Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất ở trường đại học thủ dầu một tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.28 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA: KHOA HỌC – GIÁO DỤC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT Ở TRƯỜNG
ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT,
TỈNH BÌNH DƯƠNG

Thuộc nhóm ngành khoa học: KHOA HỌC – GIÁO DỤC


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA: KHOA HỌC – GIÁO DỤC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊNTHAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT Ở TRƯỜNG
ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT,
TỈNH BÌNH DƯƠNG

Thuộc nhóm ngành khoa học: KHOA HỌC – GIÁO DỤC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Xim
Giới tính: Nữ


Dân tộc: Kinh
Lớp, khoa: D12TH03, Khoa học – Giáo dục Năm thứ: 2
Số năm đào tạo: 4
Ngành học: Giáo dục tiểu học
Người hướng dẫn:TS. Nguyễn Thị Nhung


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thơng tin chung:
- Tên đề tài: Khó khăn tâm lý của sinh viên năm thứ nhất ở trường Đại học Thủ
Dầu Một, tỉnh Bình Bương
- Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Xim
- Lớp: D12TH03 Khoa: Khoa học – Giáo dục
Năm thứ: 2
Số năm đào
tạo: 4
- Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Nhung
2. Mục tiêu đề tài:
Khảo sát thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến khó khăn tâm lý của sinh viên
khi mới bước vào năm thứ nhất ở trường Đại học Thủ Dầu Một, nguyên nhân gây
ra các khó khăn tâm lý; trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp làm giảm các khó
khăn tâm lý cho sinh viên năm nhất.
3. Tính mới và sáng tạo:
Hiện nay cũng có một số đề tài nghiên cứu về khó khăn tâm lý của sinh viên năm

nhất song thật đáng tiếc chưa có đề tài nào nghiên cứu về khó khăn tâm lý của sinh
viên năm nhất trường Đại học Thủ Dầu Một.
Vì vậy, chúng tơi lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Khó khăn tâm lý của sinh viên
năm thứ nhất ở trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương” nhằm giúp
các bạn sinh viên năm nhất thích ứng được với mơi trường học tập mới, có thể tự
tin học tập, vui chơi và tham gia các hoạt động do đoàn khoa tổ chức...
4. Kết quả nghiên cứu:
Từ kết quả nghiên cứu trên cho chúng ta thấy sinh viên năm nhất trường ĐH TDM
tồn tại những khó khăn tâm lý trong học tập như: tâm lý e ngại sợ mắc sai lầm
trong học tập, mất bình tĩnh khi gặp khó khăn trong học tập, rụt rè, nhút nhát, thiếu
sự hiểu biết về ngành học bản thân,run, hồi hộp khi giảng viên gọi phát biểu
ý kiến. Những khó khăn này đều biểu hiện ở hai mặt là nhận thức và thái độ,


trong đó chúng ta cần chú ý hơn về mặt thái độ vì chúng xảy ra với mức độ thường
xuyên hơn.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội,giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và
khả năng áp dụng của đề tài:
Thông qua đề tài, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần vào cơng cuộc xây dựng
trường Đại học Thủ Dầu Một ngày một tốt đẹp hơn cũng như giúp các bạn sinh viên
năm nhất giảm bớt những khó khăn tâm lý mà các bạn hay gặp phải để các bạn tích
cực, chủ động hơn trong học tập cũng như trong cuộc sống.

6.Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài
Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực
hiện đề tài

Ngày
Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)


tháng

năm
Người hướng dẫn
(ký, họ và tên)

Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)

Ngày

UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG

tháng

năm

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THƠNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:


Ảnh 4x6

Họ và tên: Nguyễn Thị Xim
Sinh ngày: 06 tháng 07 năm 1994
Nơi sinh: Hải Dương
Lớp:

D12TH03

Khóa: 1012 - 2016

Khoa: Khoa học – Giáo dục
Địa chỉ liên hệ: Thị trấn Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
Điện thoại: 0924033681 Email:
II. Q TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm
đang học):
* Năm thứ 1:
Ngành học: Giáo duc Tiểu học Khoa: Khoa học Giáo dục
Kết quả xếp loại học tập: Trung bình
Sơ lược thành tích:
* Năm thứ 2:
Ngành học: Giáo dục Tiểu họcKhoa: Khoa học Giáo dục
Kết quả xếp loại học tập:Khá
Sơ lược thành tích:
Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)

Ngày
tháng
năm

Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)


DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

ST
T
1
2

Họ và tên

MSSV

Lớp

Nguyễn Thị Xim

1221020144

D12TH03

Trần Thị Ngọc

1221020147

D12TH03


Khoa
Khoa
dục
Khoa
dục

học

Giáo

học

Giáo


LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi là sinh viên năm hai khoa Khoa Học Giáo Dục trường Đại Học Thủ
Dầu Một. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn:
Cô Nguyễn Thị Nhung giảng viên của khoa Khoa Học Giáo Dục trường Đại học
Thủ Dầu Một. Được sự hướng dẫn tận tình của cơ, chúng tơi đã hồn thành tốt đề tài
nghiên cứu. Và chúng tôi không quên cám ơn các bạn sinh viên năm thứ nhất trường
Đại học Thủ Dầu Một đã giúp đỡ chúng tơi trong q trình chúng tơi thực hiện đề tài,
để chúng tơi có tư liệu hồn thành tốt đề tài.
Nhóm nghiên cứu
1. Nguyễn Thị Xim
2. Trần Thị Ngọc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 5

1.

Lí do chọn đề tài......................................................................................................5

2.

Mục đích nghiên cứu:...............................................................................................6

3.

Giả thuyết nghiên cứu:.............................................................................................6

4.

