Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Thử nghiệm sản xuất giống ốc nhảy da vàng (strombus canarium linaeaus, 1758) tại viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.14 MB, 49 trang )

THƯ VIỆN
ĐẠI HỌC NHA TRANG

LV
639.48
V 500 Gi

B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯ Ờ N G ĐẠI HỌC NHA TRANG
K H O A NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

VŨ THỊ GIANG

THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT GIỐNG Óc NHẢY DA VÀNG
(STROMBƯS CANARIUM LINNEAUS, 1758) TẠI VIỆN
NGHIÊN CỨU NI TRỊNG THUỶ SẢN III

(Chuycn ngành: Ni trồng Thủy sản)


B ộ GIÁO DỤC VẢ DÀO TẠO
TRƯ Ờ N G ĐẠI HỌC NHA TRANG
KH OA NI TRỊNG THỦY SẢN

VỮTỈIỊ GIANG

THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT GIỐNG Óc NHẢY DA VÀNG
(STROMBUS CANARIƯM LINNEAUS, 1758) TẠI VIỆN
NGHIÊN CỨU NI TRỊNG THUỶ SẢN III

(C h u y ê n n gàn h : N u ôi trồ n g T h ủ y sản )



Cán bộ hirtVng dẫn:
ThS. LÊ THỊ HỒNG M ơ
KS. LÊ THỊ NG Ọ C HÒA

N ha T r a n g - 2 0 0 8


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp, ngồi sự cố gắng của bản thân tơi
đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của Viện Nghiên Cứu Nuôi trồng Thuỷ sản III,
nhà trường, thầy cô và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn.
Ban giám hiệu nhà trường ĐH Nha Trang, khoa Nuôi trồng Thuỷ sản, bộ
môn Nuôi trồng Hải sản.
Ban giám đốc Viện Nghiên Cứu Nuôi trồng Thuỷ sản III.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành gửi tới cô giáo Lê Thị Hồng
M ơ - người đã định hướng chính cho đề tài, chị Lê Thị Ngọc Hoà - người trực tiếp
hướng dẫn tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn cha mẹ và bạn
bè đã giúp đỡ tôi rất nhiều cả về vật chất và tinh thần để tơi hồn thành đề tài. Một
lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn.

Nha Trang, tháng 10 năm 2008.
SVTH: Vũ Thị Giang.
Lớp: 46 NT3.

1


MỤC LỤC
M Ở Đ Ầ U .....................................................................................................................-1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN................................................................ ...................- 3 1.1 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ố c NHẢY DA VÀNG.......................... - 3 1.1.1 Đặc điểm hình th ái.................................................................................. - 3 1.1.2 Đặc điểm phân bố, giá trị kinh tế ........................................................... - 3 1.1.3 Đặc điểm dinh dưỡng.............................................................................. - 4 1.1.4 Đặc điểm sinh trưởng.............................................................................. - 5 1.1.5 Đặc điểm sinh sản ....................................................................................- 5 1.1.6 Các giai đoạn phát triển phôi và ấu trùng............................................... - 7 1.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CÚXJ HIỆN NAY..............................................................- 8 1.2.1 Trên thế giới............................................................................................... - 8 1.2.2 Ở Việt N am ............................................................................. .................. - 9 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U.............................................. - 11 2.1 ĐỐI TƯỢNG - THỜI GIAN - ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN c ú ư .................................. -112.1.1 Đối tượng nghiên c ứ u ............................................................................. - 1 1 2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên c ứ u .........................................................- 12 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u ...........................................................................-12 2.2.1 Nội dung nghiên cứu.............................................................................. - 12 2.2.2 Điều kiện thí nghiệm.............................................................................. - 12 2.2.3 Sơ đồ nghiên c ứ u ....................................................................................- 14 2.2.4 Phương pháp quản lý chăm só c ............................................................ - 16 2.2.5 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................- 17 2.3 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU.......................................................................-18 CHƯƠNG 3: KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ - 19 3.1 TUYỂN CHỌN Ố c BỐ MẸ, NUÔI VỖ, CHO ĐẺ, ẤP NỞ TRÚNG VÀ ƯƠNG NUÔI

ẨU TRÙNG...................................................................................................................-19-

ii


3.1.1 Kỹ thuật tuyển chọn ốc bố m ẹ ............................................................... - 19 3.1.2 Kỹ thuật nuôi vỗ......................................................................................- 21 3.1.3 Phương pháp cho đẻ.............................................................................. - 22 3.1.4 Áp nở trứ ng..............................................................................................- 22 3.1.5 Ương ni ấu trùng.................................................................................- 23 3.2 THÍ NGHIỆM ẢNH HƯỞNG Đ ộ MẶN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỔNG
CỦA Á u TRÙNG ỐC TỪ GIAI ĐOẠN BÒ LÊ ĐẾN CỠ GIỐNG 0.7 cm.;................- 28 3.2.1 Diễn biến mơi trường trong các lơ thí nghiệm......................................... - 283.2.2 Ảnh hưởng độ mặn đến sinh trưởng về chiều cao của ấu trùng ố c .....- 29 3.2.3 Ảnh hưởng độ mặn đến sinh trưởng về chiều rộng của ấu trùng ốc.... - 32 3.2.4 Ảnh hưởng độ mặn đến tỷ lệ sống của ấu trùng ổc nhảy da vàng........- 33 3.3 THÍ NGHIỆM ẢNH HƯỞNG THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG
CỦA ẤU TRÙNG ÓC TỪ GIAI ĐOẠN BÒ LÊ ĐẾN CỠ GIỐNG 0,7 cm................ - 34 3.3.1 Điều kiện môi trường bể ương ấu trùng.................................................. - 343.3.2 Ảnh hưởng thức ăn đến sinh trưởng về chiều cao ...................................- 353.3.3 Ẩnh hưởng thức ăn đến sinh trưởng về chiều rộ n g .................................- 363.3.4 Ảnh hưởng thức ăn đến tỷ lệ sống của ấu trùng ố c .................................- 38KÉT LUẬN VÀ ĐÈ XUẤT Ý K IÉN.................................................................. - 39 -

