Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tài liệu bài giảng về xây dựng kế hoạch y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.18 KB, 20 trang )

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH Y TẾ
Mục tiêu của bài học:
1. Hiểu được những khái niệm cơ bản kế hoạch và lập kế hoạch.
2. Trình bày được nội dung và các bước lập kế hoạch y tế.
3. Xây dựng được một bản kế hoạch hành động cho kế hoạch y tế cụ thể.
4. Thực hành đánh giá một bản kế hoạch y tế.
I.

CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ KẾ HOẠCH Y TẾ

1.

Xây dựng kế hoạch là gì?

Xây dựng kế hoạch là phương pháp có hệ thống nhằm đạt các mục tiêu trong tương
lai nhờ việc sử dụng nguồn lực hiện có và sẽ có một cách hợp lý và hiệu quả.
2.

Các loại kế hoạch y tế

Có thể chia kế hoạch y tế thành các loại như: Kế hoạch chiến lược (hay quy hoạch),
kế hoạch dài hạn; kế hoạch một năm; và kế hoạch hành động.


Kế hoạch chiến lược: thể hiện định hướng phát triển của một đơn vị hay một tổ
chức chuyên ngành nào đó.



Kế hoạch dài hạn: là một bước cụ thể hóa định hướng phát triển đó theo lịch
trình thời gian nhiều năm với các hoạt động cụ thể gắn liền với phân bổ nguồn


lực cần thiết.

Khi đưa ra một quy hoạch phát triển cho một cơ quan, một lĩnh vực chuyên ngành
phải dựa trên chính sách chung, phải xuất phát từ việc phân tích tình hình thực tế, các bài
học kinh nghiệm trước đây và khả năng tài chính cũng như nguồn nhân lực, thiết bị kỹ
thuật có thể huy động được.
Quy hoạch y tế phải dựa trên các tiêu chí cơ bản sau: (i) Cơng bằng; (ii) Hiệu quả;
(iii) Chất lượng; và (iv) Khả thi và bền vững. Quy hoạch y tế của một địa phương cũng
như định hướng phát triển của một lĩnh vực phải nằm trong tổng thể quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội của địa phương, của ngành y tế và của từng chuyên ngành. Không những
thế, phải cân nhắc đến tiềm năng nguồn lực và môi trường pháp lý hiện tại và trong tương
lai.
Xa rời mục tiêu chính trị sẽ dẫn các bản quy hoạch khơng có tính lơ-gíc. Ví dụ:
trong khi mục tiêu là cung cấp các dịch vụ cơ bản tối thiểu đến với tất cả mọi tầng lớp
dân cư, đặc biệt là nhóm dân nghèo và cận nghèo, một địa phương lại đưa ra quy hoạch
phát triển hiện đại hóa các khoa phịng ở bệnh viện với số vốn chiếm 80% tổng ngân sách
dự kiến, chỉ 15% vốn dành cho phát triển các trạm y tế cơ sở. Như vậy định hướng đầu tư
đã hướng về phía các dịch vụ chữa bệnh có chất lượng cao ở bệnh viện nhiều hơn là dịch
vụ ở tuyến xã nơi mà nhóm dân nghèo và cận nghèo có thể tiếp cận được.
 Kế hoạch 5 năm: Kế hoạch 5 năm có thể coi là kế hoạch dài hạn cơ bản của một
địa phương hoặc một đơn vị. Điểm khác nhau giữa kế hoạch 5 năm với kế
1


hoạch chiến lược là có sự bố trí các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu được
xác định rõ ràng, cụ thể hàng năm. Dựa trên bản kế hoạch này, kế hoạch hàng
năm được xây dựng và tổng hợp nhu cầu vốn để trình Quốc hội thơng qua, cũng
như phát triển các dự án đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Ví dụ: Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, khi thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế

toàn dân, các trạm y tế cơ sở (TYT xã) sẽ phải gánh vác một khối lượng công việc lớn
hơn hiện nay rất nhiều. Trong khi vẫn tiếp tục duy trì các hoạt động phòng bệnh và chống
dịch , hoạt động khám chữa bệnh sẽ tăng lên, nhất là khi phải thực hiện KCB bảo hiểm y
tế ở xã, trước hết là BHYT người nghèo. Với tình hình hiện nay, quy hoạch mạng lưới
KCB ở tuyến xã cho một tỉnh, huyện sẽ phải đạt được mục tiêu cụ thể gì về đội ngũ cán
bộ, cơ sở vật chất, năng lực quản lý họat động BHYT, bệnh viện huyện sẽ phải đầu tư vào
các khoa phịng nào, cần có bao nhiêu bác sỹ, cần có các loại phương tiện chuẩn đốn gì,
hỗ trợ các TYT xã ra sao... Nếu khơng có quy hoạch từ bây giờ sẽ không thể thực hiện
được mục tiêu trên. Trên cơ sở quy hoạch trên sẽ xây dựng kế hoạch dài hạn từ 2011 đến
2015, trong đó hàng năm sẽ phải thực hiện được những nhiệm vụ gì và cần có nguồn lực
nào, bao nhiêu. Các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm cũng được xác định rõ. Trên cơ sở kế hoạch
5 năm sẽ xây dựng kế hoạch từng năm theo một lịch trình xác định.
3.

Các yêu cầu khi lập kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm

3.1. Một bản kế hoạch phải đáp ứng ở mức cao nhất nhu cầu chăm sóc sức khỏe hiện
tại và trong tương lai
Mỗi nhóm dân cư có những nhu cầu khơng hồn tồn giống nhau. Nhóm dân càng
nghèo nhu cầu chăm sóc sức khoẻ càng cao. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe (CSSK) thể hiện
chủ yếu bằng gánh nặng bệnh tật. Gánh nặng bệnh tật bao gồm tình hình mắc bệnh, tình
hình tử vong hay phối hợp cả hai, và bằng các nguy cơ từ môi trường sống môi trường
làm việc, nguy cơ tai nạn, bạo lực, lối sống phản vệ sinh, có hại cho sức khoẻ...
Xác định nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của một cộng đồng sẽ giúp bố trí các dịch vụ
CSSK phù hợp với nhu cầu đó, cũng giống như việc tìm hiểu thị trường trước khi đưa ra
một loại hàng vào bán ở một địa phương.
Nhu cầu CSSK bao gồm nhu cầu khi chưa ốm (ví dụ như phòng bệnh, giáo dục và
tư vấn sức khoẻ), nhu cầu khi bị ốm (ví dụ như khám chữa bệnh) và khi ốm nhưng chữa
khơng khỏi hẳn (ví dụ như phục hồi chức năng).
3.2. Các giải pháp và hoạt động phải được cộng đồng chấp nhận, sử dụng ở mức cao

nhất
Sử dụng dịch vụ y tế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: nhu cầu CSSK; khả năng cung
ứng dịch vụ CSSK của cơ sở y tế; khả năng chi trả của người dân; khả năng tiếp cận dịch
vụ y tế (tiếp cận về khoảng cách xa -gần; tiếp cận về kinh tế: đắt - phù hợp-rẻ-cho không;
tiếp cận về dịch vụ thuận tiện, thái độ phục vụ, sự hài lịng hay u cầu CSSK được thỗ
mãn; tiếp cận về văn hoá: các tập quán sử dụng dịch vụ KCB...).
Nội dung kế hoạch phải thể hiện các giải pháp bằng những nội dung hoạt động
nhằm đạt các chỉ tiêu của ngành do tuyến trên yêu cầu đồng thời phải giả thuyết được
những yêu cầu riêng của địa phương, những tồn tại của những năm trước.
3.3. Bản kế hoạch phải hài hòa giữa các lĩnh vực KCB, phòng bệnh và trong từng
2