Nhiệm vụ nghiên cứu:..............................................................................................6

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:................................................................................7
7. Phương pháp nghiên cứu:...........................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KHĨ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT
ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT..............................................8
1.1 Lịch sử nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinnh viên
năm thứ nhất....................................................................................................................8
1.2 Cơ sở lý luận về khó khăn tâm lý...........................................................................10
1.2.1 Khái niệm khó khăn tâm lý...............................................................................10
1.2.2. Biểu hiện của khó khăn tâm lý........................................................................11
1.2.2.1. Biểu hiện về mặt nhận thức.......................................................................12
1.2.2.2. Biểu hiện về mặt thái độ............................................................................13
1.2.2.3. Biểu hiện về mặt hành vi............................................................................13
1.2.3. Ảnh hưởng của khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập................................13
1.2.4.Nguyên nhân của khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập..............................14

1.3. Một vài đặc điểm tâm lý của sinh viên năm thứ nhất..............................................15
1.3.1. Hoạt động học tập của sinh viên.......................................................................15
1.3.1.1. Sự thích nghi của sinh viên với cuộc sống và hoạt động mới....................15
1.3.1.2. Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ của sinh viên.........................................17
1.3.1.3. Sự phát triển động cơ học tập của sinh viên..............................................18
1.3.2. Đời sống xúc cảm, tình cảm của sinh viên......................................................19
1.3.3. Sự phát triển một số phẩm chất nhân cách ở sinh viên.....................................20
1.3.4. Sự phát triển về định hướng giá trị ở sinh viên................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHÓ KHĂN TÂM LÍ TRONG HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
MỘT................................................................................................................................. 25
1.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu.......................................................25
1.1.1.

Địa bàn nghiên cứu.......................................................................................25

2.1.2.

Khách thể nghiên cứu...................................................................................27

2.2. Kết quả nghiên cứu.................................................................................................28


2.2.1. Thực trạng về biểu hiện của khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của
sinh viên năm nhất trường ĐH TDM.........................................................................28
2.2.1.1. Biểu hiện của khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên
năm nhất trường ĐH TDM.....................................................................................28
2.2.1.2. So sánh biểu hiện khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh
viên năm nhất trường ĐH TDM qua các tiêu chí....................................................30
2.2.2. Thực trạng về ảnh hưởng củakhó khăn tâm lý đối với hoạt động học tập

sinh viên năm nhất trường ĐH TDM.........................................................................32
2.2.2.1. Ảnh hưởng của khó khăn tâm lý đối với hoạt động học tập của sinh
viên năm nhất trường ĐH TDM..............................................................................32
2.2.2.2. So sánh ảnh hưởng của khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của
sinh viên năm nhất trường ĐH TDM......................................................................34
2.2.3. Thực trạng về nguyên nhân của khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập đối
với sinh viên năm nhất trường ĐH TDM...................................................................35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ



Cao đẳng

ĐH

Đại học

KKTL

Khó khăn tâm lý

SV


Sinh viên

STT

Số thứ tự

TH

Thứ hạng

TDM

Thủ Dầu Một

THPT

Trung học phổ thơng

BD

Bình Dương

KHTN

Khoa học tự nhiên

KHXH

Khoa học xã hội


KT

Kinh tế


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.2: Thông tin về khách thể nghiên cứu………………………….………..27
Bảng 2.2.1.1: Biểu hiện của khó khăn tâm lý của sinh viên năm nhất trường ĐH
TDM..............................................................................................................................29
Bảng 2.2.1.2: So sánh biểu hiện khó khăn tâm lý của sinh viên năm nhất trường
ĐH TDM30
Bảng 2.2.2.1: Ảnh hưởng của khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh
viên năm nhất trường ĐH TDM32
Bảng 2.2.2.2: So sánh ảnh hưởng của khó khăn tâm lýtrong hoạt động học tập đối
với sinh viên năm nhất trường ĐH TDM34
Bảng 2.2.3: Các nguyên nhân gây khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của
sinh viên năm nhất trường ĐH TDM.35


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sinh viên có vai trò quyết định trong việc thực hiện khát vọng của dân tộc như
Bác Hồ đã căn dặn:“Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà. Thật vậy, nước
nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên”.Từ đó có thể thấy
vai trị của sinh viên là hết sức quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ đất nước. Sinh viên phải cố gắng phấn đấu tu dưỡng rèn luyện thành
cơng dân hữu ích, học để biết làm người, tự khẳng định mình ngày mai lập thân, lập
nghiệp, cống hiến thật nhiều cho sự phát triển, phồn vinh đất nước, khẳng định vị thế
đất nước trên trường quốc tế. Tuy nhiên, không phải sinh viên nào cũng thực hiện điều

đó dễ dàng, có rất nhiều sinh viên khi mới bước vào ngưỡng cửa đại học đã gặp khơng
ít khó khăn về tâm lý.
Không thể phủ nhận cái cảm giác vui sướng, hạnh phúc của các bạn sinh viên
năm thứ nhất khi vượt qua kì thi Đại học như mình đã làm được điều gì đó rất lớn, rất
ý nghĩa. Nhưng đằng sau niềm vui, niềm háo hức đó là sự bỡ ngỡ với mơi trường học
tập hồn tồn khác. Các bạn tân sinh viên phải tiếp cận tri thức mới với số lượng và
nội dung lớn hơn, phức tạp hơn so với phổ thông. Cách thức học tập cũng như phương
pháp giảng dạy của giáo viên cũng rất khác với phổ thông, hơn thế nữa các mối quan
hệ giữa thầy cơ, bạn bè cũng gặp nhiều khó khăn. Những trở ngại đó làm cho tâm lí,
nhân cách, hành vi của các bạn tân sinh viên đi lệch hướng với mục tiêu, mục đich đã
đề ra hoặc không đạt kết quả như mong muốn. Những khó khăn đó được tạo nên từ rất
nhiều yếu tố mang tính tiêu cực: gia đình, xã hội, bạn bè, kinh tế, lối sống ….Khơng ít
tân sinh viên gặp khó khăn khi phải thay đổi cách sinh hoạt hoàn toàn so với thời gian
học phổ thông. Điều này dễ dẫn đến chán nản, lo lắng.những sinh viên chưa quen sống
tự lập càng có nguy cơ khủng khoảng, ảnh hưởng đến sức khỏe và học tập.
Việc tìm ra các biện pháp để khắc phục các khó khăn tâm lý trong hoạt động học
tập của sinh viên, đồng thời giúp các sinh viên này tự tìm ra cho bản thân các hình
thức học tập hợp lí, ý thức đầy đủ khó khăn tâm lý sẽ gặp phải trong hoạt động học tập
là việc rất cần thiết nhằm nâng cao kết quả học tập của họ.
Hiện nay cũng có một số đề tài nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động
học tập của sinh viên năm nhất song thật đáng tiếc chưa có đề tài nào nghiên cứu về
khó khăn tâm lý của sinh viên năm nhất trường Đại học Thủ Dầu Một.