111


DANH MUC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Điều kiện môi trường sống của ốc ngoài tự nhiên..................................- 3
Bảng 3.1: Kết quả tuyển chọn ốc bố m ẹ ................................................................-2 0
Bảng 3.2: Kết quả cho ốc sinh sả n ......................................................................... - 23
Bảng 3.3: Kích thước ban đầu các giai đoạn ấu trùng trôi nổi............................. -25
Bảng 3.4: Kích thước ban đầu của ấu trùng khi mới xuống đáy.......................... - 27
Bảng 3.5: Kết quả ương nuôi ấu trùng................................................... ................ - 27
Bảng 3.6: Yeu tố môi trường trong thí nghiệm về độ m ặn...................................- 29
Bảng 3.7: Tốc độ tăng trưởng chiều cao của ấu trùng ốc nhảy ở thí nghiệm về độ m ặn.- 30
Bảng 3.8: Tốc độ sinh trưởng chiều rộng của ốc ở thí nghiệm về độ m ặn......... - 32
Bảng 3.9: Yếu tố môi trường ở thí nghiệm về thức ăn..........................................- 34
Bảng 3.10: Tốc độ tăng trưởng chiều cao của ốc ở thí nghiệm về thức ăn......... -35
Bảng 3.11: Tốc độ tăng trưởng chiều rộng của ốc ở thí nghiệm về thức ăn ....... - 36

IV



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Các giai đoạn phát triển phôi và ấu trùng ốc nhảy da vàng theo Syamsul,
2005........................ .....................................................................................- 7 Hình 2.1: Hình thái bên ngồi của ốc nhảy da vàng..................................................- 11Hình 2.2: Sơ đồ nội dung nghiên c ứ u ........................................................................- 12Hình 2.3: Sơ đồ nghiên cứu ảnh hưởng của độ măn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống
của ốc nhảy da vàng từ giai đoạn bò lê đến cỡ giống 0.7 cm.................. - 14Hình 2.4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm về độ m ặn............................................................- 14Hình 2.5: Sơ đồ nghiên cứu ảnh hưởng thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu
trùng ốc nhảy da vàng từ giai đoạn bò lê đến cỡ giống 0.7 cm.............- 15 Hình 2.6: Sơ đồ bố trí thí nghiệm về thức ă n ............................................................- 15Hình 2.7: Cơng thức pha độ m ặ n ...............................................................................- 17Hình 3.1: Ốc bố mẹ cho sinh sản nhân tạo ..........................................................- 19 Hình 3.2: c ấ u tạo cơ quan sinh dục của ốc nhảy da vàng........................................- 20Hình 3.3: Kích thước ốc bố mẹ cho sinh sản nhân tạo............................................. - 20Hình 3.4: Bể ni ốc bố mẹ.........................................................................................- 21Hình 3.5: Ấp nở trứ n g ................................................................................................. - 23Hình 3.6: Ấ u trùng V eliger........................................................................................ - 24Hình 3.7: Ấu trùng sắp xuống đáy và con giống.......................................................- 26Hình 3.8: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao của ốc ở thí nghiệmđộ m ặ n ...................- 30Hình 3.9: Biểu đồ sinh trưởng chiều rộng của ốc ở thí nghiệm về độ mặn ...... - 32 Hình 3.10: Biểu đồ về tỷ lệ sống ở thí nghiệm về độ m ặn....................................... - 33Hình 3.11: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao của ốc ở thí nghiệm về thức ă n ......... - 35 Hình 3.12: Biểu đồ sinh trưởng chiều rộng của ốc ở thí nghiệm về thức ă n ....... - 37 Hình 3.13: Biểu đồ tỷ lệ sống của ốc ở thí nghiệm về thức ă n ................................- 38-

V


CÁC CHỬ VIÉT TẮT

K H K T: Khoa học công nghê

s x : Sản xuất
h: Chiều cao
r: Chiều rộng
TH: Tổng hợp
TDTTTD: Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối
TLS: Tỷ lệ sống
AT: Ẩu trùng
TN: Thí nghiệm

VI


MỞ ĐÀU
Động vật thân mềm có vai trị rất quan trọng trong ngành Nuôi trồng Thuỷ sản
ở nước ta. Chúng khơng những có ý nghĩa lớn đối với tài ngun đa dạng sinh học
m à cịn có ý nghĩa kinh tế xã hội, là nguồn nguyên liệu có giá trị cho xuất khẩu. Vì
vậy động vật thân mềm là một trong các đối tượng nuôi được quan tâm hiện nay cả

về nuôi thưong phẩm và sản xuất giống, ố c nhảy da vàng ( Strombus canarỉum) là
lồi có giá trị kinh tế nhất trong giống Strombus: Thịt thơm ngon được nhiều người
ưa chuộng, đặc biệt nó cịn chứa hoạt chất sinh học có tác dụng tốt đối với hoạt
động mơ cơ, điều này mở ra khả năng mới trong việc tăng cường dinh dưỡng cho
người khuyết tật và hệ cơ của các vận động viên, nhất là vận động viên điền kinh.
M ặt khác vỏ của chúng còn được sử dụng làm đồ mỹ nghệ.
Trong một vài năm gần đây, sản lượng loài này khai thác ngoài tự nhiên giảm
sút đáng kể. Có nhiều nguyên nhân nhưng một trong những ngun nhân chính là
chúng ta chưa có biện pháp bảo vệ và khai thác hợp lý. Hơn nữa, những nghiên cứu
về đối tượng này không nhiều.
Trên thế giới, các tài liệu về nghiên cứu về ốc nhảy da vàng được công bố
không nhiều chủ yếu tập chung vào các đối tượng như:

s.

