Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Luận văn tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại tại việt nam phạm văn hiệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 53 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM VĂN HIỆU

TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO THANH KHOẢN
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN
SỰ ỔN ĐỊNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM VĂN HIỆU

TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO THANH KHOẢN
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN
SỰ ỔN ĐỊNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Phạm Văn Hiệu – là học viên lớp Cao học Khóa 26 chun ngành
Tài Chính, Khoa Tài Chính, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả
của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro
tín dụng đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam” (Sau đây gọi
tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thơng tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện
Chữ ký

PHẠM VĂN HIỆU


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục ký hiệu và các chữ viết tắt
Danh mục các bảng

Danh mục đồ thị
Tóm tắt – Abstract
1. Giới thiệu...................................................................................................... 1
1.1.

Sự phát triển song hành giữa hệ thống ngân hàng và mơ hình quản lý rủi
ro tại các NHTM tại Việt Nam ................................................................ 1

1.2.

Tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng trong cuộc khủng
hoảng tài chính tồn cầu .......................................................................... 4

2. Khung lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm .......................................... 9
2.1.

Mối quan hệ đối ứng giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng ............ 9

2.2.

Tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của
ngân hàng ............................................................................................... 11

3. Mơ hình kinh tế lượng và dữ liệu ............................................................ 15
3.1.

Mơ hình kinh tế lượng ........................................................................... 15

3.1.1. Mơ hình GMM kiểm chứng mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi ro
thanh khoản ........................................................................................... 15

3.1.2. Mơ hình PVAR kiểm chứng mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi ro
thanh khoản trong trường hợp có độ trễ ................................................ 16
3.1.3. Mơ hình GMM kiểm chứng sự tác động đồng thời của rủi ro thanh khoản
và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của ngân hàng................................... 17
3.1.4. Mơ hình PVAR kiểm chứng sự tác động đồng thời của rủi ro thanh khoản
và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của ngân hàng trong trường hợp có độ
trễ ........................................................................................................... 18


3.2.

Dữ liệu ................................................................................................... 19

3.2.1. Nguồn dữ liệu ........................................................................................ 19
3.2.2. Mô tả thống kê ....................................................................................... 19
3.2.3. Ma trận hệ số tương quan ...................................................................... 23
4. Kết quả và thảo luận ................................................................................. 24
4.1.

Mối liên hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng ......................... 24

4.1.1. Mối liên hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản: Mơ hình
GMM ..................................................................................................... 24
4.1.2. Mối liên hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản có độ trễ: Mơ hình
PVAR..................................................................................................... 27
4.2.

Tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của
ngân hàng ............................................................................................... 28


4.2.1. Tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của
ngân hàng: Mơ hình GMM .................................................................... 28
4.2.2. Tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của
ngân hàng có độ trễ: Mơ hình PVAR .................................................... 33
5. Kết luận và hàm ý chính sách .................................................................. 35
Tài liệu tham khảo


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ tiếng Việt

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

RRTD

Rủi ro tín dụng

RRTK

Rủi ro thanh khoản

QLRR


Quản lý rủi ro

car

Tỷ lệ an tồn vốn

cr

Rủi ro tín dụng

roe

ROE

nim

NIM

ligap

Thiếu hụt thanh khoản

roa

ROA

size

Quy mơ ngân hàng


li

Tính thanh khoản

loangr

Tăng trưởng dư nợ

crisis

Yếu tố khủng hoảng

loan

Tỷ lệ cho vay

effi

Hiệu quả hoạt động

diver

Đa dạng thu nhập

inf

Tỷ lệ lạm phát

gdpgr


Tăng trưởng GPD


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng mô tả các biến được sử dụng.
Bảng 3.2: Các giá trị thống kê mô tả của các biến được sử dụng
Bảng 4.1: Mối quan hệ giữa RRTK và RRTD (mơ hình GMM)
Bảng 4.2: Mối quan hệ giữa RRTK và RRTD có độ trễ (mơ hình PVAR)
Bảng 4.3: Tác động của RRTK và RRTD đến sự ổn định của ngân hàng (mơ hình
GMM)
Bảng 4.4: Tác động của RRTK và RRTD đến sự ổn định của ngân hàng có độ trễ
(mơ hình PVAR)

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: Đồ thị biểu diễn thương quan theo từng cặp biến số


TÓM TẮT
Lý do chọn đề tài: Cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu đã gây ra một loạt các thất
bại nặng nề của thị trường tài chính nói chung và hầu hết các ngân hàng trên thế
giới nói riêng, đồng thời ảnh hưởng không nhỏ tới hệ thống ngân hàng của Việt
Nam. Sự thiết hụt thanh khoản và vỡ nợ hàng loạt của các khoản cấp tín dụng dưới
chuẩn là một trong những nguyên nhân trọng yếu dẫn tới sự đổ vỡ hàng loạt. Theo
đó, bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu ngun nhân dẫn
đến sự bất ổn của các NHTM tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh
khoản, đồng thời phân tích tác động của hai loại rủi ro này đến sự ổn định của các
NHTM tại Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng phương

pháp GMM trong việc phân tích tương quan đồng thời và phương pháp PVAR trong
việc phân tích tương quan có độ trễ.
Kết quả nghiên cứu: Rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản khơng có tương quan
đồng thời hoặc tương quan có xét độ trễ. Tuy nhiên, cả hai loại rủi ro đồng thời có
tác động đến sự ổn định của ngân hàng và tác động này là loại tác động có độ trễ.
Kết luận và hàm ý: Những phát hiện này cung cấp cho các nhà quản lý trong lĩnh
vực ngân hàng rõ hơn về rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng, và sự tác động của
hai loại rủi ro này tới sự ổn định trong hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó kết
quả nghiên cứu cũng đóng góp cho những nỗ lực điều tiết nhằm tăng cường quản lý
đồng thời cả rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng, hướng đến mục tiêu tăng trưởng
ổn định và bền vững.