lĩnh vực.
3.4. Bản kế hoạch phải có các nội dung phát triển
Khi lập kế hoạch đảm bảo duy trì các hoạt động thường quy cũng cần có tác giả
pháp và họat động nhằm tạo ra các bước chuyển biến mới thơng qua các chương trình, dự
án đầu tư phát triển và tăng cường các nội dung hoạt động đang thực hiện.
3.5. Kế hoạch phải dựa trên các quy định hành chính và quy chế chun mơn, khơng
tách rời các yếu tố khác đang chi phối sự phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương.
3.6. Lập kế hoạch phải hướng trọng tâm phục vụ cho những nhóm cộng đồng dễ bị
tổn thương, khả năng chi trả thấp:
Những người thụ hưởng là những người dân thuộc diện bao phủ của một kế hoạch,
của dự án hoặc một dịch vụ y tế.
Câu hỏi của một dịch vụ y tế, một dự án y tế, một quyết định về chính sách y tế hay
quyết định thay đổi tổ chức quản lý của một cơ sở y tế là: ai sẽ được hưởng lợi. Không ít
người quản lý y tế vẫn chú ý tới việc tìm cách nào duy trì và phát triển cơ sở y tế của
mình mà ít hoặc khơng chú ý tới hoạt động của cơ sở y tế này sẽ mang lại lợi ích cho
những ai. Nếu vì cơ sở y tế đó thì người được hưởng lợi sẽ là các nhân viên y tế. Nếu vì

dân, cho dân thì người hưởng lợi phải là dân. Câu hỏi tiếp theo là: trong dân có rất ít
nhóm người khác nhau, việc mang lại lợi ích đồng đều cho tất cả mọi người là rất khó
khăn về tài chính, vì vậy đối tượng hưởng lợi cũng phải được sắp xếp ưu tiên theo các
tiêu chí: nhóm dễ bị tổn thương (hay bị ốm đau, dễ bị bệnh nặng) nhóm có khả năng chi
trả thấp (nghèo, nhóm dân tộc thiểu số, vùng núi cao ) và nhóm ưu đãi xã hội - gia đình
chính sách. Tuỳ dự án mà có các mục tiêu ưu tiên khác nhau. Nếu một sự thay đổi trong
tổ chức quản lý cũng như chính sách y tế mà người hưởng lợi thụơc ba tiêu chí trên càng
nhiều thì mục tiêu "vì dân" càng được thể hiện rõ.
3.7. Lập kế hoạch phải chú trọng tới hiệu quả khi sử dụng nguồn lực y tế
Hiệu quả gồm: Hiệu quả chi phí, hiệu quả kỹ thụât và hiệu quả đầu tư


Hiệu quả kỹ thuật: Hiệu quả kỹ thuật địi hỏi khơng để lãng phí các nguồn lực,
hay nói cách khác tiết kiệm nguồn lực càng có hiệu quả kỹ thuật cao.

Một cơ sở y tế quản lý kém, các nguồn lực không được bố trí hợp lý, khập khễnh,
nhân viên y tế thiếu kỹ luật lao động, gây phiền hà cho người bệnh cũng là tình trạng
hiệu quả kỹ thuật thấp.
Sử dụng kỹ thuật khơng thích hợp như trong trường hợp bệnh nhân ốm nhẹ cũng
được chữa ở bệnh viện tuyến trên (vượt tuyến), nơi mọi chi phí đều cao hơn, làm cho chi
phí nhiều nguồn lực mà khơng hẳn chất lượng KCB đã cao hơn so với khi được chữa ở
tuyến dưới.
Thiếu trách nhiệm trong quản lý, thiếu quy chế quản lý khoa học, thiếu chỉ đạo
hướng dẫn từ tuyến trên cũng làm lãng phí nguồn lực. Giảm chi phí y tế bằng sử dụng tối
ưu nguồn lực, không để thấp thốt, lãng phí và góp phần nâng cao hiệu quả kỹ thuật.


Hiệu quả chi phí (chi tiêu): Các chi phí đầu vào thấp nhất để có được một mức
đầu ra nhất định.


3


Khái niệm này chỉ dùng khi có ít nhất hai giải pháp can thiệp có cùng mục tiêu
được so sánh với nhau về đơn giá đầu ra. Từ đây chọn được giải pháp nào có đơn giá chi
phí đầu ra thấp nhất. Ví dụ: phương pháp tổ chức tiêm chủng vào một ngày cố định trong
tháng, ở một thời điểm cố định trong xã có mức chi phí 1 trẻ được tiêm đủ là 12.000 đồng
chi phí này lớn hơn so với khi tổ chức tiêm chủng tại nhà mà theo chiến dịch là
8000đ/trẻ. Như vậy, nếu giải pháp thứ hai là khả thi và duy trì được thì người quản lý
phải khuyến cáo chọm cách tổ chức này.
Giống như hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả chi phí thuần tuý xem xét đưới góc độ kinh
tế - kỹ thuật vì vậy rất quan trọng đối với người quản lý y tế ở cấp xã, huyện, bệnh viện.


Hiệu quả đầu tư: đòi hỏi đầu tư vào đâu, đầu tư như thế nào để đạt được các
mục tiêu, các chỉ tiêu sức khoẻ đã đặt ra cho ngành y tế. Đây là yêu cầu hàng
đầu trong ba loại hiệu quả.

3.8. Kế hoạch y tế cần phải hướng ưu tiên các nguồn lực và hoạt động cho các vấn đề
sức khoẻ thuộc loại hàng hóa y tế cơng cộng
Cho dù khơng nên dùng từ "hàng hóa y tế", trên thực tế các dịch vụ KCB vẫn ít
nhiều mang dáng dấp của hàng hóa: có nhu cầu, có người cung cấp và có người sử dụng
phải trả tiền.
Hàng hóa y tế khác với hàng hóa thơng thường ở chỗ người mua (ngừơi sử dụng
dịch vụ y tế) ít khi hiểu hết giá trị của hàng hóa mà mình định mua, hoặc đã mua. Người
"bán" (Người cung cấp) nhất là y tế tư nhân dễ lợi dụng đặc điểm này vì chẳng mấy khi
người mua được quyết định giá phải trả.
Hàng hóa y tế chia làm ba loại:
-


Hàng hóa y tế tư nhân: Là dịch vụ y tế mà một khi người sử dụng nhận được
chỉ chính người đó, gia đình đó được hưởng lợi. Ví dụ, việc chữa bệnh cao
huyết áp cho một người, khám phát hiện bệnh viêm thận cho một bệnh nhân...

-

Hàng hóa y tế cơng cộng: Là dịch vụ y tế mà một khi người sử dụng nhận được
thì khơng chỉ họ, gia đình họ được hưởng lợi mà cịn cả những người sống xung
quanh, cả cộng đồng được hưởng lợi từ dịch vụ đó. Ví dụ: việc chữa cho bệnh
nhân lao, bệnh nhân tả, bệnh nhân bị bệnh lây nhiễm, người bệnh khỏi được lợi,
còn cộng đồng giảm được một nguồn lây, giảm nguy cơ mắc bệnh.

-

Hàng hóa y tế có mức độ cơng-tư khác nhau: là dịch vụ y tế nằm giữa hai cực
trên, vừa công cộng vừa tư nhân. Khi một người nhận được dịch vụ có thể cả
họ, cả cộng đồng đều được hưởng lợi ở các mức độ khác nhau. Ví dụ: bệnh suy
dinh dưỡng ở trẻ em khi được chữa chỉ trẻ đó được lợi. Tuy nhiên, nếu trong
cộng đồng mà trẻ em bị suy đinh dưỡng ít đi thì cả xã hội cũng được hưởng nhờ
lực lượng lao động trong tương lai khoẻ mạnh hơn.

Với loại hàng hóa y tế cơng cộng, nhà nước, cơ sở y tế phải tập trung mọi ưu điểm
để cung cấp các dịch vụ cần thiết, kể cả dịch vụ miễn phí, thu phí thấp. Với hàng hóa y tế
tư nhân, nhà nước cần có cơ chế thu phí thích hợp song song với việc cung ứng dịch vụ
theo yêu cầu và đúng với yêu cầu của họ. Với các hàng hóa có mức độ cơng - tư khác
nhau, tuỳ thuộc vào khả năng tài chính Nhà nước cung cấp dịch vụ y tế phù hợp với các
mức thu khác nhau hoặc khơng thu phí.

