Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho xã Đức Vân - huyện Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.54 KB, 67 trang )

i
I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM



HONG TH HU



Tờn ti:
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp cho xã Đức Vân
huyện Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn

khóa luận tốt nghiệp đại học




H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Qun lý t ai
Khoa : Qun lý Ti nguyờn
Khoỏ hc : 2010-2014









Thỏi Nguyờn, nm 2014
ii
I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM



HONG TH HU



Tờn ti:
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp cho xã Đức Vân
huyện Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn

khóa luận tốt nghiệp đại học





H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Qun lý t ai
Lp : K42 - QL - N02
Khoa : Qun lý Ti nguyờn
Khoỏ hc : 2010-2014
Ging viờn hng dn : ThS. Nụng Thu Huyn






Thỏi Nguyờn, nm 2014
iii

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành”, thực tập tốt nghiệp là
thời gian để mỗi sinh viên sau giai đoạn học tập nghiên cứu tại trường có điều
kiện và củng cố các kiến thức đã học và thực tế. Đây là giai đoạn không thể
thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường chuyên nghiệp nói chung và
trường Đại học Nông Lâm nói riêng.
Với tấm lòng biết ơn vô hạn em xin chân thành cảm ơn tới ban giám
hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa và các thầy, các cô trong khoa Quản lý
Tài nguyên đặc biệt là cô giáo, ThS. Nông Thu Huyền người luôn hết mình
vì sự nghiệp giáo dục, đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Uỷ ban nhân dân xã Đức Vân
đã giúp đỡ em nhiệt tình trong suốt thời gian thực tập và viết khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã động viên
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Trong thời gian thực tập và làm khóa luận, mặc dù e đã cố gắng hết sức
mình nhưng do chưa có kinh nghiệm và kiến thức có hạn nên chắc chắn
không tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót, em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, các cô, bạn bè cùng người thân
để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đức Vân, ngày tháng năm 2014
Sinh viên



Hoàng Thị Huệ
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN

Trang
Bảng 4.1: Diện tích đất lâm nghiệp xã Đức Vân 24

Bảng 4.2: Tình hình dân số xã Đức Vân năm 2013 28

Bảng 4.3: Lao động và việc làm xã Đức Vân năm 2013 29

Bảng 4.4 : Hiện trạng sử dụng đất xã Đức Vân năm 2013. 32

Bảng 4.5: Cơ cấu các loại đất nông nghiệp của xã Đức Vân 34

Bảng 4.6. Diện tích, năng suất một số cây trồng chính 36

Bảng 4.7. Các loại hình sử dụng đất chính của xã Đức Vân, huyện Ngân Sơn,
tỉnh Bắc Kạn năm 2013 37

Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính 40

Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất 41

Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả 43

Bảng 4.11. Hiệu quả xã hội của các LUT 45


Bảng 4.12. Hiệu quả môi trường của các LUT 46





DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 4.1. Cơ cấu đất đai xã Đức Vân năm 2013 33

Hình 4.2. Cơ cấu đất nông nghiệp xã Đức Vân năm 2013. 34


v
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CAQ
CM
HĐND
L

LUT
M
ThS
UBND

: Cây ăn quả
: Chuyên màu
: Hội đồng nhân dân
: Lúa

: Lao động
: Loại hình sử dụng đất
: Màu
: Thạc sĩ
: Uỷ ban nhân dân


vi
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục đích của đề tài 2

1.3. Yêu cầu của đề tài 2

1.4. Ý nghĩa của đề tài 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3

2.1. Cơ sở lý luận của đánh giá đất 3

2.1.1. Các khái niệm liên quan. 3

2.1.2. Những luận điểm cơ bản về đánh giá đất. 6

2.2. Quy trình đánh giá đất 10


2.2.1. Nguyên tắc đánh giá đất 10

2.2.2 Nội dung đánh giá đất. 10

2.2.3 Các bước đánh giá đất. 10

2.2.4. Ý nghĩa của các công đoạn đánh giá hiện trạng sử dụng đất. 12

2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất 12

2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất 12

2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất 15

2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất 15

2.4. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 16

2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất 16

2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 16

2.4.3. Định hướng sử dụng đất 17

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu. 18


3.1.2. Phạm vi nghiên cứu. 18

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 18

3.2.1. Địa điểm. 18

3.2.2. Thời gian nghiên cứu. 18

vii

3.3. Nội dung nghiên cứu 18

3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của xã Đức Vân, huyện Ngân
Sơn, tỉnh Bắc Kạn. 18