ABSTRACT
Reason for writing: The global financial crisis has caused a series of heavy failures
of the financial market and many banks around the world, and the banking system
in Vietnam is also affected sinificantly. The lack of liquidity and the subprime loan
default is one of the key reasons for these failures. This paper is conducted for
investigating the cause of banking instability in Vietnam.
Problem: Analysing the relationship between liquidity risk and credit risk, and its
impact on bank instability.
Method: The thesis uses quantitative methods, using GMM method in reciprocal
contemporaneous analysis and PVAR approach in lagged relationship analysis.
Results: Liquidity risk and credit risk have no reciprocal contemporaneous or timelagged relationship. However, both risks separately influence bank stability and this
interaction is time-lagged type.
Conclusion: These findings provide managers in the banking sector with a better
understanding of liquidity risk and credit risk, and the impact of these risks on bank
stability. Besides, my results also contribute to the regulatory efforts to enhance the
simultaneous management of liquidity risk and credit risk, aiming at stable and
sustainable development.



1

1. Giới thiệu.
1.1.

Sự phát triển song hành giữa hệ thống ngân hàng và mơ hình quản lý
rủi ro tại các NHTM tại Việt Nam.

Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam từ năm 1954 đến
nay có thể chia thành 04 giai đoạn và được tóm tắt như sau: giai đoạn 1951-1975,
giai đoạn 1975-1985, giai đoạn 1985-1990 và giai đoạn 1990 đến nay.
Giai đoạn sơ khai từ năm 1951 – 1975, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh
số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam với nhiệm vụ chính là phát hành
tiền tệ, quản lý tiền tệ, và thực hiện chính sách tín dụng nhằm phát triển hoạt động
sản xuất. Ngày 21/01/1960, Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam được đổi tên thành
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đến giai đoạn hai (sau 1975), Ngân hàng Quốc gia
Việt Nam ở miền Nam được quốc hữu hoá và sáp nhập vào hệ thống Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, cùng thực hiện nhiệm vụ thống nhất tiền tệ trong cả nước.
Giai đoạn ba (1986-1990) là giai đoạn chuẩn bị cho công cuộc cải cách hệ
thống ngân hàng tại Việt Nam, nhằm đảm bảo hệ thống này phát triển một cách căn
bản và tồn diện. Điển hình là từ tháng 5/1990, hai pháp lệnh ngân hàng ra đời bao
gồm Pháp lệnh NHNN Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và
Cơng ty tài chính. Từ thời điểm này, hệ thống tài chính Việt Nam chuyển mình từ
hệ thống một cấp sang hệ thống hai cấp. Cụ thể, NHNN Việt Nam phụ trách cấp
một, thực thi nhiệm vụ Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng,
thanh tốn, ngoại hối và ngân hàng. Bên cạnh đó, các tổ chức tài chính cấp hai (bao
gồm Ngân hàng cổ phần, liên doanh, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của Ngân
hàng nước ngồi, Hợp tác xã tín dụng, Quỹ tín dụng nhân dân và Cơng ty tài chính)

sẽ giữ nhiệm vụ lưu thơng tiền tệ, tín dụng, thanh tốn, ngoại hối và dịch vụ ngân
hàng trong toàn nền kinh tế quốc dân.


2

Giai đoạn từ 1990 đến nay chủ yếu thể hiện nỗ lực thực hiện cải cách hệ thống
ngân hàng hai cấp gần hơn với mơ hình tổ chức hệ thống ngân hàng trên thế giới.
Theo đó, Luật NHNN 2010 đã có một số thay đổi quan trọng so với Luật NHNN
1997, làm rõ hơn địa vị pháp lý của NHNN, đồng thời xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ của NHNN với tư cách là Ngân hàng Trung ương, thực hiện các chức
năng về quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, khẳng định
mối quan hệ chặt chẽ giữa hai chức năng quan trọng của một Ngân hàng Trung
ương là thực thi chính sách tiền tệ và giám sát an toàn hoạt động của hệ thống các
TCTD. Sau thời điểm này, khi đã xây dựng một nấc thang pháp lý cao hơn, Luật
các TCTD đã tạo môi trường pháp lý mới cho sự phát triển của các ngân hàng. Các
NHTM mở rộng đối tượng phục vụ cho mọi thành phần kinh tế, thực hiện mở rộng
thị trường với nhiều nghiệp vụ Ngân hàng mới bước đầu được triển khai như nghiệp
vụ chiết khấu các giấy tờ có giá, tài trợ bán hàng trả góp, đấu thầu tín phiếu kho
bạc, mua cổ phần các doanh nghiệp, cấp tín dụng tiêu dùng… Nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động, các NHTM dần dần tăng tính độc lập tương đối cho các chi nhánh,
mạnh dạn đổi mới công nghệ phù hợp với yêu cầu quản lý kinh doanh, nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng, bước đầu tạo lập các công ty con triển khai các
nghiệp vụ mới theo định hướng của NHNN.
Hiện tại, bên cạnh nhiệm vụ xây dựng khung pháp lý đảm bảo mục tiêu phát
triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam, nhiệm vụ phát triển bền vững lại càng khó
khăn hơn. Khơng chỉ tại Việt nam, những mục tiêu phát triển bền vững (SDGs), là
một tập hợp các chỉ tiêu liên quan đến tương lai phát triển quốc tế, đã được Liên
Hiệp Quốc đề ra và thực hiện từ năm 2015 đến năm 2030. Để đảm bảo những mục
tiêu này được thực hiện một cách hiệu quả, công tác quản trị rủi ro cần được nghiên

cứu, phân tích, đánh giá gắn với yếu tố hội nhập cũng như phát hiện các vấn đề và
đề xuất giải pháp kịp thời. Theo đó, những loại rủi ro phát sinh đối với các NHTM
Việt Nam bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản và rủi ro
hoạt động là đối tượng chủ yếu trong công tác quản trị rủi ro. Mỗi loại rủi ro đều có