gigas;

s.

costatus;

s.

p u g ỉlis...V Ì vậy có thế dựa vào những tài liệu này tham khảo cho nghiên cứu ương
nuôi ấu trùng ốc nhảy da vàng.
Ở Việt Nam các nghiên cứu về giống ốc nhảy nói chung và ốc nhảy da vàng
nói riêng chủ yếu dừng lại ở phân loại và phân bố. Các nghiên cứu sản xuất giống
bước đầu được thực hiện, kết quả mới dừng lại ở phịng thí nghiệm chưa được cơng
bố đưa ra quy trình hoàn chỉnh.
Hiện nay nhiều hộ dân ở Vân Đồn - Quảng Ninh đã tiến hành nuôi ốc nhảy da

vàng bằng nguồn giống tự nhiên cho hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên do lấy giống
ngoài tự nhiên nên chất lượng giống khơng tốt, kích cỡ giống khơng đồng đều, số
lượng con giống hạn chế và bị phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Để phát triển
nghề nuôi ốc nhảy da vàng cần phải có những nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm sinh

-1 -


học và sản xuất giống nhân tậo, đặc biệt là việc tìm ra được các yếu tố phù hợp cho
sinh trưởng, phát triển của chúng là điều rất quan trọng.
Thấy được yêu cầu thực tế trên và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học, được sự đồng ý của khoa Nuôi trồng Thủy sản, Viện nghiên cứu Nuôi
trồng Thuỷ sản III tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Thử nghiệm sản xuất giống ốc
nhảy da vàng (trồng Thuỷ sản III ” với các nội dung chính sau:
Tìm hiểu kỹ thuật nuôi vỗ ốc bố mẹ, cho đẻ, ấp nở trứng, ương ni ấu trùng
tại Viện.
Thí nghiệm ảnh hưởng của thức ăn, độ mặn đến tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ
sống của ấu trùng từ giai đoạn bò lê đến cỡ giống 0.7 cm.
Do đây là một đối tượng mới, kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập
không nhiều do vậy đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè và các độc giả quan tâm.

-2-


CHƯƠNG 1: TỎNG QUAN
1.1 M Ộ T

SỐ Đ Ặ C


Đ IỂM SINH HỌC CỦA

Ốc NH Ả Y DA

VÀNG

1.1.1 Đ ă• c điểm hình thái
Ồc nhảy có hình tháp, kết cấu của vỏ chắc chắn, tỷ lệ chiều rộng bằng 3/5
chiều cao. Tháp vỏ thấp có dạng xoắn trơn ốc. số tầng xoắn ốc là 9, tầng trên cùng
trơn tru, 3 ^ 4 tầng tiếp theo các vòng sinh trưởng và xoắn ốc cắt nhau dạng mặt vải
thô. Da vỏ màu vàng trơn bóng, mặt trong vỏ màu trắng sứ, mép ngoài miệng vỏ
dày, bẻ ngược ra ngoài thành dạng rộng hình cánh. Nắp vỏ hình lá liễu, mép có răng
cưa. Ở cá thể lớn vỏ cao thường 57 -ỉ- 58 mm, vỏ rộng 37 - 38 mm.
1.1.2 Đ ặc điểm phân bố, giá trị kinh tế

a)

Đặc điểm phân bố
Theo D.Aldana - Aranda Và V.Patino Suarez, 1998: Trên thế giới, giống ốc

nhảy Strombus có vùng phân bố rộng dọc theo ven bờ của vùng nhệt đới và Á nhiệt
đới [9].
Theo Tề Trọng Nghiêm và Nguyễn Chính, 1996: Ốc phân bố ở vùng biển ấm
Ấ n độ - Tây Thái Bình Dương và một số vùng biển ở Nhật Bản, Malaixia,
Philippin.. .Ở Việt Nam ốc nhảy phân bố từ Bắc đến Nam, chúng sống ở vùng hạ triều ở
độ sâu khoảng 30 m nước nơi có nhiều tảo đáy, đáy thường là bùn, cát bùn [2].
Theo Tan, K .s và L.M. Chou, 2000: ố c nhảy da vàng phân bố ở độ sâu 0,5 - 3
m nơi đáy cát, cát bùn, thảm thực vật phát triển phong phú và có điều kiện sinh thái
ở bảng sau:

Bảng 1.1: Điều kiện môi trường sống của ốc ngoài tự nhiên
Độ mặn (%c)

Nhiệt độ (°C)

DO (mg/1)

2 6 -3 2

2 6 -3 0

4 5 - 6 .5

-3-


b) Giá trị kinh tế
Ốc nhảy da vàng là thực phẩm có giá trị: Thịt thơm ngon, hàm lượng dinh
dưỡng cao. Phân tích thành phần sinh hố, hàm lượng axít amin và các nguyên tố đa
lượng cũng như vi lượng, thịt ốc nhảy da vàng không thua kém một số lồi như:
Bào Ngư, Tu Hài, Hải Sâm. Đặc biệt, nó cịn chứa hoạt chất sinh học có tác dụng tốt
đối với hoạt động mô cơ, điều này mở ra khả năng mới trong việc tăng cường dinh
dưỡng cho người khuyết tật và hệ cơ của các vận động viên, nhất là vận động viên
điền kinh.
1.1.3 Đ ặ c điểm dinh dưỡng
Đặc điếm dinh dưỡng của ốc nhảy da vàng (Strombus canarium) chưa được
nghiên cứu nhiều mà tập trung vào đối tuợng ốc Nữ Hoàng (s . gigas).
Ở ngoài tự nhiên thức ăn của ốc nhảy da vàng là mùn bã hữu cơ và các loài
rong, tảo trên nền đáy. Khi phân tích thành phần thức ăn trong ruột của ốc nhảy
Tanza và Yusni (1995) nhận thấy có 30% tảo, 25% cỏ biển, 10 Phytoplanton, 5%