3.3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Đức
Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. 18

3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường
của các LUT. 18

3.3.4. Lựa chọn LUT đạt hiệu quả cao. 18

3.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên
địa bàn xã Đức Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. 18

3.4. Phương pháp nghiên cứu 18

3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp 18


3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 19

3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất dựa vào các chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường. 19

3.4.4. Phương pháp tính toán phân tích số liệu 20

3.4.5. Phương pháp kế thừa 20

3.4.6. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia 20

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 21

4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đức Vân,
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn 21

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 21

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 26

4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Đức Vân 32

4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Đức Vân năm 2013 32

4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 34

4.2.3 Hiện trạng các cây trồng chính 36

4.2.4 Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Đức Vân.
37


4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất 39

4.3.1. Hiệu quả kinh tế 39

viii
4.3.2 Hiệu quả xã hội 44

4.3.3 Hiệu quả môi trường 46

4.4 Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho xã Đức Vân 47

4.4.1. Lựa chọn LUT đạt hiệu quả cho xã Đức Vân 47

4.4.2. Định hướng sử dụng đất cho xã Đức Vân trong thời gian tới 48

4.4.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
cho xã Đức Vân 49

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 52

5.1. Kết luận 52

5.2. Đề nghị 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO 54

1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất là một bộ phận quan trọng của môi trường sống, không chỉ là tái
nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cư và tổ chức hoạt động kinh
tế, xã hội, không chỉ là đối tượng của lao động mà còn là tư liệu sản xuất đặc
biệt không thể thay thế trong sản xuất nông - lâm nghiệp, là địa bàn phân bố
dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng…Đất đai là điều kiện, nền tảng tự nhiên của mọi ngành sản xuất, nó
không mất đi nhưng nó có giới hạn đối với con người.
Xã hội phát triển dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi về lương
thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa đã làm cho mối
quan hệ giữa đất đai và con người ngày càng trở nên căng thẳng. Nhu cầu về
đất đai cho các ngành kinh tế, nhu cầu về đất ở và đất phục vụ con người ngày
càng tăng trong khi quỹ đất của của nước ta có giới hạn. Việc sử dụng đất đai
hiện nay ở nước ta còn chưa hợp lý, chồng chéo, thiếu khoa học nên hiệu quả
chưa cao. Bên cạnh đó những sai lầm của con người trong quá trình sử dụng
đất cùng với sự tác động của thiên nhiên đã và đang làm hủy hoại môi trường
đất.Vấn đề quản lý và sử dụng đất đai một cách khoa học, hợp lý và đúng
pháp luật là nhiệm vụ mang tính cấp bách và lâu dài của nước ta.
Hiện trạng sử dụng đất phản ánh sự tác động của con người lên tài
nguyên đất đai, là kết quả của quá trình chọn lọc và sử dụng lâu đời của con
người. Vì vậy đánh giá tình hình sử dụng đất là một trong các hoạt động nhằm
hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai phục vụ công tác quy hoạch
xây dựng nông thôn mới.
Xã Đức Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn là địa bàn có diện tích đất
nông nghiệp khá lớn (2550,64 ha, chiếm 89,05% tổng diện tích tự nhiên của
xã), địa hình tương đối phức tạp gây khó khăn cho công tác quản lý các ban
ngành. Dân số sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp. Đất đai màu mỡ
nhưng sử dụng chưa hợp lý, chưa có biện pháp cải tạo đất nên hiệu quả sử
dụng đất chưa cao. Việc đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã là một
2

