3 nhân tố:
A,B,C chúng có mối quan hệ với nhau và được sắp xếp theo trình tự từ
nhân tố chất lượng biểu diễn bằng công thức sau:
Z = A.B.C
+ Ở kỳ thực thế năm nay:

Z1=A1.B1.C1

+ Ở kỳ thực tế năm trước:

êZ0=A0.B0.C0

Xác định đối tượng phân tích:


êZ=Z1-Z0

• Phương pháp số chênh lệch.
Đây là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này dùng trực tiếp số chênh lệch của các
nhân tố để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chỉ tiêu phân tích.
- Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố sau:
+Thay lần1: A0=A1
à Mức độ ảnh hưởng của nhân tố A đến Z là: ZA = (A1-A0).B0.C0
+Thay lần1: B0=B1
àMức độ ảnh hưởng của nhân tố B đến Z là : ZB=(B1-B0).A1.C0
+Thay lần1: C0=C1
à Mức độ ảnh hưởng của nhân tố C đến Z là: ZC=(C1-C0).B1.A1
• Phương pháp thay thế liên hoàn.
Đây là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố diễn biến và kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Xét về thực chất thì
nó là hình thức phát triển của phương pháp so sánh.
- Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố như sau:
+ Thay lần 1: A0=A1
Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này là:

Z01=A1.B0.C0

à Mức độ ảnh hưởng của nhân tố A đến Z là: ZA=Z01-Z0


Trang 13
+ Thay lần 2: B0=B1
Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này:


Z02=A1.B1.C0

à Mức độ ảnh hưởng của nhân tố B đến Z: ZB=Z02-Z01
+ Thay lần 3: C0=C1
Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này là: Z03=A1.B1.C1
à Mức độ ảnh hưởng của nhân tố C đến Z là: ZC=Z03-Z02
Trong quá trình vận động và phát triển sản xuất kinh doanh tồn tại
những mâu thuẫn để giải quyết những mâu thuẫn chính là động lực phát triển.
Vì vậy trong quá trình phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh không
chỉ phân tích các sự kiện kinh tế trong những đặc điểm thời gian, không gian
khác nhau mà còn phân tích các bộ phận cấu thành nên sự kiện kinh tế. Từ đó
sẽ thấy được khả năng tiềm tàng và hạn chế để tìm phương pháp giải quyết.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là lợi nhuận tối đa mà còn xét
về hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của doanh nghiệp đó mang lại. Hiện
nay để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xem
xét về mọi mặt hoạt động doanh nghiệp tức là mức độ hữu ích của doanh
nghiệp mang lại cho xã hội cho CBCNV cho một công ty. Chẳng hạn một
doanh nghiệp không thể coi là làm ăn có hiệu quả vì lợi nhuận của doanh
nghiệp mang lại rất cao trong đó môi trường xung quanh nợ nần thuế đối với
nhà nước.
Khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải
dựa vào hệ thống tiêu chuẩn. Do đó các doanh nghiệp được coi là làm ăn có
hiệu quả thì phải thực hiện tốt các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội.
Cụ thể đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải xem xét các chỉ
tiêu sau:


Trang 14

(1) Tỷ suất lợi nhuận cao, tự tích lũy để tái đầu tư mở rộng hiệu quả
kinh doanh.
(2) Bảo toàn được vốn, tăng trưởng hoặc kinh doanh có dự trữ để tự bảo hiểm.
(3) Tình hình tài chính lành mạnh, bảo đảm khả năng tính toán các
khoản nợ ngắn hạn, dài hạn.
(4) Cải thiện đời sống cho người lao động, giải quyết công ăn việc làm.
(5) Đóng góp cho NSNN ngày càng tăng.
(1) (2) (3) là chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế.
(4) (5) là hiệu quả về xã hội.
1.4.1. Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
Là chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả và chất lượng của doanh nghiệp
giúp nhà đầu tư đánh giá mục đích đầu tư của mình có đạt hay không, được
đánh giá qua các chỉ tiêu sau.
a. Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH:
Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH =

Lợi nhuận thực hiện
VCSH

*100

Tỷ suất này cho biết một đồng VCSH sau 1 năm kinh doanh mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b. Tỷ suất lợi nhuận trên VKD.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn =

Lợi nhuận thực hiện
VKD

*100


Chỉ tiêu này cho biết khi thực hiện 1 đồng vốn đầu tư vào kinh doanh
sau 1 năm thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
c. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu(%): thực hiện khả năng sinh lời hàng
hóa tiêu thụ.
Doanh lợi vốn chủ =

Lợi nhuận thực hiện
Doanh thu thuần

*100


Trang 15
- Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì có bao nhiêu % đồng
lợi nhuận.
- Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay
ảnh hưởng các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
d. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ=

Lợi nhuận thực hiện
Vốn điều lệ

*100

Tỷ suất này phản ánh cứ một đồng vốn do cổ đông góp vào để kinh
doanh thì sau 1 năm kinh doanh đã đem lại bao nhiêu % đồng lợi nhuận tỷ suất
này càng cao càng tốt.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.

VCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong doanh nghiệp. Chiếm từ 60%-70%. Để
kinh doanh có hiệu quả cần đánh giá các chỉ tiêu về VCĐ qua các chỉ tiêu sau.
+ Hiệu suất sử dụng VCĐ.
Hiệu suất sử dụng VCĐ =

Doanh thu thuần
VCĐbq

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VCĐ tham gia vào quá trình sản xuất
trong 1 năm đem lại bao nhiêu đồng doanh thu chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
+ Hiệu quả sử dụng VCĐ.
Hiệu quả sử dụng VCĐ =

Lợi nhuận
VCĐbq

*100

Chỉ tiêu này cho biết 1đồng VCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng VCĐ rất hiệu quả.
Ngoài ra người ta còn sử dụng hệ số huy động công suất.
H =

Công suất thực tế
Công suất thieát keá


Trang 16
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng VLĐ được biểu thị bằng chỉ tiêu tốc

độ luân chuyển VLĐ. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
gọi là hiệu suất luân chuyển VLĐ. Hiệu suất luân chuyển VLĐ được biểu thị
bằng các chỉ tiêu sau:
+ Số lần luân chuyển VLĐ (số vòng).
Số vòng luân chuyển của VLĐ =

Doanh thu thuần
VLĐbq

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ VLĐ của doanh nghiệp trong kỳ đã hoàn
thành mấy vòng luân chuyển. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công ty sử dụng
VLĐ tốt.
+ Thời gian của 1 vòng luân chuyển.
Thời gian của 1 vòng luân chuyển =

Số ngày của kỳ phân tích * VLĐbq
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết trong ngày thì VLĐ thực hiện được 1 vòng luân
chuyển của mình. Số ngày của vòng luân chuyển ít thì tốc độ luân chuyển càng
nhanh dẫn đến hiệu quả sử dụng VLĐ cao.
+ Hệ số đảm nhiệm VLĐ:
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =

VLĐbq
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp cần
bao nhiêu đồng VLĐbq hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
+ Hiệu suất sử dụng VLĐ:

Hiệu suất sử dụng VLĐ =

Doanh thu thuần
VLĐbq

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng VLĐ thì đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu trong kỳ.


Trang 17
+ Hiệu quả sử dụng VLĐ:
Hiệu quả sử dụng VLĐ=

Lợi nhuận sau thuế
VLĐbq

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng VLĐ thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ phân tích, chỉ tiêu này càng cao tốt.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động sống.
Phản ánh hiệu quả của việc sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp
về số lượng, chất lượng để phục vụ việc sản xuất kinh doanh. Thông qua chỉ
tiêu người ta biết được tình hình lao động hiện nay của công ty có được bố trí
hợp lý hay không để đề ra những biện pháp khắc phục những lãng phí lao động
lựa chọn phản ánh tối ưu nhất để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để xem xét hiệu quả sử dụng lao động sống người ta dùng các chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân 1 công nhân.
+ Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên chi phí tiền lương.
+ Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân 1 công nhân.
* Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân 1 công nhân:
Chỉ tiêu này ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả sử dụng lao động trong việc

thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Năng suất lao động phân lượng
sản phẩm làm ra của lao động trong đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng, quý..).
W =

Q
T

W: Năng suất lao động bình quân trong kỳ.
Q: Khối lượng sản xuất trong kỳ.
T: Tổng số lượng lao động bình quân trong kỳ hoặc thời gian công tác.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hợp lý, tiết kiệm
được nguồn lao động và ngược lại.
* Chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh trên chi phí tiền lương.