3

phương thức tiếp cận và quản trị đặc thù, đặc biệt là đối với rủi ro tín dụng và rủi ro
thanh khoản.
Đối với quản lý rủi ro tín dụng, các giải pháp quản lý rủi ro được các NHTM
áp dụng nhằm mục đích giảm tỷ lệ nợ xấu về dưới ngưỡng an toàn 3%. Cụ thể là tái
cấu trúc các ngân hàng yếu kém, thúc đẩy sáp nhập, mua lại đồng thời mua lại nợ
xấu của các NHTM thông qua Công ty Quản lý tài sản của các TCTD (VAMC), góp
phần giảm thiểu rủi ro do nợ xấu gây ra. Giải pháp trên không những khắc phục hậu
quả của sự đổ vỡ hệ thống mà còn tạo điều kiện để minh bạch hóa các giao dịch gắn
với nợ xấu trong các NHTM. Nghị quyết 42/2017/QH2014 về xử lý nợ xấu của
Quốc hội mới thông qua cũng đã xác định về lộ trình xử lý nợ xấu kể từ ngày
15/08/2017.
Bên cạnh đó, rủi ro thanh khoản của NHTM Việt Nam được giảm thiểu nhờ
các cố gắng của NHNN trong việc khuyến khích ngân hàng lớn hỗ trợ ngân hàng
nhỏ. Những dấu hiệu đánh giá việc cải thiện rủi ro thanh khoản thể hiện ở việc
không xuất hiện các cuộc chạy đua lãi suất huy động cơng khai và khơng có dấu
hiệu suy giảm tiền gửi kể cả tại các ngân hàng tái cấu trúc bắt buộc. Thực tế, thời
gian qua, NHNN đã ban hành nhiều văn bản để hướng dẫn và tạo khung pháp lý
quản lý rủi ro thanh khoản, điển hình là Thơng tư 36/2014/TT-NHNN ngày
20/11/2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ an toàn trong hoạt động của các TCTD và
chi nhánh ngân hàng nước ngồi đã góp phần làm giảm đáng kể tình trạng thiếu hụt
thanh khoản của các NHTM.
Tóm lại, việc quản lý rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản tại từng NHTM đã

được NHNN ngày càng quan tâm, chú trọng. Điều này được thể hiện thông qua việc
NHNN đã liên tục cập nhật và hoàn thiện khung pháp luật về quản lý rủi ro tín dụng
và rủi ro thanh khoản của các NHTM theo hướng ngày một chi tiết và tiếp cận với
các chuẩn mực quốc tế. Dựa trên yêu cầu của NHNN, hầu hết các NHTM hiện nay
đều đã ban hành các quy định về quản lý hai loại rủi ro này áp dụng thống nhất


4

trong nội bộ ngân hàng. Đồng thời, các NHTM cũng đã xây dựng cơ cấu tổ chức
quản lý rủi ro thanh khoản, và tuân thủ chặt chẽ những chỉ tiêu thanh khoản mà
NHNN yêu cầu. Những điều này đã góp phần giúp giảm thiểu nguy cơ rủi ro thanh
khoản tại từng NHTM nói riêng và tồn bộ hệ thống NHTM nói chung. Mặt khác,
đối với hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng của NHNN, hoạt động này ngày
càng được hoàn thiện cả về mặt pháp lý lẫn thực tế thực hiện. Theo đó, khơng chỉ là
sự cập nhật, thay đổi, bổ sung những văn bản điều chỉnh với hoạt động này, mà
phương pháp thanh tra, giám sát cũng từng bước được chuyển đổi từ truyền thống
(giám sát tuân thủ) sang phương pháp giám sát trên cơ sở rủi ro. Quy trình giám sát
ngân hàng cũng đã được nghiên cứu, xây dựng phù hợp với thông lệ quốc tế và dự
kiến sẽ được ban hành trong thời gian tới.
1.2.

Tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng trong cuộc
khủng hoảng tài chính tồn cầu.

Cuộc khủng hoảng tài chính gần đây đã dẫn đến những thất bại với những tác
động tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, một sự chú ý đặc biệt đến hậu quả
liên quan đến sự bất ổn về mặt tài chính trong nền kinh tế đã hình thành (Agnello và
Sousa, 2012). Hơn nữa, trong một mơi trường đặc trưng bởi khía cạnh thị trường
khơng hồn hảo, thì rõ ràng điều đó trở nên bắt buộc nhằm bảo vệ người gửi tiền

chống lại những thất bại trong hệ thống ngân hàng (Dewatripont và Tirole, 1994).
Do đó, hệ thống ngân hàng cần phải xác định rõ nguyên nhân trong việc các ngân
hàng sụp đổ. Mặt khác, các ngân hàng phải đối mặt với nhiều loại rủi ro tài chính.
Theo Cecchetti và Schoenholtz (2011), những rủi ro tài chính này bao gồm một tình
huống những người gửi tiền sẽ rút tiền gửi ngay lập tức (rủi ro thanh khoản), người
vay sẽ không trả nợ đúng hạn (rủi ro tín dụng), lãi suất sẽ thay đổi (rủi ro lãi suất),
hệ thống máy tính của ngân hàng sẽ bị lỗi hoặc những tòa nhà của họ bị hư hỏng
(rủi ro hoạt động). Tuy nhiên, trong số các rủi ro này thì rủi ro tín dụng và rủi ro
thanh khoản không chỉ là những rủi ro nghiêm trọng nhất các ngân hàng phải đối
mặt, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến các ngân hàng khác và gây ra vỡ nợ hàng loạt.