công tác thật sự cần thiết, nhằm xác định tình hình sử dụng đất nông nghiệp
của địa phương, góp phần xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế trên đây, được sự phân công của ban
chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên cùng với sự giúp đỡ của UBND xã Đức
Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn và sự hướng dẫn của giảng viên ThS.
Nông Thu Huyền, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho xã Đức Vân,
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ”
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ở xã Đức Vân để tìm ra
các loại hình sử dụng đất hiệu quả từ đó đề xuất hướng sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng hiệu quả cao và bền vững cho Đức Vân.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập đầy đủ các số liệu, đánh giá khách quan trung thực, toàn
diện hiên trạng sử dụng đất nông nghiệp.
- Các phương án đánh giá cần phải xây dựng trên cơ sở điều tra số liệu,
phân tích cụ thể đảm bảo tính khoa học.
- Đề xuất các biện pháp sử dụng đất có hiệu quả, bền vững và có tính
khả thi cao.
- Sử dụng tổng hợp các phương pháp điều tra đảm bảo độ chính xác của
số liệu.
- Lựa chọn được loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
-Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và kiến thức thực
tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
-Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
-Trên cơ sở đánh giá hiệu quả đất đai, từ đó định hướng và đề xuất những
giải pháp sử dụng đất hiệu quả cao, phù hợp với diều kiện của địa phương.

3
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của đánh giá đất
2.1.1. Các khái niệm liên quan.
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai.
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ của lục địa mà bên dưới
nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là
lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra sản phẩm của cây trồng.
Đất là lớp phủ thổ nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn
gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh
là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của
bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản.
Theo luật đất đai 2003 quy định: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quá giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng”.
Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và qui hoạch Việt Nam cho rằng: “ Đất đai
là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”.
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất
nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có
giới hạn, theo chiều thẳng đứng, gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ
nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm
và khoáng sản trong lòng đất; theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp
giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn thảm thực vật với các thành phần khác,
nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản
xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp.
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục

đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
4
2.1.1.3. Khái niệm về đánh giá đất đai.
- Đánh giá đất đai là so sánh, đánh giá khả năng của đất theo từng
khoanh đất vào độ màu mỡ và khả năng sản xuất đất.
- Đánh giá đất đai là sự phân chia có tính chất chuyên canh về hiệu suất
của đất do những dấu hiệu khách quan (khí hậu, thủy văn, thảm thực vật tự
nhiên, hệ động vật tự nhiên…) và thuộc tính của chính đất đai tạo nên.
- Theo FAO (1976) đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu
những tính chất vốn có của vạt đất/ khoanh đất cần đánh giá với những tính
chất đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu.
- Trong sản xuất nông nghiệp,việc đánh giá đất nông nghiệp được dựa
theo các yếu tố đánh giá đất với mức độ khác nhau. Mức độ khác nhau của
các yếu tố đánh giá đất được tính toán dựa trên những cơ sở khách quan, phản
ánh các thuộc tính của đất và mối tương quan giữa chúng với năng suất cây
trồng trong nhiều năm. Nói cách khác đánh giá đất đai trong sản suất nông
nghiệp thường dựa vào chất lượng (độ phì) của đất và mức sản phẩm mà độ
phì tạo nên.
- Trong đánh giá đất đai có hai khái niệm cụ thể sau:
+ Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai: Là việc phân chia hay phân hạng
đất đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử
dụng như độ dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng sói mòn, ngập úng, khô
hạn…Trên cơ sở đó có thể sử dụng những loại hình sử dụng đất phù hợp.
+ Đánh giá mức độ thích hợp đất đai: Là quá trình xác định mức độ
thích hợp cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị đất đai và
tổng hợp cho toàn khu vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng đất với đặc
điểm các đơn vị đất đai.
2.1.1.4. Khái niệm về loại hình sử dụng đất (Land Yse Type – LUT)
LUT là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mô tả theo các thuộc