4



3.9. Kế hoạch y tế phải hướng về các giải pháp thực hiện công bằng y tế
Công bằng y tế khơng có nghĩa là sự đồng đều trong việc hưởng lợi từ ngân sách
nhà nước của mọi thành viên trong cộng đồng. Nó cũng hồn tồn khơng phải là sự sịng
phẳng như mua và bán.
Trong xã hội có những cộng đồng chịu nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ hơn,
có những nhóm người dễ bị tổn thương hơn và vì vậy ốm đau nhiều hơn. Như một quy
luật, trẻ em và người già ốm nhiều hơn các nhóm tuổi khác. Phự nữ có độ tuổi có đời
sống kinh tế - văn hóa hoặc ở vùng địa lý khác nhau lại có các chỉ số sức khoẻ khơng như
nhau. Giới nữ ốm nhiều hơn, vùng nghèo ốm nhiều - ốm nặng hơn vùng giàu, người có
văn hóa cao ít ốm hơn người có văn hóa thấp... tất cả thể hiện một phần của sự thiếu công
bằng trong hưởng lợi các dịch vụ y tế và các dịch vụ phúc lợi công cộng liên quan tới sức
khoẻ.
Người nghèo khả năng chi trả thấp hơn, người vùng núi, vùng sâu vùng xa tiếp cận
với dịch vụ y tế khó khăn hơn (về kinh tế, về khoảng cách) vì vậy họ cần được toàn xã
hội quan tâm hơn, ưu tiên hơn, bao cấp y tế nhiều hơn. Người giầu hơn phải trả phí cao
hơn để có thể bao cấp chéo cho những người nghèo, Cải cách phương thức phân bổ ngân
sách và hệ thống thu phí dịch vụ y tế là yêu cầu đối với cơng bằng về mặt tài chính.
Bất kể người giầu hay nghèo, khi bị một bệnh như nhau, cần được chăm sóc chữa
chạy như nhau. Các nhu cầu khác nhau về dịch vụ y tế cần được chăm sóc theo nhu cầu
phù hợp. Đó là cơng bằng về mặt cung cấp dịch vụ y tế.
Một số câu hỏi cho người ra quyết định khi chọn ưu tiên một cách công bằng là:
- Ai sẽ được ưu tiên?: Nếu câu trả lời là người nghèo và vùng nghèo thì bản kế
hoạch đã theo đúng định hướng công bằng.
- Ưu tiên đối với dịch vụ gì?: Nếu câu trả lời là các dịch vụ đó khi cung cấp thì đa
số người nghèo được hưởng lợi thì đó là định hướng cơng bằng.
- Ở từng vùng địa lý, dân cư khác nhau mức cấp ngân sách ưu tiên bạo nhiêu là phù
hợp. Sự cam kết tài chính đối với chính sách cơng bằng y tế và phải được thể hiện trong
bản kế hoạch y tế của địa phương.
3.10. Kế hoạch phải đảm bảo tính khả thi và bền vững

Muốn một kế hoạch y tế đảm bảo tính bền vững cần phải chú ý đến nguyện vọng và
đời sống của cán bộ y tế vì đây là một phần quan trọng của quản lý chất lượng toàn diện.
Hơn nữa, bản kế hoạch phải có tính khả thi mà muốn khả thi thì trước hết phải có nguồn
lực cần thiết và có phương án sử dụng hợp lý nguồn lực đó để đạt mục tiêu đề ra. Sau đó
cũng cần chú ý tới sự cam kết chính trị của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và Hội đồng
nhân dân. Một bản kế hoạch khả thi cần có sự cân nhắc rất kỹ càng các tình huống, khả
năng có thể gặp phải các cản trở từ trong cơ quan và ngồi có quan mình. Nếu kế hoạch
được thực hiện nhưng làm ảnh hưởng đến các bên có liên quan có thể sẽ gặp phải sự phản
ứng tiêu cực. Nếu nguồn lực từ ngành y tế chưa đủ cần nghĩ tớí các giải pháp tìm nguồn
lực hỗ trợ khác.
II.

CÁC BƯỚC LẬP KẾ HOẠCH

1.

Các câu hỏi đặt ra cho những người lập kế hoạch
Trước khi tiến hành từng bước xây dựng một bản kế hoạch y tế, người xây dựng kế
5


hoạch cần phải cân nhắc các câu hỏi sau đây:
 Tình hình y tế hiện nay ra sao? có những vấn đề gì tồn tại?
 Trong số các vấn đề tồn tại, những vấn đề nào được chọn là vấn đề ưu tiên giải
quyết?
 Khi giải quyết các vấn đề ưu tiên đó, cần phải đặt ra các mục tiêu gì?
 Sẽ áp dụng những giải pháp nào cho các vấn đề đó?
 Khi thực hiện các giải pháp đó, cần phải thông qua hoạt động cụ thể nào?
 Để thực hiện các hoạt động đó cần quỹ thời gian bao nhiêu, khi nào bắt đầu, khi
nào kết thúc? cần có các nguồn lực nào, bao nhiêu và ở đâu?

 Cần chuẩn bị gì để bảo vệ kế hoạch?
 Cần chuẩn bị gì để thực hiện kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch trong khi triển
khai?
2.

Các bước lập kế hoạch

Tương ứng với các câu hỏi đặt ra trên đây, có năm bước lập kế hoạch cho từng lĩnh
vực công tác hoặc/ và cho kế hoạch chung của một địa phương, một tuyến y tế như sau:
 Bước 1: Phân tích tình hình thực tế và xác định các vấn đề ưu tiên.
 Bước 2: Xác định các mục tiêu.
 Bước 3: Chọn các giải pháp phù hợp.
 Bước 4: Đưa ra các nội dung hoạt động và sắp xếp, bố trí các nguồn lực theo
thời gian.
 Bước 5: Bảo vệ kế hoạch, chuẩn bị triển khai và các phương án điều chỉnh kế
hoạch.
2.1. Phân tích, đánh giá tình hình y tế
Đặc điểm địa lý, dân cư:
Kế hoạch y tế phải phù hợp với đặc điểm địa lý dân cư nơi các đối tượng cần được
phục vụ sinh sống. Trong phần này cần nêu được những nét lớn về:
 Đặc điểm địa lý: diện tích, địa hình phân bố diện tích đồng bằng, vùng núi thấp,
vùng núi cao, vùng ven biển, biên giới hoặc hải đảo (nếu có), đặc điểm khí hậu,
sinh thái các loại vectơ truyền bệnh, các mầm bệnh tự nhiên các yếu tố này tạo
điều kiện thuận lợi cho việc lan truyền các yếu tố gây bệnh, các bệnh dịch như
thế nào. Bên cạnh đó cũng phải nêu lên những đặc điểm địa lý, giao thông,
thông tin liên lạc có thể gây một só khó khăn hay tạo điều kiện thụân lợi trong
việc cung cấp các dịch vụ y tế.
 Đặc điểm dân cư: Tổng số dân (tính đến mốc thời gian xác định), tháp dân số,
tỷ lệ trẻ em dưới một tuổi, năm tuổi, tỷ lệ phụ nữ 15-49, tỷ suất tăng dân số tự
nhiên, tăng dân số cơ học (do di dân), mật độ dân số theo từng vùng, tỷ lệ và

phân bố các dân tộc ít người. Khi mơ tả tình hình địa lý dân cư cần tìm ra, nêu
lên những vùng nào có những nguy cơ gì cho sức khoẻ và vùng nào, dân tộc
6