5

Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại các ngân hàng là gì?
Những giả thuyết cổ điển kinh tế học vi mô trong lĩnh vực ngân hàng ủng hộ quan
điểm cho rằng rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng liên kết chặt chẽ với nhau. Cả
hai mơ hình tổ chức ngành trong hệ thống ngân hàng (industrial organization
models of banking), chẳng hạn như mơ hình Monti-Klein và quan điểm trung gian
tài chính theo nghiên cứu của (Diamond và Dybvig, 1983; Bryant, 1980), cho thấy
rằng cấu trúc tài sản và nợ của ngân hàng gần như được kết nối chặt chẽ, đặc biệt có
liên quan đến việc rút tiền và sự vỡ nợ của bên đi vay. Ngân hàng đóng vai trị là
một trung gian tài chính, họ tạo ra tính thanh khoản trong nền kinh tế, đối với cân
đối nội bảng họ thường thực hiện thông qua việc tài trợ cho các dự án, đối với ngoại
bảng thì họ mở các hạn mức tín dụng cho bên đi vay (Holmstrom và Tirole, 1998;
Kashyap và cộng sự, 2002). Dựa trên những mơ hình này, một bài nghiên cứu gần
đây đã thực hiện tập trung vào mối tương quan giữa rủi ro thanh khoản - rủi ro tín
dụng và những tác động của chúng đến sự ổn định của ngân hàng (Acharya và
Mora, 2013; Acharya và Viswanathan, 2011; Acharya và cộng sự, 2010; Cai và
Thakor, 2008; Gatev và cộng sự, 2009; Goldstein và Pauzner, 2005; Gorton và

Metrick, 2011; He và Xiong, 2012a,b; Imbierowicz và Rauch, 2014; Wagner,
2007).
Bằng chứng kinh điển từ sự sụp đổ của các ngân hàng trong suốt giai đoạn
khủng hoảng tài chính tồn cầu đã ủng hộ cho các kết quả lý thuyết và thực nghiệm
này. Dermine (1986) cho rằng rủi ro thanh khoản được xem là chi phí làm giảm lợi
nhuận, một khoản vay vỡ nợ làm tăng rủi ro thanh khoản bởi vì sự suy giảm dịng
tiền vào và những khoản khấu hao mà nó gây ra. Vì vậy, dựa vào tài liệu nghiên cứu
này, rủi ro thanh khoản và rủi ro vỡ nợ có mối tương quan cùng chiều. Tuy nhiên,
trong suốt giai đoạn khủng hoảng, ngân hàng đã dịch chuyển từ rủi ro các khách
hàng rút tiền gửi (hay thậm chí là trong trường hợp bank runs, khách hàng rút tiền
hàng loạt) sang rủi ro suy kiệt các nguồn tài trợ khác, đặc biệt là từ thị trường liên
ngân hàng (Borio, 2010; Huang và Ratnovski, 2011). Mặt khác, dựa vào sự bất cân
xứng thông tin trên thị trường cho vay, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín dụng


6

(Heider và cộng sự, 2009). Do đó, bài nghiên cứu đã cho thấy rủi ro thanh khoản và
rủi ro tín dụng đã phối hợp đồng thời và gây ra sự sụp đổ của nhiều ngân hàng.
Trong bối cảnh này, các vấn đề thanh khoản, thậm chí sự tự khuếch đại tác
động giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng, dường như đã đóng một vai trị
quan trọng trong việc làm trầm trọng thêm sự thất bại tại các ngân hàng. Từ những
sự kiện này, bài nghiên cứu cho thấy sự quan trọng trong việc xem xét ảnh hưởng
qua lại giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại các ngân hàng. Hơn nữa, những
nhà nghiên cứu gồm Acharya và Mora (2013), Acharya và cộng sự (2016),
Brunnermeier và cộng sự (2009), Calomiris và cộng sự (2015), Distinguin và cộng
sự (2013), Imbierowicz và Rauch (2014) và Vazquez và Federico (2015) cho rằng
rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng được quản lý đồng thời. Theo các cơng trình
nghiên cứu của Tirole (2011), Acharya và cộng sự (2011) đề xuất điều tiết thanh
khoản một cách độc lập. Tuy nhiên, khi các ngân hàng phụ thuộc nhiều vào thị

trường liên ngân hàng, việc yêu cầu về vốn có thể được hiểu là một biện pháp thận
trọng đối với cả rủi ro thanh khoản và rủi ro mất khả năng thanh toán.
Ngay cả khi các bài nghiên cứu của He và Xiong (2012), Hieider và cộng sự
(2009), Acharya và Viswanathan (2011) đã cho thấy rủi ro tín dụng và rủi ro thanh
khoản tương tác một cách đồng thời và ảnh hưởng đến sự ổn định của các ngân
hàng, ngoài ra bài nghiên cứu thực nghiệm này còn cho thấy cách thức rủi ro thanh
khoản và rủi ro tín dụng tác động đến sự ổn định của ngân hàng. Bài nghiên cứu của
Imbierowicz và Rauch (2014) cho thấy rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản cùng
ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng, và trong bài nghiên cứu của
Vazquez và Federico (2015) đã chứng minh tác động tương tự đối với các ngân
hàng, dẫn đến kết luận rằng có một độ nhạy cảm đồng thời đối với rủi ro thanh
khoản và rủi ro tín dụng – thứ sẽ khuếch đại những khó khăn của ngân hàng trong
thời kỳ khủng hoảng. Tuy nhiên, bài báo cáo này cung cấp một cách tiếp cận thông
qua Phương pháp thực nghiệm vấn đề trên tại hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam.