tính nhất định. LUT là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng
đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế xã hội
và kỹ thuật được xác định. Trong sản xuất nông nghiệp, loại hình sử dụng đất
được hiểu khái quát là hình thức sử dụng đất đai để sản xuất hoặc phát triển
5
một nhóm cây trồng, vật nuôi trong một chu kỳ hoặc chu kỳ nhiều năm.
Ngoài ra LUT còn có nghĩa là kiểu sử dụng đất.[5]
2.1.1.5. Khái niệm đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit – LMU)
Đơn vị bản bồ đất đai là một hợp phần của hệ thống sử dụng đất trong
đánh giá đất. LMU là khoanh/vạt đất được xác định củ thể trên bản đỗ đơn vị
đất đai với những đặc tính và tính chất đất đai riêng biệt thích hợp đồng nhất
cho từng LUT, có cùng một điều kiện quản lý đất và cùng một khả năng sản
xuất và cải tạo đất. [5]
2.1.1.6. Khái niệm yêu cầu sử dụng đất.
Yêu cầu sử dụng đất là những đòi hỏi về đặc điểm và tính chất đất đai
để đảm bảo cho mỗi loại hình sử dụng đất nêu lên trong đánh giá đất phát
triển bền vững. Mỗi loại hình sử dụng đất đai có những yêu cầu cơ bản khác
nhau, để việc phân hạng mức độ sử dụng thích hợp được chuẩn xác, cần phải
cân nhắc, xem xét cận trọng cho sát đúng và phù hợp với thực tế, dựa trên cơ
sở 3 nhóm yêu cầu sử dụng đất sau:
- Các yêu cầu sinh trưởng hoặc sinh thái: Các yêu cầu sinh lý của LUT
cần thiết cho sự sinh trưởng và sự sống của LUT sẽ được tính vào mức đầu tư
và quản lý đã được xác định khi mô tả LUT.
- Các yêu cầu quản lý: Các yêu cầu này liên quan đến các thuộc tính kỹ
thuật và quản lý của LUT.
- Các yêu cầu về bảo vệ: Các yêu cầu này nhằm đảm bảo LUT trên cơ
sở bền vững, cụ thể là chống thoái hóa đất và thoái hóa thực vật.
2.1.1.7. Khái niệm chất lượng đất
Chất lượng đất đai là khả năng thực hiện chức năng của từng loại đất
riêng biệt trong giới hạn của hệ sinh thái nhân tạo hoặc tự nhiên để:

- Duy trì năng suất của cây trồng và vật nuôi.
- Duy trì hoặc cải thiện chất lượng không khí và nước.
- Hỗ trợ sức khỏe hoặc nơi sống của con người.
Các chức năng của đất:
- Duy trì năng suất, sự đa dạng và hoạt động sinh học.
- Điều hòa và phân bố dòng nước và chất hòa tan.
6
- Lọc, làm chất đệm, giảm lượng, cố định và giảm độc tính của các vật
liệu hữu cơ và vô cơ, bao gồm các phế phẩm của đô thị hoặc công nghiệp và
các chất lắng đọng từ khí quyển.
- Tích trữ và xoay vòng dưỡng chất và các nguyên tố khác trong phạm
vi sinh quyển của trái đất.
- Hỗ trợ các cấu trúc kinh tế - xã hội và bảo vệ các vật quý cổ đại có
liên quan đến nơi cư trú của con người.
Chất lượng của đất được xem như chất lượng động của đất, được định
nghĩa như sự thay đổi tự nhiên các tính chất đất do hoạt động của con người.
2.1.2. Những luận điểm cơ bản về đánh giá đất.
2.1.2.1. Trên thế giới.
Các nghiên cứu về đất trên thế giới xuất hiện khá sớm. Cách đây hơn
bốn nghìn năm, người Trung Quốc đã có sơ đồ thổ nhưỡng và đã biết sử dụng
để làm cơ sở cho việc đánh thuế (Nycle C.Brady, 1974). Đến thế kỷ XIV sau
công nguyên, việc đánh giá đất mới được đi sâu, nghiên cứu và ứng dụng ở
nhiều nước Châu Âu. Đến giữa thế kỷ XIX, Đôcutraiev đã đưa ra cơ sở phân
hạng đất theo quan điểm phát sinh, từ đó nhiều nhà thổ nhưỡng học trên thế
giới đã nghiên cứu và đưa ra nhiều quan điểm và phương pháp đánh giá đất
khác nhau. Các phương pháp đánh giá đất mới đã dần dần phát triển thành
lĩnh vực nghiên cứu liên ngành mang tính chất hệ thống nhằm kết hợp các
kiến thức khoa học về tài nguyên đất và mục đích sử dụng đất. Vì vậy có các
luận điểm đánh giá đất của một số nước và tổ chức trên thế giới như sau:
a/ Luận điểm đánh giá đất của Đôcutraiev

