Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Luận văn Thạc sĩ Hoá học phân tích: Nghiên cứu phương pháp động học - trắc quang xác định các dạng antimon (III) và antimon(V) vô cơ trong mẫu môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.78 KB, 76 trang )

i

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NÔNG THỊ THƠM

NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP ĐỘNG HỌC - TRẮC QUANG
XÁC ĐỊNH CÁC DẠNG ANTIMON (III) VÀ ANTIMON (V) VÔ CƠ
TRONG MẪU MƠI TRƢỜNG

Chun ngành: Hố học phân tích
Mã số : 60.44.29
Ln văn thạc sĩ HO HC PHN TCH

NGI HNG DN KHOA HỌC PGS.TS : TẠ THỊ THẢO

Thái Nguyên, năm 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô, PGS. TS. Tạ Thị
Thảo - ngƣời đã giao đề tài và hƣớng dẫn tận tình cho em trong suốt q trình
nghiên cứu để em hồn thành luận văn thạc sĩ khoa học.


Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các nghiên cứu viên trong
phịng thí nghiệm Hóa Phân Tích- Khoa hóa học- Trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên- ĐHQG Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo trong khoa Hố học,
khoa Đào tạo sau Đại học - Trƣờng ĐH Sƣ phạm Thái Nguyên ta tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, các bạn học viên cao học
K17 và các bạn sinh viên trong phịng thí nghiệm hóa Phân tích đã trao đổi, giúp
đỡ cho tơi trong q trình nghiên cứu.

Thái Ngun, ngày 06 tháng 08 năm 2011.
Học viên
Nơng Thị Thơm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa .......................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................. ii
Mục lục ..................................................................................................................iii
Danh mục các kí hiệu viết tắt ................................................................................ vi
Danh mục các bảng .............................................................................................. vii
Danh mục các hình ..............................................................................................viii
Danh mục các hình ..............................................................................................viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN............................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ ANTIMON VÀ CÁC HỢP CHẤT CỦA NĨ................ 3
1.1.1. Trạng thái tự nhiên và tính chất của Antimon ..................................... 3
1.1.1.1. Trạng thái tự nhiên ........................................................................ 3
1.1.1.2. Tính chất vật lí………...…………………………………………3
1.1.1.3. Tính chất hóa học .......................................................................... 4
1.1.2. Ơ nhiễm antimon trong môi trường và cơ thể sống. ............................ 4
1.1.3. Mức độ ô nhiễm antimon trong môi trường và con người................... 4
1.1.3.1. Ơ nhiễm antimon trong khơng khí: ............................................... 4
1.1.3.2. Thức ăn .......................................................................................... 5
1.1.3.3.Nƣớc ............................................................................................... 5
1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ANTIMON ........................................ 6
1.2.1. Các phương pháp phân tích quang phổ xác định hai dạng Sb(III) và
Sb(V). .............................................................................................................. 6
1.2.1.1. Phƣơng pháp phân tích trắc quang ................................................ 6
1.2.1.2. Phƣơng pháp phổ phát xạ nguyên tử............................................. 7
1.2.2.3. Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) ...................... 7
1.2.2. Phương pháp động học – xúc tác trắc quang xác định Antimon ......... 8
1.2.2.1. Nguyên tắc của phƣơng pháp ........................................................ 8
1.2.2.2. Một số nghiên cứu xác định Antimon theo phƣơng pháp động
học – trắc quang . ..................................................................................... 11
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM ........................................................................ 13
2.1. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............. 13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv


2.1.2. Nguyên tắc của phương pháp động học - trắc quang xác định hàm
lượng Antimon Sb(III) và Sb(V) ................................................................... 13
2.1.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 13
2.2. HÓA CHẤT, DỤNG CỤ, THIẾT BỊ ......................................................... 14
2.2.1. Dụng cụ, thiết bị ................................................................................. 14
2.2.2. Hóa chất ............................................................................................. 15
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 19
3.1. NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ANTIMON(V) BẰNG HỆ
PHẢN ỨNG KI VÀ METYLEN XANH TRONG MÔI TRƢỜNG AXIT
SUNFURIC ...................................................................................................... 19
3.1.1. Nghiên cứu chọn điều kiện tối ưu của phản ứng chỉ thị .................... 19
3.1.1.1. Phổ hấp thụ của sản phẩm phản ứng chỉ thị. .............................. 19
3.1.1.2.Nghiên cứu ảnh hƣởng của thời gian phản ứng ........................... 20
3.1.1.3. Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ axit sunfuric ........................... 22
3.1.1.4. Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ KI........................................... 23
3.1.1.5 Khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ đến hệ phản ứng. .................... 25
3.1.1.6. Ảnh hƣởng của thứ tự phản ứng. ................................................ 26
3.1.1.7. Ảnh hƣởng của nồng độ metylen xanh ....................................... 28
3.1.2. Đánh giá phương pháp phân tích ...................................................... 34
3.1.2.1. Độ chọn lọc của phƣơng pháp phân tích..................................... 34
3.1.2.2. Khảo sát khoảng tuyến tính…………………………………….30
3.1.2.3. Đánh giá độ chính xác (độ đúng, độ chụm ) của phƣơng pháp. . 38
3.2. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XÁC ĐỊNH SB(III) SAU KHI OXI HOÁ
SB(III) LÊN SB(V). ......................................................................................... 42
3.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của chất oxi hoá H2O2 ..................................... 42
3.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian oxi hoá ........................................ 43
3.2.3. Đánh giá phương pháp xác định đồng thời Sb(III), Sb(V). ............... 45
3.2.3.1. Dung dịch phân tích chỉ có Sb(III) ............................................. 45
3.2.3.2. Dung dịch hỗn hợp Sb(III), Sb(V) .............................................. 45