Xuất phát từ lý do trên chúng tôi lựa chon và nghiên cứu đề tài: “Khó khăn tâm
lý trong hoạt độnghọc tập của sinh viên năm thứ nhất ở trường Đại học Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương” nhằm giúp các bạn sinh viên năm nhất thích ứng được với
mơi trường học tập mới, có thể tự tin học tập, vui chơi và tham gia các hoạt động do
đoàn khoa tổ chức...
2. Mục đích nghiên cứu:

Khảo sát thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến khó khăn tâm lý trong hoạt
động học tập của sinh viên khi mới bước vào năm thứ nhất ở trường Đại học Thủ Dầu
Một,
Tìm hiểu nguyên nhân gây ra các khó khăn tâm lý
Những ảnh hưởng củakhó khăn tâm lý đến hoạt động học tập
3. Giả thuyết nghiên cứu:
Phần lớn sinh viên năm nhất trường ĐH TDM thường xuyên gặp khó khăn tâm
lý trong các hoạt động học tập.Những khó khăn tâm lý này ảnh hưởng đến hiệu quả
học tập của sinh viên.Nguyên nhân của những khó khăn trên là do các nguyên nhân
chủ quan như: sinh viên khơng thích ứng kịp với mơi trường học tập ở ĐH hồn tồn
mới, bản thân khơng chưa có phương pháp học tập hợp lý, tính cách cá nhân rụt rè, tự
ti hay e ngại; nguyên nhân khách quannhư: cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho
học tập chư tốt, thiếu giáo trình, tài liệu phục vụ cho việc học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về một số khái niệm của đề tài: khó khăn tâm lý, ảnh
hưởng của khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập, nguyên nhân khó khăn tâm lý của
sinh viên năm thứ nhất.
Khảo sát thực trạng khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm
nhất trường Đại học Thủ Dầu Một.

5.Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học
sinh viên năm nhất khi mới bước vào trường Đại học Thủ Dầu Một.
-Khách thể nghiên cứu: sinh niên năm nhất trường Đại học Thủ Dầu Một, Thành
phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.


6.Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu : tham khảo các cơng trình nghiên cứu, sách
báo chun ngành về vấn đề liên quan và khái quát hóa các khái niệm, cơng cụ làm cơ

sở lí luận cho đề tài
-Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
 Điều tra bảng hỏi: Dựa trên những cơ sở lý luận, các tài liệu sách báo và
những dữ liệu thu thập được từ bảng câu hỏi mở, chúng tơi xây dựng bảng câu hỏi
đóng để khảo sát thực trạng một số khó khăn tâm lý tronh hoạt động học tập của sinh
viên năm nhất
 Phương pháp thống kê: dùng bản thống kê Excel, Word để xử lý số liệu


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KHĨ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT
ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT
1.1. Lịch sử nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinnh
viên năm thứ nhất
Trong cơng trình nghiên cứu của mình, Schwarzer (1981) cho rằng, ở tất cả các
lớp học đều có một số học sinh, sinh viên hay lo sợ. Khi có những yêu cầu về thành
tích, chúng nhanh chóng cảm thấy bị đe dọa ghê gớm và thường phản ứng lại bằng các
trạng thái tâm lý bực dọc và hành vi nhận thức sai. Người ta thấy luôn tương quan
nghịch giữa một bên là sự lo sợ chung, sợ trường học và sợ thi và một bên là những
địi hỏi thành tích nhận thức cao [18; 153].
Việc sinh viên lo sợ kiểm tra là nhân tố cá nhân ảnh hưởng đến thành tích ở nhà
trường đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Lo sợ kiểm tra được hiểu là hiện tượng cá
nhân luôn phản ứng với một khuôn mẫu đặc trưng của các quá trình vận động, trải
nghiệm – chủ quan và sinh lý trong những tình huống được cảm nhận là có vấn đề về
thành tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy nỗi lo sợ kiểm tra thường làm cho hoạt động
trí tuệ gặp trở ngại với những nhiệm vụ khó khăn và phức tạp.
Tác giả Đỗ Thị Hạnh Phúc khi tìm hiểu một số khó khăn tâm lí của thanh niên và
nhu cầu tư vấn của các em đã cho rằng những thay đổi của điều kiện kinh tế, văn hóa,
xã hội đã làm cho thiếu niên gặp khơng ít khó khăn trong học tập. Sự quá tải của nội
dung và chương trình giáo dục trong nhà trường, sức ép của những kì thi, sự kì vọng
của gia đình về con cái hoặc ngược lại, sự thiếu quan tâm của gia đình do một số cha

mẹ cịn bận kiếm sống, những mâu thuẫn trong gia đình… đã tạo nên sức ép tâm lí
khiến nhiều thanh niên rơi vào trạng thái băn khoăn, lo lắng, ảnh hưởng không thuận
lợi đến sự phát triển của các em, mà trong đó sinh viên chiếm một số lượng khơng
nhỏ. [11]
Những khó khăn tâm lí mà sinh viên thường gặp là:
- Những khó khăn, vướng mắc trong học tập
- Những khó khăn trong quan hệ ứng xử với bạn bè
- Những khó khăn trong quan hệ ứng xử với bạn khác giới
- Những khó khăn trong quan hệ ứng xử với thầy cơ
- Những khó khăn trong quan hệ ứng xử với cha mẹ


