Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học thủ dầu một

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.34 KB, 74 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SƯ PHẠM


BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2014 - 2015

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

Bình Dương, tháng 6/2015


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SƯ PHẠM


BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2014 - 2015

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
THỦ DẦU MỘT


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Xuân Hằng Nam, Nữ:
Nữ
Dân tộc:
Kinh
Lớp: D13GD01
Năm thứ: 2
Số năm đào tạo: 1
Khoa: Sư Phạm
Ngành học: Giáo Dục Học
Người hướng dẫn: TS. Trần Văn Trung


3

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành việc nghiên cứu đề tài “Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên trường đại học Thủ Dầu Một” chúng tôi đã vô cùng nổ lực tìm kiến tài
liệu và thu thập thơng tin để vận dụng vào bài nghiên cứu. Bên cạnh đó, chúng tơi cịn
nhận được khơng ít sự giúp đỡ từ gia đình, thầy cơ và bạn bè.
Chúng tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô
của trường Đại học Thủ Dầu Một, đặc biệt là cảm ơn thầy Trần Văn Trung, Trưởng
phòng Khoa học đã tận tâm hướng dẫn chúng tơi trong q trình nghiên cứu.
Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu khoa
học, kiến thức của chúng tơi cịn hạn chế và cịn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, khơng tránh
khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, chúng tơi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của quý Thầy Cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức của chúng tơi
trong lĩnh vực này được hồn thiện hơn.
Bình Dương, ngày 20 tháng 6 năm 2015
Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài


Nguyễn Thị Xuân Hằng


4

UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại
học Thủ Dầu Một
- Sinh viên thực hiện:
1. Nguyễn Thị Xuân Hằng (trưởng nhóm)
- Lớp: D13GD01

Khoa: Sư Phạm

- Năm thứ: 2

Số năm đào tạo: 2

2. Lê Thị Thảo Linh
- Lớp:D13GD01

Khoa: Sư Phạm

- Năm thứ: 2


Số năm đào tạo: 2

3. Lê Thị Thu Thủy
- Lớp: D13GD01

Khoa: Sư Phạm

- Năm thứ: 2

Số năm đào tạo: 2

4. Bùi Thúy An
- Lớp:D13GD01

Khoa: Sư Phạm

- Năm thứ: 2

Số năm đào tạo: 2

- Người hướng dẫn: TS. Trần Văn Trung
2.Mục tiêu đề tài
Nghiên cứu thực trạng về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại
học Thủ Dầu Một, tìm hiểu những nguyên nhân, những khó khăn sinh viên gặp phải
trong q trình nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó, chúng tơi đề xuất một số biện pháp
nhằm giúp cho sinh viên nhận thấy tầm quan trọng và những lợi ích khi tham gia nghiên
cứu khoa học, nâng cao chất lượng đề tài nghiên cứu của sinh viên, khơi dậy niềm đam
mê tìm tịi nghiên cứu khoa học của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Tính mới và tính sáng tạo



5

Tìm ra giải pháp mới để nâng cao số lượng và chất lượng các đề tài. Từ đó đưa ra
kiến nghịnhằm ý thức của sinh viên khi tham gia nghiên cứu.
4. Kết quả nghiên cứu
Báo cáo kết quả đế tài “Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
trường đại học Thủ Dầu Một”.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phịng và
khả năng áp dụng đề tài
Tìm ra những phương pháp thu hút sinh viên tham gia đề tài trong các trường đại
học nói chung và đại học Thủ Dầu Một nói riêng.
Bình Dương, Ngày

tháng năm 2015

TM Nhóm sinh viên thực hiện đề tài

Nguyễn Thị Xuân Hằng
Xác nhận của lãnh đạo khoa

Người hướng dẫn


6

UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THƠNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:
Họ và tên:
Sinh ngày:

29

Nơi sinh:
Lớp:

Ảnh 4x6

Nguyễn Thị Xn Hằng
tháng

12

năm 1995

Bình Dương
D13GD01

Khóa: 2013 - 2017

Khoa: Sư phạm

Địa chỉ liên hệ: 7/22 tổ 2, khu 1, đường Phú Lợi, phường Phú Lợi, Thủ Dầu Một, Bình
Dương
Điện thoại: 0927325207

Email:

II. Q TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm
đang học):
* Năm thứ 1:
Ngành học: Giáo dục học

Khoa: Sư Phạm

Kết quả xếp loại học tập: Khá
* Năm thứ 2:
Ngành học: Giáo Dục Học

Khoa: Sư Phạm

Kết quả xếp loại học tập: Khá
Ngày 10 tháng 5 năm 2015
Xác nhận của lãnh đạo khoa

Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài

Nguyễn Thị Xuân Hằng


7


DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN
THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
STT
1
2
3

