Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên thực vật rừng trên địa bàn huyện Quảng Ninh - tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.92 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ NGỌC HOÀNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THỰC VẬT
RỪNG TẠI HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8340110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG..

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHAO HỌC:
PGS TS. BÙI XUÂN DŨNG

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Bùi Xuân Dũng. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào trước
đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu


tham khảo.
Ngồi ra, trong luận văn cịn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của một số các tác giả, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích
nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình. Trường đại học Lâm Nghiệp khơng liên quan đến
những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện.
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Ngọc Hoàng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn, tôi đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ của Phòng Đào tạo sau đại học cũng như thầy cơ giáo Trường Đại học
Lâm Nghiệp, các phịng ban UBND huyện Quảng Ninh và tập thể cán bộ Hạt Kiểm
lâm huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
Tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Bùi Xuân Dũng người hướng
dẫn khoa học, đã hướng dẫn tận tình, chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm q báu, giúp
đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Quản lý Tài ngun và
Mơi trường, Phịng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hạt Kiểm
lâm huyện Quảng Ninh cùng gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tơi trong q trình thu
thập, nghiên cứu và xây dựng luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ cịn những hạn chế. Tơi
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô và đồng
nghiệp để bài luận văn được hồn thiện hơn.

Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Ngọc Hoàng


iii

TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm: (1) Đánh giá được thực trạng công tác
quản lý bảo vệ tài nguyên rừng trong những năm qua trên địa bàn huyện Quảng
Ninh; (2) Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong công tác bảo vệ và phát triển
rừng trên địa bàn huyện Quảng Ninh; (3) Tìm hiểu tình hình sử dụng tài nguyên
rừng của người dân địa phương và sự tham gia của họ trong quản lý bảo vệ tài
nguyên rừng và từ đó (3) Đề xuất một số giải pháp chủ yếu trong công tác quản lý
bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng phù hợp với điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn huyện Quảng Ninh.
Nghiên cứu được bắt đầu bằng việc thu thập số liệu thứ cấp thơng qua các
hình thức khác nhau và thu thập thông tin sơ cấp bằng cách sử dụng một số công cụ
của phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) và phương pháp đánh giá nông
thôn có sự tham gia (PRA). Các phương pháp này được áp dụng nhằm điều tra,
nghiên cứu, quan sát thực tế, phỏng vấn những người cung cấp thơng tin chính ở
cấp tỉnh, huyện, xã. Sau đó thơng tin được kiểm chứng, kiểm tra chéo thơng tin
bằng các cuộc thảo luận nhóm. Những thông tin thu được từ đánh giá thực địa sẽ
được tổng hợp, phân tích tổng thể bằng phương pháp thống kê mô tả.
Phạm vi nghiên cứu là tại 02 xã Trường Sơn và xã Trường Xuân thuộc huyện
Quảng Ninh; cụ thể là Thôn Long Sơn, bản Thượng Sơn xã Trường Sơn và thôn
Kim Sen xã Trường Xuân.
Nghiên cứu đã chỉ ra được hiện trạng, đặc điểm tài nguyên tự nhiên, tài

nguyên rừng của huyện Quảng Ninh; Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng bao
gồm cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng, cơng tác kiểm tra, kiểm sốt lâm sản,
công tác chống chặt phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp, công tác tuyên truyền và
phổ biến giáo dục pháp luật.
Nghiên cứu cũng chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ
rừng như điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, các vấn đề xã hội như phong tục, tập
quán ... đều có những ảnh hưởng về cả tiêu cực và tích cực trong hoạt động quản lý
bảo vệ rừng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm


iv
nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng như: ngăn chặn hành vi phá rừng,
lấn chiếm đất rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm
tra kiểm sốt, tăng cường hoạt động tun truyền, giáo dục.
Ngồi ra, nghiên cứu cịn đề xuất các giải pháp về ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong quản lý bảo vệ rừng, các giải pháp về kinh tế, xã hội nhằm ổn định
đời sống của người dân địa phương.
Tóm lại hoạt động quản lý bảo vệ rừng tại huyện Quảng Ninh trong thời gian
qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, hiệu quả thật sự cũng vẫn
chưa cao do nhiều nguyên nhân cả về chủ quan lẫn khách quan. Do vậy cần có
những nỗ lực, giải pháp tổng hợp và liên ngành, cần khuyến khích để có sự tham gia
tích cực và chủ động của người dân địa phương để có thể thực hiện tốt hoạt động
quản lý bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương.


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii

TÓM TẮT ............................................................................................................. iii
MỤC LỤC.............................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... xi
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 4
1.1. Trên thế giới .................................................................................................. 4
1.1.1. Những nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng ................ 4
1.1.2. Những nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo
vệ rừng.............................................................................................................. 6
1.1.3. Những nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo
vệ và phát triển rừng ....................................................................................... 10
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................. 12
1.2.1. Những nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng .............. 12
1.2.2. Những nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo
vệ rừng............................................................................................................ 13
1.2.3. Những nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo
vệ và phát triển rừng ....................................................................................... 16
1.3. Các văn bản của tỉnh Quảng Bình liên quan đến việc quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng ........................................................................................................... 18
1.4. Thảo luận .................................................................................................... 19
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 20
2.1.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 20


vi


2.1.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 20
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 20
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 20
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 21
2.4.1. Phương pháp luận nghiên cứu ............................................................... 21
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng........................................ 23
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN QUẢNG
NINH .................................................................................................................... 28
3.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 28
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 28
3.1.2. Điều kiện địa hình ................................................................................. 29
3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 30
3.1.4. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 31
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội............................................................................. 33
3.2.1. Dân số ................................................................................................... 33
3.2.2. Thu nhập ............................................................................................... 33
3.2.3. Giao thông ............................................................................................ 33
3.2.4. Lâm nghiệp ........................................................................................... 34
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 35
4.1. Hiện trạng và diễn biến tài nguyên thực vật rừng và đất lâm nghiệp huyện
Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2018 ..................................................................... 35
4.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp ....................................... 35
4.1.2. Diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp huyện Quảng Ninh giai
đoạn 2014 - 2018 ............................................................................................ 40
4.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng huyện Quảng Ninh .. 48
4.2.1. Cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng .................................................... 48
4.2.2. Công tác tổ chức lực lượng quản lý bảo vệ rừng .................................... 52
4.2.3. Công tác kiểm tra, kiểm soát lâm sản .................................................... 53



