Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu tình hình chăn nuôi động vật hoang dã làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.33 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
I
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI THỰC HIỆN LUẬN VĂN: NGUYỄN CÔNG SƠN

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHÂN NI ĐỘNG VẬT
HOANG DÃ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
VÀ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
II
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI THỰC HIỆN LUẬN VĂN: NGUYỄN CÔNG SƠN

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHÂN NI ĐỘNG VẬT
HOANG DÃ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
VÀ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG
MÃ SỐ:..............................

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ TIẾN THỊNH


III

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài Luận văn “Nghiên cứu tình hình chăn nuôi động vật hoang
dã làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển trên địa bàn tỉnh
Nghệ An”, được thực hiện từ năm 2015 - 2016, tác giả xin cam đoan đây là
cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả trong Luận văn
là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên./.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Công Sơn


IV

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS-TS. Vũ Tiến Thịnh, người
đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài và hồn chỉnh luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Động vật
rừng, các thầy cô trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường, Phòng
đào tạo sau Đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp, đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Nhân dịp này tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo, cán bộ

Chi cục Kiểm lâm, các Hạt Kiểm lâm và người dân các địa phương trong tỉnh
Nghệ An đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thu thập số
liệu và điều tra hiện trường.
Để hồn thành luận văn này tơi cịn nhận được sự động viên, khích lệ
của đồng nghiệp, bạn bè và những người thân trong gia đình. Tơi xin chân
thàh cảm ơn tất cả những tình cảm cao q đó.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Công Sơn


V

BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BẢN NHẬN XÉT
Họ và tên người hướng dẫn: PSS.- TS VŨ TIẾN THỊNH
Họ và tên học viên: NGUYỄN CƠNG SƠN
Chun ngành: Quản lý bảo vệ rừng
Khóa học: .......
Nội dung nhận xét:
1. Tinh thần, thái độ làm việc, ý thức tổ chức kỷ thuật:......................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2. Về năng lực và trình độ chun mơn:.............................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
3. Về q trình thực hiện đề tài và kết quả của luận văn:....................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
4. Đồng ý cho học viên bảo vệ luận văn trước Hội đồng



Khơng

Hà Nội, Ngày......tháng.....năm......
Người nhận xét


VI

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

4.1

Danh sách các loài động vật hoang dã được nhân nuôi trên địa

bàn tỉnh Nghệ An

34

4.2 Cơ cấu hộ nhân nuôi động vật hoang dã tại Nghệ An

38

4.3

Phân bố số hộ nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh
Nghệ An

43

4.4

Tổng hợp tình hình vi phạm về buôn bán trái phép ĐVHD từ
năm 2013 – 2015

51

4.5

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhân nuôi động vật
hoang dã trên địa bàn tỉnh Nghệ An

57

4.6 Chi phí nhân ni động vật hoang dã bình qn một hộ

4.7

Giá trị sản xuất và thu nhập của các hộ nhân nuôi
động vật hoang dã

61
62


V

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT
Hình 3.1.

Hình 4.1

Tên hình
Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An

Mơ hình chăn ni Hươu sao (Cervus nippon) và
Nai (Cervus unicolor) tại huyện Quỳnh Lưu

Trang
22

36

Hình 4.2


Mơ hình ni Lợn rừng (Sus scrofa) tại huyện Quỳnh
Lưu

37

Hình 4.3

Mơ hình ni Rắn hổ mang (Naja naja) tại huyện Tân
Kỳ

41

Hình 4.4

Phân bố số hộ ni ĐVHD theo đơn vị hành chính cấp
huyện

46

Hình 4.5

Phân bố hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã tại các
địa phương của tỉnh Nghệ An

47

Hình 4.6

Mơ hình ni Gấu ngựa tại Khu du lịch sinh thái Trại

Bò, huyện Diễn Châu

50

Hình 4.7

Tang vật và phương tiện vi phạm bn bán trái phép
động vật hoang dã bị thu giữ

52

Hình 4.8

Thả động vật hoang dã bị tịch thu về môi trường tự nhiên

52


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam được đánh giá là một trong các quốc gia có tính đa dạng sinh
học cao nhất trên thế giới. Với vị trí địa lý đặc thù, cùng với các đặc điểm về
khí hậu, địa hình đặc trưng đã tạo cho Việt Nam tính đa dạng cao về thành
phần lồi động thực vật. Khơng chỉ giàu có về lồi, Việt Nam cịn là nơi tập
trung của nhiều lồi q hiếm, đặc hữu có giá trị bảo tồn mang tầm quốc gia
và trên toàn thế giới. Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng không hợp lý khiến
tài nguyên sinh vật nói chung và động vật hoang dã nói riêng ở nước ta đã bị
suy giảm nghiêm trọng, trong khi nhu cầu về các sản phẩm từ động vật hoang
dã khơng ngừng gia tăng. Trước thực tế đó, nhân nuôi động vật hoang dã đã