Zooplanton và 20% trầm tích.
Đặc điểm dinh dưỡng của ốc thay đổi theo giai đoạn phát triển: Giai đoạn phát
triển trong bọc trứng ấu trùng dinh dưỡng bằng nỗn hồng. Hoạt động của cơ quan
tiêu hố chỉ bắt đầu khi ấu trùng Veliger nở ra, ở giai đoạn này ấu trùng có thể ăn
lọc những lồi vi tảo có kích thước nhỏ như: Nanochỉoropsỉs oculata, Chaetoceros
mullerỉ, Chlorella sp. Ket thúc giai đoạn trôi nổi chuyển sang giai đoạn ấu trùng bò
lê sống đáy ốc chuyển sang ăn tảo đáy và mùn bã hữu cơ.
Theo Amber và Davis, 2000: Thức ăn của ốc s. gigas được sử dụng ở giai đoạn
ni ấu trùng là các lồi tảo đơn bào, giai đoạn con non là các loài tảo đáy và giai
đoạn nuôi ốc thương phẩm sử dụng thức ăn chế biến dạng bản.
Theo Dalila và Victoria, 1998: Ấu trùng ốc tiêu hoá tảo Tetraselmiss chuii,
Chaetocerop sp, Chlorella sp dễ dàng hơn các loài tảo khác, thời gian tiêu hoá tảo
Chaetocerop sp, Chlorella sp nhanh hơn [9].
Theo Eduardo & Dalila, 1994: Khi ấu trùng được cho ăn thêm Tetrasellmis
suecỉca trong q trình ương ni sẽ cho tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống cao.

-4-


1.1.4 Đ ặ c điểm sinh trưởng
Sinh trưởng của ốc được thể hiện qua sự lớn lên về kích thước vỏ và khối
lượng cơ thể. Trong điều kiện bình thường, sinh trưởng diễn ra một cách liên tục.
Tuy nhiên, sự lớn lên của ốc phụ thuộc vào giai đoạn phát triển, sực khoẻ và điều
kiện sống: Ốc Nữ Hoàng 9 ngày tuổi dài 0.5 mm, sau một tháng ốc dài lmm, sau 3
tháng tuổi ốc dài 1 cm, sau 1 năm tuổi ốc dài 10 cm, sau 2 năm tuổi ốc dài 15 cm,
sau 3 năm tuổi ốc dài 20 cm, sau 4 năm tuổi ốc dài 22 cm.
Theo Syamsul (2005) cho biết kích thước trứng và ấu trùng ốc nhảy da vàng dao
động từ 250 -í- 300 pm và ấu trùng sau khi nở từ 320 + 400 pm [13].
Theo Wes Toller và Kemit (2003): Ốc Nữ Hồng có thể sống tới 40 năm, ốc
phát triển mạnh về chiều dài vào 3 năm đầu, từ năm thứ năm trở đi môi chúng dày

lên bắt đầu thành thục và tham gia sinh sản.
1.1.5 Đ ặ• c điểm sinh sản
Theo Syamsul và cộng sự (2008) đã xác định được ốc nhảy là lồi đơn tính,
chúng thụ tinh trong và đẻ trứng, trứng được bao bọc trong một sợi trứng dài quấn
lại tạo thành búi. Một con cái có thể đẻ 5,000 -í- 7,500 trứng/lần đẻ [13].
-

Mùa vụ sinh sản: Theo Anon, 1999: Mùa đẻ của ốc Nữ Hồng có khi kéo dài

từ tháng 3-11 như ở Venezuela, nhưng cũng có khi rút ngắn lại từ cuối tháng 5 + 9
như ở Florida, Mỹ.
Theo nghiên cứu của Weil và Laughlin (1984) thấy rằng mùa đẻ của ốc nhảy
{Strombus canarium) thay đổi theo vùng địa lý dao động từ tháng 3 + 11 ở vùng
biển Cariber. Mùa đẻ phụ thuộc vào nhiệt độ và những xáo trộn của dịng nước vào
m ùa đơng. Trứng của ốc thu được quanh năm nhưng tập trung vào khoảng từ tháng
7 + 9 hàng năm khi nhiệt độ nước vào khoảng 28 -í- 29°c. Mùa sinh sản của ốc nhảy
ở Okinawa kéo dài từ tháng 3 + 5. Trong khi đó tại Shirahma tập trung vào khoảng
từ tháng 6 + 8. Còn ở Việt Nam mùa sinh sản của ốc nhảy xảy ra vào mùa hè từ
tháng 5 + 8 lúc nhiệt độ nước lên cao.
- Kích thước và Kích thích cho sinh sản: Kích thước ổc bố mẹ khá nhỏ, cỡ ốc bố
mẹ ở Philippin khoảng 76 mm, ở Ẩn Độ khoảng 66 mm, ở Australia khoảng 43 mm.