Trang 18
Tiền lương là khoản tiền công mà doanh nghiệp trả lương cho người lao
động sau một thời gian (tháng, quý) căn cứ vào số lượng, chất lượng lao động,
sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh. Tiền lương phải trả đúng theo giá trị
sức lao động tức là đúng cấp bậc công việc và kết quả kinh doanh của đơn vị.
Chi phí tiền lương là khoản tiền doanh nghiệp trả cho toàn bộ người lao động
trong thời gian nhất định (ngày, tháng) chỉ tiêu này phản ánh hao phí lao động
kết tinh trong khối lượng sản phẩm sản xuất có tính đến trình độ thành thạo
công việc, trình độ chuyên môn…
HTL=

Q
TL

HTL: Kết quả sản xuất trên chi phí tiền lương.

Q: Kết quả sản xuất (giá trị tổng sản lượng hay tổng doanh thu) thực
hiện trong kỳ.
TL: Chi phí tiền lương (tổng quỹ lương) trả cho người lao động trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng giá trị sức lao động.
Nếu cùng chi ra một khoản tiền lương như nhau nhưng thu được kết quả trong
chu kỳ sau cao hơn trước thì chứng tỏ công ty sử dụng lao động sống có hiệu
quả và ngược lại.
* Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động trong kỳ:
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từ một lao động sản xuất
ra. Để tính lợi nhuận bình quân một lao động phải tính theo một công nhân
viên và cho một công nhân sản xuất trực tiếp.
Pbq=

P
T

Trong đó:
Pbq: Lợi nhuận bình quân một lao động trong kỳ.
P: Lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ.


Trang 19
T: Số lượng công nhân bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh chính hiệu quả sử dụng lao động trong kỳ.
1.4.2.Bảo toàn vốn và phát triển vốn.
Muốn sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn
nhất định và để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường thì
doanh nghiệp phải bảo toàn vốn. Trong nền kinh tế thị trường vốn của doanh
nghiệp có thể đứng trước những nguy cơ phá sản do vốn sản xuất kinh doanh bị
mất dần sau mỗi chu kỳ sản xuất, doanh thu không bù đắp nổi chi phí bỏ ra,

ngay cả quá trình sản xuất đơn giản cũng không thể thực hiện được vì bảo
toàn và phát triển vốn đã được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, là điều
kiện để mỗi doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh.
Doanh nghiệp kinh doanh có lãi, có khả năng trang trải các khoản nợ và
đầu tư thêm vào các hoạt động kinh doanh thì đương nhiên doanh nghiệp đã
bảo toàn vốn.
Đánh giá khả năng tích lũy và phát triển vốn là xem xét việc bổ sung
vốn hàng năm từ nguồn lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu không bao gồm các khoản tăng nguồn vốn do nhà nước cấp,
nhà nước cho phép dữ lại các khoản phải nộp, đánh giá lại tài sản…
Đánh giá khả năng tự bảo hiểm trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, phải xem xét các vấn đề:
+ Quỹ dự phòng trích từ lợi nhuận sau thuế hàng năm.
+ Nguồn vốn chủ sỡ hữu qua các năm.
+ Nguồn vốn kinh doanh.
+ Quỹ đầu tư.
+ Quỹ dự phòng tài chính.
+ Các khoản dự phòng giảm giá.
+ Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư ngắn hạn.