nào cần được ưu tiên đầu tư.
 Tình hình phát triển kinh tế-xã hội: Điểm qua những nét lớn về tình hình phát
triển kinh tế, các ngành nghề trong năm trước để thấy được những khó khăn,
những thuận lợi trong đời sống kinh tế các cộng đồng.
Đối với khu đô thị, việc phát triển sản xuất đi kèm với phát triển các cơ sở sản xuất
công nghiệp, các dịch vụ và du lịch có thể là nguyên nhân dẫn tới: ô nhiễm môi trường;
đô thị hóa; di dân; tệ nạn xã hội; thay đổi cơ cấu nghề nghiệp. Phát triển kinh tế làm tăng
thu nhập bình quân đầu người, thể hiện bằng: thu nhập bình quân đầu người (quy ra tiền
hoặc quy ra thóc) biến động theo các năm; tỷ lệ hộ nghèo/ hộ đói (theo tiêu chuẩn phân
loại của Bộ Lao động, Thương binh xã hội).
Khi phân tích tình hình phát triển kinh tế khơng chỉ nêu lên các con số mơ tả định
hướng mà cịn chú ý tới xu hướng tăng trưởng kinh tế hàng năm. Việc mô tả tình hình
phát triển kinh tế chung và so sánh giữa các khu vực dân cư, các vùng địa lý, tìm ra sự
khác biệt để từ đó giúp cho việc xác định vùng cần ưu tiên đầu tư phân bổ ngân sách
nhiều hơn những vùng khác.
Về phát triển văn hóa, giáo dục, cần nêu ra được các chỉ số về tỷ lệ mù chữ, tỷ lệ
trẻ em trong độ tuổi đến trường đi học, tỉ lệ dân được phổ cập phổ thông cơ sở, tỷ lệ trẻ
bỏ học, tỷ lệ trẻ em sống lang thang, tỷ lệ trẻ em phạm pháp ở tuổi vị thành niên. Ngoài
các chỉ số trên cũng cân nêu ra những tập tục lạc hậu ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng
cũng như ảnh hưởng tới việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế cộng đồng. Các chỉ số trên
cần lập thành bảng diễn đạt các xu hướng trong một năm, sự chênh lệch giữa các vùng
địa lý, nhóm dân cư để thấy được một số yếu tố thuận lợi hoặc cản trở đối với những tác
nhân gây bệnh trong các cộng đồng dân cư. Từ đó có những kế hoạch cho các hoạt động
hỗ trợ cho công tác y tế địa phương cũng như trực tiếp cho công tác truyền thông, giáo
dục sức khoẻ, cho công tác vận động quần chúng tham gia các phong trào vệ sinh phịng

bệnh.
Tình hình sức khoẻ và nhu cầu CSSK nhân dân:
Tình hình sức khoẻ được thể hiện qua các chỉ tiêu sức khỏe cơ bản, số liệu có được
từ tổng kết tình hình mắc bệnh và tử vong qua các năm.
Trường hợp thấy số liệu báo cáo tình hình mắc bệnh tử vong giống nhau giữa các
năm cho thấy khơng có sự thay đổi đáng kể về yếu tố gây bệnh, yếu tố ngăn ngừa bệnh
tật cũng như các hoạt động y tế và hoạt động có liên quan tới y tế (kinh tế, giáo dục,
thơng tin đại chúng...)
Trường hợp thấy số liệu báo cáo không giống nhau giữa các năm có thể là do chất
lượng báo cáo chưa đủ độ tin cậy, song cũng có thể là do có một số yếu tố gây bệnh vừa
tăng lên hay giảm đi, và cũng có thể do các hoạt động y tế hoặc các hoạt động khác có
liên quan tới sức khoẻ (như nêu ra trên đây), có những thay đổi tốt lên hoặc kém đi. Do
nhiều bản kế hoạch khi đưa ra nhận định tình hình sức khoẻ và giải thích chỉ dựa trên các
số liệu thiếu độ tin cậy cần thiết đã làm cho bản kế hoạch khơng khách quan. Vì thế, các
định hướng cơng tác cho tương lai có thể khơng chính xác.
Tình hình và khả năng cung cấp dịch vụ y tế:
Trong khi phân tích tình hình sức khoẻ nhân dân trong địa phương đã đề cập tới nhu
cầu chăm sóc sức khoẻ các cộng đồng dân cư những đặc điểm khác nhau. Ở phần mục
7


này sẽ phân tích tình hình cung cấp dịch vụ y tế và qua đó nhận định khả năng đáp ứng
nhu cầu CSSK cộng đồng của mạng lưới y tế trong địa bàn.
Để phân tích một cách hệ thống, nên lần lượt phân tích từ các chỉ số đầu vào, chỉ
số về tổ chức hoạt động và chỉ số thể hiện kết quả đầu ra.
Người làm công tác quản lý cần đặc biệt chú ý đặc biệt các chỉ số đầu vào bên cạnh
chỉ số đầu ra để thấy sự khơng đồng biến hoặc có thể nghịch biến (đầu vào tăng nhưng
đầu ra giảm) và từ đó đi tìm ngun nhân. Điều này cũng hay gặp đối với cán bộ phụ
trách chương trình.
2.2. Những tồn tại cơ bản và xác định vấn đề ưu tiên.

Những vấn đề tồn tại cơ bản:
Những vấn đề cơ bản được xem xét và nhận biết dưới nhiều góc độ. Vấn đề tồn tại
có thể được mô tả theo thứ tự sau:
 Các vấn đề sức khoẻ: thể hiện bằng tình hinh mắc bệnh hoặc/ và tử vong tính
chung và theo các nhóm cộng đồng có đặc điểm địa lý, kinh tế khác nhau, hoặc
có thể phối hợp các đặc điểm này với các loại đối tượng. Những vấn đề sức
khoẻ cũng đạt được thể hiện dưới hình thức các tỷ lệ mắc hoặc chết chung và do
một số bệnh cao hẳn lên ở một số địa phương, hay có sự tăng lên vào một giai
đoạn thời gian, một mùa, có thể là tình hình dịch bệnh.
 Các vấn đề về nguồn lực y tế: Cơ sở y tế bố trí ở xa dân, nơi khơng thuận tiện
giao thơng. Cũng có thể là những cản trở làm cho ngay cả có sẵn các nguồn lực,
ở khơng xa dân song người dân vẫn khó tiếp cận vì nghèo mà giá hoạt động y tế
lại cao; hoặc bố trí giờ giấc khơng thuận tiện; hoặc thái độ phục vụ kém; hoặc
phối hợp nhiều yếu tố cản trở.
 Các vấn đề sử dụng: Mục tiêu của ngành Y tế là người khoẻ được phòng bệnh
và giáo dục sức khoẻ, người ốm được chữa bệnh và tư vấn y tế vì vậy vấn đề là
ở chỗ liệu người ốm có được chữa bệnh hợp lý khơng? Làm thế nào để nguồn
lực y tế sẵn có được người dân chấp nhận nhiều hơn để khơng bị lãng phí nguồn
lực đó? (khơng có nghĩa là phải cấm y tế tư nhân hay tuyệt đối không bán thuốc
tự do).
 Các vấn đề liên quan tới chất lượng dịch vụ y tế: Chất lượng dịch vụ thể hiện
qua các chỉ số gián tiếp như cơ sở vật chất cho KCB, trình độ cán bộ y tế và sẵn
có của các nguồn thuốc. Chất lượng còn được thể hiện trực tiếp như tỷ lệ điều
trị khỏi, tỷ lệ biến chứng do điều trị, tỷ lệ chuẩn đoán đúng và tỷ lệ phải chuyển
viện hoặc sâu hơn; tỷ lệ bệnh chữa được nhưng phải chuyển viện hoặc tử vong.
Những vấn đề ưu tiên:
Xác định ưu tiên là một khâu trong xây dựng kế hoạch sẽ được trình bày trong một
bài riêng, tuy nhiên, cần lưu ý là vấn đề ưu tiên nêu ra trong bản kế hoạch phải ln thể
hiện tính ưu việt của chế độ. Để chọn hoạt động ưu tiên, người xây dựng kế hoạch cần
cân nhắc kỹ thêm những yếu tố sau đây:

 Liệu đã có giải pháp hữu hiệu và khả thi nào chưa?
 Nếu có giải pháp rồi, liệu có giải pháp nào khác cho ta hiệu quả tốt hơn nhưng