vii
4.2.4. Cơng tác phịng chống phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp ............... 59
4.2.5. Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật............................... 62
4.2.6. Sự phối hợp của chính quyền địa phương và người dân trong cơng tác
quản lý bảo vệ rừng......................................................................................... 64
4.3. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý bảo vệ rừng huyện Quảng Ninh ..... 68
4.3.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến công tác quản lý bảo vệ rừng .... 68
4.3.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đến công tác quản lý bảo vệ rừng....... 72
4.3.3. Ảnh hưởng của đặc điểm xã hội ( phong tục, tập quán, kiến thức bản địa) ...... 81
4.3.4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý bảo
vệ rừng............................................................................................................ 82
4.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng
huyện Quảng Ninh ............................................................................................. 85
4.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ
rừng ................................................................................................................ 85
4.4.2. Giải pháp về chính sách......................................................................... 92
4.4.3. Giải pháp về kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân....................... 93
4.4.4. Giải pháp về tổ chức thực hiện .............................................................. 95
4.4.5. Giải pháp về kỹ thuật .......................................................................... 100
4.4.6. Kinh nghiệm thực tiễn ......................................................................... 101
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 105
PHỤ LỤC


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BVR

:

Bảo vệ rừng

ELCDP

:

Chương trình phát triển cộng đồng địa phương

FAO

:

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc

ICIMOD

:

International Centre for Integrated Mountain Development

KHCN

:

Khoa học cơng nghệ


PCCCR

:

Phịng cháy chữa cháy rừng

PTNT

:

Phát triển nơng thơn

QLBV & PTR

:

Quản lý bảo vệ và phát triển rừng

QLBVR

:

Quản lý bảo vệ rừng

RTN

:

Rừng tự nhiên


RT

:

Rừng trồng

RSX

:

Rừng sản xuất

RĐD

:

Rừng đặc dụng

RPH

:

Rừng phòng hộ

UBND

:

Ủy ban nhân nhân


UNESCO

:

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân tích SWOT trong cơng tác quản lý bảo vệ rừng ............................. 27
Bảng 4.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp ........................................ 35
huyện Quảng Ninh năm 2018 ................................................................................ 35
Bảng 4.2. Diện tích (ha) và phân bố các lồi cây trồng rừng chính theo đơn vị hành
chính xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh năm 2018 ............................................... 38
Bảng 4.3. Trữ lượng rừng trồng phân theo loài cây và theo cấp tuổi trên địa bàn
huyện Quảng Ninh năm 2018 ................................................................................ 40
Bảng 4.4. Diễn biến diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng và độ che phủ rừng huyện
Quảng Ninh giai đoạn 2014 – 2018 [15] ................................................................ 41
Bảng 4.5. Diễn biến diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện Quảng Ninh giai đoạn
2014 - 2018 ........................................................................................................... 42
Bảng 4.6. Diện tích và phân bố các lồi cây trồng rừng theo đơn vị hành chính xã
trên địa bàn huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2018 .......................................... 46
Bảng 4.7. Thống kê tình hình cháy rừng trên địa bàn huyện Quảng Ninh .............. 49
giai đoạn 2014- 2018 ............................................................................................. 49
Bảng 4.8. Tổ chức bộ máy và biên chế làm công tác QLBVR ............................... 52
huyện Quảng Ninh năm 2018 ................................................................................ 52
Bảng 4.9. Số vụ vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý bảo vệ rừng, quản
lý lâm sản trên địa bàn huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2018.......................... 54

Bảng 4.10. Tình hình vi phạm lâm luật trên địa bàn huyện Quảng Ninh ................ 55
giai đoạn 2014-2018 .............................................................................................. 55
Bảng 4.11. Tình hình phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp tại huyện Quảng Ninh
giai đoạn 2014 - 2018 ............................................................................................ 60
Bảng 4.12. Đặc điểm các yếu tố khí tượng tỉnh Quảng Bình trong 15 năm ............ 69
(giai đoạn 2003 - 2018) [33] .................................................................................. 69
Bảng 4.13. Phân loại nhóm hộ gia đình tại 2 xã Trường Sơn và Trường Xuân ....... 73
Bảng 4.14. Các sản phẩm khai thác chủ yếu của người dân địa phương ................. 76
Bảng 4.15. Phân bố diện tích đất nương rẫy theo đơn vị hành chính ...................... 77


x
Bảng 4.16. Các loại mâu thuẫn trong quản lý tài nguyên ....................................... 79
ở khu vực nghiên cứu ............................................................................................ 79
Bảng 4.17. Mức độ tham gia của người dân vào các hoạt động tuyên truyền bảo vệ
tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu ................................................................. 80
Bảng 4.18. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý bảo
vệ rừng trên địa bàn huyện Quảng Ninh ................................................................ 83
Bảng 4.19. Một số kết quả đạt được và chưa đạt được trong công tác quản lý bảo vệ
rừng huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2018 ..................................................... 86


xi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ các bước thực hiện nghiên cứu của đề tài ..................................... 23
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình ........................ 28
Hình 3.2. Bản đồ địa hình huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình ............................ 29
Hình 4.1. Biến động diện tích có rừng, rừng tự nhiên và rừng trồng huyện Quảng
Ninh giai đoạn 2014 – 2018 (Đvt: ha) .................................................................... 41