3.3. PHÂN TÍCH MẪU THỰC TẾ .................................................................. 47
3.3.1. Xác định tổng hàm lượng Antimon và dạng antimon trong mẫu đất. .... 47
3.3.2. Xác định các dạng Sb trong mẫu nước .............................................. 52
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu
PLS
ICP-OES

Tiếng việt
Phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu riêng phần
Phƣơng pháp phổ phát xạ nguyên tử plasma cảm ứng.


APDC

Dithiocarbamate pyrollidine amoni

MB

Metylen blue.

ICP-OES-OES

Phƣơng pháp hiđrua hoá kết hợp phổ phát xạ nguyên tử
plasma cảm ứng.

AAS

Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

LOQ

Giới hạn định lƣợng

LOD

Giới hạn phát hiện

ppm

Nồng độ phần triệu

ppb


Nồng độ phần tỉ

R

Hệ số tƣơng quan

%RSD

Độ lệch chuẩn tƣơng đối

ICP- MS

Phƣơng pháp khối phổ plasma cảm ứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:Ảnh hƣởng của nồng độ H2SO4 đến độ hấp thụ quang của dung dịch
nghiên cứu ............................................................................................................ 22
Bảng 3.2: Ảnh hƣởng của nồng độ KI ................................................................. 24
Bảng 3.3: Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến hệ phản ứng. .......................................... 25
Bảng 3.4: Thứ tự phản ứng của các chất trong hệ phản ứng. .............................. 27
Bảng 3.5: Ảnh hƣởng của nồng độ Metylen xanh đến phép phân tích ................ 29
Bảng 3.6: Khảo sát khoảng tuyến tính xác định Sb(V)........................................ 31

Bảng 3.7: Ảnh hƣởng của các ion cản đến phép xác định Sb(V) 4,0 ppm .......... 35
Bảng 3.8 : Loại trừ ảnh hƣởng của Fe3+ bằng EDTA .......................................... 38
Bảng 3.9: Đánh giá độ lặp lại của phƣơng pháp khi mâu chỉ có Sb(V) ............. 39
Bảng 3.10: Đánh giá độ lặp lại của phƣơng pháp khi có thêm ion cản và chất che... 41
Bảng 3.11: Ảnh hƣởng của nồng độ chất oxi hoá H2O2 ...................................... 43
Bảng 3.12: Ảnh hƣởng của thời gian oxi hoá ...................................................... 44
Bảng 3.13: Xác định hàm lƣợng Antimon (V) di động trong mẫu đất (D1) ....... 49
Bảng 3.14: Xác định tổng hàm lƣợng Sb (V) hoà tan trong mẫu 3 ..................... 49
Bảng 3.15: Xác định hàm lƣợng Antimon (V) hoà tan trong mẫu D2 ................ 50
Bảng 3.16: Xác định tổng hàm lƣợng Sb(V) hoà tan trong mẫu D4 ................... 51
Bảng 3.17: Xác định hàm lƣợng Antimon hoà tan trong mẫu N1 ....................... 53
Bảng 3.18: Xác định hàm lƣợng tổng Sb(V) trong mẫu nƣớc N5 ....................... 54
Bảng 3.20: Xác định hàm lƣợng Sb(V) trong mẫu nƣớc N6 ............................. 55
Bảng 3.21: Xác định hàm lƣợng Sb(V) trong mẫu nƣớc N3 ............................. 55
Bảng 3.22: Xác định tổng hàm lƣợng Sb(V) trong mẫu nƣớc N7 ..................... 57
Bảng 3.23: Xác định hàm lƣợng Sb(V) trong mẫu nƣớc N4 ............................ 58
Bảng 3.24: Xác định tổng hàm lƣợng Sb(V) trong mẫu nƣớc N8. .................... 59
Bảng 3.25: Tóm tắt kết quả thực nghiệm. ............................................................ 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Phổ hấp thụ quang của dung dịch MB khi có mặt KI, H2SO4, Sb(V) 19
Hình 3.2: Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang theo thời gian .............................. 21
Hình 3.3: Ảnh hƣởngcủa nồng độ H2SO4 đến tốc độ phản ứng chỉ thị ............... 23