8


chi phí ít hơn hoặc khơng tốn kém hơn hay khơng?
 Liệu giải pháp dự định sẽ áp dụng có được cộng đồng hoặc lãnh đạo cộng đồng
chấp nhận không?
 Ai là người sẽ ủng hộ, ai là người sẽ phản ứng lại?
 Giải pháp dự kiến áp dụng đã có đủ nguồn lực để thực hiện chưa? có duy trì
được khơng?
 Vấn đề ưu tiên được chọn cũng phải là một vấn đề chung của địa phương và có
sự chỉ đạo của Bộ Y tế, Sở Y tế.
2.3. Các mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch
Định nghĩa:
Mục tiêu là đích hoặc là những điều cụ thể mà ta mong muốn, đặt ra để phấn đấu
đạt được trong thời gian nhất định nào đó.
Ví dụ: Nâng cao tỷ lệ các bà mẹ trong huyện X pha được gói Oresol tại nhà để cho
trẻ uống khi bị tiêu chảy từ 30% (1/2012) lên 90% vào 31/11/2012.
Phân tích mục tiêu trên:
- Hiện trạng: 30%
- Đích thời gian: 31/11/2012
- Đối tượng tác động: Các bà mẹ
- Khối lượng, đích muốn đạt là: 90%
- Nội dung: pha nước (pha đúng hướng dẫn) Oresol cho trẻ uống.
- Nơi/địa điểm tác động: Huyện X
Vai trò của việc xác định mục tiêu:
Trong công tác bảo vệ chăm sóc sức khoẻ có nhiều việc phải làm, rất nhiều khó
khăn, trong khi đó nguồn lực dành cho cơng tác CSSK hiện nay cịn rất hạn chế. Sau khi

phân tích vấn đề sức khoẻ, chọn ưu tiên, việc tiếp theo là phải nêu ra được mục tiêu và
biết xây dựng mục tiêu cụ thể cho phù hợp với nguồn lực.
Dựa vào mục tiêu mà lập kế hoạch hành động có khả năng thực thi. Cũng dựa trên
mục tiêu mà tiến hành theo dõi, giám sát, điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch trong quá
trình thực hiện. Đặc biệt phải dựa trên mục tiêu mà đánh giá kết quả thực hiện.
Không xây dựng mục tiêu đúng, ta không thể lập kế hoạch tốt (kế hoạch khơng thực
thi hoặc lãng phí). Bất cứ người quản lý nào cũng cần phải biết cách xây dựng và viết
mục tiêu cho kế hoạch một cách đúng đắn.
Xây dựng mục tiêu không hợp lý sẽ gây nhiều hậu quả. Nếu nêu mục tiêu quá thấp
thì sẽ gây lãng phí tiền bạc, lãng phí nhân lực, lãng phí thời gian, làm trì trệ sự phát triển.
Nếu đặt mục tiêu cao quá sẽ gây hoang mang, giảm lòng tin, và không đạt được mục tiêu
đề ra. Cả 2 thái cực là hậu quả xấu, tiếc thay, lại hay xảy ra và khá phổ biến ở mọi tuyến.
Từ mục tiêu được xác định mới xây dựng các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch. Từ chỉ
tiêu thực hiện mới xác định nguồn lực đầu vào, xây dựng các chỉ số đánh giá việc thực
9


hiện kế hoạch – dự án. Vì vậy mục tiêu phải chuẩn mực.
Các thông tin cần thiết để xây dựng mục tiêu:
Mục tiêu không phải chỉ là ý tưởng tốt, mục tiêu cũng không phải là sự áng chừng,
mục tiêu cũng không phải là càng cao càng tốt, làm được càng nhiều càng tốt. Để xây
dựng mục tiêu đúng hoặc gần đúng vào các thông tin, cơ sở khoa học, các dự báo, các dữ
kiện sau:
-

Các thông tin cần và đủ liên quan đến kế hoạch – dự án (thông tin về kinh tế,
văn hoá - xã hội, sức khoẻ...).

-


Các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

-

Nguồn lực bao gồm cả tài chính, nhân lực, trang thiết bị.

-

Sự chấp nhận và tham gia của cộng đồng.

-

Sự tham gia của những người hưởng lợi mà kế hoạch dự án tác động tới.

-

Các khó khăn, rủi ro có thể gặp trong quá trình thực hiện kế hoạch (thiên tai,
thảm hoạ...).

Hiện tượng thiếu thơng tin và thơng tin khơng chính xác để lập kế hoạch, để xây
dựng mục tiêu vẫn còn phổ biến. Đó là một trong những lý do vì sao nhiều kế hoạch tính
khả thi thấp, điều chỉnh nhiều lần, hiệu quả không tương xứng với nguồn lực bỏ ra.
Phương pháp xây dựng mục tiêu:
Việc mục tiêu phải ngắn gọn, rõ ràng. Đảm bảo đặc tính phẩm chất cơ bản mà một
mục tiêu phải có:
- Mục tiêu phải đặc thù, khơng lẫn lộn vấn đề này với vấn đề khác, đối tượng này

với đối tượng khác.
- Mục tiêu phải cụ thể, có thể đo lường được, quan sát được, theo dõi được, đánh


giá được.
- Mục tiêu phải thích hợp, phù hợp với vấn đề sức khoẻ đã được xác định.
- Mục tiêu phải có tính Thách thức, nghĩa là phải cố gắng, phải phấn đấu thì mới

đạt được, chứ khơng phải là thực hiện được một cách dễ dàng.
- Mục tiêu phải quy định khoảng thời gian phải đạt được những điều mong muốn.

Các loại mục tiêu:
 Mục tiêu đầu vào: Là nhóm mục tiêu mơ tả các nguồn lực đầu vào cơ bản để một
kế hoạch, chương trình, dự án có thể thực hiện và đạt được các mục tiêu khác
(mục tiêu q trình, đầu ra và tác động).
Các nhóm mục tiêu đầu vào của hoạt động CSSK chủ yếu là :
- Nguồn lực cán bộ (ví dụ : số bác sỹ/10.000 dân, tỷ lệ TYT có bác sỹ, tỷ lệ
TYT xã có YSSN, nữ hộ sinh...)
- Nguồn tài chính : Ngân sách y tế/ đầu dân, ngân sách được cấp/giường bệnh,
tỷ lệ dân tham gia bảo hiểm ytế...
- Các nguồn lực khác : Thuốc, trang thiết bị...
10


Các mục tiêu cần phải dựa vào nguồn lực hiện có, mức độ, phạm vi và thời gian
các hoạt động đề ra trong kế hoạch.
 Mục tiêu quá trình: Trong kế hoạch dài hạn thường có nhiều can thiệp hoặc một
can thiệp nhưng được chia thành nhiều giai đoạn. Đối với mỗi hoạt động can thiệp
và đối với mỗi giai đoạn, cần phải đề ra mục tiêu cần đạt được, trên cơ sở đó có ké
hoạch thích hợp để triển khai các hoạt động của giai đoạn tiếp theo. Người ta gọi
các mục tiêu đó là mục tiêu q trình.
- Thời gian thường ngắn (dưới 1 năm).
- Có khả năng thực thi.
- Đo lường được, đánh giá được.

- Mục tiêu quá trình, mục tiêu tác động được xây dựng dựa vào nguồn lực cho
phép của địa phương, của chương trình.
- Mục tiêu q trình phải đo lường, phải hạch tốn được.
 Mục tiêu đầu ra–kết thúc: Là mức độ khối lượng công việc mà ta muốn đạt được
hay muốn duy trì được trong một khoảng thời gian nhất định khi kết thúc chương
trình–kế hoạch–dự án.
- Thường là mục tiêu lâu dài.
- Có khả năng thực thi.
- Phải đo lường được, đánh giá được.
- Liên quan trực tiếp đến vấn đề sức khỏe đã được xác định.
- Phải tính tốn để đưa ra được mức độ/khối lượng là bao nhiêu mà chương
trình can thiệp sẽ tác động vào, và khi nào đạt được mức độ đó (hồn thành).
 Mục tiêu tác động: Mục tiêu tác động, hay còn gọi là mục tiêu can thiệp, là nội
dung và các mức độ tác động của can thiệp để làm giảm nguyên nhân gây nên vấn
đề sức khỏe nào đó, mức giảm ‘’vấn đề’’ mà ta mong muốn đạt được trong một
thời gian nhất định. Mục tiêu tác động nhằm nêu lên những tác động lâu dài, ảnh
hưởng rộng của hoạt động can thiệp đến vấn đề sức khỏe. Tác động của hoạt động
có thể khơng nhìn thấy trực tiếp ngay, mà phải một thời gian sau mới thấy tác
động đó.
- Thường là mục tiêu dài hạn.
- Chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau.
- Phải có khả năng thực thi.
- Đo lường được, đánh giá được.
- Tác động trên diện rộng.
- Phải liên quan mật thiết với nguyên nhân trực tiếp gây ra “vấn đề”.
- Có ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác nhau khi can thiệp, ví dụ kinh tế, giáo
dục, xã hội...
11