Hình 4.2. Biến động diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp huyện Quảng Ninh
giai đoạn 2014 - 2018 ............................................................................................ 43
Hình 4.3. Biến động diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp .............................. 44
theo điều kiện lập địa trên địa bàn huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2018 ........ 44
Hình 4.4. Biến động diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp .............................. 45
theo trữ lượng trên địa bàn huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2018 ................... 45
Hình 4.5. Phân bố diện tích cây Keo các loại, Bạch đàn bình qn/HGĐ ............... 47
theo đơn vị hành chính xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh năm 2018 .................... 47
Hình 4.6. Lớp thực bì cỏ rười, vật rơi rụng dưới các lâm phần rừng trồng Keo tại xã
Hải Ninh ................................................................................................................ 50
Hình 4.7. Cháy rừng tại lâm phần của BQL RPH ven biển Nam Quảng Bình ........ 51
Hình 4.8. Kiểm tra phương tiện vận chuyển Lâm sản có dấu hiệu vi phạm............. 56
Hình 4.9. Gỗ tập kết tại khu vực Sắt , xã Trường Sơn ............................................ 57
Hình 4.10. Khai thác gỗ trái phép tại TK 329, xã Trường Sơn ............................... 58
Hình 4.11. Gỗ do đầu nậu gửi nhà dân, Trường Sơn .............................................. 58
Hình 4.12. Gỗ tập kết tại khu vực bến sơng Long Đại ............................................ 59
Hình 4.13. Phá và lấn chiếm rừng tại khoảnh 1, TK391B, xã Trường Xuân ........... 61
Hình 4.14. Hiện trường vụ phá rừng Phòng hộ để trồng rừng kinh tế tại khoảnh 1,
TK 391B, xã Trường Xuân .................................................................................... 61
Hình 4.15. Diễn tập PCCCR tại xã Vĩnh Ninh ....................................................... 62
Hình 4.16. Bảng tin tuyên truyền và biển cảnh báo cháy rừng ............................... 64
đặt tại tuyến đường 11, xã Trường Sơn .................................................................. 64
Hình 4.17. Bản đồ phân bố nhiệt độ bề mặt đất tỉnh Quảng Bình vào tháng 4 năm
2016 [33] ............................................................................................................... 70


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá. Rừng không những là cơ sở phát

triển kinh tế thông qua việc cung cấp nguồn gỗ, tre, nứa, đặc sản rừng, các lồi động
vật, thực vật có giá trị trong nước và xuất khẩu… mà còn giữ chức năng sinh thái
cực kỳ quan trọng. Rừng tham gia vào quá trình điều hịa khí hậu, đảm bảo chu
chuyển oxy và các ngun tố cơ bản khác, duy trì tính ổn định, độ màu mỡ của đất,
hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mịn đất, làm giảm mức ơ nhiễm khơng khí,
bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ mơi trường sống… bên cạnh đó, rừng cịn mang
ý nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên và an ninh quốc phòng.
Tuy nhiên, một sự thật đang diễn ra tài nguyên rừng ngày càng suy giảm về
số lượng, chất lượng và giảm khả năng tái tạo. Ở Việt Nam, năm 1943 độ che phủ
của rừng là 43% và đến năm 1995 thì diện tích rừng cịn lại 25%. Theo thống kê của
Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn đến năm 2019 (QĐ 911/QĐ-BNN-TCLN
ngày 19/3/2019 [20]), đến hết 31/12/2018 tồn quốc có tổng diện tích trên 14,49
triệu ha rừng, bao gồm 10,255 triệu ha rừng tự nhiên và 4,23 triệu ha rừng trồng. So
với năm 2010, tổng diện tích rừng Việt Nam đã tăng lên 1,103 triệu ha rừng, trong
đó rừng trồng tăng 1,152 triệu ha và rừng tự nhiên giảm 49,291 ngàn ha rừng, độ
che phủ rừng tăng từ 39,5% (2010) lên 41,65% (2018). Qua con số trên, cho ta thấy
diện tích rừng Việt Nam trong những năm gần đây đang tăng về diện tích rừng
nhưng chủ yếu là tăng diện tích các loại rừng trồng trong khi đó diện tích rừng tự
nhiên vẫn đang bị suy giảm một cách nghiêm trọng.
Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách, các văn bản quy phạm pháp luật nhằm từng bước quản lý, bảo vệ và khôi phục
lại nguồn tài nguyên rừng, nâng cao độ che phủ của rừng Chương trình 327, Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng, dự án 661, Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp
bền vững theo quyết định 886/QĐ-TTg. Tuy nhiên, công tác bảo vệ và phát triển
bền vững tài nguyên rừng ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn như: áp lực gia tăng
dân số ở các vùng có rừng tăng nhanh, đời sống người dân sống ở gần rừng, liền
rừng cịn khó khăn, sinh kế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên rừng, trình độ dân


2


trí khu vực vùng sâu, vùng xa cịn thấp, kiến thức bản địa chưa được phát huy, công
tác quản lý bảo vệ rừng tại địa phương đang còn bị xem nhẹ, trình độ, chun mơn
nghiệp vụ của cán bộ chun trách lâm nghiệp cịn hạn chế, chủ trương, chính sách,
chương trình của Nhà nước về lâm nghiệp cịn nhiều bất cập và chưa được phát huy
tối đa hiệu quả của nó đem lại…
Như vậy, với hiện trạng tài nguyên rừng hiện nay là thành quả của việc thực
hiện các giải pháp về công tác quản lý bảo vệ rừng và những bất cập trong quá trình
triển khai thực hiện thì việc tìm, hồn thiện và nâng cao hiệu quả các việc thực hiện
các giải pháp trong công tác quản lý bảo vệ rừng là một vấn đề cấp bách hiện nay.
Muốn như vậy, việc đề xuất các giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả công tác quản
lý bảo vệ rừng ở các cấp là rất quan trọng.
Huyện Quảng Ninh được tái lập vào ngày 1/7/1990 theo Quyết định số
190/QĐ-HĐBT, ngày 1/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) sau khi
chia tách huyện Lệ Ninh thành hai huyện Quảng Ninh và Lệ Thủy. Phía Bắc giáp
Thành phố Đồng Hới, phía Nam giáp huyện Lệ Thủy, phía Tây giáp nước Lào, phía
Đơng giáp Biển Đơng. Tính đến hết 31/12/2018, huyện Quảng Ninh có diện tích
rừng và đất lâm nghiệp có 102.305,29 ha, chiếm 85,7% tổng diện tích tự nhiên (diện
tích tự nhiên 119.418,49ha), trong đó, rừng tự nhiên có 78.427,03ha, chiếm 76,7%
tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp toàn huyện, rừng trồng 15.304ha và đất lâm
nghiệp 8.375,48 ha, với 3 loại rừng gồm: rừng đặc dụng 127,56 ha, rừng phòng hộ
44.778,88 ha và rừng sản xuất 55.869,14 ha. Độ che phủ rừng toàn huyện đạt 71%
(Hạt Kiểm lâm Quảng Ninh, 2018 [9]). Trong những năm qua công tác quản lý bảo
vệ rừng trên địa bàn huyện đã có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên số vụ phá
rừng, cháy rừng, khai thác lâm sản trái phép có xu thế ngày càng tăng theo số liệu
báo cáo số vụ vi phạm đã xử lý của Hạt Kiểm lâm huyện Quảng Ninh (năm 2014 có
93 vụ vi phạm về lâm nghiệp; năm 2015 có 113 vụ vi phạm; năm 2016 có 99 vụ vi
phạm; năm 2017 có 113 vụ vi phạm; năm 2018 có 105 vụ vi phạm) [9].
Bên cạnh đó diện tích rừng tự nhiên ngày càng giảm do tình trạng phá rừng
đốt nương làm rẫy của đồng bào dân tộc; phá rừng tự nhiên để trồng rừng kinh tế;