trở thành một nghề khơng những góp phần phát triển kinh tế xã hội mà cịn có
ý nghĩa to lớn trong việc bảo tồn thiên nhiên.
Hiện nay, hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã xuất hiện ở hầu hết
các tỉnh trong cả nước, đặc biệt là vùng đồng bằng Sông Hồng, vùng trung du
bán sơn địa Miền Trung và Tây Nguyên và vùng đồng bằng Sơng Cửu Long.
Các địa phương có phong trào chăn nuôi động vật hoang dã tiêu biểu như:
Vĩnh Phúc, Hà Nội, Lạng Sơn, Hịa Bình, An Giang... Một số lồi động vật
hoang dã được ni phổ biến có thể kể đến là: Nhím, Lợn rừng, Gấu, Cá sấu,
Rắn, Hươu... (Phạm Nhật và Nguyễn Xuân Đặng, 2005). Nghề chăn nuôi
động vật hoang dã đã mang lại nguồn lợi kinh tế và tạo thêm công ăn việc làm
cho một phần lao động nhàn rỗi ở vùng nơng thơn. Số lượng lồi, số lượng
các hộ gia đình, cơ sở chăn ni và quy mơ chăn ni có sự tăng lên đáng kể
song những khó khăn gặp phải trong q trình chăn ni đã khiến hiệu quả
hoạt động này chưa thực sự cao. Mặt khác, việc phát triển các cơ cở chăn ni
cịn mang tính tự phát, kỹ thuật chăn ni hạn chế khiến sản phẩm chưa có
tính cạnh tranh cao, chưa đáp ứng được các thị trường tiêu dùng khó tính, đặc
biệt là thị trường ngoài nước.


2

Chăn nuôi động vật hoang dã không chỉ được coi là một nghề để phát
triển kinh tế mà cịn có ý nghĩa lớn về mặt bảo tồn đa dạng sinh học cũng như
bảo vệ các loài động vật hoang dã ngoài tự nhiên. Hoạt động gián tiếp làm
giảm áp lực của việc săn bắt, khai thác tài nguyên động vật ngồi tự nhiên
đồng thời có thể bảo tồn được các loài nguy cấp, quý hiếm đặc biệt tại các cơ
sở nhân ni với mục đích bảo tồn.
Nghệ An là địa phương có diện tích tự nhiên lớn nhất cả nước, nguồn
lao động dồi dào trong đó phần lớn sống bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp.
Đây là cơ sở, điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hoạt động chăn nuôi động

vật hoang dã tại đây. Phần lớn các trại nuôi chưa có quy hoạch, chuồng trại
chưa đúng quy cách cơng tác quản lý cịn nhiều bất cập, chưa có quy hoạch
đầu ra cho sản phẩm. Để hoạt động chăn nuôi động vật hoang dã thực sự trở
thành một nghề đem lại hiệu quả kinh tế cao tại tỉnh Nghệ An thì các nhà
quản lý cần sớm đưa ra một chương trình quy hoạch tổng thể với các định
hướng phát triển một cách rõ ràng, chi tiết. Xuất phát từ thực trạng trên, tôi
thực hiện đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu tình hình chăn ni động vật
hoang dã làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển trên địa bàn
tỉnh Nghệ An”.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp các nhà quản lý xây dựng
những kế hoạch quản lý và phát triển hoạt động này một cách hiệu quả nhất
trên cả phương diện về kinh tế và bảo tồn.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Do nhu cầu của xã hội ngày càng tăng về các sản phẩm có nguồn gốc từ
rừng, con người đã khai thác, săn bắn quá mức các loài động vật hoang dã
làm cho nguồn tài nguyên này đang ngày càng trở nên cạn kiệt, hầu hết các
lồi q hiếm, có giá trị cao đều đứng trước nguy cơ tuyệt chủng hoặc khơng
cịn khả năng khai thác.
Trước thực tế đó nghề nhân ni, thuần dưỡng các lồi động vật hoang
dã đã phát triển mạnh ở nhiều quốc gia trên thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu
của xã hội, đồng thời giảm áp lực săn bắt động vật hoang dã và bảo tồn đa
dạng sinh học.
Chăn nuôi động vật hoang dã không những mang laị hiệu quả kinh tế
cao mà nó cịn là giải pháp quan trọng nhằm bảo tồn hoặc cứu nguy các

nguồn gen đang có nguy cơ bị tiệt chủng. Theo Conway (1998), hiện nay tại
các vườn động vật trên thế giới đang ni khoảng 500.000 động vật có xương
sống ở cạn, đại diện cho 3000 lồi chim, thú, bị sát,, ếch nhái. Mục đích phần
lớn của các vườn động vật hiện nay là gây nuôi các quần thể động vật quý
hiếm, đang có nguy cơ bị tuyệt chủng và phục vụ thăm quan du lịch giải trí và
bảo tồn đa dạng sinh học. Việc nghiên cứu trong các vườn động vật cũng
đang được chú trọng. Các nhà khoa học đang cố gắng tìm các giải pháp tối ưu
để nhân giống, phát triển số lượng. Tuy nhiên về kỹ thuật nhân ni, sinh thái
và tập tính cũng như việc thả chúng về mơi trường tự nhiên có nhiều vấn đề
đặt ra cho công tác nhân nuôi cần phải giải quyết.
Ở Trung Quốc, Ấn Độ, Đức và Thái Lan là các quốc gia có nghề nhân
ni động vật hoang dã phát triển. Tuy nhiên tài liệu nước ngồi về nhân ni
động vật hoang dã rất ít. Một số cơng trình ngồi nước có thể kể đến như:


4

- Từ Phổ Hữu (Quảng Đông -Trung Quốc, năm 2001), Kỹ thuật nhân
ni rắn độc, trình bầy đặc điểm hình thái, sinh học kỹ thuật chăn nuôi
(chuồng trại, thức ăn, chăm sóc, bệnh tật và cách phịng tránh…) cho mười
lồi rắn độc kinh tế.
- Cao Dực (Trung Quốc, 2002) trong cuốn Kỹ thuật thực hành nuôi
dưỡng động vật kinh tế, trình bầy những yêu cầu kỹ thuật cơ bản chăn ni
nhiều lồi thú, chim, bị sát, ếch nhái, bọ cạp, giun đất…
- Liang W. and Zhang Z. (2011), Gà tiền hải nam (Polyplectron
kastumatae): Loài chim rừng nhiệt đới nguy cấp và quý hiếm. Nhóm tác giả
cho rằng, Gà tiền hải nam thường sống đôi vào mùa sinh sản từ tháng 2 đến
tháng 5. Tổ của chúng thường làm trên mặt đất, dựa vào gốc cây hoặc dưới
các tảng đá với vật liệu làm tổ là lá khô và cỏ. Gà tiền hải nam đẻ mỗi lứa từ 1
đến 2 trứng và thời gian ấp từ 20-22 ngày.