-5-


Theo Wiedemeyer, 1998: Tuổi thành thục của ốc Strombus luhuanus thường là
2 năm tuối, kích thước chiều dài vỏ 40

60 mm, chiều dài mép vỏ lớn hơn 4 mm,


tỷ lệ đực : cái ngoài tự nhiên là T. 1.42 và mật độ là 0.8 con/m3 [14].
Theo Erlambang.T, 1996: Nghiên cứu nuôi vỗ ốc bố mẹ trong hồ chứa 25 m3
nước biển, chiều cao trung bình của ốc bố mẹ từ 7

10 cm với khối lượng 20 -í- 25

g/con, kích thích sinh sản bằng phương pháp kết hợp giữa kích thích nhiệt và tạo
dòng chảy cho kết quả tốt hơn là khơng kích thích [10].
Patcharee và cộng sự (2004) chọn ốc bố mẹ có kích thước trung bình: 4.98 ±
0.45 cm với khối lượng 19.07 ± 6.29 g/con nuôi trong bể composite có thể tích 1
m 3, kích thích sinh sản bằng cách để ốc nhảy bố mẹ trên khô mát trong vòng 30
phút kết quả cho thấy ốc nhảy bố mẹ được kích thích cho đẻ tốt hơn [12].
Syamsul (2005) đã kích thích cho ốc nhảy da vàng đẻ bằng cách lấy ốc đánh bắt
ngoài tự nhiên (dài 5 -^ 7 cm) rồi cho vào lồng nhựa đặt trong bể chứa có nước chảy
liên tục, sau vài ngày ốc được kích thích cho đẻ bằng phương pháp sốc nhiệt [13].
- Hiện tượng giao phối: Theo Anber và Megan (2004) việc giao phối của ốc Nữ
Hồng có thể kéo dài từ 5 phút đến 2 giờ, trước lúc giao phối con đực thường bám
theo con cái và chúng gặp nhau rồi giao phối. Trong q trình giao phối con cái có
thể nhảy lên nhiều lần để trốn tránh sự thụ tinh của con đực [7].
Theo Wiedemeyer, 1998: Ốc nhảy đỏ lợi vào mùa sinh sản thường tập trung
thành từng nhóm khoảng 50 -ỉ- 100 cá thể ở vùng nước nông để giao phối. Sự giao
phối và đẻ trứng xảy ra ở đáy cát sỏi ở vùng nước nơng, có độ sâu khoảng 20 m
nước. Trứng chúng dính thành từng chùm dạng ống dài khoảng 5 -í- 15 m, trung
bình 11.8 m những chùm trứng này dính trên cát thơ hoặc đáy cứng [14].
- Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục: Theo Egan (1985) đã chia sự
phát triển của tuyến sinh dục thành 8 giai đoạn như sau: Giai đoạn mới phát triển,
giai đoạn phát triển, giai đoạn phát triển đầy đủ, giai đoạn chín, giai đoạn thối hóa,
giai đoạn co rút, giai đoạn tàn lụi và cuối cùng là giai đoạn khơng bào. Trong đó 5
giai đoạn đầu ốc có thể tham gia sinh sản hoặc mới sinh sản, 3 giai đoạn sau là cá
thể chưa thể sinh sản hoặc không thể sinh sản.


-6-


1.1.6 C ác giai đoạn phát triển phôi và ấu trùng
Theo Megan, 2005: Ấu trùng Veligerger của ốc Nữ Hoàng phát triển qua các giai
đoạn: Ắu trùng 2 thùy, ấu trùng 4 thùy, ấu trùng 6 thùy rồi chuyển sang giai đoạn
sống đáy và biến thành ốc con.
Giai đoạn ấu trùng bò lê (Spat) là giai đoạn ấu trùng chuyển xuống sống đáy,
tiêu biến màng bơi, chuyển động bằng chân rồi chuyển thành ốc con.
Giai đoạn Juvenile tính từ con non đến khi bắt đầu thành thục.
Giai đoạn trưởng thành là giai đoạn ốc đã hồn thiện về kích thước, cơ quan sinh
dục và có thể tham gia sinh sản [11].
Theo Syamsul (2005) phôi và ấu trùng ốc nhảy da vàng phát triển qua các giai
đoạn sau: Polar Body, Polar lobe, Deverlop I, Deverlop II, Multicelluter (gastrula),
Trochophora, Veliger-B, Hatching, Veliger-A, Veliger umbo, Spat. Các giai đoạn
ấu trùng Trochophore, ấu trùng Veligerger-B phát triển trong nang trứng rồi nở
thành ấu trùng Veligerger-A. Từ giai đoạn Polar Body đến lúc nở kéo dài 61.5 giờ,
từ khi nở đến ấu trùng Spat mất 6 ngày [13].

-7-


1.2

T ÌN H H ÌN H N G H IÊN

cứu

HIỆN NAY


1.2.1 T rên thế giới
a)

Sản xuất giống
Anber và Megan (2004) đã ni 4 lồi ốc trong giống Strombus (Strombus

gigas, Strombus alatus, Strombus costatus, Strombus ranius) ở các tỷ lệ đực : cái
khác nhau bằng thức ăn nhân tạo có kích cỡ 10

X

10

X

5 mm được chế từ cám

Mafìizi trộn với rong biển khô và một số chất khác khẩu phần ăn hàng ngày bằng
7% khối lượng thân, cho ăn ngày 1 lần. Kết quả cho thấy sức sinh sản của ốc không
giống nhau ở các tỷ lệ ghép khác nhau này [7].
Betutu Senggagau, 2005: “Thí nghiệm ảnh hưởng của độ mặn tới q trình
phát triển phơi của ốc nhảy” cho thấy 30