Hình 3.4: Ảnh hƣởng của nồng độ KI đến phản ứng chỉ thị ................................ 24
Hình 3.5: Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến phản ứng chỉ thị . ................................... 26
Hình 3.6: Ảnh hƣởng của nồng độ MB đến độ hấp thụ quang của dung dịch .... 29
Hình 3.7 : Khảo sát khoảng tuyến tính xác định Sb (V). ..................................... 32
Hình3.8: Đƣờng chuẩn xác định Sb(V) ............................................................... 32
Hình3.8: Đƣờng chuẩn thêm chuẩn xác định Sb(V) hồ tan trong đất D2. ......... 50
Hình 3.9: Đƣờng chuẩn thêm chuẩn xác định tổng Sb (V) hoà tan trong đất. .... 51
Hình 3.10: Đƣờng chuẩn thêm chuẩn xác định hàm lƣợng Sb(V) trong mẫu nƣớc N3. 56
Hình 3.11: Đƣờng chuẩn thêm chuẩn xác định hàm lƣợng Sb(V) trong mẫu nƣớc N7 ... 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU
Hiện nay, môi trƣờng ô nhiễm là vấn đề mang tính tồn cầu, là hệ quả từ
khai thác mỏ, công nghiệp, nông nghiệp, và các hoạt động quân sự… Cùng với ơ
nhiễm hợp chất hữu cơ thì sự có mặt kim loại và á kim cũng là những nguồn
chính của ơ nhiễm nghiêm trọng có thể đe dọa sức khỏe con ngƣời [14]. Trong
số các nguyên tố độc hại đó, ảnh hƣởng của antimon (Sb) - nguyên tố có tính
độc, chức năng sinh học rõ ràng chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều.
Antimon đƣợc ứng dụng rộng rãi trong đời sống. Sản lƣợng khai thác
Antimon hàng năm trên thế giới khoảng 150.000 tấn. Antimon và các hợp chất
của nó đƣợc sử dụng trong một loạt các sản phẩm nhƣ các hợp kim khác nhau,
gốm sứ, kính, nhựa, và các loại vải tổng hợp, vật liệu chống cháy, hàn, đạn dƣợc,
pin, ắc quy chì, các loại cáp điện, bóng bán dẫn. Trong dƣợc phẩm, Antimon
đƣợc sử dụng để điều trị bệnh sán màng, bệnh sốt ruồi cát, bệnh bilharzias.[15,

35, 36]
Trong tự nhiên, antimon thƣờng đƣợc tìm thấy ở hai dạng là Sb(III) và Sb
(V) trong các mẫu môi trƣờng, sinh học và địa hố, trong đó Sb (III) có độc tính
cao hơn Sb (V) 10 lần. Nếu tiếp xúc quá nhiều với Sb qua đƣờng ăn uống và hơ
hấp có thể gây ra tác hại sức khỏe ở ngƣời và động vật có vú khác [19]. Antimon
đi vào cơ thể có thể qua nguồn nƣớc, thực phẩm hoặc qua khơng khí theo đƣờng
hô hấp gây ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe của con ngƣời. Antimon ở dạng vô cơ
độc hại hơn antimon hữu cơ. Antimon xâm nhập vào cơ thể ngƣời qua đƣờng hô
hấp, khu trú ở các cơ quan của hệ hô hấp, hệ tim mạch, da và mắt. Khi nhiễm
độc antimon ở mức độ thấp, chúng có thể gây kích ứng mắt và phổi, mất ngủ,
đau đầu, hoa mắt, trầm cảm, kích ứng khí quản gây ho, kích ứng da gây ban

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

ngứa. Với liều lƣợng lớn hơn chúng có thể gây đau bụng, tiêu chảy, nôn, và loét
dạ dày, gây xung huyết phổi, loạn nhịp tim, gây tổn thƣơng gan, cơ tim với điện
tâm đồ bất thƣờng, gây giảm khả năng sinh sản ở nữ. Ở liều cao hơn, antimon và
các hợp chất của nó có thể gây ra ung thƣ phổi, tim, gan, và tổn thƣơng thận. Ở
liều rất cao, chúng có thể gây tử vong. [25, 26, 27]
Đối với môi trƣờng sống, ảnh hƣởng gây hại của Sb trên cây trồng, vật
nuôi, và con ngƣời vẫn là một câu hỏi mở và các chức năng sinh lý của nguyên
tố này chƣa rõ ràng. Đặc biệt, hiểu biết về các chu trình sinh địa hố của Sb là rất
hạn chế, nhất là khi so với các nguyên tố độc hại khác nhƣ Hg, Pb, và Cd [20].
Nguy cơ gây ô nhiễm Antimon cịn do sự có mặt Antimon trong khí quyển, thực
vật, đất, trầm tích, nƣớc, đá cao nên Liên minh châu Âu và Cơ quan Bảo vệ môi