1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Các nghiên cứu về nhân nuôi động vật hoang dã
Hiện nay cả nước có trên 4.000 cơ sở nhân ni động vật hoang dã
(ĐVHD) với gần 2 triệu cá thể, gồm lớp ếch nhái, bị sát, chim, thú, với 136
lồi. Phần lớn là các lồi q hiếm, có giá trị bảo tồn, giá trị kinh tế cao như:
Cá sấu, Rắn hổ mang, Ba ba, Kỳ đà, Tắc kè, Trăn, Hươu, Nai, Lợn rừng,
Mang, Nhím... Các cơ sở chăn ni động vật hoang dã quy mơ tập trung, với
nhiều lồi có thể kể đến là: Vườn thú Hà Nội, Thảo Cầm Viên Sài Gòn, Vườn
Quốc gia Cúc Phương, Trung tâm cứu hộ Sóc Sơn...Nhân ni ở các hộ gia
đình: ni Hươu sao ở Quỳnh Lưu, Hương Sơn (Nghệ Tĩnh), nuôi Nai (ở Đắc
Lắc, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng), nuôi khỉ (ở đảo Rều, Nghệ An), làng
nghề Cá sấu ở TPHCM, nuôi rắn (ở Vĩnh Sơn, Phú Thọ), nuôi Ếch, Ba ba ở
đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng, nuôi Voi ở Bản Đôn, nuôi Rắn hổ
mang ở Lệ Mật - Gia Lâm (Hà Nội), Vĩnh Tường (Vĩnh Phúc)...Tuy nhiên, so
với các nước, việc gây nuôi ĐVHD ở nước ta cịn mang tính tự phát, nhỏ lẻ,


5

chưa phải là ngành sản xuất hàng hóa để có thể trở thành một ngành kinh tế
nông nghiệp mũi nhọn, kết hợp gây nuôi, kinh doanh, bảo tồn với du lịch.
Tài liệu chun khảo và các cơng trình nghiên cứu về kỹ thuật nhân
nuôi động vật hoang dã ở nước ta cịn tương đối ít. Một số các cơng trình
nghiên cứu chính có thể kể đến là:
Đặng Huy Huỳnh và cộng sự (1975)[8] cơng trình nghiên cứu “Động
vật kinh tế - tỉnh Hịa Bình’’, đã giới thiệu sơ bộ về hình thái phân bố, nơi
sống, tập tính, thức ăn, đặc điểm sinh sản, và giá trị của các loài động vật có
giá trị kinh tế cao của tỉnh Hịa Bình, như Hươu Sao, Nai, Khỉ Vàng, Cầy Vòi
Mốc, cầy Vòi Hương, Nhím, Don…
Đặng Huy Huỳnh (1986)[7]. Nghiên cứu sinh học và sinh thái các lồi

thú Móng Guốc ở Việt Nam. Trình bày khái quát đặc điểm sinh học,sinh thái
của các lồi thú móng guốc có giá trị kinh tế cao của Việt Nam, trong đó có
một số lồi đang được chăn ni.
Việt Chương, (1999). Nghệ thuật ni chim hót, chim kiểng. Sách mô
tả đặc điểm sinh học, sinh thái, cách chọn trống mái, cách ghép cặp, lồng
chim, vị trí đặt lồng, thức ăn, chăm sóc chim bố mẹ và chim non, phịng và
chữa bệnh cho chim của một số lồi như: Yến phụng, Họa mi, Thanh tước,...
Phạm Nhật, Nguyễn Xuân Đặng, Đỗ Quang Huy (2000, 2001,
2005)[10]. Nhân nuôi động vật hoang dã, quản lý động vật rừng. Giới thiệu
một số nét cơ bản trong kỹ thuật chăn nuôi Cầy hương, Cầy vòi mốc, Cầy
mực, Cầy vằn Bắc như: Cách kiến tạo chuồng ni, chọn giống, thức ăn,
chăm sóc, ghép đơi và chăm sóc Cầy con mới sinh.
Lê Thị Biên, Võ Văn Sự, Phạm Sỹ Tiệp (2000), Kỹ thuật chăn nuôi một
số động vật quý hiếm bao gồm các thông tin về nguồn gốc xuất xứ, đặc điểm
sinh học, khả năng sản xuất, giá trị kinh tế của một số loài như: Lợn ỉ, Gà lôi,
Trĩ đỏ...