3

chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, chuyển đổi rừng tự nhiên
nghèo kiệt để trồng cao su...vv làm cho diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, chất
lượng rừng càng giảm sút. Đứng trước thực trạng đó, chính quyền địa phương, các
cơ quan chức năng và các đơn vị chủ rừng trên địa bàn huyện Quảng Ninh đã thực
hiện nhiều biện pháp nhằm quản lý bảo vệ rừng và khơi phục tài ngun rừng. Tuy
trong q trình thực hiện đã và đang gặp khơng ít khó khăn.
Nhằm tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng cơng tác quản lý bảo vệ rừng trện địa
bàn huyện Quảng Ninh - tỉnh Quảng Bình, từ đó nghiên cứu tìm ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng trong lý thuyết và tiến tới áp dụng
ngoài thực tiễn, nâng cao giá trị kinh tế từ rừng, góp phần quản lý bảo vệ hiệu quả
diện tích rừng hiện có trên địa bàn, tơi đã thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên thực vật rừng trên địa
bàn huyện Quảng Ninh - tỉnh Quảng Bình” là cần thiết, có ý nghĩa cả về khoa học
và thực tiễn.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Những nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng
Trên thế giới phương thức quản lý rừng tập trung dưới dạng quản lý nhà
nước hoặc tư nhân đã có lịch sử từ rất lâu đời (Westoby, 1987, 1989; Dixon và
Sherman, 1991; Harrison, 1992; Peluso, 1992; Vandergeest và Peluso, 1995; Fay và
Michon, 2003). Trong khi đó, quyền tiếp cận và sử dụng rừng lại thường bị lãng

quên hoặc có sự đề cập một cách mờ nhạt (Peluso, 1992; Lynch và cs, 1995;
Colchester, 2007). Những vấn đề đó đã gây ra những phản ứng tiêu cực của người
dân vùng với những tác động không mong muốn vào rừng (Hyakumura, 2010). Vì
vậy, xu hướng xung trong quản lý bền vững tài nguyên rừng trên thế giới ngày càng
phân quyền và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương (Westoby,
1989; Fisher, 1999; Pei và cs, 2009; Tole, 2010) (dẫn theo Đoàn Tiến Vinh, 2013 [32]).
Theo thống kê của FAO (2005), trong giai đoạn 1990 - 1995 ở các nước
đang phát triển đã có hơn 65 triệu ha rừng bị mất. Tính đến năm 2000, diện tích
rừng tồn thế giới, kể cả rừng tự nhiên và rừng trồng chỉ còn 3.869,455 triệu ha, tỷ
lệ che phủ chỉ chiếm 29,6% lãnh thổ [39]. Cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ
chức, đề xuất và cam kết nhiều công ước bảo vệ và phát triển rừng như: Chiến lược
bảo tồn quốc tế (1980, 1991); Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO năm 1983);
Chương trình hành động của tổ chức Nơng lương thực (FAO, 1985); Hội nghị của
Liên hợp quốc về môi trường và phát triển (UNCED, Rio de Janeiro, 1992); Công
ước về đa dạng sinh học (CBD, 1992); Công ước về chống sa mạc hóa (CCD,
1996); Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTA, 1997)… (dẫn theo FAO, 2005 [38]).
Ở các quốc gia trên thế giới, việc nghiên cứu và thực hiện các chính sách
quản lý cũng như đất rừng được thực hiện một cách chặt chẽ và luôn gắn liền với
môi trường sinh thái, phát triển con người và thể chế chính trị của đất nước.
Các nghiên cứu về Chương trình phát triển cộng đồng địa phương (gọi tắt là
ELCDP) thực hiện bởi sự tài trợ của FAO với một số nghiên cứu chuyên đề tại


5

nhiều nước đã khẳng định rằng, nguồn lợi chủ yếu từ quản lý rừng hay các hoạt
động từ rừng cần thuộc về các cá nhân hay nhóm của các cộng đồng tham gia. Các
nghiên cứu này đã tìm cách mơ tả và phân tích các loại hình quản lý tài nguyên rừng
có sự tham gia của nhiều nước khác nhau. Các vấn đề về tài liệu hóa, đào tạo đã
được triển khai từ những năm 1985. Những trọng tâm về vấn đề xã hội liên quan