trƣờng của Hoa Kỳ xếp các hợp chất Antimon trong danh sách các hợp chất độc
hại bị cấm theo Công ƣớc Basel [16].
Có thể xác định antimon bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau nhƣ phƣơng
pháp trắc quang dựa trên sự hình thành hợp chất màu azo, phƣơng pháp phổ phát
xạ nguyên tử, hoặc nhiều phƣơng pháp khác, trong đó phƣơng pháp động học
trắc quang là phƣơng pháp đang đƣợc quan tâm nghiên cứu để xác định Sb(III)
và Sb (V) vì có độ nhạy và độ chính xác cao mà khơng tốn kém, nhất là về trang
thiết bị. Đặc biệt, nhiều phản ứng chỉ thị trong phƣơng pháp này còn cho phép
xác định đồng thời Sb(III) và Sb (V) nhờ đó sẽ đánh giá đƣợc sự có mặt và
chuyển đổi qua lại giữa hai dạng tồn tại này. Do vậy, chúng tôi chọn đề tài:
"Nghiên cứu phƣơng pháp động học - trắc quang xác định các dạng antimon (III)
và antimon(V) vô cơ trong mẫu mơi trƣờng ".

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ ANTIMON VÀ CÁC HỢP CHẤT CỦA NÓ
1.1.1. Trạng thái tự nhiên và tính chất của Antimon
1.1.1.1. Trạng thái tự nhiên
Antimon ( ký hiệu hố học Sb), có số hiệu ngun tử 51, là một á kim,
nằm ở nhóm V A, chu kì 5 trong bảng hệ thống tuần hoàn.
Trong tự nhiên, Antimon không tồn tại ở dạng đơn chất mà phổ biến ở
dạng hợp chất. Các khoáng chất phổ biến nhất của antimon là stibnite,
tetrahedrite, bournonite, boulangerite, và jamesonite. Trong hầu hết các khoáng
chất, antimon kết hợp với lƣu huỳnh để tạo ra sulfua antimon (Sb2S3). Dạng ổn

định nhất của antimon là dạng á kim màu trắng-lam. Các dạng màu vàng và đen
là các phi kim khơng ổn định. Antimon có khoảng 20 đồng vị phóng xạ đƣợc
biết đến và 4 dạng thù hình bền: Sb vàng, Sb đen, Sb kim loại, Sb nổ. Có hai
đồng vị tự nhiên bền của antimon là antimon-121 và antimon-123.
Hàm lƣợng antimon trong vỏ Trái đất ƣớc tính khoảng 0,2 ppm, xếp thứ
năm trong số các ngun tố hóa học tìm thấy trong lớp vỏ Trái Đất. [22]
1.1.1.2.Tính chất vật lý
Antimon ở dạng nguyên tố là một chất rắn kết tinh dễ nóng chảy, cứng
màu trắng bạc có tính dẫn điện và dẫn nhiệt kém, bay hơi ở nhiệt độ thấp. Các
điểm nóng chảy của antimon là 630 ° C (1.170 ° F) và điểm sôi là 1635 ° C
(2.980 ° F). Trọng lƣợng riêng của antimon là 6,68 gam / cm3, nhiệt bay hơi :
193,43 kJ/mol, nhiệt nóng chảy : 25,23 kJ/mol, độ âm điện 2,05 (thang Pauling),
độ dẫn nhiệt 24,4 W/(m.K), năng lƣợng ion hố thứ nhất I1 = 834,0 kJ/ mol.[14]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

1.1.1.3. Tính chất hóa học
Antimon là một ngun tố á kim khá hoạt động vừa có tính kim loại vừa
có tính phi kim.
Antimon khơng phản ứng với oxy trong khơng khí ở nhiệt độ phịng, khơng phản
ứng với nƣớc lạnh hay với hầu hết các axit lạnh, tan trong một số axit nóng, và
trong nƣớc cƣờng toan.
Antimon khơng phản ứng với axit clohiđric, axit flohiđric, axit sunfuric
loãng, kiềm, dung dịch amoniac, nitơ, cácbon, có phản ứng với axit có tính oxi
hóa mạnh, nƣớc cƣờng thuỷ, chất oxi hố điển hình ở thể chảy, halogen, canogen.

Ở nhiệt độ cao có sự chuyển hoá giữa antimon ở thể rắn, lỏng và hơi.
Sb2O5 + 10 NO2 +5 H2O (đun sôi)

2Sb + 10 HNO3 đặc

3Sb + 18HCl loãng + 5HNO3 đặc

3H[SbCl6] + 5NO + 10H2O (30-

400C)
6Sb + 6KOH +5 KClO3
2Sb( bột) + 3Cl2
Sb (vàng)

6KSbO3 + 5KCl + 3H2O (400-5000C)

2SbCl3 ( nhiệt độ thƣờng)
Sb (kim loại) (trên 500C) [15]