6

Vũ Quang Mạnh, Trịnh Nguyên Giao (2004). Hỏi đáp về tập tính
động vật. Trình bày về tập tính động vật, sự hình thành và phân loại tập tính,
tập tính định hướng và hoạt động theo chu kỳ, tập tính bắt mồi và dinh
dưỡng,....
Hầu Hữu Phong (2004). Phương pháp nuôi chim cảnh tại nhà. Trình
bày kiến thức cơ bản về cách ni chim tại nhà, cách phịng trị những bệnh
phổ biến ở chim cảnh, hình dạng, tập tính và cách ni dưỡng các lồi chim
cảnh phổ biến, những cách ni chim cảnh phổ biến.
Đào Huyên (2005). Kỹ thuật tạo nguồn thức ăn gia súc thông thường.
Giới thiệu các loại thức ăn thông thường trong chăn nuôi, kỹ thuật nuôi giun

quế, phương pháp xây dựng khẩu phần thức ăn cho lợn.
1.2.2. Hệ thống các văn bản chính sách liên quan đến phát triển động vật
hoang dã
Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020 (2003) nhấn mạnh: “Kiểm sốt chặt chẽ việc bn bán các lồi
q hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng cao; loại bỏ các phương thức khai thác huỷ
diệt, đặc biệt trong khai thác thuỷ sản; đẩy mạnh các biện pháp bảo tồn nội vi
kết hợp với bảo tồn ngoại vi”.
Kế hoạch hành động quốc gia về tăng cường kiểm sốt bn bán động
vật, thực vật hoang dã đến năm 2010 (2004) có nhận định: “…Việt Nam đang
phải đối mặt với tình trạng khai thác, săn bắt, vận chuyển, buôn bán và sử
dụng bất hợp pháp động thực vật hoang dã diễn ra rất nghiêm trọng trong
nền kinh tế thị trường. Công tác kiểm sốt bn bán ĐVHD hiện chưa đạt
được hiệu lực và hiệu quả mong muốn…”. Để khắc phục tình trạng trên, Kế
hoạch hành động đã đưa ra với mục tiêu chung là: “Tăng cường hiệu lực và
hiệu quả kiểm soát của các cơ quan chức năng để ngăn chặn nạn buôn bán
bất hợp pháp động vật hoang dã, tiến tới quản lý bền vững và sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên ĐVHD, góp phần thiết thực vào việc thực hiện Chiến lược


7

bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010”.
Đề án bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2006 - 2020
(2006) của Bộ NN&PTNT có xác định: “Tăng nhu cầu nghiên cứu và phát
triển khả năng thuần hóa tài nguyên hoang dã. Đặc biệt người dân đóng vai
trị quan trọng trong việc phát triển các lồi mới này. Việc gây nuôi ĐVHD
cũng phát triển như vậy. Tới nay nhiều lồi ĐVHD đã được gây ni, để đáp
ứng khơng những nhu cầu trong nước mà cịn cho xuất khẩu như các loài: Cá
sấu, Trăn, Rắn độc, Ba ba, Ếch…”.

Kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020, công ước Đa dạng sinh học (CBD) và Nghị định thư
Cartagena về an toàn sinh học (2007) cũng nhấn mạnh: “Xây dựng và phát
triển mơ hình sử dụng bền vững tài ngun sinh vật; kiểm sốt phịng ngừa,
ngăn chặn và loại trừ việc khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các ĐVHD quý,
hiếm, nguy cấp… Nghiên cứu xây dựng quy trình gây ni sinh sản một số
động vật có giá trị kinh tế ngoài danh mục các loài cần bảo tồn, đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ trên thị trường. Quy hoạch phát triển các hộ gây ni sinh
sản các lồi ĐVHD gắn với bảo tồn các lồi động vật đang có nguy cơ bị đe
dọa”.
Công ước CITES ảnh hưởng tới quyết định bảo tồn và phát triển
ĐVHD ở Việt Nam.
Công ước CITES có hiệu lực ở Việt Nam từ ngày 20 tháng 4 năm 1994.
Thực hiện yêu cầu của công ước CITES một số lĩnh vực liên quan Việt Nam
đã ban hành các chỉ thị thông tư hướng dẫn thực hiện công ước này.
(1) Thông tư số 04-NN/KL-TT ngày 5/2/1996 của bộ NN&PTNT hướng
dẫn việc thi hành Nghị định 02-CP ngày 5/1/1995 của Chính phủ quy định về
hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hóa, dịch vụ dược
kinh doanh và điều kiện ở thị trường trong nước.
(2) Chỉ thị số 259-TTg ngày 29/5/1996 về những biện pháp cấp bách để


8

bảo vệ và phát triển các loài động vật hoang dã. Chỉ thị này ra đời sau 5 năm
thực hiện Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (1991) và sau 4 năm thực hiện Nghị
định 18-HĐBT (1992). Đây là một trong những chỉ thị tương đối hoàn thiện
về mặt nội dung cũng rất cụ thể theo từng hành động, từ việc quản lý khai
thác, tăng cường hoạt động bảo tồn, tăng cường cứu hộ và tái thả, thu giữ và
quản lý súng săn và khuyến khích việc gây ni. Chỉ thị có những yêu cầu