Đôcutraiev cho rằng để đánh giá đất đai có hiệu quả cần nghiên cứu
khả năng tự nhiên của đất. Theo ông khả năng tự nhiên của đất là yếu tố quyết
định giá trị của đất và thu nhập từ đất.
- Những yếu tố đánh giá đất và chỉ tiêu của chúng ở những vùng khác
nhau thì khác nhau.
- Những yếu tố đánh giá đất dự đoán chủ yếu là những yếu tố có mối
liên quan chặt chẽ với năng suất cây trồng và được thể hiện giá trị tương đối
bằng điểm.
7
- Những yếu tố đánh giá đất chủ yếu là:
+ Loại đất phát sinh.
+ Những số liệu phân tích về tích chất đất (tính chất hóa học, tính chất
lý học và các dấu hiệu khác).
- Việc lựa chọn các yếu tố đánh giá đất cần được hoàn thiện để phù hợp
với điều kiện khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội của vùng.[2]
b/ Luận điểm đánh giá đất của Pháp
Theo Đôlômông khả năng của đất ảnh hưởng rất lớn đến đặc tính dinh
dưỡng của cây trồng và ở mức độ nhất định, sinh trưởng, phát triển và khả
năng cho năng suất của cây trồng đã thể hiện được tính chất của đất. Theo
luận điểm này, có thể lập được một thang năng suất biểu thị tương quan sơ bộ
với đặc tính đất đai và đánh giá đất theo độ phì của đất dựa trên nguyên tắc
thống kê năng suất cây trồng nhiều năm.Tuy nhiên đánh giá đất theo độ phì có
những bất cập sau:
- Không thể chỉ dựa vào một loại cây trồng để làm tiêu chuẩn đánh giá
đất có giá trị mà cần phải thống kê năng suất của các loại cây trồng trong hệ
thống luân canh.
- Đánh giá đất theo năng suất cây trồng ở mức độ nhất định cũng thể
hiện trình độ của người sử dụng đất, bởi vì kết quả tổng hợp của tất cả các
biện pháp kỹ thuật tác động là tiền đề để tăng độ màu mỡ của đất.
- Độ phì nhiêu của đất phụ thuộc vào nhiều loại hình thái phẫu diện đất,

nhưng độ phì đất chỉ đạt mức độ tối đa khi lượng dinh dưỡng cung cấp cho
cây trồng đạt mức tối ưu.[2]
c/ Luận điểm đánh giá đất ở Liên Xô
Đây là trường phái theo quan điểm phát sinh, phát triển của
Docuchaep…Trường phái này cho rằng, đánh giá đất đai trước hết phải đề
cập đến loại thổ nhưỡng và chất lượng tự nhiên của đất là những chỉ tiêu
mang tính khách quan và đáng tin cậy. Ông đã đề ra những nguyên tắc trong
đánh giá đất đai là xác định các yếu tố đánh giá đất ổn định và phải nhận biết
được rõ ràng, phải phân biệt được các yếu tố một cách khách quan và có cơ sở
khoa học, phải tìm tòi để nâng cao sức sản xuất của đất. Phải có sự đánh giá
8
thống kê kinh tế và thống kê nông học của đất đai mới có giá trị trong việc đề
ra những biện pháp sử dụng đất. [3]
d/ Luận điểm đánh giá đất theo FAO
Theo FAO, việc đánh giá đất đai cho các vùng sinh thái hoặc các vùng
lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và
hợp lý. Vì vậy khi đánh giá đất được nhìn nhận như là: “Một vạt đất xác định
về mặt địa lý trên một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương
đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi
trường bên trên, bên trong và bên dưới nó như: Không khí, loại đất, điều kiện
địa chất, thủy văn thực vật và động vật, những hoạt động trước đây và hiện
nay của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng
kể đến việc sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và tương lai”.
Như vậy theo luận điểm này đánh giá đất đai phải được xem xét trên
phạm vi rất rộng, bao gồm cả không gian, thời gian, tự nhiên, kinh tế và xã
hội. Đặc điểm của đánh giá đất theo FAO là những tính chất của đất đai có thể
đo lường hoặc định lượng được. Vấn đề quan trọng là cần lựa chọn chỉ tiêu
đánh giá đất đai thích hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa tới đất
đai của vùng nghiên cứu.[3]
2.1.2.2. Ở Việt Nam