1.1.2 Ơ nhiễm antimon trong mơi trường và cơ thể sống.
Antimon phát tán vào môi trƣờng do kết quả của hoạt động của con ngƣời
nhƣ việc đốt than hoặc do các bụi bay khi các quặng chứa antimon bị nung.
Antimon thƣờng đi kèm với asen phát tán vào nƣớc, một số hợp chất ít tan
bị hấp thụ vào đất sét hoặc đất và các lớp trầm tích, dƣới dạng hợp chất của sắt
và nhôm. Mặc dù rất ít thống kê về các dạng antimon trong nƣớc, tuy nhiên cùng
với các dự đoán về nhiệt động học, chúng ta có thể chỉ ra rằng đại đa số các dạng
của antimon trong nƣớc là dƣới dạng Sb(OH6)-[24].
1.1.3. Mức độ ô nhiễm antimon trong môi trường và con người.
1.1.3.1. Ô nhiễm antimon trong khơng khí:
Ngày nay nồng độ của antimon trong khơng khí đã giảm đi khá nhiều do

sự phát thải công nghiệp đã giảm thiểu đáng kể nhờ việc sử dụng các tấm lọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

bụi. Sự mài mòn của antimon (và các kim loại khác) từ phanh, lốp xe với mặt
đƣờng cũng nhƣ sự phát thải của sol khí antimon trong các phƣơng tiện là
những nguồn antimon chính trong khói bụi ở thành phố. Ở những nơi ô nhiễm
hàm lƣợng antimon khoảng từ 0,6 đến 32 ng/m3 đƣợc xác định vào những
năm 1980. Ở Jungfraujoch, Thụy Sỹ, nồng độ antimon trong khơng khí đã
đƣợc ghi lại khoảng 0,2 ng/m3. Trong Gottingen, một thành phố vừa ở Đức,
khoảng 176kg antimon đã thải ra hàng năm từ những nguồn trên. Lƣợng
antimon trong khơng khí mà dân cƣ ở thành phố phải hấp thụ vào khoảng 60
đến 460 ng/ngày/ngƣời.[24]
1.1.3.2. Thức ăn
Antimon khơng phải chất tích tụ sinh học, vì thế chất antimon tích lũy
trong thực phẩm là rất thấp. Antimon có mặt trong thực phẩm, gồm có các loại
rau trồng trong đất ơ nhiễm antimon thƣờng có tỉ lệ rất thấp khoảng μg/kg hoặc
thấp hơn.[24]
1.1.3.3.Nước
Nồng độ của antimon trong nƣớc ngầm và nƣớc trên bề mặt trái đất là
khoảng từ 0,1 đến 0,2 μg/l. Nồng độ của antimon trong đại dƣơng khoảng 0,15
μg/l. Hàm lƣợng antimon trong nƣớc tự nhiên khơng lớn, trừ khi vùng đó bị ảnh
hƣởng bởi nƣớc thải của các mỏ acid.
Nƣớc thải sinh hoạt hầu nhƣ khơng có antimon, trái lại trong nƣớc thải từ
quá trình sản xuất thủy tinh và kim loại hàm lƣợng antimon tƣơng đối lớn.
Antimon đã từng đƣợc xem nhƣ là một chất có thể thay thế cho chì trong

các hợp kim, nhƣng khơng có bằng chứng nào cho thấy sự ảnh hƣởng của hoạt
động này đến nồng độ antimon trong nƣớc uống. Nồng độ của antimon trong
nƣớc uống thấp hơn 5 μg/l.[24]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ANTIMON
Antimon là một nguyên tố khá độc và độ độc của nó phụ thuộc vào số oxi
hóa trong các hợp chất. Antimon nguyên tố độc hơn muối của nó và hợp chất của
Sb (III) độc hơn hợp chất Sb (V). Cơ quan quốc tế về nghiên cứu ung thƣ
(IARC) đã đề cập Sb (III) nhƣ là một nhóm chất đƣợc nghi ngờ gây bệnh ung
thƣ ở con ngƣời, do đó, xác định antimon là một phần rất quan trọng trong việc
quan trắc môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. Q trình phân tích xác định
antimon cần phải có độ chính xác cao, và nên xác định đƣợc cả hai dạng Sb (III)
và Sb (V).
1.2.1. Các phương pháp phân tích quang phổ xác định hai dạng Sb(III)
và Sb(V).
1.2.1.1. Phương pháp phân tích trắc quang
Nguyên tắc của phƣơng pháp là dựa trên khả năng tạo phức màu của chất
phân tích với một thuốc thử sau đó đo độ hấp thụ quang của phức màu ta sẽ
biết đƣợc nồng độ chất phân tích.
Trong một cơng trình nghiên cứu xác định các dạng antimon bằng phƣơng
pháp quang phổ UV- VIS và phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu riêng phần
(PLS), hàm lƣợng Sb(III) và Sb(V) có trong thuốc antimonial - một loại thuốc
đƣợc dùng để điều trị bệnh Leishmaniasis (bệnh viêm nhiễm xuất hiện ở các

vùng nhiệt đới) đƣợc xác định bằng phản ứng tạo phức mầu đỏ với pyrogallol,
đo quang mà không cần phải tách, chiết dung môi. Nồng độ tối thiểu đƣợc xác
định là 3,96 x 10-5 mol/l, 3,98x10-5 mol/l tƣơng ứng Sb(V) và Sb(III). Phƣơng
pháp này nhanh, đơn giản, chi phí thấp, có tính chọn lọc.[28]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