Họ và tên
Lê Thị Thu Thủy
Lê Thị Thảo Linh
Bùi Thúy An

MSSV
1321401010076
1321401010043
1321401010001

Lớp
D13GD01
D13GD01
D13GD01

NHỮNG TỪ ĐƯỢC VIẾT TẮT

Khoa
Sư phạm
Sư phạm
Sư phạm



8

Từ viết tắt
BCH
CNTT
GD
GV
NCKH
QLGD
SV

Đọc là
Ban chấp hành
Công nghệ thông tin
Giáo dục
Giảng viên
Nghiên cứu khoa học
Quản lý giáo dục
Sinh viên

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................12
1. Lí do chọn đề tài..................................................................................................12
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................13


9

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.....................................................................14

4. Giả thuyết khoa học.............................................................................................14
5.Giới hạn đề tài......................................................................................................14
5.2. Về nội dung đề tài:........................................................................................14
5.3. Về thời gian:.................................................................................................14
6.Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................14
6.1. Tìm hiểu cở sở lí luận hoạt động NCKH của SV trong trường đại học.........14
6.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động NCKH của SV Trường Đại học Thủ Dầu
Một......................................................................................................................14
6.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động NCKH của
SV Trường Đại học Thủ Dầu Một.......................................................................14
7.Phương pháp nghiên cứu......................................................................................14
7.2.1. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia.......................................................15
7.2.2. Phương pháp điều tra..............................................................................15
8. Cấu trúc đề tài.....................................................................................................15
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................17
Chương 1.................................................................................................................... 17
CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌCCỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC..................................................................................................17
1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề nghiên cứu khoa học...................................17
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài................................................................19
1.2.1. Khái niệm nghiên cứu khoa học.............................................................19
1.2.2. Khái niệm sinh viên................................................................................22
1.3. Tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học đối với khoa học giáo dục...........23
1.4.Vai trò của NCKH đối với việc nâng cao trình độ học tập của sinh viên.......26
Chương 2.................................................................................................................... 29
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC...................................29
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT........................................29
2.1. Sơ lược về trường đại học Thủ Dầu Một.......................................................29
2.2. Thực trạng nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học Thủ Dầu Một.
............................................................................................................................. 30



10

2.2.1. Khái quát nghiên cứu thực trạng.............................................................30
2.3. Thực trạng hoạt động NCKH của sinh viên Trường Đại học Thủ Dầu Một..31
2.3.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động NCKH của SV Trường Đại học Thủ
Dầu Một............................................................................................................ 31
2.3.2. Thái độ đối với hoạt động NCKH của sinh viên trường.........................38
2.3.3. Thực trạng kỹ năng hoạt động NCKH của sinh viên Trường Đại học Thủ
Dầu Một............................................................................................................ 40
2.4. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên............................................................42
2.4.1. Nguyên nhân khách quan........................................................................42
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan...........................................................................42
2.5. Một số khó khăn của sinh viên khi tham gia nghiên cứu khoa học...............42
Chương 3.................................................................................................................... 47
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CHO SINH VIÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT...................47
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất............................................................................47
3.1.1. Đáp ứng yêu cầu phát triển nhân cách của SV........................................47
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn hoạt động GD của trường đại học......................47
3.1.3. Đảm bảo các khâu của quá trình giáo dục...............................................48
3.1.4. Đảm bảo sự thống nhất các biện pháp giáo dục......................................48
3.2. Hệ thống các biện pháp nâng cao hoạt động NCKH cho sinh viên trường đại
học Thủ Dầu Một.................................................................................................49
3.2.1.Tăng cường các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức cho SV về NCKH.
.......................................................................................................................... 49
3.2.2. Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học cho sinh viên..........................50
3.2.3. Bồi dưỡng thái độ, tình cảm cho SV về hoạt động NCKH.....................51
3.2.4. Xây dựng môi trường NCKH cho SV.....................................................52

3.2.5. Xây dựng đội ngũ giảng viên đủ trình độ để hướng dẫn SV hoạt động
NCKH............................................................................................................... 53
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................59

1. Kết luận............................................................................................................... 59
2. Kiến nghị............................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................61


11

PHỤ LỤC...................................................................................................................... 62


12

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.Tần suất trả lới câu hỏi của SV về tầm quan trọng NCKH..........................................32
Bảng 2.2.Tần suất trả lời của GV về tầm quan trọng NCKH của SV.........................................33
Bảng 2.3.Tần suất trả lới của SV đối với việc viết bài tham luận cho hội thảo khoa học hoặc
đăng trên các tạp chí khoa học....................................................................................................34
Bảng 2.4.Tần suất trả lời của SV về nhiệm vụ của SV vừa học tập vừa NCKH........................35
Bảng 2.5. Tần suất trả lời của SV về vai trò tổ chức quản lý hoạt động NCKH ở cấp khoa......36
Bảng 2.6.Tần suất trả lời của SV về vai trò tổ chức quản lý hoạt động NCKH của phòng Khoa
học...............................................................................................................................................37
Bảng 2.7. Tần suất trả lời của SV về tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin trong
NCKH..........................................................................................................................................38
Bảng 2.8.Tần suất trả lời của SV về định hướng NCKH của nhà trường...................................39
Bảng 2.9.Tần suất trả lời của SV đối với kế hoạch NCKH của nhà trường................................39