Từ ngàn xưa ông cha ta đã có cách phân hạng ruộng đất thành ruộng xấu,
ruộng tốt. Đánh giá phân hạng đất đai là một đòi hỏi của thực tiễn nông
nghiệp.Từ thời phong kiến, các triều đại phong kiến nước ta đã thực hiện đo đạc,
phân hạng theo kinh nghiệm nhằm quản lý đất đai cả về số lượng lẫn chất
lượng.Năm 1092 nhà Lý tiến hành đo đạc ruộng đất lần đầu tiên và lập danh bạ
để đánh thuế đất đai. Đến nhà Hậu Lê ruộng đất đã được phân chia thành các
hạng: Nhất đẳng điền, nhị đẳng điền…nhằm phục vụ việc quản điền và thu thuế.
Đến thời kỳ Pháp thuộc, cách phân hạng được thực hiện đối với một số
đồn điền nhằm đánh thuế. Vào năm 1886, Pavie và cộng sự đã tiến hành khảo
sát vùng Trung Lào, Trung bộ và Đông Nam Bộ Việt Nam. Cuối cùng vào
năm 1890 kết quả này được xem là tài liệu nghiên cứu đầu tiên của Việt Nam
và cả Đông Dương.
9
Năm 1954 đất nước ta chia làm hai miền: Ở miền Bắc cùng với công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, việc đánh giá đất đai bắt đầu được nghiên
cứu, chủ yếu là việc nghiên cứu đánh giá đất của Liên Xô cũ theo trường phái
Đôcutraiev.
Những năm gần đây, công tác đánh giá đất đai đã và đang được nghiên
cứu và triển khai nhằm phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất theo hướng
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển nông nghiệp bền vững. Các chương
trình nghiên cứu đánh giá đất đã được triển khai rộng trên phạm vi toàn quốc
với nhiều đối tượng cây trồng và vùng đất chuyên canh khác nhau. Các nhà
khoa học đất của các cơ quan nghiên cứu và đào tạo về đất đai của Việt Nam
đã phối hợp với nhau, đồng thời mở rộng mối quan hệ hợp tác với các tổ chức
và nhà khoa học Quốc tế để nhanh chóng tiếp thu chương trình đánh giá phân
hạng đất của FAO, vận dụng có kết quả do tình hình của Việt Nam. Những
kết quả ban đầu của chương trình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong đánh giá đất
của FAO vào các vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau của Việt Nam, đặc
biệt đã vận dụng thành công về các bước đi trong đánh giá đất và vận dụng
các chỉ tiêu phân cấp cụ thể cho vùng đã được ghi nhận khả quan. Điển hình

trong năm 1993 viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã chỉ đạo thực hiện
công tác đánh giá đất trên cả 9 vùng sinh thái của cả nước với bản đồ tỉ lệ
1/250.000. Bước đầu đã xác định được tiềm năng đất đai của các vùng và
khẳng định việc vận dụng nội dung, phương pháp đánh giá đất của FAO theo
tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể của Việt Nam là phù hợp trong hoàn cảnh hiện
nay và đã kịp thời tổng kết và vận dụng các kết quả này vào chương trình
đánh giá và đề xuất sử dụng tài nguyên đất phát triển nông nghiệp bền vững
thời kỳ 1996-2000 và 2010 hoàn thành năm 1995.
Có thể khẳng định rằng: Nội dung, phương pháp đánh giá đất của FAO
đã được vận dụng có kết quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu quả cho chương trình
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới cũng như
cho các dự án quy hoạch sử dụng đất ở các địa phương. Các cơ quan nghiên
cứu đất đang và sẽ tiếp tục nghiên cứu vân dụng phương pháp này cho phù
hợp với điều kiện củ thể và với các tỉ lệ bản đồ thích hợp để nhanh chóng tiến
10
tới hoàn thiện nội dung, phương pháp và quy trình định giá phân hạng đất cho
toàn lãnh thổ cũng như cho các vùng sản xuất khác nhau trên cả nước.
2.2. Quy trình đánh giá đất
2.2.1. Nguyên tắc đánh giá đất
- Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân hạng cho các
loại sử dụng đất cụ thể.
- Việc đánh giá yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu
tư cần thiết trên các loại đất đai khác nhau.
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp.
- Việc đánh giá phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
- Khả năng thích nghi đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền vững.
- Đánh giá đất có liên quan tới so sánh với nhiều loại sử dụng đất.
2.2.2 Nội dung đánh giá đất.
- Các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.
- Xác định các loại sử dụng đất.