Khi xây dựng mục tiêu đầu ra mong đợi cần phải dựa vào:
- Khả năng đạt được mục tiêu đầu ra.
- Tính bền vững, khả năng duy trì kết quả can thiệp.
- Sự thay đổi của vấn đề sức khỏe do tác động của chương trình can thiệp.
- Dự báo các yếu tố kinh tế, giáo dục, xã hội... xảy ra sau can thiệp.
Điều quan trọng nhất là quá trình tác động phải có hiệu quả thì mới có thể đạt được
các loại mục tiêu. Muốn đạt được mục đích tác động thì vấn đề là làm thế nào để duy trì
và phát huy được các kết quả trong quá trình can thiệp. Mặt khác, sau khi đã kết thúc
chương trình can thiệp, nếu khơng có kế hoạch tiếp thì vẫn phải làm thế nào để cộng
đồng tự chăm lo vấn đề sức khỏe của mình trên cơ sở được tiếp nhận kỹ thuật, phương
pháp và thực hiện bằng chính nguồn lực của cộng đồng. Như vậy thì cơ hội đạt mục tiêu
tác động cao hơn.
Mục tiêu chỉ có thể được xác định và xây dựng khi chúng ta biết được các giả định.
Giả định là điều cần thiết phải xác định trước để đảm bảo chương trình, dự án có thể đạt
được các mục tiêu đề ra. Ví dụ, nếu mục tiêu của một chương trình là tăng tỷ lệ trẻ em
được tiêm chủng đầy đủ hoặc tăng các dịch vụ y tế ngoại trạm thì một giả định quan
trọng đó là phải có đủ phương tiện đi lại (nếu đủ xe) và có thể hoạt động được (có dự trù
xăng xe...).
 Các kế hoạch, các chương trình mục tiêu, các dự án: ở tuyến huyện cho dù ở trên
đưa xuống hay do huyện tự xây dựng cũng nên lập các loại mục tiêu: mục đích
đầu vào, mục tiêu quá trình (hoạt động) mục tiêu đầu ra và mục tiêu tác động. Các
kế hoạch, dự án nói chúng thực hiện ở tuyến xã, phường, thôn, ấp, bản, làng.
Thành quả ở đó phụ thuộc rất lớn vào việc chỉ đạo của huyện trong việc xây dựng
kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá. Vì vậy tuyến huyện
khơng những cần xây dựng mục tiêu mà cịn phải hướng dẫn xã phường trong việc
xây dựng các mục tiêu hoạt động sao cho phù hợp với địa phương mình.
Các kế hoạch ngắn này thường chủ yếu chỉ xây dựng mục tiêu đánh giá quá trình
và mục tiêu đầu ra. Kế hoạch y tế xã thường chỉ xây dựng mục tiêu đầu ra, trên cơ sở đó
sẽ lập các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch (mục tiêu quá trình).
 Nêu và lựa chọn giải pháp để đạt mục tiêu đề ra: Chiến lược, giải pháp, biện

pháp, cách làm là đồng nghĩa ở một vài khía cạnh nhất định. Tuỳ theo tuyến, tuỳ
theo loại kế hoạch mà dùng thuật ngữ cho thích hợp. Ở tuyến Y tế huyện thì
thường gọi là giải pháp thực hiện. Kế hoạch lớn hơn thì có chiến lược thực hiện.
Thực tế khi xây dựng mục tiêu đã phải xem xét kỹ các giải pháp có thể. Vì có nhiều
con đường để đi tới đích vì vậy người lập kế hoạch luôn nghĩ làm thế nào để đạt được
mục tiêu một cách có hiệu quả hơn.
Một số yêu cầu chủ yếu với một giải pháp
- Đặc thù, phù hợp với mục tiêu và nội dung hoạt động của kế hoạch.
- Hiệu lực: thực hiện bằng giải pháp đó thì sẽ đạt mục tiêu.
- Dễ thực hiện, khơng phức tạp, nhiều người có thể áp dụng.

12


- Dễ tiếp cận, triển khai được ở nhiều nơi, với nhiều người.
- Được đa số chấp nhận.
- Giá chi trả hợp lý.
Việc xây dựng các loại mục tiêu đúng, có khả năng thực thi trong những hồn cảnh
cụ thể, việc lựa chọn giải pháp phù hợp để đạt mục tiêu một cách có hiệu quả trong thực
hiện kế hoạch là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của quá trình lập
kế hoạch/huyện, biểu hiện năng lực và kỹ năng của người làm quản lý. Việc làm tưởng
như đơn giản, nhưng hồn tồn khơng dễ dàng, địi hỏi phải có kiến thức, tư duy, có thực
tế và phải thực hành nhiều mới làm tốt được.
Căn cứ vào các mục tiêu để viết các chỉ tiêu kế hoạch. Về mặt lý thuyết, làm kế
hoạch hài hòa giữa các chỉ tiêu kế hoạch được giao và chỉ tiêu kế hoạch riêng hoặc mức
phân đấu của địa phương tuỳ theo vấn đề ưu tiên và khả năng nguồn lực sẽ có được.
2.4. Chọn các giải pháp phù hợp
Giải pháp là con đường đi tới mục tiêu. Mỗi một mục tiêu có thể thực hiện bằng
một hoặc nhiều giải pháp. Mỗi giải pháp có thể coi như một kế hoạch nhỏ. Có những giải
pháp cụ thể và có những giải pháp hỗ trợ. Giải pháp cụ thể như phòng 6 bệnh hay gặp ở

trẻ em, khám chữa bệnh cho người nghèo… Giải pháp hỗ trợ như: nâng cao năng lực cán
bộ chuyên ngành VSDT, cán bộ lâm sàng và xét nghiệm; tìm nguồn ngân sách bổ sung…
2.5. Nội dung hoạt động và phân bổ nguồn lực
Mỗi giải pháp lại được thực hiện bằng một hoặc nhiều nội dung hoạt động. Ví dụ,
nâng cấp la-bơ vi sinh và kho dự trữ vac xin, đào tạo kỹ thuật viên xét nghiệm, đào tạo hệ
sau đại học cho các Trưởng khoa…
Từng hoạt động cần bố trí nguồn nhân lực, vật lực và tài lực phù hợp. Phải xác định
thời gian kết thúc cho từng hoạt động. Không nên quên đưa vào bản kế hoạch các kết quả
dự kiến hay kết quả đầu ra. Nếu khơng nêu rõ kết quả đầu ra thì khơng thể biết được liệu
các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra có đạt được hay khơng. Cũng nhờ việc đưa ra các kết quả đầu
ra rõ ràng tương ứng với khả năng nguồn lực huy động mà người làm kế hoạch có thể lập
một bản kế hoạch khả thi, dễ theo dõi tiến độ, dễ đánh giá khi kết thúc.
Trong mục này cần đưa ra tổng hợp cho bản kế hoạch. Tuỳ loại kế hoạch với quy
mô khác nhau mà các mục tiêu được cụ thể ở mức khác nhau.
2.6. Chuẩn bị bảo vệ kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch
Một bản kế hoạch muốn thực thi được phải cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hàng
năm, kế hoạch được xây dựng vào khoảng tháng 9. Trong quá trình xây dựng kế hoạch y
tế có sự tham gia của ngành kế hoạch đầu tư, ngành tài chính các cấp. Vai trị của các
ngành này rất quan trọng, đây là cơ quan tổng hợp các kế hoạch y tế nằm chung trong kế
hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Thêm vào đó, ngân sách ln bị hạn chế vì vậy phải biết
chọn ưu tiên một cách hợp lý.
Khi chuẩn bị bảo vệ kế hoạch không chỉ chuẩn bị các nội dung chuyên môn mà cịn
có sự thống nhất của các cơ quan tổng hợp về lĩnh vực đầu tư và nguồn ngân sách.
Đối với kế hoạch chiến lược và kế hoạch 5 năm, việc điều chỉnh kế hoạch là rất phổ
biến và cũng rất cần thiết vì nhu cầu CSSK cũng như khả năng cung cấp nguồn lực có thể
13


chưa xác định chính xác lúc xây dựng kế hoạch. Đối với kế hoạch một năm, điều chỉnh
kế hoạch chỉ rất hạn chế và thường tiến hành vào quý cuối của năm kế hoạch. Điều chỉnh