1.2.1.2. Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử
Nguyên tắc của phƣơng pháp là dựa trên việc sử dụng các chất khử mạnh
trong môi trƣờng axit để chuyển các dạng Sb(III) và Sb(V) cần phân tích về dạng
hợp chất hydrua dễ bay hơi, sau đó hơi hydrua đƣợc dẫn vào buồng ngun tử
hóa để sinh phổ phát xạ.
Phƣơng pháp hiđrua hố kết hợp phổ phát xạ nguyên tử plasma cảm ứng
(HG-ICP-OES) đã đƣợc sử dụng để xác định Sb (III) và Sb (tổng) trong công
thức của thuốc meglumine antimoniate. Hàm lƣợng Sb (V) trong các mẫu đƣợc
xác định bằng cách lấy hàm lƣợng Sb tổng trừ đi Sb (III).
Phƣơng pháp có hiệu suất thu hồi trung bình là 101,31% đối với Sb (III)
và 101,51% đối với Sb (tổng). Tổng nồng độ tìm thấy là 3,7121 mg / l, dƣới
mức quy định tối đa (10 mg / l). Hàm lƣợng của Sb (III) và Sb (tổng cộng) tƣơng
ứng xác định đƣợc là 0,49 ± 0,0% và 27,7 ± 0,3%. [24]
1.2.2.3. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)
Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử là phƣơng pháp đƣợc sử dụng
rộng rãi, vì có chi phí thấp và có tính chọn lọc cao. Tuy nhiên, để xác định hai
dạng riêng rẽ Sb(III) và Sb(V) theo phƣơng pháp này cần kết hợp với kỹ thuật
chiết pha rắn. Trong một cơng trình đã công bố, hàm lƣợng hai dạng của antimon

đƣợc tách ra khỏi nhau bằng cách sử dụng cột nhựa XAD-8 mang phối tử hữu cơ
dithiocarbamate pyrollidine amoni (APDC). Các ion Sb5+ , Sb3+ có khả năng tạo
phức với phối tử này, và bị hấp thụ vào cột nhựa nên ta có thể xác định đƣợc
tổng hàm lƣợng Sb. Sau đó Sb (III) đƣợc xác định bằng cách giải hấp, hiệu của
Sb tổng và Sb(III) chính là hàm lƣợng của Sb(V). Phƣơng pháp này đã đƣợc áp
dụng để xác định Sb (III) và Sb (V) các ion trong các mẫu của nƣớc biển nhân
tạo và nƣớc thải. Hàm lƣợng Sb (III) và Sb (V) tìm thấy từ 20 đến 500 g với hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

suất thu hồi là từ 72 đến 100 %. Các kết quả thu đƣợc (tổng Sb) và (Sb (III), Sb
(V) trong mẫu nƣớc thải xác định đƣợc 0,20 A ± 0,04 và A ± 0,54 tƣơng ứng là
0,07 g/ml.[29]
1.2.2. Phương pháp động học – xúc tác trắc quang xác định Antimon
1.2.2.1. Nguyên tắc của phương pháp
Cơ sở của phương pháp trắc quang là dựa vào phản ứng tạo chất màu của
chất cần xác định với thuốc thử và dựa vào định luật Lambe - Beer để xác định
hàm lƣợng chất đó. Phƣơng trình biểu diễn mối liên hệ giữa độ hấp thụ quang và
nồng độ chất phân tích có dạng: A=.l.C, trong đó: A là độ hấp thụ quang của
phức màu, l là chiều dày cuvet và C là nồng độ chất cần phân tích [37].
Cơ sở phương pháp động học xúc tác [38]: là dựa trên việc đo tốc độ phản
ứng để xác định nồng độ các chất. Khi sử dụng phản ứng có xúc tác để nghiên
cứu ta có thể xác định đƣợc nồng độ cực kì nhỏ của chất xúc tác thông qua sự
tăng tốc độ phản ứng vì một chất xúc tác tham gia vào nhiều vòng của phản ứng
xúc tác. Khi nồng độ của chất xúc tác tăng sẽ dẫn đến tăng tốc độ phản ứng.