quản lý mạnh đối với hoạt động bn bán ĐVHD bất hợp pháp, trong đó có
đề cập tới việc truy tố đối với các hoạt động buôn bán ĐVHD bất hợp pháp.
(3) Công văn số 2472-NN-KL/CV của Bộ NN & PTNT, ngày 24/7/1996
gửi các hộ của ngành hướng dẫn thực hiện chỉ thị 359-TTg của Thủ tướng về
tăng cường bảo vệ và phát triển ĐVHD. Mục đích của cơng văn là hướng dẫn
một cách cụ thể hơn các yêu cầu của chỉ thị 359-TTg.
(4) Nghị định 11/1999/NĐ-CP ngày 3/3/1999 của Chính phủ về hàng
cấm lưu thơng, dịch vụ và thưng mại cấn thực hiện; hàng hóa, dịch vụ thương
mại hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện.
(5) Quyết định số 45/1999/QĐ-BNN-KL ngày 12/3/1999 của Bộ trưởng
Bộ NN & PTNT về việc đình chỉ khai thác, chưng cất, thu mua và tiêu thụ
tinh dầu xá xị.
(6) Quyết định số 47/1999-QĐ-BNN-KL ngày 12/3/1999 của Bộ NN&
PTNT ban hành quy định việc vận chuyển sản xuất, kinh doanh gỗ và lâm
sản. Điều 10 và 11: Quy định chứng từ vận chuyển ĐVHD và việc cấp giấy
phép vận chuyển động vật hoang dã và việc cấp giấy phép vận chuyển đặc
biệt để vận chuyển động vật quý hiếm.
(7) Công văn 390-KL-BTTN ngày 9/9/1999 của cục Kiểm lâm hướng
dẫn thủ tục tiến tới đăng ký trại nuôi cá sấu xuất khẩu.
(8) Thông tư số 153/1999/TT-BNN-KL ngày 05/11/1999 của Bộ NN&
PTNT hướng dẫn thực hiện đóng búa Kiểm Lâm Việt Nam vào gỗ nhập khẩu
tiểu ngạch từ Campuchia.


9

(9) Quyết định số 242/1999/QĐ- TTg ngày 30/12/1999 của Thủ Tướng
Chính phủ về điều hành xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2000. Trong đó các
loại động vật hoang dã và động, thực vật quý hiếm được liệt vào hàng cấm
xuất khẩu do Bộ NN & PTNT hướng dẫn.

(10) Quyết định số 46/2001/ QĐ- TTg ngày 4/4/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2001-2005,
trong đó quy định cấm xuất khẩu nhập khẩu các lồi ĐVHD có nguồn gốc tự
nhiên.
(11) Quyết định số 1494/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 ban hành thủ
tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
(12) Nghị định số 11/2002/NĐ-CP ngày 22/1/2002 của Chính phủ về
việc quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh các loài động vật,
thực vật hoang dã.
(13) Nghị định số 48/2002/NĐ-CP ngày 22/4/2002 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung danh mục thực vật, động vật hoang dã quý hiếm ban hành
theo Nghị định 18/HĐBT ngày 17/01/1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định
danh mục thực vật, động vật hoang dã quý hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ.
(14) Thông tư số 123/2003/TT-BNN ngày 14/11/2003 của Bộ trưởng Bộ
NN & PTNT hướng dẫn thực hiện Nghị định số 11/2002/ NĐ-CP ngày
22/01/2002 của Chính phủ về việc quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu và
quá cảnh các loài động, thực vật hoang dã.
(15) Kế hoạch hành động quốc gia về tăng cường quản lý buôn bán động
thực vật hoang dã đến năm 2010. Kế hoạch hành động quốc gia về tăng cường
kiểm sốt bn bán động vật, thực vật hoang dã đến năm 2010 (2004) được
ban hành trong bối cảnh hoạt động buôn bán động, thực vật hoang dã phát
triển mạnh ở Việt Nam. Kế hoạch này đã đáp ứng được nhu cầu cấp thiết
nhằm định hướng cụ thể cho việc quản lý, ngăn chặn buôn bán bất hợp pháp
và thúc đẩy việc chăn ni, nhân giống các lồi thực vật hoang dã có giá trị


10

kinh tế để đem lại thu nhập cho người dân.
(16) Nghị định số 32/2006/ NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/03/2006 về

quản lý động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Nghị định số
32/2006/NĐ-CP được ban hành nhằm thay thế hoàn toàn hai nghị định
18/HĐBT và 48/2002/NĐ-CP. Nghị định này cũng có những định nghĩa và
khái niệm hồn thiện hơn về động, thực vật hoang dã, hoạt động gây ni, đặc
biệt là khơng bao gồm các lồi thuộc chun ngành thủy sản.
(17) Quyết định số 54/2006/QĐ-BNN ngày 05/07/2006 của Bộ NN &
PTNT về việc công bố Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy
định trong các phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực
vật hoang dã nguy cấp.
(18) Nghị định số 82/2006/ NĐ-CP ngày 10/8/2006 của TTCP về quản
lý hoạt động xuất nhập khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, thực vật hoang dã
nguy cấp, quý, hiếm. Đây là một văn bản nhằm cụ thể hóa việc thực thi cơng
ước CITES. Trong Nghị định này nêu tương đối đầy đủ quy định về hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, tái sản xuất, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh
sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật (kể cả các
loài lai) hoang dã nguy cấp, quý hiếm và động, thực vật hoang dã thông
thường.
(19) Chỉ thị số 1284/CT-BNN-KL của Bộ NN& PTNT ban hành ngày
11/4/2007 về việc tăng cường công tác quản lý các trại nuôi sinh sản, sinh
trưởng và hộ trồng cấy nhân tạo động, thực vật hoang dã.
(20) Quyết định số 07/2007/QĐ-BNN của Bộ NN & PTNT ngày
23/01/2007 về việc thành lập Cơ quan Quản lý Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
Ngoài các văn bản được Chính phủ quy định, các bộ và các cơ quan quản
lý theo ngành dọc, một số tỉnh do phải giải quyết với các vấn đề cấp thiết của địa
phương nên UBND tỉnh và các ngành liên quan đã có những chính sách hỗ trợ