Bảng 2.10.Tần suất trả lời của SV về kỹ năng nghiên cứu khoa học..........................................40


13

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
“Nghiên cứu khoa học khơng những góp phần nâng cao chất lượng đào tạo mà
còn tạo ra những phát minh mới, sản phẩm mới phục vụ đắc lực cho cuộc sống” (Phó
thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân nhấn mạnh tại buổi tọa đàm về những đổi mới trong
nghiên cứu khoa học ngày 18/8/2009). Phó thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân khẳng định
rằng nghiên cứu khoa học có tầm quan trọng đặc biệt trong cơng tác giáo dục, nhất là
đối với các trường đại học vì nó khơng những góp phần nâng cao chất lượng đào tạo mà
còn tạo ra những phát minh mới, sản phẩm mới phục vụ đắc lực cho cuộc sống con
người. Nghiên cứu khoa học trong SV có ý nghĩa vơ cùng to lớn, giúp cho SV tiếp nhận
với cách học mới và tập làm quen với hoạt động nghiên cứu khoa học.
Chúng ta biết rằng nghiên cứu khoa học của sinh viên là hoạt động trí tuệ giúp
sinh viên vận dụng phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học trong học
tập và trong thực tiễn, trong đó sinh viên bước đầu vận dụng một cách tổng hợp những
tri thức đã học để tiến hành hoạt động nhận thức có tính chất nghiên cứu, bước đầu góp
phần giải quyết những vấn đề khoa học do thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp đặt ra để
từ đó có thể đào sâu, mở rộng và hồn thiện vốn hiểu biết của mình . Hoạt động nghiên
cứu khoa học mang lại những ý nghĩa thiết thực đối với SV. Bằng nhiều hình thức khác
nhau như viết tiểu luận, báo cáo thực tập, làm khóa luận, nghiên cứu khoa học sẽ rèn
luyện cho SV khả năng tư duy sáng tạo, khả năng phê phán, bác bỏ hay chứng minh một
cách khoa học những quan điểm, rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp kiến thức, tư
duy lôgic, xây dựng tinh thần hợp tác, giúp đỡ nhau trong hoạt động NCKH. Trên cơ sở
đó, nghiên cứu khoa học sẽ tạo ra những bước đi ban đầu để SV tiếp cận với những vấn
đề mà khoa học và cuộc sống đang đặt ra, gắn lý luận với thực tiễn.
Hoạt động nghiên cứu khoa học là một hoạt động thực tiễn; là những đòi hỏi bức

bách của cuộc sống vật chất và tinh thần con người hiện nay; hoạt động này đem lại
những ứng dụng khoa học vào cuộc sống và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
con người. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, BCH Trung ương khóa XI về đổi mới căn


14

bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định: “Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo
dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt
động của cơ quan nghiên cứu khoa học giáo dục quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục. Triển khai chương trình nghiên cứu quốc gia
về khoa học giáo dục”. Đây là chủ trương quan trọng để đẩy mạnh công tác NCKH giáo
dục, hoạt động NCKH trường đại học.
Thực tế thì việc nghiên cứu khoa học của sinh viên ở Trường đại học Thủ Dầu
Một còn nhiều hạn chế, số lượng đề tài nghiên cứu cịn ít so với tầm vốc, quy mơ của
nhà trường. Trong khi đó các giảng viên trong trường đã rất tận tình chỉ dẫn cho các
nhóm SV khi thực hiện đề tài, thầy cô đã mở đường cho các đối tượng SV lần đầu tham
gia nghiên cứu và tạo cơ hội cho các SV phát huy hết năng lực và trí lực để hồn thành
đề tài một cách xuất sắc nhất. Môi trường học tập, nghiên cứu của sinh viên được nhà
trường đầu tư rất nhiều, tuy nhiên nhiều lĩnh vực vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu
cần thiết để hỗ trợ sinh viên trong việc nghiên cứu. Bên cạnh đó là tính chủ động của
bản thân mỗi sinh viên trong học tập, nghiên cứu chưa cao, vẫn còn tư tưởng thụ động.
Nhưng đối với một số SV thì hoạt động NCKH cịn q mới mẽ hoặc là không hề biết
đến hoạt động này, mặc dù, vấn đề này đã được quan tâm từ rất lâu. Sinh viên chỉ học
bài và ôn bài khi chuẩn bị bước vào các kỳ thi, chỉ "xoay quanh" giảng đường với
những bài học trên lớp, chưa chủ động nghiên cứu, tìm tịi cơ hội được học tập, nâng
cao kiến thức thực tiễn. Một bộ phận không nhỏ sinh viên hiện nay thiếu sự đam mê học
tập, say mê trong nghiên cứu chưa có mục tiêu phấn đấu rõ ràng và khơng có kế hoạch
học tập cụ thể. Do vậy, việc tìm hiểu thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên sẽ giúp các nhà quản lý nhà trường có những biện pháp thiết thực, tác động giúp

cho sinh viên nhận thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu khoa học, phát triển thái độ
tình cảm nghiên cứu, rèn luyện những kỹ năng cơ bản trong nghiên cứu và bồi dưỡng
cho sinh viên có thêm hứng thú khi nghiên cứu khoa học.
Với những lí do trên chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu “Thực trạng hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một”.