°/oo

là độ mặn thích họp nhất cho phát triển

phơi với tỷ lệ nở là 96.6% [8].
Patcharee và cộng sự đã nghiên cứu giai đoạn ấu trùng nổi đến giai đoạn con

non của ốc nhảy s.canarium từ 10/1999 đến 9/2000 bước đầu xác định được rằng
nước biển xử lý bằng tia cực tím sẽ cho kết quả ương ni ấu trùng tốt nhất: Ấu
trùng ốc ương trong thùng nhựa 40 lít ở mật độ 50 con/lít cho tỷ lệ sống cao nhất
9.78 ± 0.23%. Tuy nhiên mật độ ương cho hiệu quả sản xuất cao nhất là 200 cá thể
/lít [12].
Theo D.Aldana - Aranda và V.Patino Suarez, 1998: Mật độ thức ăn thấp quá
hoặc cao quá đều ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng. Mật độ
thức ăn thấp quá sẽ không cung cấp đủ lượng thức ăn cần thiết. Mật độ cao quá sẽ
gây stress cho ấu trùng Veliger và kết quả là sẽ tạo ra chất nhầy bao quanh chúng.
Khi chất nhầy nhiều cộng với xác chết ấu trùng chết cũng như những tế bào tảo dày
đặc đã ngăn cản sự bơi lội của chúng, từ đó chúng sử dụng thức ăn khơng hiệu quả,
làm giảm sự tăng trưởng và phát triển [9].
N ghiên cứu về việc kích thích ấu trùng ốc nhảy xuống đáy, Anne (1996) công
bố ở nồng độ H 2 O 2 là 200 ppm, thời gian xử lý 10 giờ, trong điều kiện khơng sục
khí thì tỷ lệ biến thái của ấu trùng là cao nhất và đạt tỷ lệ 82 -ỉ- 85%, tỷ lệ sống đạt
89 - 92%.
Trong thí nghiệm về 3 loại chất đáy: Bùn cát, cát và không sử dụng chất đáy
trong bể thủy tinh 45

X

90

X

45cm của Patcharee và cộng sự (2001) cho kết quả về

tỷ lệ sống tương ứng là: 32.4 ± 32.9%, 33.3 ± 16.7% và 57.7 ± 12.4%.
-8-



Theo Megan Davis, 2005: Hậu ấu trùng ốc Nữ Hoàng sau khi xuống đáy có
chiều dài từ 1 mm trở lên lúc này chúng được nuôi ở mật độ 1,600 con/m2 và cho ăn
tảo Chaetoceros. Khi chúng được 12 mm có thể ni trong ao xi măng có hệ thống
nước chảy tuần hoàn, cho ăn thức ăn viên (Pelleted Food), có khả năng tăng 0.3
mm/ngày. Khi chúng dài 9 cm có thể chuyển ra ngồi bãi ni ở vùng đáy cát hoặc
cát bùn [11].
b) Nuôi thương phẩm
Ở Thái lan đã thử sử dụng 3 loại thức ăn nhân tạo với tỷ lệ protein khác nhau:
56.48%; 38.50%; 37.10% trọng lượng trung bình của ốc nhảy bắt đầu thí nghiệm là:
0.55 ± 0.11 g; 0.67 ± 0.08 g; 0.57 ± 0.06 g tưcmg ứng với kích thước: 1.75 ± 0.11
cm; 1.88 ± 0.09 cm; 1.76 ± 0.06 cm. Sau 120 ngày nuôi kết quả cho thấy loại thức
ăn chế biến chửa 38.5% protein cho kết quả tốt nhất đạt trọng lượng trung bình là
13.98 ± 3.28 g và kích thước trung bình là 4.86 ± 0.4 cm. Tỷ lệ sống giữa 3 loại
thức ăn không khác nhau nhiều.

I. 2.2 Ở Việt Nam
-

Ở nước ta nghiên cứu chủ yếu tập trung vào nguồn lợi và phân loại ốc nhảy da

vàng. Năm 2004, Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III đã bước đầu nghiên cứu
thăm dò về sinh sản nhân tạo ốc nhảy da vàng cho đến nay kết quả khả quan như
sau: Ốc bố mẹ thành thục tốt trong bể xi măng, tỷ lệ nở của trứng đạt 90 -í- 95%. Tỷ
lệ sống của ấu trùng trơi nổi là 82 -í- 85% khi ni ở mật độ 150

250 con/lít. Tỷ lệ

sống giai đoạn xuống đáy đến con non (early Juvemile) là 35 - 40%. Tính từ ấu
trùng Veliger đến con non tỷ lệ sống hiện tại đang ở mức 28.7 -í- 34%. Từ giai đoạn

con non đến giống cấp I có trọng lượng 3,500 - 5,000 con/kg là 40 - 45%. Tỷ lệ
sống trung bình tính từ lúc Veliger mới thốt khỏi bọc trứng đến con giống cấp I là

II. 48-15.3%.
-

Hoàng Thị Châu Long, 2005: “Bước đầu thử nghiệm ưcmg giống ốc nhảy từ

giai đoạn Veliger đến con giống” với mật độ ương là 70 con/1 sau 10-15 ngày chúng
chuyển sang giai đoạn sống đáy và tiếp tục ương nuôi đến con giống đạt khối lượng
5,000 con/kg, tỷ lệ sống đạt 10%. Ốc giống được nuôi thương phẩm trong bể xi
m ăng diện tích là 25 m2 mật độ 420 con/m2. Sau 105 ngày ni ốc đạt trọng lượng
trung bình là 29 g/con và tỷ lệ sống đạt 50%.