- Xây dựng thang tiêu chuẩn thích hợp cho các loại sử dụng đất đó.
- Hệ thống cấu trúc phân hạng đất đai.
2.2.3 Các bước đánh giá đất.
Bước 1: Xác định mục tiêu, chọn tỷ lệ bản đồ đánh giá đất
* Xác định mục tiêu
Lựa chọn điều kiện sử dụng đất hợp lý nhất cho mỗi đơn vị xác định,
xem xét các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và bảo vệ tài nguyên
môi trường cho việc sử dụng đất hiện tại và tương lai.
* Chon tỷ lệ bản đồ đánh giá đất đai
Bản đồ thể hiện kết quả đánh giá đất đai thông nhất thống nhất với các
tỷ lệ bản đồ và quy hoạch cho các đơn vị quản lý hành chính, quản lý dự án.
Ở nước ta tỷ lệ bản đồ thường chọn là:
- Cấp quốc gia:1/1.000.000 - 1/500.000
- Cấp vùng sinh thái nông nghiệp : 1/250.000
- Cấp tỉnh: 1/100.000 - 1/50.000
- Cấp huyện: Diện tích lớn ở miền núi 1/50.000
11
Diện tích trung bình là 1/25.000
Diện tích nhỏ là 1/10.000
Bước 2: Thu thập tài liệu
* Những tài liệu về tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
* Tài liệu về kinh tế - xã hội.
Bước 3: Xác định đơn vị đất đai
* Điều tra các thông tin, dữ liệu về tài nguyên đất.
* Xác định các đơn vị bản đồ đất đai.
Bước 4: Xác định loại hình sử dụng đất.
* Lựa chọn và mô tả loại hình sử dụng đất
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất.
- Lựa chọn loại hình sử dụng đất (LUT).
- Mô tả các loại hình sử dụng đất.

* Nhu cầu sử dụng đất đai của các loại hình sử dụng đất
- Khái quát về yêu cầu sử dụng đất đai
Yêu cầu sử dụng đất đai là những đòi hỏi về đặc điểm và tính chất đất
đai để đảm bảo cho mỗi loại sử dụng đất nêu lên trong đánh giá đất phát triển
bền vững. Mỗi loại sử dụng đất đai có những yêu cầu cơ bản khác nhau để
việc phân hạng mức độ sử dụng thích hợp được chuẩn xác, phù hợp với thực
tế dựa trên 3 nhóm yêu cầu sử dụng sau:
+ Yêu cầu về sinh trưởng hoặc sinh thái
+ Yêu cầu về quản lý
+ Yêu cầu về bảo vệ
- Yêu cầu và giới hạn xác định yêu cầu sử dụng đất
- Sự lựa chọn các yêu cầu sử dụng đất.
Bước 5: Phân hạng thích nghi đất đai
Phân hạng thích nghi đất đai là là công đoạn đối chiếu so sánh giữa các
yêu cầu của loại hình sử dụng đất đai so với các tính chất, đặc điểm của đơn
vị đất đai để xác định mức độ thích nghi hoặc mức độ hạn chế.
Bước 6: Xác định hiện trạng kinh tế, xã hội, môi trường
Bước 7: Xác định loại hình sử dụng đất thích hợp
12
Bước 8: Quy hoạch sử dụng đất.
Bước 9: Áp dụng đánh giá đất.
2.2.4. Ý nghĩa của các công đoạn đánh giá hiện trạng sử dụng đất.
- Công đoạn đánh giá đất đai giúp ta biết được một cách tổng quát toàn
bộ tính chất của một loại hình nào đó về đất để sử dụng tốt cho cây trồng và
các ngành kinh tế quốc dân nói chung.
- Công đoạn đánh giá đất đai là gắn liền đánh giá đất đai với quy hoạch
sử dụng đất đai, coi đánh giá đất đai là một phần của quá trình quy hoạch sử
dụng đất đai.
- Đánh giá đất đai có ý nghĩa khoa học, là kết quả nghiên cứu góp phần
về cơ sở lý luận cho phương pháp đánh giá đất theo FAO ứng dụng vào điều

kiện cấp xã của nước ta nhằm phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất hợp lý.
- Đánh giá đất đai có ý nghĩa thực tiễn là kết quả nghiên cứu của đề tài,
phản ánh mức độ thích hợp của một đơn vị đất đai đối với mỗi loại hình sử
dụng đất hiện tại, từ đó có hướng khai thác sử dụng hợp lý.
2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc mang lại. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con
người mà ta phải xem xét kết quả tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra
kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa ra kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết
quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra
sản phẩm đó.
Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những
luận điểm của Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau:
- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là yêu cầu tiết kiệm thời gian, thể
hiện trình độ nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời
gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức
sản xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết
13
định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tao điều kiện phát triển văn
minh xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.
- Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã
hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành
giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã
hội bao gồm trong nó các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp
tục đời sống xã hội, đáp ứng các nhu cầu của xã hội, nhu cầu của con người là
những yếu tố khách quan phản ánh mối quan hệ nhất định của con người với
môi trường bên ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất giữa sản xuất xã hội và
môi trường.

- Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu
cuối cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch
và quản lý kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào
và đầu ra, là lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết
quả nhất định với chi phí nhỏ hơn ( Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007).
Như vậy bản chất của hiệu quả được xem là: Việc đáp ứng nhu cầu của
con người trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên, thiên nhiên và nguồn lực để
phát triển bền vững.
* Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích
của hoạt động sản xuất vất chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi
ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được ba vấn đề sau:
+ Một là: Mọi hoạt động sản xuất của con người phải tuân theo quy luật
tiết kiệm thời gian.
+ Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết
hệ thống.
+ Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.
14
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi
phí bỏ ra là nguồn lực cua các giá trị đầu vào. Mối tương quan cần xét cả
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt
chẽ giữa hai đại lượng đó:
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm

đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất xã hội. ( Phạm Vân Đình, 2011).
* Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về
mặt xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại
hiệu quả này chủ yếu đánh giá về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
“Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp” (Nguyễn
Duy Tính, 1995),
Từ những quan điểm trên cho thấy, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một
phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi
ích xã hội mà nó mang lại. Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả
xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà
khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ánh
của môi trường đối với hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc
biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có
thể là ảnh hưởng tích cực đồng thời có thể là ảnh hưởng tiêu cực. Thông
thường hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu quả môi trường. Chính vì
vậy khi xem xét cần phải đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế, nếu
không thường sẽ bị thiên lệch và có những kết luận không tích cực.
Xét về khía cạnh hiệu quả môi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng
đất không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác.
15
Bên cạnh đó còn có các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan
hệ giữa các hệ thống phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như: Chế độ thủy
văn, bảo quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa.
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang
làm hư hại khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông

nghiệp bị bỏ hoang do sói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản
xuất nông nghiệp, con người phải thâm canh tăng vụ tăng năng suất cây trồng
và mở rộng diện tích đất nông nghiệp” ( FAO, 1976).
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập
bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất
hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn
chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người,
đồng thời nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn
tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi
trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này.
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi
đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn
nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó
tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông -
lâm nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn
lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra
một khối lượng nông - lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường ( Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007).
16
“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông - lâm
nghiệp, sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng
vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền
vững về môi trường” (FAO, 1994).
2.4. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất

- Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân
dân Việt Nam.
- Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất ( diện tích,
năng suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển.
- Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, giao thông…
+ Các dự án phát triển kinh tế - xã hội của các vùng của địa phương.
+ Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất
lượng và khả năng.
+ Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ, truyền thống,
kinh nghiệm và tạp quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam.
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng kinh tế - xã hội của địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch
sử dụng đất.
- Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và
tiến tới sự ổn định bền vững lâu dài.
- Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh,
tiềm năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng
hóa sản phẩm và sản xuất hàng hóa.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho mục tiêu
đảm bảo an ninh lương thực của các nông hộ và địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh quốc phòng.
17
2.4.3. Định hướng sử dụng đất
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử
dụng đất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật
chất xã hội, thị trường…đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của nhà

nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và
bảo vệ môi trường. Nói cách khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là
việc xác định một cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ
cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng lãnh thổ. Để xác định
được cơ cấu sư dụng đất nông nghiệp hợp lý cần phải có nghiên cứu về hệ
thống cây trồng, các mối quan hệ giữa cây trồng với nhau, giữa cây trồng với
môi trường bên ngoài là điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội như: Tập quán và
kinh nghiệp sản xuất, lao động, quản lý, thị trường, cơ chế chính sách…
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng
với môi trường để định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng.
Các căn cứ để định hướng sử dụng đất:
- Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng.
- Tính chất đất hiện tại.
- Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử
dụng đất.
- Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của
cây trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao ( Lựa chọn loại hình sử
dụng đất tối ưu).
- Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân
bón và các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác.
- Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo
hoặc lâu dài.





×