15

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên Trường Đại học Thủ Dầu Một, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học cho sinh viên Trường Đại học Thủ Dầu Một.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: hoạt độngNCKH của sinh viên Trường Đại học Thủ Dầu
Một.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động NCKH của sinh viên Trường Đại học Thủ Dầu
Một.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động NCKH của SV có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình học tập, sự phát triển
tư duy, tính năng động của SV. Bên cạnh đó, việc NCKH sẽ góp phần nâng cao chất
lượng học tập, rèn luyện của SV. Thực hiện việc nghiên cứu đề tài này, nếu chúng tôi
đánh giá đúng đắn thực trạng sinh viên Trường Đại học Thủ Dầu Một khi tham gia
NCKH, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng NCKH của sinh viên
Trường Đại học Thủ Dầu Một, thì thực trạng nghiên cứu khoa học của sinh viên trường
sẽ có nhiều chuyển biến tốt hơn.
5. Giới hạn đề tài
5.1. Phạm vi nghiên cứu: phạm vi nghiên cứu của đề tài là SV trường đại học Thủ Dầu

Một thuộc các khoa: khoa Sư phạm, Luật, khoa Công nghệ thông tin, khoa Tài nguyên

Môi trường.
5.2. Về nội dung đề tài: giới hạn nghiên cứu của đề tài là hoạt động NCKH của SV
trong năm học 2014 - 2015.
5.3. Về thời gian: thời gian nghiên cứu được giới hạn từ 11-2014 đến 5-2015.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Tìm hiểu cở sở lí luận hoạt động NCKH của SV trong trường đại học
6.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động NCKH của SV Trường Đại học Thủ Dầu Một.
6.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động NCKH của SV
Trường Đại học Thủ Dầu Một.
7. Phương pháp nghiên cứu


16

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng những kiến thức khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu khoa học
của sinh viên để phân tích, tổng hợp làm rõ đề tài nghiên cứu. Nghiên cứu tập hợp sách,
các tư liệu có nội dung liên quan tới đề tài, đọc và phân tích phát hiện ra logic c ủa vấn
đề. Từ đó, phân loại hệ thống lí thuyết, sắp xếp các tri thức xây dựng một hệ thống logic
chặt chẽ các vấn đề liên quan ảnh hường đến q trình nghiên cứu làm cơ sở lí luận cho
nghiên cứu thực tiễn và xây dựng giải pháp.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Trực tiếp gặp gỡ, phỏng vấn các chuyên gia, cán bộ, giảng viên về vấn đềNCKH
của SV trong nhà trường.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng một số câu hỏi thông qua phiếu Khảo sátvà phiếu Phỏng vấn cho đối
tượng là cán bộ, GV và SV. Đây chỉ là một bài khảo sát trên phạm vi nhỏ nhằm nắm bắt
tình hình NCKH của các bạn sinh viên trong trường. Đây là phương pháp chính mà
chúng tơi sử dụng để nghiên cứu. Phương pháp này giúp nhóm nghiên cứu thu thập

thơng tin về đối tượng nghiên cứu từ cán bộ, GV, SV, sau đó xử lí các thơng tin thu thập
một cách khoa học nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp quan sát
Chúng tôi quan sát hoạt động NCKH của SV trên phịng thí nghiệm, ở Thư viện,
ở lớp học, sinh hoạt nhóm, đi khảo sát ở các trường phổ thơng…nhằm mục đích đánh
giá chính xác thực trạng NCKH của SV.
7.3. Nhóm phương pháp sử sụng cơng thức tốn học
Chúng tơi đã sử dụng phương pháp tốn học để xử lí các số liệu như cơng thức
tính trung bình cộng; tính giá trị phần trăm; sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý số
liệu.
8. Cấu trúc đề tài
Đề tài được chia làm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận và kiến
nghị. Phần nội dung gồm ba chương:


17

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường
đại học .
Chương 2: Tìm hiểu thực trạng nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại
học Thủ Dầu Một.
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động NCKH
của sinh viên Trường Đại học Thủ Dầu Một.