11


tốt cho việc quản lý, bảo vệ và đặc biệt là phát triển, gây ni động, thực vật
hoang dã.
Tóm lại: Liên quan đến bảo tồn hệ sinh thái việc tham gia Cơng ước
CITES của Việt Nam (1994), đã có ảnh hưởng lớn tới việc ra các chính sách
bảo tồn các loài động thực vật hoang dã. Sau khi tham gia CITES, Việt Nam
tính đến nay đã ban hành khoảng 20 chính sách kèm theo để thực thi chính
sách này. Nhưng những chính sách này chậm đưa vào thực thi, tới 2002 tức là
sau 8 năm tham gia công ước CITES, xu hướng buôn bán động thực vật
hoang dã ở Việt Nam mới có chiều hướng giảm.
Ảnh hưởng của chính sách tới việc phát triển chăn nuôi ĐVHD
Các văn bản của Nhà nước như: Nghị định số 18/HĐBT, ngày
17/01/1992 của Hội đồng bộ trưởng và Nghị định số 48/2002/NĐ-CP ngày
22/04/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục thực vật, động vật
hoang dã quý hiếm ban hành kèm theo NĐ 18 và Nghị định số 32/2006/NĐCP ngày 30/03/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, q, hiếm. Tuy nhiên, các chính sách này cịn có những ảnh hưởng
tới việc phát triển nghề chăn ni ĐVHD.
Mới tập trung nhiều vào quản lý, bảo vệ hoặc ngăn chặn việc săn bắt và
buôn bán chim thú rừng, chưa chú ý đến việc khuyến khích gây ni, thuần
dưỡng ĐVHD để trở thành hàng hóa sử dụng trong nước và xuất khẩu.
Mặc dù các văn bản được hướng dẫn khá chi tiết về các thủ tục cần thiết,
xin phép thành lập trại nuôi, nhưng một số nội dung hướng dẫn nặng về các
tiêu chuẩn khoa học, chưa phù hợp với đại đa số trình độ của người nơng dân.
Các trang trại gây nuôi rất muốn các cơ quan khoa học giúp đỡ đánh dấu
sản phẩm để tránh những đầu nậu trà trộn giữa ĐVHD chăn nuôi với ĐVHD
khai thác ngồi tự nhiên.
Các chính sách của Nhà nước chưa đề cập đến việc hỗ trợ các hộ gây
nuôi ĐVHD về kinh phí nhằm mở rộng sản xuất, nhằm mục đích sản xuất ra


12


nhiều con giống đáp ứng nhu cầu của các hộ chăn ni ĐVHD thương phẩm.
Từ đó có nhiều sản phẩm cung cấp cho thị trường tiêu dùng, đồng thời góp
phần hạn chế khai thác bừa bãi trong tự nhiên.
Khi sản xuất ra lượng giống đáp ứng nhu cầu thị trường, thì việc các đầu
nậu sẽ quay sang mua của nhà chăn ni, mà khơng thể mua ĐVHD khai thác
ngồi tự nhiên nữa vì giá cả cao người bn khơng có lãi.
Nhà nước chưa đề cập đến vấn đề chính sách giao cho các cơ quan
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu cụ thể tập tính, đặc tính sinh học cũng như
quy trình gây ni sinh sản những ĐVHD q, hiếm. Để từ đó chuyển giao
cho các hộ gây ni, nhằm giải quyết việc làm đang dư thừa rất lớn trong khu
vực nơng thơn.
Chính sách của Nhà nước chưa cụ thể về việc thưởng cho những người
cung cấp thông tin về việc khai thác ĐVHD trong tự nhiên. Vì vậy chưa
khuyến khích được cộng đồng dân cư giám sát, phát hiện cung cấp tin cho cơ
quan chức năng ngăn chặn kịp thời tệ nạn khai thác tùy tiện động vật, thực vật
trong mơi trường hoang dã.
1.2.3. Tình hình chăn ni động vật hoang dã tại Nghệ An
Nghệ An nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ, là địa phương có diện tích tự
nhiên lớn nhất cả nước. Với diện tích tự nhiên lớn, nguồn lao động dồi dào, vị
trí địa lý thuận lợi khiến Nghệ An trở thành một trong những trung tâm phát
triển kinh tế ở khu vực Bắc Trung Bộ. Các hoạt động kinh tế phát triển đa
dạng , từ các hoạt động truyền thống về nông, lâm, ngư nghiệp đến các hoạt
động công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Sự phát triển này đã đem lại những
thu nhập cao cho nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, sự phát triển
này không đồng đều giữa các huyện vùng thấp và vùng cao. Các huyện vùng
cao, người dân chủ yếu vẫn sinh sống dựa trên các hoạt động sản xuất nông
lâm nghiệp, thu nhập thấp, khơng ổn định. Do đó, để phát triển kinh tế tại các
địa phương này cần tìm ra một nghề mới, phù hợp với điều kiện của địa