7

Bài nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín
dụng đối với sự ổn định của ngân hàng thông qua việc xem xét một khoảng thời
gian mẫu, kéo dài từ cuộc đại khủng hoảng gần đây. Một trong những vấn đề là
động lực của bài nghiên cứu này là kiểm chứng mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản
và rủi ro tín dụng, cũng như cách thức hai loại rủi ro này ảnh hưởng đến sự ổn định
của ngân hàng. Trong bước đầu tiên, bài nghiên cứu điều tra xem có mối quan hệ
qua lại nào giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng hay khơng và nếu có thì mối
quan hệ này là cùng chiếu hay ngược chiều. Dựa trên kết quả đầu tiên, bài nghiên
cứu này tiến hành kiểm nghiệm trong bước thứ hai nếu rủi ro thanh khoản và rủi ro
tín dụng tác động cùng nhau hoặc riêng lẻ vào sự bất ổn của ngân hàng.
Sự khan hiếm các bài nghiên cứu phân tích tác động của rủi ro thanh khoản và
rủi ro tín dụng đối với sự ổn định tại các ngân hàng Việt Nam trong cuộc khủng

hoảng tài chính đã đặt ra vấn đề về hành vi của họ. Hầu hết các nghiên cứu đều sử
dụng rủi ro thanh khoản và/hoặc rủi ro tín dụng là yếu tố quyết định sự ổn định của
ngân hàng, nhưng hồn tồn khơng đề cập nhiều đến tác động chu kỳ của các loại
rủi ro này. Vì vậy, việc tiến hành bài nghiên cứu này được thực hiện vì nhiều lý do.
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng tín dụng tại Việt Nam rất biến động, điều này có thể
làm tăng sự lo ngại về sự ổn định của hệ thống tài chính, và đặc biệt là tăng trưởng
tín dụng thường tăng cao hơn sau khi xảy ra các cuộc khủng hoảng tài chính
(Crowley, 2008). Thứ hai, các ngân hàng tại Việt Nam ngày càng thu hút những nhà
đầu tư trên tồn thế giới do tọa lạc tại vị trí chiến lược tại vùng Đông Nam Á. Thứ
ba, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thay đổi, và đặc biệt ngày càng màu mỡ
và nhạy cảm trong cuộc chiến tranh thương mại Mỹ-Trung bắt đầu từ 22/03/2018,
làm cho Việt Nam trở thành vùng trũng thu hút đầu tư, do đó nếu khơng có chính
sách phù hợp, kịp thời thì rất dễ mất cơ hội phát triển hoặc tệ hơn là nền kinh tế trở
nên bất ổn. Do đó, việc phân tích tác động của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản
đối với sự ổn định của các ngân hàng tại Việt Nam là một yêu cầu cấp bách.


8

Theo quan điểm về vai trò quan trọng của các ngân hàng trong nền kinh tế
Việt Nam, điều quan trọng là duy trì sự ổn định tại các ngân hàng. Mặc dù, cuộc
tranh luận đang diễn ra về tầm quan trọng của mối quan hệ giữa sự rủi ro và sự ổn
định, tuy nhiên khơng có bất cứ một nghiên cứu thực nghiệm nào tiến hành kiểm tra
sự tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đối với sự ổn định của các
ngân hàng tại Việt Nam.
Sự đóng góp khiêm tốn của bài nghiên cứu là nằm ở việc cung cấp cho các
ông chủ ngân hàng một số cơng cụ mà thơng qua đó, tính ổn định của ngân hàng có
thể được quản lý hiệu quả hơn thông qua các nhân viên giám sát trong lĩnh vực rủi
ro tính dụng và rủi ro thanh khoản. Theo đó, các nhà quản lý của ngân hàng có thể
tận dụng lợi thế của việc nhận ra các khiếm khuyết và từ đó cố gắng điều chỉnh lại

các chiến lược quản lý rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản để ngăn chặn một cuộc
khủng hoảng tài chính tương tự trong tương lai. Bài nghiên cứu có cấu trúc như sau:


Phần 2: Trình bày tổng quan ngắn gọn về tài liệu tham khảo.



Phần 3: Phác thảo về phương pháp xây dựng mơ hình kinh tế lượng và
mơ tả data đã khảo sát.



Phần 4: Báo cáo và thảo luận về kết quả thực nghiệm.



Phần 5: Trình bày kết luận về báo cáo này và một số hàm ý trong chính
sách.


9

2. Khung lý thuyết và bằng chứng thực nhiệm.
2.1.

Mối quan hệ đối ứng giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng.