Phƣơng pháp xác định động học xúc tác thƣờng dựa theo hai hƣớng sau:
(i) Dựa vào kết quả đo tốc độ phản ứng ở thời điểm bắt đầu của phản ứng
(phân tích xúc tác).
(ii) Dựa vào những biến đổi của tốc độ phản ứng (phân tích các thay đổi
nhƣ chất hoạt hóa hoặc chất ức chế).
Cơ sở của phƣơng pháp động học xúc tác dựa trên việc đo tốc độ phản ứng
chỉ thị. Phản ứng chỉ thị là phản ứng đƣợc xúc tác bởi chất phân tích. Chất để
theo dõi tốc độ phản ứng chỉ thị đƣợc gọi là “chất chỉ thị ”.
Giả thiết có phản ứng nhƣ sau:
ku
A + B 
 P1 + P 2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

(1)




9

Ở đây, P1, P2 là sản phẩm đƣợc tạo thành từ phản ứng không xúc tác của A và B.
Giả sử trong phản ứng có mặt chất xúc tác C, cơ chế mới nhƣ sau :
kc
A + C 
P1 + X

(2)


X + B nhanh

 P2 + C

(3)

Ở đây, X là phức chất trung gian hoạt động.
Nếu phản ứng (3) xảy ra nhanh hơn phản ứng (2), nồng độ của chất xúc tác
sẽ khơng đổi suốt q trình phản ứng và tốc độ phản ứng (v) sẽ bằng tổng của
tốc độ phản ứng khơng xúc tác và có xúc tác, tức là:
v=-

d [ A]
= ku [A][B] + kc [C][A][B]
dt

(4)

(A là chất chỉ thị).

Nếu coi nhƣ tốc độ của phản ứng không xúc tác khơng đáng kể, có thể bỏ
qua, ta có: v = -

d [ A]
= [C0] .
dt

 . kc

(5)


[C0]: là nồng độ của chất xúc tác đƣợc xác định.

 : là tích nồng độ của các chất ảnh hƣởng đến tốc độ phản ứng chỉ thị.
kc : là hằng số tốc độ phản ứng.
Định luật tốc độ tổng của phản ứng xúc tác chỉ có thể đƣợc áp dụng sau
khi xét hết ảnh hƣởng của các yếu tố động học. Do ta không thể biết trƣớc nồng
độ của một chất xúc tác trực tiếp trong mỗi trƣờng hợp, cho nên để xác định
nồng độ chƣa biết của chất xúc tác cần phải dựng đƣờng chuẩn. Hai phƣơng
pháp chính đƣợc sử dụng để phân tích xúc tác là phƣơng pháp vi phân và
phƣơng pháp tích phân, kết hợp với ba cách xây dựng đƣờng chuẩn: phƣơng
pháp thời gian ấn định, phƣơng pháp nồng độ ấn định và phƣơng pháp tg  .
A. Phương pháp vi phân
Đánh giá tốc độ phản ứng trực tiếp qua d/dt:
* Đo nồng độ ban đầu, từ đó xác định đƣợc tốc độ ban đầu và dùng để
đánh giá nồng độ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

* Đo độ dốc của đƣờng cong thực nghiệm tại một điểm bất kì, từ đó có thể
tính đƣợc nồng độ.
B. Phương pháp tích phân
Phƣơng pháp tích phân chủ yếu dựa vào việc đánh giá tốc độ tƣơng ứng
vƣợt quá một giới hạn, thƣờng là khoảng nhỏ  t.
* Đo thời gian ấn định và đo sự thay đổi của một biến số có liên quan tới

nồng độ của chất phản ứng hoặc sản phẩm vƣợt qua một khoảng thời gian xác
định.
* Phƣơng pháp nồng độ ấn định hoặc biến thiên thời gian (chu kì thời
gian) đƣợc áp dụng để đo sự thay đổi tƣơng tự trong nồng độ chất phản ứng hoặc
sản phẩm.
C. Phương pháp khác
* Phƣơng pháp dựa trên việc đo độ dài của chu kì cảm ứng.
* Phƣơng pháp đặc biệt nhƣ phản ứng dao động.
Cần chú ý là độ chính xác của phƣơng pháp phân tích động học phụ thuộc vào
độ tin cậy của kỹ năng phân tích khi đo những thay đổi nồng độ của một cấu tử.
Độ nhạy và giới hạn phát hiện của phương pháp: Ƣu điểm chính của
phƣơng pháp là giới hạn phát hiện thấp(10-6-10-11 g/ml ) và độ nhạy cao.
Độ chọn lọc của phương pháp:
Theo IUPAC, độ chọn lọc biểu thị cho khả năng xác định một chất khi có
mặt các chất cản trở đi kèm trong mẫu. Các đặc tính riêng không gây ảnh hƣởng
cản trở trong trƣờng hợp này.
Đặc tính xúc tác của một ion vơ cơ phụ thuộc vào kích thƣớc ion, điện tích
và liên kết của nó. Giới hạn phát hiện là một ƣu điểm thƣờng đƣợc nhấn mạnh
trong phƣơng pháp phân tích động học xúc tác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