13

phương, đặc biệt tận dụng được ưu thế về diện tích tự nhiên lớn và nguồn lao
động dồi dào. Nghề chăn ni động vật hoang dã tại đây hình thành và phát
triển, mở ra một hướng sản xuất mới hứa hẹn đem lại hiệu quả kinh tế, thu
nhập cao và ổn đinh cho người dân.
Mặc dù có lịch sử hình thành và phát triển chưa lâu nhưng nghề chăn
nuôi động vật hoang dã tại Nghệ An đã có những bước phát triển mạnh mẽ
trong một vài năm trở lại đây. Cũng như nhiều địa phương khác trên cả nước,
các đối tượng động vật hoang dã được đưa vào chăn nuôi ban đầu là các loại
phổ biến, đã được nuôi nhiều ở các địa phương khác như Hươu sao, Rắn, Lợn
rừng, Nhím...Theo thời gian, nhiều đối tượng vật ni khác được đưa vào thử
nghiệm tại nhiều hộ gia đình của nhiều địa bàn khác nhau. Đến nay số lượng
các loài vật nuôi tại Nghệ An đã tương đối đa dạng với hơn 30 loài động vật
hoang dã, nhiều loài trong số này đã trở thành những mặt hàng có giá trị kinh
tế cao, đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu. Nhiều hộ gia đình và cơ
sở nhân ni phát triển, mở rộng quy mô thu hút nhiều lao động tại địa
phương và trở thành những cơ sở tham quan, học hỏi của nhiều người khác.
Điều đó đã tạo nên một phong trào nhân nuôi động vật hoang dã tại nhiều địa
phương, góp phần khơng nhỏ cho việc chuyển dịch cơ cấu vật ni, tăng thu
nhập, xóa đói giảm nghèo cho nhiều hộ gia đình.
Bên cạnh những bước phát triển và hiệu quả bước đầu của nghề chăn
nuôi động vật hoang dã tại các địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An thì cịn
tồn tại khơng ít vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của hoạt động
này trong tương lai, trong đó những vấn đề chính có thể kể đến:
- Các đối tượng vật nuôi được đưa vào nhân ni phần lớn do tính tự
phát tự tìm hiểu của người dân. Điều này đã dẫn đến việc phát triển đối tượng
nuôi một cách tràn lan, thiếu quy hoạch. Nhiều lồi có giá trị cao khi mới đưa
vào nhân nuôi nhưng giá trị kinh tế lại rất biến động khiến nhiều hộ bị thua lỗ,

nhiều lồi khơng phù hợp điều kiện tại địa phương. Việc quy hoạch hoạt động


14

nhân nuôi cũng chưa được địa phương thực sự quan tâm do thiếu các thông
tin điều tra, đánh giá và thiếu những định hướng cho sự phát triển.
- Hiệu quả nhân ni cịn thấp do nhiều ngun nhân khác nhau trong
đó thiếu hướng dẫn kỹ thuật và thị trường tiêu thụ không ổn định là các
nguyên nhân chủ yếu. Hầu hết các hộ gia đình và cơ sở nhân ni tự học tập,
tích lũy kinh nghiệm nhân ni mà chưa được tham gia các lớp bồi dưỡng,
hướng dẫn kỹ thuật một cách đầy đủ. Nhiều lồi được nhân ni chủ yếu phục
vụ trong nước, thiếu ổn định dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp, nhiều cơ sở bị
thua lỗ. Thực trạng này đã dẫn đến tâm lý chán nản của một số hộ gia đình và
các cơ sở nhân ni. Nếu khơng có những giải pháp và định hướng kịp thời
của các cơ quan quản lý, cơ quan chức năng thì sẽ rất khó khăn cho sự phát
triển bền vững của hoạt động này.
- Hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã chỉ tập trung tại một số địa
phương, chưa có sự phân bố đều tại các địa phương khác trên địa bàn tỉnh
mặc dù đây là các địa phương có điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hoạt
động này, đặc biệt là về nguồn nhân lực, lao động và điều kiện đất đai, địa
hình. Điều này một mặt tạo nên sự mất cân đối trong nghề chăn nuôi động
vật hoang dã, mặt khác không phát huy được các thế mạnh của các địa
phương miền núi.
- Hiện nay tại Nghệ An chưa có cơng trình nào nghiên cứu về việc nhân
nuôi động vật hoang dã.


15


Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng ngành chăn nuôi ĐVHD ở Nghệ An làm cơ sở đề
xuất các giải pháp phát triển bền vững hoạt động chăn nuôi ĐVHD ở địa
phương.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định, phân tích được thực trạng hoạt động chăn ni động vật
hoang dã trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm quản lý, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế hoạt động chăn nuôi ĐVHD ở tỉnh Nghệ An.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
- Các hộ chăn nuôi, buôn bán ĐVHD ở địa bàn nghiên cứu;
- Nhân dân và các cấp chính quyền nơi có hộ chăn nuôi ĐVHD, cơ
quan kiểm lâm cấp tỉnh, huyện.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
2.3.1. Phạm vi nội dung
Phát triển một ngành kinh tế nói chung và ngành chăn ni ĐVHD nói
riêng là một vấn đề rất lớn cần phải có những nghiên cứu tổng thể, toàn diện
trên nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, kỹ thuật, quản lý tổ chức và các
chính sách có liên quan, cả tầm vi mô và vĩ mô. Hơn nữa, trong chăn nuôi
ĐVHD cũng có thể chia ra nhiều đối tượng khác nhau. Do hạn hẹp về nguồn
lực và thời gian nên luận văn chỉ tập trung vào việc nghiên cứu các loài
ĐVHD chủ yếu ở một số cơ sở chăn nuôi, một số giải pháp kinh tế - kỹ thuật
và tổ chức chủ yếu để phát triển chăn nuôi ĐVHD.