18

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là vấn đề được quan tâm từ rất sớm ở các nước trên thế giới
cũng như ở nước ta, tuy nhiên chúng khác nhau về mức độ.
Trong vòng một thập kỉ trở lại đây, giáo dục đại học ở nhiều quốc gia phát triển
đã trải qua “những biến đổi sâu sắc mang tầm cỡ định hình cho giới học thuật trong vài
chục năm tới” (MacGregor, 2009). Đây chủ yếu là những thay đổi liên quan đến tác
động của công nghệ thông tin và giao tiếp; sự phát triển của nền kinh tế tri thức và xu
hướng toàn cầu hóa.
Nhận thức được vai trị to lớn của giáo dục trong sự phát triển của mỗi dân tộc,
mỗi quốc gia. Vì thế, các nhà nghiên cứu trong nước đã có nhiều cơng trình đề cập đến
vấn đề quản lý nói chung và QLGD nói riêng như: Nguyễn Minh Đạo – Cơ sở khoa học
của quản lý, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội 1997; Nguyễn Ngọc Quang –
Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục – Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào
tạo, Hà Nội, 1998. Đặng Quốc Bảo, Một số khái niệm về quản lý giáo dục – Trường cán
bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội, 1997... chủ yếu các cơng trình trên nghiên cứu
về mặt lý luận quản lý, song chúng đã được ứng dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả nhất
định trong công việc quản lý giáo dục, quản lý trường học.
Về quản lý nhà trường, các tác giả: Nguyễn Văn Lê, Hà Sỹ Hồ, Nguyễn Ngọc
Quang đã nêu lên những nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt động dạy học của
người giáo viên, từ những nguyên tắc chung đó các tác giả đã chỉ rõ một số biện pháp
quản lý của nhà trường. Trong cuốn: “Những bài giảng về quản lý trường học” – tập 3,
tác giả Hà Sỹ Hồ cho rằng: “Trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, việc quản lý dạy và


19


học (theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường”, và nhấn mạnh: “Phải kết
hợp một cách hữu cơ sự quản lý dạy và học các bộ môn và các hoạt động khác hỗ trợ
cho hoạt động dạy học nhằm làm cho tác động giáo dục được hoàn chỉnh, trọn vẹn”.
Ở Việt Nam, vấn đề phát triển khoa học và công nghệ, phát huy nguồn nhân lực
khoa học, công nghệ từ lâu đã được rất nhiều người quan tâm nghiên cứu ở nhiều góc
độ khác nhau và đạt được nhiều thành quả đáng quý. Về mặt pháp lý, việc nghiên cứu
thực tiễn vấn đề quản lý khoa học và cơng nghệ ln gắn liền với q trình hình thành,
hồn thiện các chính sách pháp luật. Các cơng trình nghiên cứu ở Viê ̣t Nam cũng đã ít
nhiều đề câ ̣p tới thể chế quản lý viên chức khoa học, công nghê ̣ nhưng hoàn toàn rời
rạc, mang tính riêng lẻ.[3]
Tác giả Nguyễn Hữu Gọn, Trường Đại học Đồng Tháp với đề tài “Thực trạng,
giải pháp tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên Trường
Đại học Đồng Tháp giai đoạn 2006 – 2011”. Tác giả Tô Thị Tâm (Trường Đại học
Giao thông vận tải) với đề tài “Vai trò của cách mạng Khoa học – Công nghệ hiện đại
và giải pháp đẩy mạnh Khoa học công nghệ ở Việt Nam”. Tác giả Hồ Thị Hải Yến
(2008) với luận án tiến sỹ, “Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với hoạt động Khoa học và
Cơng nghệ trong các trường đại học ở Việt Nam”. Tác giả Lê Thị Thu Hằng (2014) với
luận án tiến sỹ “Thể chế quản lý viên chức khoa học, công nghệ ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay”.Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hương (2009) với đề tài “Một số giải pháp
tăng cường quản lý Khoa học và Công nghệ trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng
Nai”…
Trước những thay đổi mạnh mẽ ấy, nền giáo dục của Việt Nam đứng trước thách
thức phải hòa nhập với dòng chảy chung của các nước đang phát triển, hướng tới việc
mở rộng hệ thống các trường đại học nghiên cứu, vốn được coi là điều kiện tiên quyết
cho một nền kinh tế phát triển bền vững. Tuy nhiên, theo báo cáo của trường Harvard
Kennedy (2008), Việt Nam có một thành tích nghiên cứu khá khiêm tốn ngay cả trong
tương quan với “các nước hàng xóm Đơng Nam Á mờ nhạt”.
Theo thống kê trong vịng 10 năm tính từ 1996 đến 2005. Trong thời gian đó có
3.456 bài báo khoa học trên các tập san khoa học quốc tế xuất phát từ Việt Nam. Trong
số các bài báo cáo khoa học thì đa phần có sự cộng tác của đồng nghiệp từ nước ngoài.