Tác giả Đỗ Thị Hạnh Phúc (2007) trong một nghiên cứu khác về học sinh trung
học cơ sở cũng khẳng định, những khó khăn tâm lí mà học sinh trung học cơ sở gặp
phải thường nảy sinh trong học tập, trong quan hệ ứng xử với bạn bè, cha mẹ, trong sự
phát triển cơ thể. Những khó khăn tâm lí đã ảnh hưởng phần nào đến cuộc sống và học
tập, làm một số học sinh trung học cơ sở có thái độ băn khoăn, lo lắng trong học tập,
rèn luyện. Và khi gặp khó khăn tâm lí, học sinh trung học cơ sở thường chia sẻ với bạn
bè hoặc tự giải quyết và những cách giải quyết này chưa thực sự hiệu quả.[11]
Cũng nghiên cứu về khó khăn tâm lí và nhu cầu tham vấn của học sinh trung học
phổ thơng, nhóm tác giả Dương Thị Diệu Hoa – Vũ Khánh Linh – Trần Văn Thức cho
rằng, những trạng thái tiêu cực, căng thẳng, lo âu sẽ tạo ra ở cá nhân các khó khăn, rào
cản tâm lí, ảnh hưởng xấu đến hoạt động và phát triển của cá nhân. Vì vậy, sự xuất
hiện và tồn tại của các trạng thái tâm lí tiêu cực là một chỉ báo sự tồn tại hay khơng
tồn tại của những khó khăn tâm lí.[5]
Nghiên cứu về những khó khăn tâm lí của những sinh viên học viện cảnh sát
nhân dân, các tác giả Đỗ Thị Hạnh Phúc và Triệu Thị Hương cho rằng, hầu hết sinh
viên đều gặp tất cả các khó khăn tâm lí trên tất cả các lĩnh vực của cuộc sống với tần
số “đơi khi”; những khó khăn xuấy hiện với tần số “thường xuyên” có tỉ lệ thấp hơn và
tập trung chủ yếu vào các nội dung: tình bạn khác giới, điều kiện sinh hoạt, giao tiếp

trong cuộc sống, quy định của trường, ngành. Để giải quyết những khó khăn này sinh
viên đã sử dụng nhiều cách ứng phó khác nhau. Một số sinh viên đã sử dụng biện pháp
hướng vào bản thân hoặc âm thầm chịu đựng và những cách giải quyết này chưa thực
sự đem lại hiệu quả.[12]
Nhấn mạnh về tầm quan trọng của việc nghiên cứu về khó khăn trong học tập,
Mạc Văn Trang cho rằng, ở bất cứ nền giáo dục nào cũng có hiện tượng học sinh gặp
phải khó khăn trong học tập so với các bạn cùng lớp. Những học sinh này nếu không
được phát hiện, chuẩn trị, giúp đỡ kịp thời và có hiệu quả sẽ dẫn đến chỗ học kém dần,
rồi khơng theo kịp trình độ chung của lớp và dễ lưu ban, bỏ học.
Một số tác giả như Nguyễn Xuân Thức, Đào Thị Lan Hương, Đỗ Văn Bình,
Nguyễn Thế Hùng, Đặng Thị Lan đã nghiên cứu về khó khăn tâm lí trong hoạt động
học tập của sinh viên năm thứ nhất ở một số trường sư phạm. Kết quả nghiên cứu của
các tác giả cho thấy đa số sinh viên năm thứ nhất đều gặp khó khăn tâm lí trong học
tập. Khó khăn tâm lí của sinh viên năm thứ nhất thường biểu hiện trên các mặt nhận


thức, xúc cảm và kĩ năng học tập. Tuy nhiên, mức độ khó khăn tâm lí khơng đồng đều
ở sinh viên năm thứ nhất. Sinh viên năm thứ nhất gặp khó khăn nhiều nhất là kĩ năng
học tập, thứ hai – nhận thức và ít nhất là về mặt xúc cảm/thái độ với hoạt động học tập
và các khâu của hoạt động học tập. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, các tác giả cũng có
các đề xuất về phía nhà trường và giáo viên để khắc phục khó khăn tâm lí trong học
tập của sinh viên năm thứ nhất.[8, 14]
1.2. Cơ sở lý luận về khó khăn tâm lý.
1.2.1. Khái niệm khó khăn tâm lý
Một số từ điển tiếng Việt hiện nay cho rằng, khó khăn có nghĩa là có nhiều trở
ngại, thiếu thốn, địi hỏi nhiều nỗ lực. Bên cạnh đó, một số từ điển Anh Việt, Pháp Việt
thì các từ “Hard” hoặc “Difficult”, “Difficullé” cũng điều được dùng để chỉ khó khăn,
gay go, địi hỏi nhiều nỗ lực (hay kĩ năng) để làm, để đương đầu.
Như vậy, có thể hiểu “khó khăn là những trở ngại cản trở hoạt động, đòi hỏi con
người phải nỗ lực vượt qua để không đi chệch hướng mục tiêu đã đề ra”

Trong cuộc sống thường ngày, khái niệm “khó khăn” thường được sử dụng với ý
nghĩa nêu trên vậy nội hàm của khái niệm “khó khăn” có liên quan gì với khái niệm
“khó khăn tâm lý” trong tâm lý học?
Trong tâm lý học, một số tác giả sử dụng thuật ngữ “hàng rào tâm lý, cản trở tâm
lý, ngăn cản tâm lý...” cùng để chỉ khó khăn tâm lý.
Theo Từ điển Tâm lý học do Vũ Dũng chủ biên, hàng rào tâm lý được hiểu là
trạng thái tâm lý thể hiện ở tính thụ động quá mức của chủ thể, gây cản trở trong việc
thực hiện hành động.[1]
Trần Trọng Thủy cho rằng, “khó khăn tâm lý” là một khái niệm rộng, chỉ tất cả
các nhân tố tâm lý gây khó khăn cho việc thực hiện một hành động nào đó. Theo ông
khái niệm này rộng hơn khái niệm “rào chắn tâm lý” vốn chỉ là một loại khó khăn tâm
lý mà thơi. Đó là những trạng thái tâm lý, được thể hiện như là sự thụ động không phù
hợp, gây trở ngại cho việc thực hiện một hành động nào đó. Cịn “khó khăn tâm lý”
khơng chỉ là những trạng thái tâm lý, mà cịn có thể là những q trình hoặc thuộc tính
tâm lý nữa, nó khơng chỉ tăng cường các trải nghiệm âm.[16;41]
Tính có liên quan tới nhiệm vụ của hành động, mà còn trực tiếp gây ra những trải
nghiệm đó và cản trở trực tiếp hành động.