kế hoạch năm chủ yếu do khả năng thực hiện kế hoạch không đồng đều giữa các lĩnh
vực, nên phải điều chỉnh một số hoạt động và nguồn ngân sách để thực hiện giải ngân ở
mức cao nhất và có hiệu quả nhất. Cấp nào phê duyệt kế hoạch thì cấp đó xem xét quyết
định cho điều chỉnh kế hoạch.
III. XÂY DỰNG VÀ VIẾT MỘT KẾ HOẠCH Y TẾ ĐỊA PHƯƠNG
Trong phần này trình bày dàn ý của một bản kế hoạch y tế năm năm và một năm
cho địa phương. Các đơn vị chuyên ngành như các trung tâm, bệnh viện trực thuộc sở y
tế cũng có thể áp dụng dàn ý này với một số sửa đổi cho phù hợp.
PHẦN 1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC Y TẾ
1. Đặc điểm của địa phương và tình hình sức khỏe của nhân dân địa phương
- Một số đặc điểm cơ bản: địa lý, kinh tế-xã hội, dân số
- Tình hình sức khỏe nhân dân: tập trung phân tích một số chỉ số cơ bản về sức khỏe
bà mẹ, trẻ em, dinh dưỡng…
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân địa phương
o Kinh tế - xã hội
o Các yếu tố liên quan đến dân số
o Cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa và di cư và thay đổi lối sống
o Sức khỏe môi trường
o Các yếu tố liên quan đến lối sống
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Cung ứng dịch vụ y tế
Cung ứng dịch vụ Y tế dự phòng
Cung ứng dịch vụ khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng

Dân số, kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản
Nhân lực y tế
Tài chính y tế
Hệ thống thông tin y tế
Thuốc, vắc-xin, máu, trang thiết bị và cơng trình y tế
Quản lý y tế tại địa phương
Tóm tắt những tồn tại, khó khăn và những vấn đề cần ưu tiên giải quyết

PHẦN 2. NỘI DUNG KẾ HOẠCH Y TẾ
1. Dự báo tình hình và các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe
- Dự báo tình hình
o Dự báo tình hình bệnh tật
o Dự báo mơ hình bệnh tật
-

Cơ hội và thách thức
14


2. Mục tiêu
- Mục tiêu chung
- Mục tiêu cụ thể
- Chỉ tiêu y tế cơ bản
3. Nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm
- Củng cố và hoàn thiện tổ chức mạng lưới ngành y tế địa phương
- Tăng cường y tế dự phịng, chương trình mục tiêu quốc gia về y tế
- Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh
- Nâng cao công tác Dân số-KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe sinh sản
- Xây dựng hệ thống thông tin y tế
- Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính ngành y tế

- Thuốc, vắc-xin và sinh phẩm y tế
- Trang thiết bị y tế và cơ sở hạ tầng y tế
- Tăng cường năng lực quản lý của ngành Y tế
5. Theo dõi, giám sát, đánh giá
- Các chỉ số theo dõi giám sát thực hiện kế hoạch: nguồn số liệu
- Cơ chế theo dõi giám sát hoạt động y tế tại địa phương
6. Phân tích nguy cơ, khó khăn trong thực hiện kế hoạch
- Một số nguy cơ
- Giải pháp hạn chế nguy cơ
7. Tổ chức thực hiện: càng cụ thể càng tốt vai trò của Sở, Ban Ngành, tổ chức xã hội tại
địa phương
- Sở Y tế
- Các Sở Ban ngành
- Chính quyền các cấp
- Đồn thể, quần chúng
Dự kiến ngân sách
Các phụ lục chi tiết
IV. BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH Y TẾ TUYẾN TỈNH

Hiện ngành y tế đang nỗ lực xây dựng kế hoạch theo kết quả đầu ra, song các chỉ
số còn nặng về số lượng thay vì chất lượng. Có những hạn chế trong cụ thể hóa Quy
hoạch tổng thể ngành y tế và Kế hoạch 5 năm ngành y tế thành các kế hoạch hành động
với các mục tiêu và hoạt động cụ thể và kinh phí khả thi. Vấn đề giám sát thực hiện các
kế hoạch còn chưa tốt, phương pháp chưa đồng bộ. Mặt khác, cịn có sự hạn chế về năng
lực phân tích, đánh giá và điều chỉnh kịp thời các chính sách, chiến lược và kế hoạch.
Vấn đề đặt ra là phải có các giải pháp để nâng cao năng lực lập kế hoạch, không chỉ đối
15


với tuyến trung ương, mà cả ở tuyến tỉnh và ở tất cả các cấp trong hệ thống thông qua

việc chia sẻ thông tin, hệ thống lập kế hoạch phối hợp và có phản hồi.
Bộ cơng cụ đánh giá kế hoạch y tế tuyến tỉnh đưa ra một số yêu cầu cơ bản đối với
một bản kế hoạch. Bộ công cụ giúp các cán bộ xây dựng kế hoạch có thể tự đánh giá và
nâng cao chất lượng kế hoạch, tập trung vào các nội dung qui trình lập kế hoạch, phân
tích thực trạng, xác định vấn đề ưu tiên, xây dựng hoạt động, huy động và phân bổ nguồn
lực, kế hoạch tuyến tỉnh gắn với các chính sách và chiến lược quốc gia. Bộ công cụ
không đưa các tiêu chí đánh giá một cách cứng nhắc, có tính bắt buộc mà mục đích chính
là để hướng dẫn, khuyến khích các cán bộ làm cơng tác kế hoạch tự hồn chỉnh và hồn
thiện bản kế hoạch có chất lượng, khả thi và được sự đồng thuận, ủng hộ rộng rãi của các
ban ngành liên quan khi phê duyệt và triển khai thực hiện.
Các tiêu chí được chia làm 2 phần: (1) Nội dung bản kế hoạch và (2) Quá trình
xây dựng kế hoạch.
1. NỘI DUNG BẢN KẾ HOẠCH
I - ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG, XÁC ĐỊNH ƯU TIÊN

Bảng kiểm

Yêu cầu chung: Kế hoạch được xây dựng dựa trên việc phân tích thực trạng
một cách đầy đủ trong bối cảnh kinh tế - văn hóa - xã hội cụ thể của địa
phương, xác định rõ những khó khăn, tồn tại, nguyên nhân và những vấn đề
ưu tiên cần giải quyết
1. Đánh giá thực trạng được thực hiện một cách toàn diện các hoạt động của hệ
thống y tế địa phương theo 6 cấu phần chức năng của hệ thống y tế: Nhân lực,
tài chính, thơng tin y tế, thuốc/trang thiết bị/cơ sở hạ tầng, quản lý/điều hành
và cung ứng dịch vụ y tế (YTDP, KCB, ATVSTP, DS-KHHGĐ…).
2. Phân tích thực trạng được xem xét trong bối cảnh dịch tễ, chính trị, kinh tế xã
hội và các đặc thù của địa phương; đồng thời có đề cập cả các yếu tố ảnh
hưởng đến sức khỏe (ví dụ: tăng dân số, biến đổi khí hậu, cơng nghiệp hóa, các
yếu tố lối sống…).
3. Có đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu y tế được giao (tỉnh ủy, thành ủy,

HĐND, UBND tỉnh, chỉ tiêu trong kế hoạch ngành y tế địa phương…).
4. Phân tích có sử dụng bằng chứng và các nguồn số liệu đáng tin cậy (ví dụ: số
liệu thống kê y tế, báo cáo điều tra, nghiên cứu…). Nếu cần, có thể tiến hành
những khảo sát, điều tra cụ thể để có thơng tin thêm cho việc xây dựng kế
hoạch. Có so sánh theo thời gian, theo khu vực để mô tả nhu cầu CSSK; khả
năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân; khả năng cung ứng dịch vụ y tế của
địa phương.
5. Việc phân tích thực trạng có tiến hành rà sốt q trình triển khai và kết quả
thực hiện của một số chính sách như chính sách về KCB người nghèo, chính
sách về BHYT, chính sách về đầu tư CSVC, TTB của chính phủ… để xác định
các khoảng trống của chính sách đã ban hành cũng như của các chương trình y
tế.