20

Con số ấn phẩm khoa học từ Việt Nam đã ít, nhưng khi so sánh với các nước
trong vùng thì nước ta thuộc vào hàng thấp nhất: chỉ bằng khoảng 1/5 số bài báo từ
Thái Lan (n = 14.594), 1/3 Mã Lai (n = 9742), 1/14 Singapore (n = 45.633), và thấp
hơn Indonesia (n = 4.389) và Philippin (n = 3901).
Như vậy, nền nghiên cứu khoa học ở nước ta vẫn đang trên con đường phát triển
cùng với các nước trên thế giới và đưa con người Việt Nam bức vào tầm cao mới trong
lĩnh vực khoa học.
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm nghiên cứu khoa học
a. Khái niệm nghiên cứu
Nghiên cứu là một quá trình thực hiện các bước thu thập và phân tích thông tin
nhằm gia tăng sự hiểu biết của chúng ta về một chủ đề hay một vấn đề. Nó bao gồm ba
bước: Đặt câu hỏi, thu thập dữ liệu để trả lời cho câu hỏi và trình bày câu trả lời cho câu
hỏi đó.
b. Khái niệm khoa học
Thuật ngữ “khoa học” là một khái niệm rất phức tạp ở nhiều mức độ khác nhau
của q trình tích cực nhận thức hiện thực khách quan và tư duy trừu tượng. Trong
lịch sử phát triển của khoa học đã có nhiều định nghĩa khác nhau về khao học:
Tổng hợp và khái quát lại có thể đưa ra định nghĩa về khố học như sau:
Khoa học được hiểu là hệ thống tri thức về mọi quy luật của vật chất và vận động
của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy. Tri thức khoa học được tích
lũy một cách có hệ thống, sự tổng hợp, tập hợp các số liệu và sự kiện ngẫu nhiên, rời rạc
để khái quát hóa thành cơ sở lý thuyết về các liên hệ bản chất. Tri thức khoa học khơng
chỉ giúp chúng ta nhìn nhận thế giới một cách khách quan, chính xác, mà cịn giúp con
người tiến hành các hoạt động của mình một cách lôgic, chặt chẽ, phù hợp với quy luật
vận động và phát triển tự nhiên, xã hội, tư duy, nhờ đó có thể đạt được chất lượng hiệu

quả tối ưu [5].
Theo Từ điển Tiếng việt (Hoàng Phê chủ biên): Khoa học là hệ thống tri thức
tích lũy trong quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh, phản ánh những quy luật


21

khách quan bên ngoài cũng như hoạt động tinh thần của con người, giúp con người có
khả năng cải tạo thế giới hiện thức [1].
Luật Khoa học và Công nghệ năm 2012 của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ghi
rõ tại Điều 2, chương I: “Khoa học(Science) là hệ thống các tri thức về quy luật của tự
nhiên, xã hội và tư duy” [4]. Hệ thống tri thức này được nghiên cứu và khái quát từ thực
tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm.
Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới, học
thuyết mới về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết mới này, tốt hơn, có
thể thay thế dần những cái cũ, khơng cịn phù hợp. Như vậy, khoa học bao gồm một hệ
thống tri thức về quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của
tự nhiên, xã hội, và tư duy. Hệ thống tri thức này hình thành trong lịch sử và không
ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội. Chúng ta phân biệt ra 2 hệ thống tri thức: tri
thức kinh nghiệm và tri thức khoa học.
Tri thức kinh nghiệm là những hiểu biết được tích lũy qua hoạt động sống hàng
ngày trong mối quan hệ giữa con người với con người và giữa con người với thiên
nhiên. Quá trình này giúp con người hiểu biết về sự vật, về cách quản lý thiên nhiên và
hình thành mối quan hệ giữa những con người trong xã hội. Tri thức kinh nghiệm được
con người không ngừng sử dụng và phát triển trong hoạt động thực tế.
 Tri thức khoa học là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ thống nhờ
hoạt động nghiên cứu khoa học, các hoạt động này có mục tiêu xác định và sử dụng
phương pháp khoa học. Không giống như tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa
trên kết quả quan sát, thu thập được qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra
ngẫu nhiên trong hoạt động xã hội, trong tự nhiên.

c. Khái niệm nghiên cứu khoa học
Luật Khoa học và Công nghệ năm 2012 đã nêu: Nghiên cứu khoa học là hoạt động
phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng
tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên
cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng [4].