Theo Dermine (1986), rủi ro thanh khoản được xem là chi phí làm giảm lợi
nhuận. Một khoản vay vỡ nợ làm tăng rủi ro thanh khoản do dòng tiền vào bị giảm

và sự khấu hao mà nó gây ra. Dựa vào lý thuyết trung gian tài chính (theo nghiên
cứu của Bryant (1980), Diamond và Dybvig (1983)) và phương pháp tổ chức ngành
đối với ngân hàng (theo nghiên cứu của Prisman và cộng sự (1986)), tồn tại một
mối tương quan giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng. Theo các cơng trình
nghiên cứu của (Samartin, 2003; Iyer và Puri, 2012) dựa vào những mơ hình này,
họ cho thấy rằng tài sản rủi ro của ngân hàng cũng chính là thứ gây ra những cú sốc
tại các ngân hàng đó. Dựa vào các mơ hình này, rủi ro thanh khoản và rủi ro tín
dụng có mối tương quan cùng chiều và góp phần vào sự bất ổn của ngân hàng.
Diamond và Rajan (2005) cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa rủi ro
thanh khoản và rủi ro tín dụng. Họ làm rõ rằng nếu có q nhiều dự án được tài trợ
bằng vốn vay thì ngân hàng không thể đáp ứng được nhu cầu của người gửi tiền. Do
đó, những người gửi tiền này sẽ địi lại tiền nếu họ thấy rằng những tài sản này bị
xấu đi, hay nói cách khác là các tài sản bị giảm giá trị. Điều này hàm ý rằng rủi ro
thanh khoản và rủi ro tín dụng tiến triển một cách đồng thời.
Ngân hàng sẽ sử dụng tất cả các khoản tiền vay và tính thanh khoản tồn hàng
bị suy giảm. Kết quả là rủi ro tín dụng cao hơn sẽ đi kèm với việc rủi ro thanh
khoản cao hơn do nhu cầu của những người gửi tiền. Các công ty tài chính gia tăng
các khoản nợ, thứ phải bị gia hạn liên tục và được sử dụng để tài trợ cho các tài sản
khi ngày càng nhiều khoản nợ tại hệ thống ngân hàng, dẫn đến một rủi ro đáng lo
ngại hơn: Bên gửi tiền rút tiền ồ ạt (Acharya và Viswanathan (2011)). Nikomara và
cộng sự (2013) nghiên cứu mối tương quan giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín
dụng, tại các NHNN trong giai đoạn từ 2005 – 2012. Họ kết luận rằng có một mối
tương quan mạnh và cùng chiều giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng.


10

Về phía các nhà nghiên cứu Ejoh và cộng sự (2014), họ xem xét mối quan hệ
và ảnh hưởng của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản đối với xác suất vỡ nợ tại
các ngân hàng Nigeria. Nghiên cứu này bao gồm First Bank of Nigeria Plc và được

thực hiện bởi dạng nghiên cứu thực nghiệm, dạng nghiên cứu mà các bảng câu hỏi
được đặt ra cho một mẫu 08 người trả lời. Họ thấy rằng tồn tại một sự tương quan
dương giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng.
Imbierowicz và Rauch (2014) kiểm chứng mối quan hệ giữa rủi ro thanh
khoản và rủi ro tín dụng tại các ngân hàng Mỹ. Nghiên cứu của họ bao gồm một
mẫu tất cả các NHTM tại Mỹ trong giai đoạn từ 1998-2010. Họ đã cho thấy mối
quan hệ cùng chiều giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng, nhưng khơng thể hiện
mối quan hệ đối ứng giữa hai loại rủi ro này.
Louati và cộng sự (2015) đã kiểm tra và so sánh hành vi của các ngân hàng
Hồi giáo và conventional bank trong mối liên hệ đến tỷ lệ an toàn vốn CAR. Các tác
giả sử dụng dữ liệu từ 12 quốc gia MENA và Đông Nam Á trong giai đoạn 20052012. Họ cho thấy rằng có một mối quan hệ ngược chiều đáng kể giữa tỷ lệ thanh
khoản và rủi ro vỡ nợ của các ngân hàng. Laidroo (2016) nghiên cứu sự khác biệt về
tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng nước ngồi và các yếu tố quyết định trong
việc so sánh các ngân hàng nước ngoài này với các ngân hàng tư nhân trong nước.
Nghiên cứu bao gồm một mẫu dữ liệu, với dữ liệu gồm các ngân hàng miền Trung
và miền Đông Liên minh Châu Âu trong suốt giai đoạn từ 2004-2012. Những tác
giả cho thấy rằng vốn ngân hàng vẫn là yếu tố quan trọng quyết định sự tăng trưởng
tín dụng đối với nhóm ngân hàng tư nhân nội địa trong giai đoạn nền kinh tế bình
ổn, trong khi khả năng thanh khoản của ngân hàng thì có tầm quan trọng hơn đối
với các ngân hàng nội địa trong nước trong suốt giai đoạn khủng hoảng. Dựa trên
các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đã thảo luận ở trên, giả thuyết cần kiểm
chứng liên quan đến sự tương quan giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng là:
H1. Có sự phụ thuộc lẫn nhau giữa rủi ro thanh khoản vả rủi ro tín dụng.


11

H2. Rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng có mối tương quan hệ cùng chiều,
tức là rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng sẽ cùng tăng hoặc cùng giảm.
2.2.


Tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định
của ngân hàng.