Tác giả Mạc Văn Trang cho rằng, khó khăn tâm lý là nội chứng của sự kém thích
ứng về mặt tâm lý của cá nhân với môi trường, khiến cho hoạt động và giao tiếp của
cá nhân gặp trở ngại, kém hiệu quả, ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống và sự phát triển
tâm lý cá nhân.[17]
Tác giả Lê Đức Phúc quan niệm: khó khăn tâm lý là trở ngại, rào cản tâm lý,
xuất hiện khi cá nhân hay nhóm hiểu rõ rằng, họ khơng thể thực hiện có kết quả hoạt
động nào đó theo yêu cầu khách quan và mong đợi chủ quan.
Theo Nguyễn Xuân Thức, khó khăn tâm lý là sự không phù hợp giữa đặc điểm
tâm lý và hành vi ứng xử của nhân cách với nội dung, đối tượng, hoàn cảnh hoạt động
của chủ thể, được biểu hiện ở các dấu hiệu: nhận thức – thái độ và hành vi ứng xử.[15,
52-56]

Như vậy, qua ý kiến của các tác giả, chúng tôi thấy, dù cách diễn đạt có thể khác
nhau, nhưng đa số ý kiến đều thống nhất cho rằng, khó khăn tâm lý là những yếu tố
tâm lý... gây khó khăn, cản trở cho một hoạt động nào đó và làm cho hoạt động đó
kém hiệu quả. Trên cơ sở kế thừa quan điểm của các tác giả đi trước chúng tơi cho
rằng: “khó khăn tâm lý là sự thiếu hụt phẩm chất tâm lý cần thiết cho hoạt động của
cá nhân, gây cản trở cho hoạt động của cá nhân và làm cho hoạt động kém hiệu quả”.
1.2.2. Biểu hiện của khó khăn tâm lý
Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của sinh viên. Nó là một loại hoạt động
nhận thức, lao động trí óc, căng thẳng có cường độ cao. Đây là một loại hoạt động đặc
thù giúp con người hình thành và phát triển tâm lí, nhân cách. Do vậy, trong quá trình
tham gia vào hoạt động học tập, khi gặp những khó khăn, đặc biệt là những khó khăn
về mặt tâm lí, địi hỏi người học phải tích cực, phải chủ động huy động tối đa những
phẩm chất và năng lực của cá nhân để khắc phục nhằm đạt hiểu quả cao trong hoạt
động học tập của mình.
Đối với sinh viên năm thứ nhất nói chung, để phát triển, xây dựng và hồn thiện
nhân cách, hình thành bước đầu kinh nghiệm về tương lai, họ phải tiến hành hoạt động
học tập với sự làm quen, thích nghi với một số mơi trường học tập mới hồn tồn so
với ở bậc phổ thơng. Trong q trình này sẽ nảy sinh nhiều khó khăn tâm lí, gây cản
trở sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất, dẫn đến hiệu quả
hoạt động học tập không cao.
Biểu hiện của khó khăn tâm lí trong hoạt động học tập được hiểu là những nét


tâm lí cá nhân mang tính tiêu cực nảy sinh, tồn tại trong hoạt động học tập của chủ thể
học tập, làm cho quá trình học tập bị chệch hướng, bị cản trở, dẫn tới hiệu quả học tập
không cao. Những khó khăn tâm lí này có thể được biểu hiện ở những điều sau:
1.2.2.1. Biểu hiện về mặt nhận thức
Nhận thức là một thành tố quan trọng của đời sống tâm lí con người. Nhận thức
giúp con người hiểu biết về sự vật, hiện tượng, từ đó bày tỏ thái độ, tình cảm và có
hành vi tương ứng.

Học tập là một hoạt động khó khăn, phức tạp. Do đó, trong q trình học tập
khơng phải lúc nào sinh viên cũng có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về nó. Chính
những nhận thức chưa đúng, chưa phù hợp này là những khó khăn tâm lí biểu hiện ở
dạng nhận thức, chúng ta có thể chia thành hai nhóm: nhận thức về bản thân - là người
tiến hành hoạt động học tập và nhận thức về đối tượng hoạt động học tập.
Nhận thức về bản thân: ở đây người nghiên cứu xin nhấn mạnh khía cạnh nhận
thức về động cơ học tập trong quá trình nhận thức về bản thân của sinh viên trong hoạt
động học tập
Nhận thức về đối tượng học tập: nhận thức ở đây khơng có nghĩa là khả năng
nhận thức nội dung môn học của sinh viên mà người nghiên cứu muốn nhấn mạnh đến
sự nhận thức của sinh viên về vị trí, vai trị, tầm quan trọng của đối tượng học tập đối
với sự phát triển của bản thân chủ thể học tập. Như chúng ta đã biết, học tập của sinh
viên luôn gắn liền với việc trở thành chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể ở tương lai,
trở thành một người hoạt động nghề phục vụ cho nhu cầu xã hội và chính hoạt động
học tập ởĐại học sẽ giúp họ đạt được mục tiêu này. Chính vì thế, việc nhận thức đúng
đắn vai trị, vị trí, tầm quan trọng của đối tượng học tập để giúp sinh viên tích cực học
tập và ngược lại sẽ gây ra việc sinh viên thiếu tâm thế học tập, học đối phó, dẫn đến
hoạt động học tập kém hiệu quả.
1.2.2.2. Biểu hiện về mặt thái độ
Đây là thái độ, tình cảm của sinh viên đối với việc học tập. Có thể nói khó khăn
tâm lí biểu hiện ở dạng thái độ, tình cảm là việc xuất hiện những xúc cảm âm tính đối
với học tập, chán ghét, lo lắng, sợ hãi, căng thẳng, chán nản khi gặp những vấn đề nảy
sinh trong học tập... Khi có những thái độ, tình cảm tiêu cực đối với hoạt động học tập
khó mà có hiệu quả cao được. Ngược lại, nếu sinh viên nào có thái độ tích cực đối với