-9-


Đầu năm 2006, Trung Tâm KHKT Và s x giống Thủy sản Quảng Ninh đã
thực hiện đề tài: “Tìm hiểu đặc điểm sinh học và thử nghiệm sản xuất giống ốc nhảy
(Strombus canariumỴ đã thu được một số kết quả sau:
Th s. Dương Văn Hiệp cho biết ốc dùng vòi hút tảo từ nền đáy kết quả này
cũng giống với kết quả của Ronald trên ốc Nữ Hoàng s. gigas.
Ốc nhảy ớ Vân Đồn có mùa đẻ từ tháng 4 + 8 hàng năm. Trứng ốc nhảy nằm
trong một sợi nhày trong suốt (sợi trứng) khi mới đẻ có màu trắng, sau chuyển sang
m àu nâu, cả đám trứng trông như búi chỉ rối. Sợi trứng chia làm nhiều ngăn, mỗi
ngăn chứa một phôi.
Các giai đoạn phát triển phôi: Trải qua các giai đoạn thể cực, thể thùy, giai
đoạn đa bào, ấu trùng Veliger-B rồi nở thành Veliger-A. Thời gian phát triển phơi
ở nhiệt độ trung bình từ 20.1 + 20.3°c, phôi ốc phát triển trong khoảng 4 + 5 ngày.
Trong khi đó ở nhiệt độ từ 25.8 + 27.8°c, phôi ốc chỉ phát triển trong 2 + 3 ngày.

Ket quả này cũng phù họp với nghiên cứu của Syamsul.
Áu trùng Veliger sống phù du trong nước, vận động, bắt mồi bằng tiêm mao trên
m àng bơi. Giai đoạn này chia làm 3 giai đoạn nhỏ là:
Ấu trùng 2 thùy: Có màng bơi chia 2 thùy, lúc này vỏ xoắn trên một mặt phẳng.
Ấu trùng 4 thùy: Màng bơi chia 4 thùy.
Ẩu trùng 6 thùy: Màng bơi chia 6 thùy.
Ở đầu giai đoạn ấu trùng spat có khả năng bị dưới đáy và có khả năng bơi.
Trên kính hiển vi thấy rõ màng bơi với các thuỳ bị thu hẹp dần (tiêu biến), chân, vòi
và râu phát triển, v ỏ hình thành 3 tầng xoắn ốc. Thời gian biến thái của ấu trùng
sp at thành ốc con kéo dài từ 4 + 11 ngày, ở mật độ 48,000 con/m2 cho tỷ lệ sống
cao (27%), gần gấp đôi tỷ lệ sống ở mật độ 72,000 con/ m2.
Óc con và ốc giống chúng di chuyển và kiếm ăn như ốc trưởng thành.
-

Năm 2007 trạm thực nghiệm Viện Hải Dương Học - Nha Trang cũng cho sinh

sản nhân tạo thành cơng lồi này trong phịng thí nghiệm, nhưng tỷ lệ sống và bám
đáy của ấu trùng rất thấp (khoảng 0.5%). Và tiến hành thí nghiệm ảnh hưởng của
thức ăn và độ mặn đến tỷ lệ sống và bám đáy của ấu trùng ốc nhảy miệng trắng kết
quả cho thấy ở độ mặn 25 + 30

%0

thích hợp cho ương ni ấu trùng và sử dụng

hỗn hợp các loài tảo đơn bào cho ương ấu trùng nổi sẽ cho kết quả tốt hơn (theo KS.
Hoàng Đức Lư).

- 10-



CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
2.1

Đ Ố I T Ư Ợ N G - TH Ờ I GIAN - ĐỊA ĐIẺM NG H IÊN

2.1.1

cửu

Đối tượng nghiên cứu

Hệ thống phân loại:
Ngành:

Mollusca

Lóp:

Gastropoda

Lớp Phụ:

Prosobranchia

Bộ:

Mesogastropoda

Họ:


Strombidae

Giống:

Strombus

Lồi:
Syn:

Strombus canarỉum Linnaeus, 1758

s. isabella Lamark; Laevistrombus canarỉum, Linnaeus.

Tên tiếng Anh: Dog conch, Gong- gong.
Tên tiếng Việt: Ốc nhảy da vàng, ốc nhảy miệng trắng.

-11 -


2.1.2

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian: Từ ngày 28/7 - 8/11/2008.
Địa điểm: Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản III - Nha Trang - Khánh Hòa.

2.2

P H Ư Ơ N G PHÁP N G H IÊN


cúư

2.2.1 Nội dung nghiên cứu

Hình 2.2: Sơ đồ nội dung nghiên cứu
2.2.2

Điều kiện thí nghiệm
Nguồn nước: Nuớc cấp từ biển đuợc lọc tinh qua túi lọc -* bể chứa. Truớc

khi lấy nuớc vào trong bể thí nghiệm tiến hành lọc tinh một lần nữa. Nguồn nuớc có
độ mặn trong khoảng 30

34

%o.

Dụng cụ thí nghiệm:
+ Bổ thí nghiệm: Sử dụng 12 bể kính có kích thuớc 40
25 lít) chứa 10 lít nuớc để thí nghiệm.
+

Thau nhựa, ca nhụa, xô nhựa, khay nhựa.

+ Máy sục khí, dây sục khí, đá bọt.

- 12-

X


25

X

25 cm (thể tích


+ Máy bơm nước, ống dẫn nước.
+ Cân điện tử để cân thức ăn và cân khối lượng ốc bố mẹ.
+ Kính hiển vi, kính giải phẫu.
+

Salikế đo độ mặn, độ chính xác đến 1 %o.