22

Đặc điểm chung nhất của nghiên cứu khoa học là sự tìm tịi, khám phá bản chất
những sự vật, hiện tượng mà khoa học chưa hề biết đến. Đặc điểm này dẫn đến hàng
loạt những đặc điểm khác nhau của NCKH.
Nghiên cứu khoa học là quá trình nhận thức chân lý khoa học, một hoạt động trí
tuệ đặc thù bằng những phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm kiếm, để chỉ ra một
cách chính xác và có mục đích những điều mà con người chưa biết đến (hoặc biết chưa
đầy đủ) tức là tạo ra sản phẩm mới dưới dạng tri thức mới có giá trị mới về nhận thức
hoặc phương pháp.
Nghiên cứu khoa học là quá trình nhận thức hướng vào: Khám phá những thuộc
tính bản chất của sự vật, hiện tượng, phát hiện các quy luật vận động vốn có của sự vật,
hiện tượng trong tự nhiên và xã hội nhằm phát triển nhận thức khoa học về thế giới.
Nghiên cứu khoa học là hoạt động trí tuệ sáng tạo góp phần cải thiện hiện thực:
vận dụng quy luật để sáng tạo các giải pháp tác động tích cực vào sự vật hiện tượng; tạo
dựng các nguyên lí hồn tồn mới về “cơng nghệ” nhằm phục vụ cho công cuộc chế
biến vật chất và thông tin.
Đề tài nghiên cứu khoa học là một hoặc nhiều vấn đề khoa học có chứa những
điều chưa biết ( hoặc biết chưa đầy đủ) nhưng đã xuất hiện tiền đề và khả năng có thể
biết được nhằm giải đáp các vấn đề đặt ra trong khoa học hoặc trong thực tiễn.
- Đề tài nghiên cứu khoa học được đặt ra do yêu cầu của lí luận hay thực tiễn và
thoả mãn 2 điều kiện:
+ Vấn đề đang chứa mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết.

+ Đã xuất hiện khả năng giải quyết mâu thuẫn đó.
Vấn đề khoa học còn là vấn đề nghiên cứu, là câu hỏi được đặt ra khi người
nghiên cứu đứng trước mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức khoa học hiện có với
u cầu phát triển tri thức đó ở trình độ cao hơn. Câu hỏi này cần được trả lời, giải đáp
trong nghiên cứu, vì vậy, cịn gọi là câu hỏi nghiên cứu.
Để nhận dạng đề tài nghiên cứu khoa học, người nghiên cứu trước hết phải xem
xét vấn đề khoa học (vấn đề nghiên cứu) đặt ra. Có thể có ba trường hợp:
Có vấn đề để nghiên cứu, nghĩa là có nhu cầu giải đáp vấn đề nghiên cứu và như
vậy hoạt động nghiên cứu được thực hiện.


23

Khơng có vấn đề hoạt khơng cịn vấn đề. Trường hợp này không xuất hiện nhu
cầu giải đáp, nghĩa là khơng có hoạt động nghiên cứu.
Giả-vấn đề: tưởng là có vấn đề, nhưng sau khi xem xét lại khơng có vấn đề hoặc
lại có vấn đề khác. Phát hiện giả-vấn đề vừa dẫn đến tiết kiệm chi phí vừa tránh được
những hậu quả nặng nề cho hoạt động thực tiễn.
- Đề tài nghiên cứu thực chất là một câu hỏi-một bài tốn đối diện với những khó
khăn trong lý luận và trong thực tiễn mà chưa ai trả lời được (hoặc trả lời nhưng chưa
đầy đủ, chưa chính xác hoặc chưa rõ ràng), đòi hỏi người nghiên cứu phải giải đáp
những điều chưa rõ, đem lại cái hoàn thiện hơn, tường minh hơn hay phát hiện ra cái
mới phú hợp với quy luật khách quan, phù hợp với xu thế đi lên của sự phát triển.
Nghiên cứu một đề tài khoa học thường bắt đầu từ phát hiện vấn đề khoa học và
vấn đề nghiên cứu cần được trình bày dưới dạng một nghi vấn.
- Đề tài nghiên cứu khoa học là một hình thức tổ chức khoa học, đặc trưng bởi
một nhiệm vụ nghiên cứu nhất định.
1.2.2. Khái niệm sinh viên
Thuật ngữ “ sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng Latinh “Student” có nghĩa là người
làm việc, học tập nhiệt tình, người đi tìm kiếm, khai thác tri thức. Nó được dung cùng

nghĩa tương đương với từ “Student” trong tiếng Anh, “Etudiant” trong tiếng Pháp và
“Cmgenm” trong tiếng Nga. “Sinh viên” là để chỉ những người theo học bậc Đại học
nhằm phân biệt với học sinh đang theo học ở bậc phổ thông.
Theo ngôn ngữ Hán Việt, từ “Sinh viên” được diễn nghĩa ra là người bước vào
cuộc sống, cuộc đời. Còn theo từ điển tiếng Việt, khái niệm “Sinh viên” được dùng để
chỉ người học ở bậc Đại học. Theo quy chế công tác Học sinh Sinh viên trong các
trường Đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì “Sinh viên” là người đang theo học hệ
Đại học và Cao đẳng.
Từ đó ta có thể hiểu: khái niệm “Sinh viên” là những người đang học tập tại các
trường Đại học, Cao đẳng-nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
của xã hội. Ở đó sinh viên được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn
bị cho công việc sau này của bản thân. Sinh viên được xã hội công nhận qua những