Theo những nghiên cứu trước đây của Meyer và Pfifer (1970), Martin (1977),
Espahbodi (1991), Kolari và cộng sự (2002) đã cho thấy rủi ro vỡ nợ của các ngân
hàng chủ yếu là do không đủ vốn, không đủ thu nhập và phải gồng gánh các khoản
vay thuộc các danh mục đáng quan ngại và các khoản vỡ nợ. Tương tự, theo các bài
nghiên cứu gần đây của Cole và White (2012), DeYoung và Torna (2013) thấy rằng
hoạt động ngân hàng đầu tư quá mức, vốn chủ sở hữu thấp, mang nặng tính tập
trung và điều kiện kinh tế vĩ mơ xấu đối với các khoản vay kinh doanh bất động sản
của ngân hàng làm tăng xác suất vỡ nợ của các ngân hàng trong cuộc khủng hoảng
tài chính. Họ thấy rằng rủi ro tín dụng đóng vai trị quan trọng trong sự ổn định của
ngân hàng, nhưng phần lớn họ lại phớt lờ rủi ro thanh khoản.
Brunnermeier và cộng sự (2009) cho rằng việc tăng mức vốn yêu cầu có thể
đồng thời quản lý rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại các ngân hàng. Theo
Ratnovski (2013), vấn đề tái cấp vốn tại các ngân hàng có thể là do các yếu tố liên
quan đến vấn đề thanh toán. Điều này đưa ra sự kết hợp đồng thời giữa các yêu cầu
về thanh khoản và minh bạch về khả năng thanh toán sẽ giải quyết vấn đề tái cấp
vốn của các ngân hàng.
Mặt khác, Calomiris và cộng sự (2015) phát triển một lý thuyết về yêu cầu
thanh khoản của ngân hàng, khi mà họ cho thấy rằng các ngân hàng nên quản lý
phía tài sản hơn là về vốn. Đối với họ, các ngân hàng nên nắm giữ nhiều tài sản
thanh khoản cao hơn sẽ cho phép họ đối mặt với rủi ro thanh khoản và quản lý giám
sát tốt hơn những rủi ro đó. Tuy nhiên, sự tương tác giữa rủi ro thanh khoản và rủi
ro tín dụng ảnh hưởng đến sự ổn định của ngân hàng.


12


Gần đây, Hassan và cộng sự (2016) cho rằng tỷ lệ an toàn vốn CAR của các
ngân hàng suy giảm đáng kể bởi các kịch bản xấu tại các ngân hàng tại Thổ Nhĩ Kỳ
trong giai đoạn từ tháng 01/2016 đến tháng 10/2014.
Berger và Bouwman (2009) cho thấy cuộc khủng hoảng ngân hàng năm 2007
là tiền đề tạo ra tính thanh khoản đáng để bởi các ngân hàng tại Mỹ. Vazquez và
Federico (2015) phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc thanh khoản và đòn bẫy được
thực hiện bởi các ngân hàng và tác động của chúng đến sự ổn định các ngân hàng
này trong cuộc khủng hoảng tài chính. Họ cho thấy rằng các ngân hàng có cấu trúc
thanh khoản kém (mức rủi ro thanh khoản cao hơn) và tỷ lệ địn bẩy cao trước cuộc
khủng hoảng có nguy c phỏ sn cao nht. Demirguỗ-Kunt v Huizinga (2010) thy
rng sự phụ thuộc của các ngân hàng vào thị trường liên ngân hàng làm tăng xác
suất phá sản của những ngân hàng này.
Ozsuca và Akbostanci (2016) xem xét các đặc điểm riêng của ngân hàng về
hành vi gánh chịu rủi ro của các ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ cũng như sự tồn tại của các
kênh rủi ro về chính sách tiền tệ tại Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn từ 2002 đến 2012.
Các tác giả kết luận rằng các ngân hàng có nguồn vốn tốt, lớn và có tính thanh
khoản cao thường ít gánh chịu rủi ro hơn.
Mở rộng mơ hình của Leland (1994), Leland và Toft (1996) cho thấy rằng
trong bối cảnh các doanh nghiệp gia hạn nợ, sự suy giảm tính thanh khoản của thị
trường dẫn đến sự tương tác giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng, được đặc
trưng bởi sự gia tăng của phí bảo hiểm rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng. Tương
tác này dẫn đến sự gia tăng rủi ro thất bại trong kinh doanh. Bouwman (2013) kiểm
tra vai trò của yêu cầu về vốn theo quy định trong việc cải thiện khả năng phục hồi
của các ngân hàng trong suốt cuộc khủng hoảng, và thấy rằng số vốn này đã làm
giảm khả năng thất bại của ngân hàng.
Imbierowicz và Rauch (2014) phân tích mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản
và rủi ro tín dụng, và tác động của chúng đến tính thanh khoản của 4300 NHTM tại