+ Thước kẹp đo ốc bố mẹ, độ chính xác đến 0.01 mm.
+ Nhiệt kế thuỷ ngân, độ chính xác 0. l°c.
+ pH kế để xác định pH với độ chính xác 0.1 đơn vị.
+ Đo hàm lượng oxy hồ tan theo phương pháp Winkler.
Thí nghiệm được tiến hành trong nhà để giảm bớt sự biến động của các yếu tố
m ơi trường.
- Thí nghiệm về độ mặn yếu tố độ mặn thay đổi theo các thang: 20 %0 , 25
% o,

35

% o.

°/oo,


30

Các yếu tố khác giông nhau giữa các bê thỉ nghiệm:

Sử dụng thức ăn là tảo đáy Nitzchia.
pH: 7.5
ơ 2: 5.0 mg/1
-

Thí nghiệm về thức ăn sử dụng 3 loại thức ăn: Tảo đáy Nitzchia, thức ăn

tổng hợp, 50% thức ăn tổng hợp + 50% tảo. Các yếu tố khác giống nhau giữa các bể
thí nghiệm: Độ mặn: 30

%o.

pH: 7.5
0 2: 5.0 mg/1

- 13-


2.2.3
a)

Sơ đồ nghiên cứu

Sơ đô nghiên cứu ảnh hưởng độ mặn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc
nhảy da vàng từ giai đoạn bò lê đến cỡ giống 0.7 cm.


Hình 2.3: Sơ đồ nghiên cứu ảnh hưởng của độ măn đến sinh trưởng và tỷ lệ
sống của ốc nhảy da vàng từ giai đoạn bò lê đến cỡ giống 0.7 cm.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:

30 °/oo

25%

20 °/oo

35 %o

35 °/oo

20 °/oo

25 %o

30 °/oo

25 %o

35 %o

30 %o

20 °/oo

Hình 2.4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm về độ mặn
- 14-



b)

Sơ đô nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ
sống của ốc nhảy da vàng từ giai bò lê đến cỡ giống 0.7 cm

Hình 2.5: Sơ đồ nghiên cứu ảnh hưỏng thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống
của ấu trùng ốc nhảy da vàng từ giai đoạn bò lê đến cỡ giống 0.7 cm.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:

Hình 2.6: Sơ đồ bố trí thí nghiệm về thức ăn
- 15-


2.2.4

Phương pháp quản lý chăm sóc

- Mật độ ni: 1 con/ 7cm2.
- Thức ăn sử dụng:
+ Ở thí nghiệm về độ mặn: Tất cả các bể thí nghiệm sử dụng cùng một loại thức
ăn là tảo đáy Niztchia được nuôi ngay trong trại. Lượng cho ăn giữa các bể là như
nhau: 3 g tảo tươi/12bể. Ngày cho ăn một lần vào buổi sáng 7 giờ ^ 7 giờ 30.
+ Ở thí nghiệm về thức ăn:
Lơ 1: Cho ăn bằng tảo đáy Nitzchia nuôi trong trại: 1 g/3bể.
Lô 2: Cho ăn thức ăn tổng họp loại Green Flake (Lansy Shrimp) 0.3 g/3bể. Thức
ăn dạng mảnh có thành phần dinh dưỡng:
4- Protein: 48%
4-


Lipid: 6%

Lô 3: Cho ăn 50% tảo đáy Nitzchia + 50% thức ăn tổng hợp.
Ngày cho ăn một lần vào buổi sáng lúc 7

8 giờ.

Chăm sóc quản lý: Thường xuyên theo dõi sức khoẻ của ấu trùng, khả năng
vận động của ấu trùng. Tiến hành thay nước 1 lần/ngày từ 50 - 60% lượng nước
trong bể ương ở thí nghiệm về thức ăn, thí nghiệm về độ mặn chỉ tiến hành thay
nước khi nước trong bể bị bẩn. Biện pháp thay nước: Dùng lưới gas 68 đặt trong
khung sắt đưa vào trong bể để ngăn không cho ấu trùng chui vào bên trong -♦ dùng
ống nhựa đặt vào trong lưới và hút nước ra ngồi -♦ cấp nước sạch có cùng điều
kiện mơi trường vào bể. Trong q trình thay nước đề phòng ấu trùng bị chết do ép
vào lưới thay nước.
Hàng ngày kiểm tra các thiết bị thí nghiệm, trước mỗi lần cho ăn tiến hành
siphong hết thức ăn thừa và các chất bẩn trong bể ra ngoài, nhằm tạo mơi trường
sạch. Các bể thí nghiệm được sục khí 24/24 giờ.

- 16-


2.2.5
a)

Phương pháp thu thập số liệu

Cơng thức pha độ mặn


Hình 2.7: Công thức pha độ mặn

B-C

Lượng nước biển ban đầu cần lấy để fa (lít).

A-C

Lượng nước fa cần lấy (lít).

Thời gian hạ độ mặn: 3 giờ/1%0.
b) Phương pháp xác định tốc độ sinh trưởng
Dụng cụ đo: Dùng kính hiển vi có thước đo với độ chính xác 10 pm ở vật
kính lOx để đo ấu trùng có kích thước < 1 mm.
Dùng kính giải phẫu có thước đo với độ chính xác 0.1 mm (độ phóng đại khi
đo là 10 lần) để đo ấu trùng có kích thước > 1 mm.
-

Thời gian đo: Cứ 7 ngày đo 1 lần.

-

Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (mm/ngày), (TDTTTD)

TDTTTD = —2

At

x 1: Kích thước ấu trùng ở thời điểm đầu (mm).
x 2: Kích thước ấu trùng ở thời điểm sau (mm).

A t: Khoảng thời gian giữa 2 lần lấy mẫu (t2- ti), (ngày).
- 17-

iiOC NHAĨRANGI
ỉ t'( u
/_\L( ()} j


×