việc học, cần cù, chăm chỉ, biết tìm những biện pháp tạo ra hứng thú trong học tập...
Thì chắc chắn hiệu quả của hoạt động học tập sẽ được nâng lên.
1.2.2.3. Biểu hiện về mặthành vi
Hành vi là bộ mặt đời sống tâm lí của con người. Đây là dạng khó khăn tâm lí

biểu hiện cụ thể, dễ nhận thấy nhất trong hoạt động học tập. Những khó khăn tâm lí về
mặt hành vi có thể là kết quả của sự chi phối của nhận thức vào thái độ tình cảm hoặc
do những kĩ năng học tập không đủ thuần thục để sử dụng trong quá trình học tập
khiến cho hoạt động học tập khơng có hiệu quả cao.
1.2.3.Ảnh hưởng của khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập
Vấn đề tâm lý chủ yếu của hoạt động học tập là xu hướng với biểu hiện tậptrung
hứng thú, đối với hoạt động này (thích học), hứng thú tìm tịi, ham hiểu biết, hứng thú
tự hoàn thiện bản thân.Nếu sự hứng thú đối với học tập khơng được hình thành thì bản
thân sự lĩnh hội sẽ diễn ra thấp hơn nhiều so với cường độ vốn có của học sinh.Ngồi
sự hứng thú ra, thì sự ổn định tập trung tư tưởng, khuynh hướng khắc phục khó khăn,
tình cảm trách nhiệm và nghĩa vụ cũng giữ vai trò quan trọng đối với việc học tập.
Như vậy, khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập ảnh hưởng trực tiếp đến việc
tiếp thu kiến thức trên lớp, dẫn đến hiệu quả học tập không cao, tinh thần mệt mỏi và
chán nản
1.2.4. Nguyên nhân của khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập
Hoạt động của sinh viên bao gồm những hoạt động về học tập cũng như xã hội.
Do vậy, việc đảm bảo điều kiện cho các hoạt động là hết sức cần thiết. Các điều kiện
này nếu được đảm bảo sẽ làm thuận lợi cho các hoạt động học tập cũng như xã hội và
ngược lại nếu không đáp ứng được yêu cầu của hoạt động thì nó sẽ là nguyện nhân
nảy sinh những khó khăn nói chung và khó khăn tâm lý nói riêng trong q trình thực
hiện hoạt động.
Như vậy, có thể nói, nguyên nhân gây ra khó khăn tâm lý của sinh viên là do các
điều kiện cần cho các hoạt động học tập cũng như xã hội diễn ra không được đảm bảo
bao gồm các điều kiện khách quan bên ngoài và điều kiện chủ quan xuất phát từ chính
bản thân sinh viên.
Bước vào giảng đường Đại học sinh viên năm nhất bước vào một môi trường học
tập với rất nhiều sự mới mẻ, khác biệt. Đứng trước những thay đổi này, việc họ sẽ gặp


phải nhiều sự thay đổi về nhiều mặt như môi trường sống, môi trường học tập. Để đảm

bảo cho các hoạt động ở trường Đại học có thể diễn ra sn sẻ và hạn chế những khó
khăn nảy sinh trong q trình học tập, sinh viên phải có những điều kiện nhất định về
năng lực, tính cách, kinh nghiệm sống, kinh nghiệm học tập, tâm thế học tập, khả năng
thích ứng, nội lực cá nhân đủ để hòa nhập được với một “cuộc sống” mới. Ngược lại,
nếu sinh viên năm thứ nhất không đảm bảo những điều kiện như đã nâu trên thì chắc
chắn trong hoạt động học tập của mình họ sẽ gặp phải nhiều khó khăn, trong đó có
khó khăn tâm lý.
Mặt khác, bên cạnh những nguyên nhân chủ quan, xuất phát từ chính bản thân
chủ thể học tập thì những điều kiện bên ngồi, khách quan cũng sẽ là những nguyên
nhân khiến cho hoạt động học tập, hoạt động xã hội nảy sinh khó khăn nói chung và
khó khăn tâm lý nói riêng.
Các nguyên nhân khách quan gây ra khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập
của sinh viên là: do các điều kiện cơ sở vật chất chưa đầy đủ, khối lượng và mức độ
cho nội dung học tập q lớn và khó, chương trình học thiếu sự bố trí hợp lý, phương
pháp giảng dạy của giáo viên chưa phù hợp, các điều kiện hỗ trợ học tập khác chưa
tốt.
Những nguyên nhân chủ yếu gây ra khó khăn trong giao tiếp là: sự khác nhau về
nhận thức, môi trường hạn chế, sự đứt quãng thiếu tập trung trong khi giao tiếp, tâm lý
nhút nhát do những sự khac nhau như: sự bất đồng về ngôn ngữ, trình độ chun mơn,
tuổi tác, hình thức học vấn...
Như vậy, xét về nguyên nhân gây khó khăn tâm lý của sinh viên năm thứ nhất,
chúng ta cần tìm hiểu không chỉ những điều kiện không thuận lợi xuất phát từ mơi
trường khách quan bên ngồi (ngun nhân khách quan) mà còn cần phải xác định
những yếu tố xuất phát từ chính bản thân chủ thể (nguyên nhân chủ quan). Có như thế,
việc nhận thức về những nguyên nhân gây ra khó khăn tâm lý của sinh viên năm thứ
nhất mới đầy đủ và chính xác nhằm giúp đề ra những giải pháp phù hợp để giảm bớt
những khó khăn tâm lý, giúp sinh viên năm thứ nhất học tập hiệu quả hơn.
1.3.Một vài đặc điểm tâm lý của sinh viên năm thứ nhất
1.3.1. Hoạt động học tập của sinh viên
Hoạt động học tập là hoạt động của sinh viên nhằm lĩnh hội nội dung kinh