24

bằng cấp đạt được trong quá trình học. Quá trình học của sinh viên theo phương pháp
chính quy, tức là đã phải trải qua bậc tiểu học và trung học.
1.3. Tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học đối với khoa học giáo dục
Giáo dục Việt Nam những năm đầu của thời kỳ đổi mới, vào đầu thập niên
1980 đứng trước đầy khó khăn và thách thức với nền giáo dục chậm phát triển, quy mô
nhỏ bé và mang theo những nhược điểm của nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp.
Trước tình hình đó Đại hội lần thứ VI của Đảng (12-1986), đánh dấu bước ngoặt cơ bản
trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta thơng qua tiến hành sự nghiệp đổi
mới tồn diện. Dưới sự lãnh đạo của đảng, nền giáo dục đã được đổi mới mà trước hết
là phải đổi mới nghiên cứu khoa học giáo dục hướng đến cách nghĩ mới, cách làm mới
để có được một nền giáo dục mới nhằm xây dựng một nền giáo dục xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân và vì dân. Nghiên cứu khoa học giáo dục trong ngữ cảnh này đã chuyển
mình hướng đến những nghiên cứu mới về xây dựng và phát triển một nền giáo dục
mở, dân tộc, tiên tiến, hiện đại, một nền giáo dục của dân, do dân và vì dân gắn liền với

tiến trình phát triển kinh tế- xã hội, an ninh, quốc phòng trong cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Năm 1996, thực hiện Nghị quyết Trung ương 2, từ chỗ Nhà
nước bao cấp toàn bộ cho giáo dục dần dần đã chuyển sang thiết lập cơ chế, chính sách
để Nhà nước và nhân dân cũng chăm lo cho giáo dục, các thành phần kinh tế cùng tham
gia tạo sự đa dạng hóa nguồn lực cho phát triển giáo dục. Trên thực tế thời gian này,
nghiên cứu khoa học giáo dục đã tập trung nghiên cứu và phần nào đã dáp ứng được
những mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là:
a/ Đảm bảo được mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong nội dung, phương pháp giáo
dục và đào tạo;
b/ Bước đầu góp phần đưa nhận thức của xã hội coi giáo dục là quốc sách hàng
đầu và đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển;
c/ Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, nhà nước và toàn dân, ai ai cũng có
trách nhiệm chăm lo phát triển giáo dục;
d/ Phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phong và những tến bộ khoa học công nghệ.


25

e/ Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, hướng đến một nền giáo dục mở,
mọi người dân được học suốt đời trong xã hội học tập
f/ Đa dạng hóa loại hình nhà trường, song giữ vững vai trị nịng cốt, chủ đạo
của trường cơng lập ở tất cả các cấp, bậc học và trình độ trong hệ thống giáo dục quốc
dân.
Năm 2000, cả nước đã hồn thành xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học.
Hệ thống giáo dục quốc dân được đổi mới từng bước tiếp cận dần với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa với đầy đủ các cấp, bậc, trình độ học như hầu hết
các hệ thống giáo dục của các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Nội dung,
chương trình được nghiên cứu đổi mới ngày càng phù hợp hơn với sự đổi mới của giáo
dục phổ thồng và nhu cầu đào tạo nhân lực ở khu vực giáo dục nghề nghiệp, giáo dục

đại học đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội và sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Bước vào những năm đầu thế kỷ 21, thời gian này nước ta xuất hiện khơng ít
các cơng trình nghiên cứu và các hội thảo khoa học về đổi mới tư duy giáo dục. Đổi
mới cách nghĩ cũ còn rơi rớt nặng nề về phát triển giáo dục trong cơ chế tập trung, bao
cấp, hướng đến nghiên cứu xây dựng cách nghĩ mới về phát triển giáo dục trong cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đồng thời phải dũng cảm nhanh chóng bỏ đi
những cách nghĩ đang là những vật cản trên đường đi của giáo dục và khơng phù hợp
với q trình phát triển kinh tế- xã hội và an ninh, quốc phòng.
Sau 25 năm triển khai sự nghiệp đổi mới giáo dục và nhất là trong 10 năm thực
hiện chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 công tác nghiên cứu khoa học giáo dục ở
nước ta bước đầu đã được quan tâm và trên thực tế cũng đã có được một số thành tựu
về nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn. Đến nay, khoa học Giáo dục Việt Nam đã có
được một đội ngũ cán bộ chun nghiên cứu chun sâu và có uy tín. Đội ngũ cán bộ
khoa học có trình độ nghiên cứu cơ bản cao, có kinh nghiệm thực tiễn, ngồi nghiên
cứu đã và đang tham gia giảng dạy ở nhiều trường đại học, học viện trong và ngoài
nước. Đồng thời với việc tập trung vào hoạt động nghiên cứu khoa học, trong những
năm qua, các cơ sở nghiên cứu khoa học giáo dục Việt Nam đã đặc biệt chú trọng đến
mối quan hệ gắn kết với công tác đào tạo sau đại học nhằm xây dựng nguồn nhân lực


×