16


6. Nội dung đánh giá thực trạng trong bản kế hoạch có xác định rõ những khó
khăn, tồn tại; xác định được nguyên nhân của những khó khăn, tồn tại.
7. Phần đánh giá thực trạng nêu rõ các vấn đề ưu tiên cần giải quyết của ngành y
tế và cách lựa chọn các vấn đề ưu tiên.
8. Đánh giá thực trạng xác định rõ các cơ hội và thách thức đối với ngành y tế ở
địa phương.
II-XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU, CÁC CHỈ TIÊU CẦN ĐẠT
Yêu cầu chung: Kế hoạch xác định rõ mục tiêu chung cần đạt được, xác định
rõ các mục tiêu cụ thể của kế hoạch và các chỉ tiêu cần đạt được mà sẽ góp
phần cải thiện các chỉ số sức khỏe nhân dân ở địa phương và đáp ứng được
các mục tiêu đề ra của ngành y tế.
9. Kế hoạch xác định rõ được mục tiêu chung cần đạt được và các mục tiêu cụ
thể của kế hoạch.
10. Các mục tiêu đề ra trong bản kế hoạch có thể đo lường được, có tính thực tế và

xác định được mốc thời gian cụ thể.
11. Bản kế hoạch xác định được một cách rõ ràng các chỉ tiêu cần đạt được đối với
từng mục tiêu cụ thể.
12. Các mục tiêu, chỉ tiêu phù hợp với các ưu tiên chung của ngành Y tế, phù hợp
với kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương.
III- CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Yêu cầu: Các giải pháp nêu trong kế hoạch có tính khả thi, phù hợp với địa
phương, đảm bảo được tính cơng bằng và được xác định dựa trên bằng
chứng hoặc dựa trên các bài học kinh nghiệm rút ra được từ q trình triển
khai thực hiện, trong đó bao gồm cả việc xem xét đến khía cạnh hiệu quả và
bền vững.
13. Các giải pháp đề ra trong bản kế hoạch phải phù hợp với mục tiêu và đáp ứng
được các vấn đề ưu tiên cần giải quyết của ngành y tế.
14. Các giải pháp và can thiệp đề ra trong bản kế hoạch được xác định dựa trên
bằng chứng hoặc dựa trên các bài học kinh nghiệm rút ra được từ q trình
triển khai thực hiện, trong đó bao gồm cả việc xem xét đến khía cạnh hiệu quả
và bền vững.
15. Các giải pháp và can thiệp phải cụ thể, có tính khả thi, phù hợp với địa phương
và đảm bảo được tính cơng bằng.
16. Kế hoạch có đề cập tới nhóm giải pháp làm nâng cao hiệu quả triển khai của
chính sách như chính sách về KCBNN, chính sách BHYT, chính sách đầu tư
CSVC và TTB…
17. Các giải pháp/can thiệp đề ra trong bản kế hoạch được mô tả một cách rõ ràng
17


là nó góp phần đạt được kết quả đầu ra mong muốn như thế nào.
18. Kế hoạch đưa ra các giải pháp ngắn hạn và dài hạn để đáp ứng được những
yêu cầu hỗ trợ về mặt kỹ thuật cho việc triển khai kế hoạch.
19. Kế hoạch phòng bị cho các nhu cầu y tế khẩn cấp được đề cập đến trong quá

trình xây dựng kế hoạch ở tất cả cơ sở y tế các tuyến ở địa phương.
20. Trong bản kế hoạch có nội dung đánh giá các yếu tố nguy cơ gây ảnh hưởng
tới hiệu quả triển khai kế hoạch.
21. Các biện pháp hạn chế nguy cơ cho từng yếu tố nguy cơ đã xác định được mô
tả chi tiết trong bản kế hoạch.
IV- DỰ TỐN KINH PHÍ
u cầu: Bản kế hoạch phải xây dựng được khung chi tiêu với nội dung dự
tốn kinh phí tổng thể trong đó bao trùm cả dự tốn kinh phí của các chương
trình y tế đồng thời nêu rõ được các lĩnh vực thiếu hụt kinh phí.
22. Phần dự tốn kinh phí được xây dựng theo đúng quy định
23. Việc tính tốn ước tính nguồn thu trong bản kế hoạch phải dựa trên các giả
định rõ ràng, bao gồm toàn bộ tất cả các nguồn tài chính (cả nguồn địa phương
và nguồn từ bên ngồi) và có tính đến kinh phí dự phòng cho bất kể các các
vấn đề hoặc các nguy cơ có thể xảy ra.
24. Dự tốn kinh phí có tính tốn đến kinh phí đảm bảo cho việc triển khai BHYT
cho các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương như người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi,
người cao tuổi trên 85 tuổi, các đối tượng chính sách khác và người cận nghèo.
25. Dự tốn kinh phí tổng thể phải bao gồm cả dự tốn kinh phí của các chương
trình y tế.
26. Dự tốn kinh phí trong bản kế hoạch cần bao gồm cả việc phân tích sự thiếu
hụt về kinh phí cho từng lĩnh vực cụ thể.
PHẦN V: TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Yêu cầu: Kế hoạch hoạt động phải mơ tả rõ vai trị, trách nhiệm của các đơn
vị tham gia triển khai kế hoạch và mô tả rõ việc phân bổ các nguồn lực trong
triển khai kế hoạch để đạt được các chỉ tiêu đã đặt ra.
27. Vai trò và trách nhiệm của các đơn vị triển khai được mô tả một cách rõ ràng
trong bản kế hoạch.
28. Bản kế hoạch mô tả rõ việc phân bổ các nguồn lực trong triển khai kế hoạch để
đạt được các chỉ tiêu đã đặt ra.
29. Bản kế hoạch xác định rõ cơ chế quản lý, giám sát, điều phối và báo cáo việc

triển khai kế hoạch giữa các đơn vị tham gia triển khai kế hoạch.

18


V: THEO DÕI, KIỂM TRA, GIÁM SÁT THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Yêu cầu: Kế hoạch giám sát và đánh giá phải mô tả một cách rõ ràng các chỉ
số kết quả, chỉ số đầu ra hoặc chỉ số tác động để đo lường tiến độ và đưa ra
quyết định dựa vào năng lực hoạt động.
30. Có xây dựng khung giám sát và đánh giá dựa trên các hoạt động chi tiết, trong
đó xác định rõ các chỉ số kết quả, chỉ số đầu ra và chỉ số tác động phù hợp và
có thể thu thập được.
31. Trong hợp phần giám sát và đánh giá của bản kế hoạch cần phải mô tả rõ quy
trình thu thập thơng tin và những thơng tin thiếu hụt cần được thu thập, nguồn
thông tin cần thu thập, phương pháp thu thập thông tin và các bước thu thập
thông tin.
32. Kế hoạch phải chỉ ra được vai trò và trách nhiệm của tất cả các tuyến đối với
từng khâu trong cung cấp số liệu và quản lý số liệu.
33. Hợp phần giám sát và đánh giá của bản kế hoạch cần mô tả chi tiết kết quả từ
phân tích hoạt động sẽ được sử dụng như thế nào trong q trình ra quyết định,
trong đó bao gồm cả việc phân bổ nguồn lực và chi tiêu tài chính cho các
chương trình cũng như đơn vị y tế tuyến dưới.
2.

Q TRÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Tiêu chí

Bảng kiểm

u cầu: Có sự tham gia của các bên liên quan trong xây dựng kế hoạch và có

sự ủng hộ tuyệt đối của các bên liên quan đối với bản kế hoạch.
34. Kế hoạch y tế được xây dựng với sự tham gia của các bên liên quan (các sở,
ngành liên quan, người dân và các đối tượng thụ hưởng dịch vụ).
35. Có cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan dưới sự lãnh đạo của chính quyền
địa phương và sự tham gia của tất cả các bên liên quan trong việc cung cấp
thơng tin một cách có hệ thống và thường quy cho tất cả các giai đoạn của quá
trình xây dựng kế hoạch.
36. Tất cả các văn bản chính sách của các ngành và liên ngành có liên quan đều
xem xét tới lĩnh vực y tế để đảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch thành cơng.
37. Có sự cam kết cao về mặt chính trị từ các nhà lãnh đạo chính quyền đối với
bản kế hoạch (Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân) được thể hiện qua chỉ số
tỷ lệ phân bổ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước tăng so với những năm
trước.
38. Kế hoạch tuyến tỉnh nhất quán với kế hoạch 5 năm của ngành y tế, với kế
hoạch của các lĩnh vực cụ thể, nhất quán với các chương trình y tế và bao quát
toàn bộ các mục tiêu phát triển của quốc gia.

19


20



×