nghiệm xã hội, trong hoạt động học tập bao gồm việc định hướng học tập, lập kế
hoạch hoạt động, bản thân hoạt động học và kiểm tra của nó.
Những đặc điểm tâm lý của sinh viên bị chi phối bởi những đặc điểm phát triển
thể chất, môi trường và vai trị xã hội cụ thể mà trong đó họ sống và hoạt động.Đây là
một nhóm xã hội đặc biệt đang chuẩn bị trực tiếp cho việc tham gia vào cuộc sống tinh
thần của xã hội.Những đặc điểm phát triển tâm lý ở sinh viên rất phong phú đa dạng
và không đồng đều. Sau đây là những nét cơ bản:
1.3.1.1. Sự thích nghi của sinh viên với cuộc sống và hoạt động mới
Hoạt động học tập, hoạt động xã hội và mơi trường sống của sinh viên có những
nét đặc trưng và đòi hỏi khác về chất so với các lứa tuổi trước đó.để hoạt động học tập
có kết quả, trong thời gian đầu ở trường Đại học - Cao đẳng, sinh viên phải thích nghi
với hoạt động học tập, hoạt động xã hội cũng như các sinh hoạt trong đời sống tập thể
sinh viên. Q trình thích nghi này tập trung chủ yếu ở các mặt:
- Nội dung học mang tính chuyên ngành
- Phương pháp học tập mới mang tính nghiên cứu khoa học.
- Mơi trường sinh hoạt mang tính mở rộng.
- Nội dung và cách thức giao tiếp với thầy giáo, cô giáo, bạn bè và cách tổ chức
hoạt động phong phú, đa dạng...
Một số cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới cho thấy cần có một
thời gian nhất định đẻ người sinh viên làm quen, thích ứng vơi những vấn đề trên. Sự
thích ứng này đối với mỗi sinh viên khơng hồn tồn như nhau. tùy thuộc vào những
đặc điểm tâm lý và những mơi trường sống cụ thể của họ quy định. Có những sinh
viên dễ dành và nhanh chóng hịa nhập với mơi trường xã hội mới, nhưng lại gặp khó
khăn trong phương pháp, cách thức học ở Đại học. Có người cảm thấy ít khó khăn
trong việc tiếp thu tri thức, dễ vượt qua cách học chuyên sâu ở Đại học, nhưng lại lúng
túng thiếu tự nhiên trong việc hòa nhập với bạn bè, với các nhóm hoạt động trong lớp,
trong trường Đại học. Một số sống hòa đồng, cởi mở với mọi người , trong khi một số
khác lại ở dạng thận trọng khép kín.

Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu cho thấy: nhìn chung một thời gian học tập
ở trường Đại học, đa số sinh viên thích ứng khá nhanh chóng với mơi trường xã hội
mới trên cơ sở tình bạn của những người trẻ tuổi. Khó khăn có tính chất bao trùm hơn


vẫn là phải thích nghi được với nội dung, phương pháp học tập mới. Mức độ thích
nghi này có ảnh hưởng trực tiếp đến thành công trong học tập của họ, bởi vậy có yếu
tố chi phối rõ rệt hơn. Ở đây bản thân người sinh viên gặp một loạt những mâu thuẫn
cần phải giải quyết, chẳng hạn:
- Mâu thuẫn giữa ước mơ, kỳ vọng của sinh viên với khả năng, điều kiện để thực
hiện ước mơ đó.
- Mâu thuẫn giữa mong muốn học tập, nghiên cứu sâu môn học mà mình u
thích với u cầu phải thực hiện tồn bộ chương trình học theo thời gian biểu nhất
định.
- Mâu thuẫn giữa lượng thông tin rất nhiều trong xã hội hiện tại với khả năng và
thời gian có hạn...
Để phát triển, sinh viên phải biết giải quyết các mâu thuẫn này một cách hợp lý.
Với mọi sinh viên, điều này không dễ vượt qua. Ở đây, một mặt người sinh viên phải
tích cực hoạt động, biết sắp xếp, mặt khác việc tổ chức dạy và học ở các trường Đại
học cần hỗ trợ, giúp đỡ sinh viên giải quyết các mâu thuẫn trên. Xét đến cùng, nhân
cách của mỗi sinh viên sẽ được phát triển chính trong q trình họ giải quyết được các
mâu thuẫn một cách biện chứng.
1.3.1.2.Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ của sinh viên
Bản chất hoạt động nhận thức của những sinh viên trong các trường ĐH-CĐ là đi
sâu, tìm hiểu những mơn học, những chuyên nghành khoa học cụ thể một cách chuyên
sâu, để nắm được đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp, qui luật của qui luật đó, với mục
đích trở thành những chun gia về các lĩnh vực nhất định. Hoạt động nhận thức của
họ một mặt phải kế thừa một cách có hệ thống những thành tựu đã có, mặt khác lại
phải tiệm cận với những thành tựu của khoa học đương đại và có tính cập nhật, thời
sự. Chính vì vậy, nét đặc trưng cho hoạt động học tập của sinh viên là sự căng thẳng

nhiều về trí tuệ, sự phối hợp của nhiều thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng
hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa. Có thể nêu các đặc điểm sau đây trong hoạt động
nhận thức của thanh niên sinh viên:
- Sinh viên học tập nhằm lĩnh hội các tri thức, hệ thống khái niệm khoa học,
những kĩ, kĩ xảo nghề nghiệp, phát triển những phẩm chất nhân cách của người
chuyên gia tương lai. Hoạt động nhận thức của họ vừa gắn kết chặt chẽ với nghiên cứu
khoa học, vừa không tách rời hoạt động nghề nghiệp của người chuyên gia.