đến quản lý rừng đã được nhấn mạnh, như: nếu những cây hoặc rừng không do
người địa phương quan tâm và cơ chế hành chính (thể chế) khơng cho phép người
dân tiếp cận lợi ích từ quản lý nó thì các dự án khơng bao giờ thực hiện được.
Tại Philippin, năm 1997 chính phủ đã ban hành Điều luật quyền của người
dân tộc bản địa (IPRA) - công nhận quyền của người dân tốc bản địa đối với đất đai
do tổ tiên để lại và cam kết thực hiện các bổn phận quốc tế. Đến năm 2011,
Philippin đã công nhận những quyền về đất đai theo phong tục tập quán (giấy chứng
nhận quyền sở hữu đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) đã góp phần khẳng
định vai trò ngày càng quan trọng của người dân bản địa đối với bảo vệ rừng và môi
trường sinh thái. Nó cũng khuyến khích khai thác gỗ theo quy chế, thu hái lâm sản,
những cố gắng của cộng đồng trong việc trồng những lồi cây gỗ có giá trị và
những loài thực vật khác trong việc bảo tồn và phân loại thực vật theo luật tục và tri
thức truyền thống (Lương Thị Trường và Orlando M. Genotiva, 2011 [26]).
Ở Trung Quốc, trước những năm 1970 chính phủ đã chỉ đạo nhân dân trồng
cây bằng biện pháp hành chính nên hiệu quả trồng rừng thấp, giữa lợi ích cộng đồng
và lợi ích của người dân chưa có sự phối hợp chặt chẽ. Từ khi có luật Luật Lâm
nghiệp năm 1984, tồn xã hội tham gia vào cơng tác lâm nghiệp và được Nhà nước
khuyến khích hỗ trợ; từng bước đưa sản xuất lâm nghiệp vào hệ thống phát triển
nông thôn để tăng trưởng kinh tế, loại bỏ nghèo nàn (dẫn theo Hoàng Thế Hùng,
2013 [10]). Cũng tại Trung Quốc, các quyền sử dụng đất không rõ ràng và không ổn
định trong thập niên 80 đã dẫn đến tính trạng tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp
không được quản lý bền vững. Ở giai đoạn này, Luật pháp chưa phân biệt rõ khái
niệm rừng và đất rừng, các quy định cũng
không xác định rõ ràng, dẫn đến xung đột về sự hưởng lợi, đặc biệt là rừng do HGĐ
quản lý. Bên cạnh đó, trách nhiệm của hình thức sở hữu tập thể cũng mập mờ, bởi
định nghĩa thế nào là tập thể cũng khác nhau ở các thời kỳ và ở các địa phương


6


(Romando và Reed, 2006b [45]).
Ở Châu Âu, đất rừng chủ yếu thuộc 2 dạng sở hữu chính là sở hữu công và
sở hữu tư. Rừng thuộc sở hữu tư là những khu rừng do các cá nhân, HĐG và tập thể
quản lý. Trong khi đó, đất rừng được xác định thuộc sở hữu công là những vùng
thuộc Nhà nước quản lý, hoặc thuộc các cấp trung ương, tỉnh, huyện và xã quản lý
(Schmithusen, F. và F. Hirsch, 2010 [46]).
Hiện nay, các nước trên thế giới đã xây dựng nhiều mô hình, chính sách về
cơng tác quản lý bảo vệ rừng khác nhau phù hợp với tình hình thực tế trong nước và
đem lại hiệu quả; các cơng trình nghiên cứu khoa học thì được tiến hành khá đồng
bộ trên nhiều khía cạnh khác nhau và đều tập trung chú trọng tới các chính sách
quản lý bảo vệ và phát triển rừng theo hướng cộng đồng có sự tham gia của người
dân, đảm bảo hài hịa lợi ích giữa các bên liên quan trong tổ chức quản lý rừng, đặc
biệt chú trọng về hiệu quả các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên, các kết
quả nghiên cứu đều mang tính chất vĩ mơ, chưa đưa ra được nhiều giải pháp cụ thể,
đa dạng để có thể áp dụng được với điều kiện thực tế của từng vùng, từng địa
phương khác nhau trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
1.1.2. Những nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo
vệ rừng
* Ảnh hưởng của sinh kế hộ gia đình
Một trong những vấn đề phức tạp xuất hiện ở phần lớn các nước trên thế giới
đó là xung đột giữa sinh kế và tài nguyên rừng. Theo Chandraskharan (dẫn theo
FAO, 2005 [38]) xung đột tài nguyên là xung đột về quyền lợi giữa các nhóm xã hội
khác nhau trong việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhóm này
muốn tước đoạt lợi thế của nhóm khác. Thực chất, nguồn gốc phát sinh các xung
đột này đều do sự hạn chế của kinh tế hộ gia đình (HGĐ), dẫn đến phần lớn sinh kế
phụ thuộc vào nguồn tài nguyên rừng trong KBT hay các VQG. Điều này có nghĩa
rằng, trong cùng một thời điểm tài nguyên rừng sẽ phải chịu nhiều áp lực từ nhiều
cộng đồng khác nhau. Sự gia tăng áp lực này luôn tỷ lệ thuận với sự hạn chế về kinh
tế của các HGĐ xung quanh (dẫn theo FAO, 2005 [39]). Xung đột giữa sinh kế và
tài nguyên rừng cũng được tiếp cận ở các nhiều góc độ khơng thỏa đáng khác về: (i)

Thể chế cộng đồng; (ii) Thành phần tham gia; (iii) Chính sách và thủ tục; (iv) Quản


7

lý và các nhu cầu.
Kinh tế HGĐ được xác định là nhân tố chính chi phối các hình thức và mức
độ tác động của người dân lên tài nguyên rừng và đất rừng. Tổ chức nông lương thế
giới (FAO, 2005 [39]) đã xác nhận rằng: phần lớn người dân vùng đệm các KBT
hay các VQG sử dụng các sản phẩm lâm sản để phục vụ các nhu cầu sống của của
mình. Nhiều nơi có đến 50% thu nhập của các hộ dân nơng thơn là từ lâm sản ngồi gỗ.
Nhiều nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp giải quyết các vấn đề xung đột và bảo
tồn tài nguyên đã được thực hiện ở nhiều nơi trên thế giới. Sau nhiều nỗ lực, một
chiến lược bảo tồn mới dần được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là gắn
mục tiêu bảo tồn với phát triển sinh kế của các người dân địa phương và phát triển
cộng đồng. Mơ hình bảo tồn văn hóa cộng đồng địa phương gắn bảo tồn ĐDSH đã
được thực hiện rất thành công ở VQG Kakadu (Australia). Những người thổ dân
không chỉ được chung sống với VQG một cách hợp pháp mà họ còn được thừa nhận
là chủ hợp pháp của VQG và được tham gia quản lý VQG thông qua các đại diện của
họ trong ban quản lý. Tại VQG Wasur (Indonesia) vẫn tồn tại 13 làng bản với cuộc
sống gắn với săn bắn cổ truyền [38].
Ở Thái Lan, độ che phủ rừng giảm từ 60% (1954) xuống còn 26% (1995) với
hơn 170.000 km2 rừng bị tàn phá. Để khắc phục tình trạng này, chính phủ Thái Lan
đã tăng cường thành lập các KBT. Tuy nhiên, quá trình này lại dẫn đến gia tăng
mạnh mẽ các xung đột giữa các cộng đồng địa phương vùng đệm. Nhận rõ sự cần
thiết phải xem xét điều kiện kinh tế, xã hội xung quanh KBT, các nhà quy hoạch
quản lý KBT đã bắt đầu đề xuất và thiết lập các vùng đệm để ngăn chặn sự xâm hại
từ bên ngoài vào các KBT [38].
Trong chiến lược Quốc gia của Philippines về bảo tồn ĐDSH chi ra rằng:
"Điều chủ chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn ĐDSH là phải bảo đảm rằng các cộng