Trang 20
+ Dự phòng các khoản công nợ khó đòi.
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn.
Tóm lại để xem xét doanh nghiệp có bảo toàn vốn và phát triển vốn
được hay không thì vấn đề cơ bản là nên so sánh đánh giá nguồn vốn chủ sở
hữu qua các năm, số dư các quỹ và trích lập các khoản dự phòng từ lợi nhuận
sau thuế hàng năm.
1.4.3. Phân tích tình hình tài chính.

Phân tích tình hình tài chính là công việc quan trọng, phân tích xem tình
hình tài chính công ty có lành mạnh hay không, có thể được sự phát triển của
doanh nghiệp hay không… bây giờ ta đi phân tích đánh giá từng yêu tố sau:
a. Phân tích, đánh giá khái quát kết cấu và sự biến động của tài sản và
nguồn vốn.
* Phân tích đánh giá kết cấu và sự biến động của tài sản.
Phân tích kết cấu tài sản là đánh giá sự biến động của từng loại vốn cấu
thành nên tài sản, nhằm thấy được trình độ sử dụng vốn, việc bố trí giữa các
loại vốn trong các giai đoạn của quá trình hoạt động kinh doanh có hợp lý
không để từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
* Phân tích đánh giá kết cấu và sự biến động của nguồn vốn.
Phân tích nguồn vốn để xét nguồn vốn được hình thành từ đâu và trong
năm sự tăng giảm của từng khoản mục như thế nào.
b. Khả năng nợ phải thanh toán của từng khoản nợ:
Các khoản nợ phải thanh toán bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, nợ dài hạn,
nợ người mua, nợ người bán, nợ ngân sách, nợ công nhân viên chức, nợ nội bộ…
- Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty trước hết
ta đi xem xét hệ số nợ của coâng ty.


Trang 21
Chỉ tiêu này xác định bằng phép so sánh các khoản nợ phải trả với tổng
giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý sử dụng.
Hệ số nợ của doanh nghiệp =

Các khoản nợ phải trả
Tổng giá trị tài sản

Hệ số này phản ánh : trong tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần
trăm là vay nợ, hệ số này càng thấp càng tốt, nếu lớn thì tính rủi ro càng cao vì

nợ chiếm tỷ trọng quá lớn trong tổng vốn.
- Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tài sản thực của doanh nghiệp
được tính bằng tổng giá trị tài sản sau khi loại trừ các khoản được coi là tồn thất như:
Ø Nợ phải thu khó đòi.
Ø Lỗ lũy kế.
Ø Các khoản chi không được quyết toán.
Ø Các khoản giảm giá tài sản do lạc hậu kỹ thuật.
Ø Các khoản đầu tư không thu được.
Ø Các khoản tổn thất khác.
Khả năng thanh toán các khoản nợ =

Các khoản nợ phải trả
Tổng giá trị tài sản

Chỉ tiêu này đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh bình thường thì hệ số này luôn luôn lớn hơn 1.
Nếu hệ số này nhỏ hơn hơn 1 thì có nghóa là doanh nghiệp đã mất vốn chủ sở
hữu cũng như mất khả năng thanh toán các khoản nợ.
- Khả năng thanh toán tạm thời:
Khả năng thanh toán tạm thời =

TSLĐ &ĐTTCNH
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng về nguồn vốn sẵn sàng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này bằng 2 là tốt nhất.
- Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán nhanh.


Trang 22

Khả năng thanh toán nhanh =

TSCĐ & ĐTTCNH-Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn mà doanh
nghiệp chưa tính đến khoản hàng tồn kho cũng như các tài sản dự trữ khác.
- Hệ số này < 1: Chứng tỏ công ty chưa có đủ khả năng thanh toán nhanh .
- Hệ số này >1: Chứng tỏ công ty thừa khả năng thanh toán, nhưng như
vậy chưa hẳn là tốt, vì công ty đã có khoản tiền nhàn rỗi lớn và chưa đầu tư
vào kinh doanh, vậy hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.
Vậy chỉ tiêu này bằng 1 là tốt nhất.
- Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán nhanh bằng tiền.
Là chỉ tiêu chứng minh khả năng thanh toán ngay bằng tiền các khoản
nợ đã đến hạn và qua hạn trả.
Khả năng thanh toán bằng tiền =