13


Mỹ trong giai đoạn từ 1998 đến 2010, bao gồm 254 ngân hàng đã vỡ nợ trong cuộc
khủng hoảng. Kết quả cho thấy rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản cùng ảnh
hưởng đến xác suất vỡ nợ của ngân hàng. Hơn nữa, Ejoh và cộng sự (2014) xem xét
ảnh hưởng của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản đối với xác suất vỡ nợ của các
ngân hàng tại Nigeria. Nghiên cứu này bao gồm ngân hàng First Bank of Nigeria
Plc và Pearson's correlation cho thấy rằng có một sự đồng ảnh hưởng của rủi ro
thanh khoản và rủi ro tín dụng về xác suất vỡ nợ của ngân hàng.
Vai trò của các ngân hàng như các nhà cung cấp tính thanh khoản, rất quan
trọng trong cuộc khủng hoảng tài chính (theo Acharya và Mora (2013)). Họ cung
cấp các bằng chứng cho thấy rằng các ngân hàng thất bại trong cuộc khủng hoảng
tài chính gần đây bị thiếu thanh khoản ngay trước khi vỡ nợ. Nghiên cứu này cho
thấy các ngân hàng vỡ nợ hoặc gần như thất bại trong việc thu hút tiền gửi bằng
cách đưa ra mức lãi suất cao. Một cách gián tiếp, kết quả cho thấy sự đồng xuất hiện
của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng có thể đẩy các ngân hàng vào hoàn cảnh
vỡ nợ. Dựa trên các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm, giả thuyết thứ ba của bài
nghiên cứu như sau:
H3. Rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng cùng góp phần vào sự bất ổn của
ngân hàng.
Vậy độ ổn định của ngân hàng sẽ đo lường bằng phương pháp nào? Như
chúng ta đã biết, Z-score là một phương pháp đo lượng được sử dụng trong nhiều
tài liệu nghiên cứu thực nghiệm nhằm mục đích xác định khả năng mất tính thanh
khoản của ngân hàng. Phương pháp này được phát triển bởi Boyd và Graham
(1986), Hannan và Hanweck (1988) và Boyd và cộng sự (1993), và đã đóng một vai
trị quan trọng trong việc đánh giá rủi ro tại một ngân hàng riêng lẻ cũng như sự ổn
định tài chính tại tồn bộ hệ thống ngân hàng. Việc sử dụng phương pháp này trong
các bài nghiên cứu đã trở nên phổ biến do hiệu quả thực tế và tính đơn giản, chỉ cần
đo lường dựa trên các thơng tin kế tốn, ngược lại với các phương pháp phức tạp



14

dựa trên yếu tố thị trường. Các yếu tố đầu vào phục vụ việc tính tốn Z-score bao
gồm tỷ lệ phần trăm vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lợi trên tài sản
ROA của ngân hàng và độ lệch chuẩn của chính ROA này. Vì vậy, bài nghiên cứu
này lựa chọn phương pháp Z-score nhằm mục đích đo lường độ bất ổn định tài các
NHTM tại Việt Nam.
Tóm lại, dựa trên tất cả các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đã được trình
bày ở trên, các giả thuyết cần kiểm chứng trong bài nghiên cứu này là:
H1. Có sự phụ thuộc lẫn nhau giữa rủi ro thanh khoản vả rủi ro tín dụng.
H2. Rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng có mối tương quan hệ cùng chiều,
tức là rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng sẽ cùng tăng hoặc cùng giảm.
H3. Rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng cùng góp phần vào sự bất ổn của
ngân hàng.


15

Mơ hình kinh tế lượng và dữ liệu.
Q trình xây dựng mơ hình kinh tế lượng nhằm kiểm chứng các giả thuyết
H1, H2 và H3 được thực hiện trong hai giai đoạn. Giai đoạn một, bài nghiên cứu
kiểm chứng mỗi quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng. Nhằm mục đích
tăng độ chính xác đối với cả trường hợp tương quan đồng thời và tương quan có độ
trễ, bài nghiên cứu phối hợp thực hiện đồng thời của hai phương pháp GMM
(Generalized method of moment) và phương pháp PVAR (Panel Vector Autorregression). Giai đoạn hai, bài nghiên cứu tiếp tục sử dụng hai phương pháp này
nhằm xác định sự tác động đồng thời của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến
sự ổn định của ngân hàng.
2.3.

Mơ hình kinh tế lượng.


2.3.1. Mơ hình GMM kiểm chứng mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi
ro thanh khoản.
Để kiểm chứng mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng, bài
nghiên cứu này sử dụng đồng thời hai phương trình sau:


16

Trong đó i = 1,…N đại diện cho ngân hàng và t = 1,…T đại diện cho thời
gian.
CRi,t và LRi,t lần lượt đại diện cho rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng của ngân
hàng i tại thời điểm t.
Bankji,t và Bankpi,t đại diện cho các biến kiểm soát cụ thể đặc trưng cho ngân
hàng, được hiểu là quy mơ của ngân hàng đó, tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA), tỷ
suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ lệ an toàn vốn (CAR), lãi suất biên
ròng (NIM), thiếu hụt thanh khoản (liquidity gaps), và tốc độ tăng trưởng tài sản
(asset growth), phân bổ thu nhập (income diversity), yếu tố khủng hoảng (crisis) và
hiệu quả hoạt động (efficiency).
Macrotj đại diện cho tốc độ tăng trưởng GDP thực, và tỷ lệ lạm phát. Những
biến này được đề xuất bởi những bài nghiên cứu về rủi ro thanh khoản và rủi ro tín
dụng bởi Akhtar và cộng sự (2011), Anam và cộng sự (2012), Berger và DeYoung,
(1997), Bonfim (2009), Eklund và cộng sự (2001), Iqbal (2012), Kabir và cộng sự
(2015), Louzis và cộng sự (2012), Misman và cộng sự (2015), Muharam và Kurnia
(2012), Munteanu (2012), Zhang và cộng sự (2016).
2.3.2. Mơ hình PVAR kiểm chứng mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi
ro thanh khoản trong trường hợp có độ trễ.
Giả sử sau khi thực hiện các mơ hình GMM trong mục 3.2 nhằm xác định mối
liên hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng, có hai tình huống xảy ra. Trường
hợp mơt, bài nghiên cứu này vẫn khơng có bằng chứng đủ thuyết phục về chiều tác

động của hai loại rủi ro này, và hồi nghi rằng tương quan này có độ trễ. Trường
hợp hai, có thể nhận thấy bài nghiên cứu đã thành công trong việc xác định chiều
tương tác của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng, nhưng vẫn muốn củng cố kết
quả. Trong cả hai trường hợp này, mơ hình PVAR được phát triển bởi Love và
Zicchino (2006) là một sự lựa chọn tối ưu. PVAR tính tốn đối với một ngân hàng


×