đồng địa phương, những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi mọi quyết định về
chính sách liên quan đến mơi trường, sẽ tham gia vào quá trình lập kế hoạch và
quản lý đối với bảo tồn ĐDSH" [38].
Peluso (1986) cho biết, tại Indonesia đã công bố các ảnh hưởng qua lại giữa
đất và rừng của nhà nước như: Rừng sản xuất, rừng trồng, rừng tự nhiên đều được
nghiên cứu. Sản phẩm là những mặt hàng sinh lời được và khó quản lý đối với các cơ


8

quan lâm nghiệp nhưng có giá trị to lớn đối với nhân dân địa phương. Kế hoạch hành
động ĐDSH ở Indonesia cũng ghi nhận rằng: "Việc tăng cường sự tham gia của công
chúng, đặc biệt là cộng đồng sinh sống bên trong và phụ thuộc vào các vùng có tính
ĐDSH cao, là mục tiêu chính của kế hoạch hành động và là điều kiện tiên quyết đối
với việc thực hiện kế hoạch” (dẫn theo FAO, 2006 [39]).
Bink Man W.1988 trong tài liệu giới thiệu nghiên cứu định hình chi tiết về làng
Ban Pong tỉnh S. Risaket Thái Lan chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo phải phụ thuộc vào
rừng để chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản như: củi đun và hoa quả trong
rừng. Đây là một minh hoạ rất cần thiết của người dân địa phương tham gia vào việc
lập kế hoạch và thiết kế các dự án phát triển (dẫn theo Trần Ngọc Lân, 1999 [11]).
Ở khu vực VQG bán đảo Paria - Vênêzuêla, Uỷ ban quốc gia của Vênêzuêla đã
đề xuất các chương trình phát triển cộng đồng, như hoạt động phát triển, giáo dục và
nghiên cứu cho người lớn và trẻ em; đưa vào ứng dụng các phương pháp canh tác lâu
bền cho cộng đồng địa phương vùng đệm; triển khai các hoạt động làm ăn, sinh sống
mới để tạo thu nhập cho người dân như vườn nhà, nuôi ong, du lịch sinh thái; đồng
thời thực hiện nhiều nghiên cứu khoa học tại VQG (dẫn theo Khuất Thị Lan Anh,
2009 [1]).
Ở Niger, giải pháp để giải quyết xung đột vùng đệm trong khu dự trữ thiên
nhiên Air - Tenere (diện tích 77.000ha) được đưa ra là: Tăng cường các dịch vụ xã hội;
tạo việc làm mới; cho phép sử dụng có hạn chế, có kiểm sốt một khoảng đồng cỏ nhất

định, nguồn nước mùa khơ; trích một phần thu nhập từ khu bảo vệ chuyển cho cộng
đồng nhân dân địa phương (xây dựng trường học, bệnh viện…) giúp đỡ về chuyên
môn và trang bị cho nhân dân thực hiện các đề án địa phương (dẫn theo Trần Ngọc
Lân, 1999 [11]).
Một cách giải quyết khác hơn ở Nepan trong vấn đề xung đột tại vùng đệm
KBT Annpurna: từ năm 1986 chính phủ nước này đã có các chính sách tăng cường
thực hiện các dự án bảo tồn nhằm đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế và bảo vệ
môi trường; Chú trọng sự tham gia của người dân địa phương như là những người
hưởng thụ dự án; thu hút nhân dân vào các khâu trong quá trình thực hiện từ việc
lập quy hoạch, kế hoạch đến các quyết định và quá trình triển khai thực hiện trên cơ
sở áp dụng nguyên tắc bền vững. Đồng thời tạo môi trường xúc tác, để thu hút


9

những nguồn lực từ ngoài; thành lập Uỷ ban Bảo tồn và phát triển do nhân dân chủ
trì, dưới có các tiểu ban như quản lý rừng, trung tâm sức khoẻ, quy định các điều lệ
và chỉ tiêu…[1].
Tóm lại, xung đột giữa sinh kế và tài nguyên rừng ở các nơi trên thế giới xảy ra ở
nhiều dạng khác nhau. Tuy nhiên, có một điểm chung rằng: nguồn gốc dẫn dến hầu hết
các xung đột này đều xuất phát từ sự bất đồng về lợi ích của người dân mà ở đây chủ
yếu là lợi ích về kinh tế với các mục tiêu bảo tồn. Giải quyết được mâu thuẫn này chính
là mấu chốt để giảm thiểu các xung đột. Điều này hồn tồn có thể thực hiện được
thơng qua việc nâng cao kinh tế HGĐ, phát triển cộng đồng địa phương trên cơ sở gắn
với mục tiêu và nguyên tắc bảo tồn. Tuy nhiên, giải pháp để phát triển kinh tế HGĐ
vùng đệm ở mỗi nơi là rất khác nhau, bởi nó phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm KT-XH
của từng vùng. Do vậy, thực hiện việc nghiên cứu chuyên sâu để tìm ra giải pháp phù
hợp ở từng nơi cụ thể là rất cần thiết.
* Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
Hennessy, Lucas và Nicholls (2005) đã tiến hành nghiên cứu về sự tác động của