Tiền
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này bằng 0,5 là tốt nhất. Sở dó bằng 0,5 là tốt vì các khoản nợ
ngắn hạn không nhất thiết phải trả ngay một lần, vì thế không nên giữ đủ tiền
để trả nợ, mà đưa khoản tiền nhàn rỗi đó vào kinh doanh. Nếu = 1 thì chứng tỏ
doanh nghiệp đang có một lượng tiền nhàn rối lớn, trong kinh doanh thì không
nên để tiền nhàn rỗi như vậy.
- Khả năng thanh toán lãi vay.
Hệ số thanh toán lãi vay =

Lãi vay phải trả+lợi nhuận thực hiện
Lãi vay phải trả


Hệ số này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay, hệ số này càng cao, thì
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng lớn.
- Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán dài hạn.
Khả năng thanh toán dài hạn =

TSCĐ &ĐTTCDH
Vay dài hạn


Trang 23
Chỉ tiêu này so sánh vốn cố định với khoản vay dài hạn. Xem thử vốn
cố định của công ty có đủ để thanh toán các khoản vay dà hạn trong những lúc
cần thiết (như phá sản, giải thể công ty…) hay không. Hệ số này càng lớn càng
tốt (>=1).
c. Một số chỉ tiêu khác.
- Các khoản phải thu:
+ Số vòng quay các khoản phải thu (Vpth).
Doanh thu thuần

Vpth=

Các khoản phải thu bình quân

Hệ số vòng quay các khoản phải thu thể hiện khả năng thu hồi các
khoản nợ từ khách hàng, số vòng quay này càng cao càng tốt, nó nói lên được
mức độ thu hồi các khoản nợ nhanh hay chậm của công ty.
+ Số ngày bình quân các khoản phải thu (Kpth).
Kpth=


N * Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu thuần

N: Số ngày trong kỳ luân chuyển.
Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay các khoản phải thu dài bao nhiêu
ngày, số ngày của một vòng quay càng nhỏ càng tốt. Chứng tỏ công ty thu hồi
nợ nhanh.
- Hàng tồn kho.
+ Số vòng quay hàng tồn kho(Vtkh).
Vtkh=

GVHB
Hàng tồn kho bình quân

Chỉ tiêu này cho ta biết trong 1 năm kinh doanh hàng tồn kho quay được
bao nhiêu vòng. Số vòng quay hàng năm nay tăng hơn năm trước là tốt.
+ Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (độ dài một vòng quay).


Trang 24

Ktkh=

N * Hàng tồn kho bình quân
GVHB

N: Số ngày trong 1 kỳ luân chuyển.
Chỉ tiêu này cho ta biết sau một năm kinh doanh thì tổng vốn hoàn
thành bao nhiêu lần luân chuyển, tức là một đồng vốn sau một năm kinh doanh
mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng cao càng tốt. Tức là tốc độ

tăng của doanh thu phải nhanh hơn tốc độ tăng của tổng vốn thì mới có hiệu quả.
1.4. 4. Đánh giá đóng góp của doanh nghiệp về việc giải quyết việc lam và
cải thiện đời sống cho người lao động.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động: Để tạo ra nhiều công ăn
việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra những biện pháp nâng cao hoạt
động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho
người lao động.
- Nâng cao mức sống của người lao động: Việc nâng cao mức sống của
người dân được thể hiện qua các chỉ số như gia tăng thu nhập quốc dân bình
quân trên đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng đầu tư xã hội, mức tăng
trưởng phúc lợi xã hội…
1.4.5. Đóng góp cho ngân sách nhà nước ngày càng tăng.
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải
có nhiệm vụ nộp ngân sách nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như: thuế
doanh thu, thuế đất, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu (với các đơn vị xuất nhập
khẩu) thuế tiêu thụ đặc biệt…
Doanh nghiệp được coi là làm ăn có hiệu quả khi đã hoàn thành tốt các
nghóa vụ đối với nhà nước.


Trang 25

Phần 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Á



×