16


2.3.2. Phạm vi thời gian
Dữ liệu trong vòng 4 năm gần đây (2013 -2016) được thu thập trong
các cuộc điều tra từ tháng 9/2015 đến tháng 4 năm 2016.
2.3.3. Phạm vi không gian
Các địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An
2.4. Nội dung nghiên cứu
Đáp ứng được mục mục tiêu đặt ra, đề tài tiến hành thực hiện những
nội dung nghiên cứu sau đây:
1. Xác định các loài động vật hoang dã được chăn nuôi và phân bố của
hoạt động chăn nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Đánh giá thực trạng về kỹ thuật, chính sách, chăn ni động vật
hoang dã.
3. Phân tích nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng tới tình hình và hiệu quả
của chăn ni ĐVHD trên địa bàn tỉnh.
4. Đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm quản lý, phát triển và
nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi ĐVHD ở tỉnh Nghệ An.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
Để bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên động vật hoang dã của
Việt Nam nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng, song song với vấn đề bảo vệ
và phục hồi vốn rừng, việc làm cấp bách hiện nay là tạo điều kiện đẩy mạnh
nhân nuôi có kiểm sốt các lồi động vật hoang dã q hiếm, các lồi có giá
trị kinh tế cao, các lồi thế mạnh của Việt Nam đồng thời tăng cường quản lý
hoạt động kinh tế này. Bằng cách xây dựng chiến lược cụ thể: Quy hoạch một
mạng lưới các cơ sở chăn ni với nhiều hình thức, đảm bảo cung cấp đủ
nguồn giống về số lượng và chất lượng; từ đó đáp ứng nhu cầu của thị trường
về các sản phẩm từ động vật rừng và giảm áp lực săn bắt/ khai thác từ tự
nhiên. Để tìm hiểu hiện trạng chăn ni các lồi ĐVHD của các hộ gia
đình/doanh nghiệp ở tỉnh Nghệ An, đề tài sử dụng các phương pháp sau:



17

2.5.1. Kế thừa, thu thập tài liệu
Kế thừa có chọn lọc các tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu của
đề tài như các báo cáo tại Chi cục kiểm lâm, các Hạt kiểm lâm, Phịng Kinh
tế/Nơng nghiệp và PTNT, Chi cục thống kê của các Thành phố, huyện trên
địa bàn tỉnh nhằm thống kê số hộ ni, lồi động vật ni, số lượng cá thể,
hiệu quả kinh tế...
Ngồi ra, các tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại
khu vực cũng được thu thập phục vụ cho quá trình thực hiện đề tài.
2.5.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Quá trình phỏng vấn nhằm thu thập các thông tin sơ bộ về hoạt động
chăn nuôi động vật hoang dã tại địa phương và các hộ gia đình như thành
phần lồi, số lượng cá thể..đồng thời thơng qua q trình phỏng vấn những
thơng tin về các biện pháp kỹ thuật, tình trạng nhân ni động vật hoang dã,
những cơ chế chính sách của địa phương và nhà nước với hoạt động này cũng
sẽ được thu thập.
Quá trình phỏng vấn được tập trung trên 2 đối tượng chính:
- Đối tượng 1: Các hộ gia đình, doanh nghiệp đang nhân nuôi động vật
hoang dã và người dân xung quang hộ chăn nuôi. Đề tài đã phỏng vấn 40 hộ
ni của các đối tượng vật ni chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Với đối tượng này các nội dung phỏng vấn tập trung vào 5 khía cạnh
chính như sau:
(1) - Thời gian hộ gia đình/ doanh nghiệp bắt đầu nhân ni động vật
hoang dã?
(2) - Số lượng lồi, số cá thể/lồi động vật hoang dã mà gia đình/doanh
nghiệp đã nhân nuôi theo thời gian từ năm 2013 đến nay?
(3) - Các biện pháp kỹ thuật mà gia đình/doanh nghiệp đã áp dụng trong
việc nhân ni từng lồi động vật hoang dã?



18

(4) - Những kiến nghị của hộ gia đình/doanh nghiệp về cơ chế chính
sách, kỹ thuật, vốn... để việc nhân nuôi động vật hoang dã được thuận lợi và
phát triển?
(5) - Trong thời gian tới hộ gia đình/doanh nghiệp dự định sẽ mở rộng
hay thu hẹp việc nhân nuôi, nếu mở rộng thì sẽ ưu tiên nhân ni lồi gì với
số lượng là bao nhiêu?
- Đối tượng 2: Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm, các cơ quan
quản lý nhân nuôi động vật hoang dã.
Với đối tượng này nội dung phỏng vấn tập trung vào 4 vấn đề chính:
(1) - Các chính sách hỗ trợ của nhà nước về việc cho vay vốn đối với
doanh nghiệp/hộ gia đình khi tiến hành nhân nuôi động vật hoang dã.
(2) - Các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có những khó khăn gì trong
việc xây dựng những trang trại gây ni, tổ chức gây ni các lồi động vật
hoan dã có giá trị kinh tế, lồi q hiếm?
(3) - Các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có những khó khăn gì trong
việc mua, bán sản phẩm từ động vật hoang dã?
(4) - Theo các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân thì nhà nước cần làm
gì để việc gây nuôi và phát triển động vật hoang dã được thuận tiện và phát
triển hơn?
Các nội dung phỏng vấn được thực hiện theo Mẫu biểu 01 và 02 trong
phần Phụ lục của Luận văn này. Danh sách các hộ phỏng vấn tại mẫu biểu 03
2.5.3. Phương pháp điều tra thực địa
- Đi thực tế các cơ sở chăn nuôi động vật hoang dã xem cách cho ăn,
cách phòng trị bệnh, quy chuẩn chuồng trại và so sánh thực tế với quá trình
phỏng vấn.
* Phương pháp thống kê kinh tế

Thực chất của phương pháp này là tổ chức điều tra, thu thập tài liệu
trên hộ quan sát số lớn và đảm bảo các yêu cầu: chính xác, đầy đủ, kịp thời.


×