biến đổi khí hậu (BĐKH) tới nguy cơ cháy rừng ở 17 địa điểm thuộc khu vực Đông
Nam Australia. Kết quả cho thấy, sự gia tăng nguy cơ cháy rừng theo thời tiết ở khu
vực nghiên cứu là rất rõ ràng. Nghiên cứu sử dụng chỉ số nguy cơ cháy rừng và chỉ số
nguy cơ cháy đồng cỏ. Các chỉ số này được xây dựng dựa trên sự kết hợp của các biến
về thời tiết, bao gồm: nhiệt độ hàng ngày, lượng mưa, độ ẩm, và vận tốc gió. Đây có
thể được xem là cơng trình đầu tiên nghiên cứu về mối liên hệ giữa BĐKH với nguy cơ
cháy rừng [41], [42].
Ở Canada, các kịch bản của Trung tâm khí hậu GCM cho thấy, sự gia tăng nguy
cơ cháy rừng là 25% vào năm 2030 và 75% vào cuối thế kỷ 21. Kết quả nghiên cứu chỉ
ra rằng, sự gia tăng nguy cơ cháy rừng trên khắp Canada là tương đồng với các nghiên
cứu trong khu vực và các quốc gia khác về tác động của BĐKH đối với nguy cơ cháy
rừng trong tương lai (Michael C. Wimberly và cs, 2006 [43]).
Tác động của BĐKH đến nguy cơ cháy rừng và đồng cỏ Australia xẩy ra theo
hai kịch bản phát thải trong tương lai (tương đối cao và tương đối thấp) vào năm 2050
và 2100. Nghiên cứu tính tốn hàm mật độ xác suất cho các nguy cơ cháy rừng ở New
South Wales cho thấy xác suất nguy cơ cháy rừng vào năm 2050 tăng khoảng 25% so


10

với hiện tại theo cả hai kịch bản phát thải tương đối thấp và tương đối cao, và tăng
thêm 20% theo kịch bản phát thải tương đối thấp vào năm 2100. Nghiên cứu cho rằng
nguy cơ cháy rừng sẽ tăng lên đáng kể trên toàn lãnh thổ Australia do tác động của các
q trình BĐKH [42].
Khí hậu ấm hơn đã gây ra các trận cháy rừng bằng cách làm khô đất. Khơng khí
ấm hơn cũng có thể giữ ẩm nhiều hơn, vì vậy khơng khí hút hết độ ẩm của cây xanh,
thảm thực vật, xác thực vật trên đất và đất. Theo các nhà khoa học, từ năm 1970, nhiệt
độ trung bình ở các khu rừng ở miền Tây nước Mỹ đã tăng khoảng 1,50C và dự kiến sẽ
còn tiếp tục tăng [42].
1.1.3. Những nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ

và phát triển rừng
* Giao đất giao rừng
Nghiên cứu về chính sách giao đất giao rừng, đối tượng hưởng lợi và các
chính sách liên quan trong quản lý và sử dụng tài nguyên rừng trên thế giới được
đặc biệt quan tâm, nhất là đối với các nước đang phát triển.
Tại Thái Lan, để đối phó với vấn đề suy thối đất, xâm lấn rừng. Bắt đầu từ
năm 1979 Thái Lan thực hiện chương trình giấy chứng nhận quyền hoa lợi, trong
rừng dự trữ Quốc gia, theo chương này mỗi mảnh đất được chia làm hai miền. Miền
từ phía dưới nguồn nước là miền đất có thể dùng để canh tác nơng nghiệp, miền ở
phía trên nguồn nước thì lại hạn chế và giữ rừng, còn miền đất phù hợp cho canh tác
nhưng mà trước đây những người dân đã chiếm dụng (dưới 2,5 ha) thì được cấp cho
người dân một giấy chứng nhận quyền hưởng hoa lợi (dẫn theo Trần Đức Viên và
cs, 2005 [31]).
Bước sang thời kỳ những năm 90, Chính Phủ Thái Lan tiếp tục chính sách
ruộng đất theo dự án mới. Trên cơ sở đánh giá, xem xét khả năng của nông dân
nghèo, giải quyết khâu cung cầu về ruộng đất theo hướng sản xuất hàng hoá và giải
quyết việc làm. Dự án này có sự thoả thuận giữa Chính Phủ, chủ đất và nơng dân
giới đầu tư nhằm chia sẻ quyền lợi trong giới kinh doanh và người sử dụng ruộng
đất. Theo dự án này Chính Phủ giúp đỡ tiền mua đất, mặt khác khuyến khích đầu tư
trong sản xuất nông nghiệp, giải quyết việc làm cho nông dân nghèo.


11

Tại Trung Quốc, đối với đất lâm nghiệp trước những năm 1970, Chính Phủ
Trung Quốc đã chỉ đạo nơng dân trồng cây bằng biện pháp hành chính, nên hiệu quả
trồng rừng thấp, chưa có sự phối kết hợp giữa lợi ích cộng đồng với lợi ích của
người dân. Để khắc phục tồn tại đó bước sang giai đoạn cải cách nền kinh tế Chính
Phủ Trung Quốc quan tâm khuyến khích hỗ trợ nông dân kinh doanh lâm nghiệp
phát triển, bên cạnh đó coi trọng vấn đề bảo vệ rừng. Hiến pháp đã quy định phải tổ

chức thuyết phục nhân dân trồng cây bảo vệ rừng [31].
Luật lâm nghiệp đã xác lập các quyền của người sử dụng đất (chủ đất) quyền
được hưởng hoa lợi trên đất mình trồng, quyền khơng được phép xâm phạm đến
quyền lợi hợp pháp và lợi Ých của chủ rừng, chủ đất rừng. Nếu tập thể hay cá nhân
hợp đồng trồng rừng trên đất đồi trọc của Nhà nước hay của tập thể, cây đó thuộc về
chủ cho hợp đồng và được xử lý theo hợp đồng.
Tại Philipin, áp dụng chương trình lâm nghiệp xã hội tổng hợp theo đó Chính
phủ giao quyền quản lý đất lâm nghiệp cho cá nhân, các hội quần chúng và cộng
đồng địa phương trong 25 năm và gia hạn thêm 25 năm nữa, thiết lập rừng cộng
đồng và giao cho nhóm quản lý. Người được giao đất phải có kế hoạch trồng rừng,
nếu được giao dưới 300 ha thì năm đầu tiên phải trồng 40% diện tích, 5 năm sau
phải trồng được 70% diện tích và 7 năm phải hồn thành trồng rừng trên diện tích
được giao [31].
Tại Ấn Độ, liên kết quản lý rừng đã đem lại những lợi ích nhất định cho cả hai
bên: Chính phủ (cơ quan lâm nghiệp) và cộng đồng địa phương. Chính sách lâm
nghiệp quốc gia 1988 khẳng định sự tham gia của người dân vào sự phát triển và
bảo vệ rừng và khẳng định một trong những điểm thiết yếu của quản lý rừng chính
là các cộng đồng tại rừng phải được khuyến khích để tự nhận biết vai trị của bản
thân họ trong phát triển và bảo vệ rừng mà họ được hưởng lợi từ đó [31].
Hiện nay, các nước trên thế giới đã xây dựng nhiều mơ hình, chính sách về
cơng tác quản lý bảo vệ rừng khác nhau phù hợp với tình hình thực tế trong nước và
đem lại hiệu quả; các cơng trình nghiên cứu khoa học thì được tiến hành khá đồng
bộ trên nhiều khía cạnh khác nhau và đều tập trung chú trọng tới các chính sách
quản lý bảo vệ và phát triển rừng theo hướng cộng đồng có sự tham gia của người
dân, đảm bảo hài hịa lợi ích giữa các bên liên quan trong tổ chức quản lý rừng, đặc