- Hoạt động học tập của sinh viên diễn ra một cách có kế hoạch, có mục đích, nội
dung, chương trình, phương thức, phương pháp đào tạo theo thời gian một cách chặt
chẽ nhưng đồng thời không quá bị khép kín, q câu nệ mà lại có tính chất mở rộng
khả năng theo năng lực, sở trường để họ có thể phát huy được tối đa năng lực nhận
thức của mình trong nhiều lĩnh vực. Có những sinh viên khơng chỉ theo học một khoa
mà hai, ba khoa khác nhau hoặc gần nhau để bổ sung kiến thức toàn diện của mình.
- Phương tiện hoạt động nhận thức của sinh viên được mở rộng và phong phú với
các thư viện, phịng đọc, phịng thực nghiệm, phịng bộ mơn với những thiết bị khoa
học cần thiết của từng ngành đào tạo. Do đó hoạt động nhận thức của sinh viên đa
dạng: vừa rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo ngề nghiệp, vừa phát huy việc học nghề một cách
rõ rệt.
- Hoạt động học tập của sinh viên mang tính độc lập, tự chủ và sáng tạo cao.
Hoạt động tư duy của sinh viên trong quá trình học tập chủ yếu là theo hướng phân
tích, diễn giải, chứng minh các định về khoa học.
- Điều rất quan trọng là sinh viên phải tìm ra phương pháp học tập mới ở bậc
ĐH. Phương pháp đó phải phù hợp với những chuyên ngành khoa học mà họ theo
đuổi. khơng tìm ra được cách học khoa học, sinh viên không thể đạt được kết quả học
tập tốt vì khối lượng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo họ phải lĩnh hội trong những năm ở
trường ĐH là rất cao, rất đa dạng.
Tóm lại hoạt động nhận thức của sinh viên thực sự là loại hoạt động trí tuệ đích
thực, căng thẳng, cường độ cao và có tính lựa chọn rõ rệt. Hoạt động trí tuệ này vẫn

lấy những sự kiện của các quá trình nhận thức cảm tính làm cơ sở. Song các thao tác
trí tuệ đã phát triển ở trình độ cao và đặc biệt có sự phối hợp nhịp nhàng, tinh tế và
uyển chuyển, linh động tùy theo từng hồn cảnh có vấn đề. Bởi vậy đa số sinh viên
lĩnh hội nhanh nhạy, sắc bén những vấn đề mà thầy cơ giáo trình bày. Họ thường ít
thỏa mãn với những gì đã biết và muốn đào sâu, suy nghĩ để nắm vấn đề sâu hơn, rộng
hơn.
1.3.1.3.Sự phát triển động cơ học tập của sinh viên
Động cơ học tập chính là nội dung tâm lý của hoạt động học tập. Động cơ này bị
chi phối bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể là những yếu tố tâm lý của chính
chủ thể như hứng thú, tâm lý, niềm tin, thế giới quan, lý tưởng sống,...Cũng có thể là
những yếu tố nằm ngoài bản thân chủ thể như những yêu cầu của gia đình và xã hội.


Động cơ học tập cũng có thể nảy sinh do chính hoạt động và những hồn cảnh điều
kiện cụ thể của hoạt động mang lại. Ví dụ như: nội dung phương pháp dạy học, trình
độ tay nghề, nhân cách của thầy cô giáo, các điều kiện thiết bị dạy học: thư viện,
phịng thí nghiệm,...
Lĩnh vực động cơ hoạt động của sinh viên rất phong phú và thường bộc lộ rõ tính
hệ thống. Trong đó việc học tập của họ bị chi phối bởi một động cơ và thường là một
động cơ nào đó. Ví dụ: động cơ có tính chất nhận thức đối với chính q trình nghiên
cứu, học tập như khao khát có tri thức, có trình độ, hứng thú với những vấn đề lý luận,
những vấn đề khoa học, những nội dung có tính chất nghề nghiệp nghiêm chỉnh, muốn
trở thành chuyên gia một nghề,...Những động cơ liên quan đến tự khẳng định, tự ý
thức về năng lực phẩm chất của người thanh niên trưởng thành, những động cơ có tính
xã hội, có hồi bão trong việc xây dựng đất nước, những động cơ liên quan đến chính
tương lai, đường đời của cá nhân: có nghề nghiệp ổn định, tương đối cao trong xã hội
đẻ có thu nhập ni chính mình...
Như vậy là trong q trình học tập, lĩnh vực động cơ của sinh viên tiếp tục bị chi
phối khá mạnh bởi chính vai trị của các cán bộ giảng dạy trong việc tổ chức các hoạt
động dạy học. Việc phát triển những động cơ tích cực của hoạt động học tập ở sinh

viên phụ thuộc vào một số hoạt động sư phạm nhất định. Ví dụ: những bại giảng được
trịnh bày theo hướng nêu vấn đề, gây những tình huống được giải quyết; những giờ
thảo luận, những buổi hội thảo dược phát huy tính độc lập, sáng tạo; việc hướng dẫn
hoạt động nghiên cứu khoa học ở phịng thí nghiệm hoặc nghiên cứu thực tế, thực tiễn
để giải quyết các vấn đề...có ý nghĩa quan trọng để phát triển hệ động cơ nhận thức
sinh viên theo hướng tích cực và hạn chế những động cơ tiêu cực trong học tập.
1.3.2. Đời sống xúc cảm, tình cảm của sinh viên
Theo B.G.Ananhev và một số nhà tâm lý học khác, tuổi sinh viên là thời kì phát
triển tích cực nhất của những loại tình cảm cao cấp như tình cảm trí tuệ,tình cảm đạo
đức, tình cảm thẩm ỹ. Những tình cảm này biểu hiện rất phong phú trong hoạt động và
trong đời sống của sinh viên. Đặc điểm của nó là tính có hệ thống vá bền vững so với
thờ kì trước trước đó. Hầu hết sinh viên biểu lộ sự chăm chỉ, say mê của mình đối với
chuyên ngành và nghề nghiệp đã chọn. Để thỏa mãn tình cảm trí tuệ, họ học tập khơng
chỉ ở giảng đường và thư viện trường ĐH mà còn mở rộng và đào sâu kiến thức của
mình bằng nhiều cách: học thêm ở khoa khác, trường khác, tìm đọc ở nhiều thư viện,


×