12

biệt chú trọng về hiệu quả các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên, các kết

quả nghiên cứu đều mang tính chất vĩ mơ, chưa đưa ra được nhiều giải pháp cụ thể,
đa dạng để có thể áp dụng được với điều kiện thực tế của từng vùng, từng địa
phương khác nhau trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng
Trong những năm qua đã có nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan
tâm, nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ rừng theo
quan điểm bảo tồn và phát triển, có thể kể đến các tác giả: Vũ Hoài Minh và Haws
Warfvinge (2002) [14], Trần Đức Viên và cs (2005) [31], Nguyễn Đình Tư và
Nguyễn Văn Tuấn (2006) [24]... Cụ thể như sau:
Vũ Hoài Minh và Haws Warfvinge (2002) [14] tiến hành đánh giá về thực
trạng quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên của các hộ gia đình và cộng đồng địa phương tại
3 tỉnh Hịa Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế. Các tác giả tìm hiểu về sự hình
thành, các lợi ích đạt được và những vấn đề hưởng lợi, quyền sử dụng, các chính
sách liên quan đến hình thức quản lý, bảo vệ rừng này. Trong 5 mơ hình quản lý,
bảo vệ rừng cộng đồng, có 4 hình thức là tự phát của cộng đồng địa phương và được
chính quyền địa phương chấp thuận. Theo đó, tác giả đã đề ra quy định quản lý, sử
dụng lâm sản cũng như hoạt động bảo vệ, phát triển rừng.
Trần Đức Viên và cs (2005) [31] đã đưa ra 3 khuyến nghị quan trọng khi
nghiên cứu về phân cấp trong quản lý tài nguyên rừng và sinh kế người dân ở Việt
Nam, đó là: (i) Tăng cường phân quyền, giảm tiếp cận quản lý từ trên xuống; (ii)
Tập trung nhiều hơn vào sinh kế người dân; và (iii) Nâng cao vai trò của tổ chức
cộng đồng.
Nguyễn Đình Tư và Nguyễn Văn Tuấn (2006) [24], đã tiến hành nghiên cứu
phân tích các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng hệ thống chính sách,
chế độ quản lý và khuyến khích phát triển rừng cho các HGĐ nông dân. Trên cơ sở
tổng kết đánh giá hệ thống chính sách, chế độ hiện hành, bước đầu đề xuất các
khuyến nghị về việc hồn thiện hệ thống chính sách quản lý và khuyến khích phát
triển rừng của các HGĐ nơng dân.
Ở Việt Nam có 3 loại hình quản lý rừng cơ bản, bao gồm: (i) Rừng Nhà



13

nước, (ii) Rừng cộng động, và (iii) Rừng của hộ gia đình nơng dân. Tuy nhiên, rừng
cộng đồng tỏ ra có triển vọng tốt ở nhiều nơi. Vì vậy, cần chú ý thực hiện tốt chính
sách giao đất, khốn rừng đồng thời tăng cường các chính sách hưởng lợi cho người
dân địa phương. Ngồi ra, cần đẩy mạnh vai trị của lâm nghiệp cộng đồng, vài trò
của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và bố trí cụm dân cư hợp lý nhằm đảm bảo
các diện tích phịng hộ cần thiết, nhất là các khu vực phòng hộ xung yếu (Ngơ Đình
Quế và cs, 2006 [22]).
Phạm Xn Phương và cs (2010) [17] cho biết, từ năm 2003 đến nay, cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương đã ban hành rất nhiều văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đến quản lý rừng. Hệ thống văn bản phát luật đó đã đi
vào cuộc sống, tạo hành lang pháp lý thuận lợi, huy động các nguồn lực vào việc
bảo vệ và phát triển rừng, góp phần quan trọng ổn định tình hình kinh tế - xã hội,
xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của người dân vùng trung du và miền núi.
Tuy nhiên, quá trình vận vào thực tiễn, một số văn bản pháp luật đã bộc lộ những
hạn chế, khơng cịn phù hợp với tình hình phát triển của đất nước, chậm được sử
đổi, bổ sung, hoàn thiện. Mặt khác, văn bản quy phạm pháp luật do nhiều cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành, việc ban hành lại được thực hiện trong các hoàn
cảnh, điều kiện, thời điểm khác nhau, do đó mâu thuẫn, chồng chéo, trùng lặp là
điều khó tránh khỏi và gây khó khăn cho các địa phương trong q trình tổ chức
thực hiện chính sách.
1.2.2. Những nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo
vệ rừng
* Ảnh hưởng của sinh kế hộ gia đình
Miền núi ở nước ta có diện tích trên 20 triệu ha, chiếm 3/4 diện tích cả nước,
với khoảng 25 triệu người đang sinh sống thuộc 53 dân tộc khác nhau. Mỗi dân tộc
đều có những phong tục tập quán riêng, có nền văn hóa riêng, tuy nhiên nhìn từ góc

độ kinh tế HGĐ thì ở miền núi nước ta có những đặc điểm chung, đó là:
+ Cùng với sự phát triển tồn diện về KT-XH trên cả nước, kinh tế HGĐ miền
núi nước ta hiện nay đã có rất nhiều thay đổi. Những thay đổi diễn ra ngày càng
nhanh và mạnh tác động lên nhiều mặt đã góp phần tạo nên những biến đổi sâu sắc
trong nền KT-XH nông thôn miền núi.


×