1.2.2.2. Một số nghiên cứu xác định Antimon theo phương pháp động
học – trắc quang .
Phƣơng pháp động học trong hóa phân tích là một phƣơng pháp rất đƣợc

chú ý trong việc xác định các lƣợng nhỏ những chất vô cơ, vì có độ nhậy cao,
giới hạn xác định của phƣơng pháp rất thấp, có độ chọn lọc cao, phân tích nhanh
và các thiết bị khơng đắt nhƣ máy quang phổ kế.
Phƣơng pháp động học xác định Sb(III), Sb(V), và tổng Antimon vô cơ
trong nƣớc, dựa vào phản ứng gián tiếp của Sb(III) với Cromat, lƣợng dƣ đƣợc
định lƣợng với diphenylcarbazide và đo quang tại  = 540 nm. Antimon (V) bị
khử xuống antimon (III) bởi sulfite natri trong dung dịch axít HCl; lƣợng dƣ
sulfite đƣợc loại bỏ bằng cách đun sơi, sau đó xác định tiếp antimon (III) sẽ cho
nồng độ của tổng antimon. Hàm lƣợng antimon (V) đƣợc tìm thấy từ sự khác
biệt giữa kết quả trƣớc và sau khi khử. Antimon ở các trạng thái oxi hoá khác
nhau có thể đƣợc xác định trong khoảng tuyến tính 0,04 - 0,7 mg/l với sai số
khoảng 10% [32].
Trong một cơng trình khác, Sb(III) đƣợc xác định bằng phƣơng pháp động
học - trắc quang dựa trên phản ứng của Sb(III) cho phản ứng oxi hóa làm mất
màu metyl da cam khi có mặt của bromat và ion bromit. Bromat phản ứng với
bromua, clorua trong môi trƣờng axit tạo ra Brom và Clo đơn chất. Sau đó hai
halogen này phản ứng với metyl da cam. Sự giảm độ hấp thụ quang của dung
dịch đƣợc đo sau 20 giây kể từ khi hệ bắt đầu phản ứng ở bƣớc sóng 525 nm.
Phƣơng pháp này đã đƣợc xác định lƣợng Sb (III) trong mẫu nƣớc sông là 21500  g/l, trong mẫu nƣớc mƣa là 30,6 - 202  g/l với hiệu suất thu hồi từ 97,6 %
đến 105,0 %, khoảng tuyến tính 10-5000 µg/l. Lƣợng rất nhỏ 10,0 µg/l antimon
cũng có thể xác định đƣợc bằng phƣơng pháp này.[33]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

Phƣơng pháp động học - trắc quang còn đƣợc dùng để xác định Antimon
trong nền mẫu môi trƣờng dựa trên khả năng phản ứng của Antimon (V) đối với

phản ứng giữa Metylen xanh và KI trong môi trƣờng axit. Đồ thị thể hiện sự phụ
thuộc của t-1 vào nồng độ Antimon cho ta đƣờng chuẩn có khoảng tuyến tính từ
0,3 – 3,0  g/l. Phƣơng pháp xác định đƣợc hàm lƣợng Sb (V) trong mẫu môi
trƣờng với hiệu suất thu hồi là 94,0 % đến 105,0 %. [34]
Kết luận phần tổng quan: Nhƣ vậy bằng phƣơng pháp động học - trắc
quang ngƣời ta có thể xác định đƣợc các dạng tồn tại của Antimon trong các mẫu
khác nhau, môi trƣờng đệm khác nhau nhờ tác dụng của chúng đối với các phản
ứng chỉ thị oxi hóa- khử.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.2. Nguyên tắc của phương pháp động học - trắc quang xác định hàm
lượng Antimon Sb(III) và Sb(V)
Metylen xanh (hay 3,7-Bis(dimethylamino) phenazathionium chloride
trihydrate), công thức phân tử: C16H18ClN3S . 3H2O, công thức cấu tạo nhƣ sau:

Metylen xanh (MB) là chất chỉ thị oxi hoá khử, dạng oxi hoá có màu xanh
và dạng khử khơng màu. Trong mơi trƣờng axit, metylen xanh phản ứng chậm
với KI làm giảm độ hấp thụ quang của chất màu. Khi có mặt Sb(V), độ hấp thụ
quang của chất mầu giảm mạnh và tỷ lệ thuận với nồng độ của antimon(V). Cơ
chế của phép xác định có thể giả định nhƣ sau [35]:
+ Sb(V) phản ứng với I- dƣ trong môi trƣờng axit tạo thành iot
Sb5+ +


7 I-  SbI4-

+

I3-

+ Iot tạo ra phản ứng với metylen xanh tạo thành hợp chất cặp ion khơng màu.
Do đó, dựa vào sự giảm độ hấp thụ quang của metylen xanh có thể định
lƣợng đƣợc Sb(V) theo phƣơng pháp thời gian ấn định hoặc phƣơng pháp tg.
Để xác định Sb(III), cần oxi hóa Sb(III) thành Sb(V) bằng chất oxi hóa
thích hợp và xác định tổng hàm lƣợng Sb(V) tạo thành sau đó trừ đi hàm lƣợng
Sb(V) ban đầu.
2.1.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn gồm:
- Tối ƣu hóa các điều kiện của phép xác định gồm nghiên cứu ảnh hƣởng
của các yếu tố sau đến phản ứng chỉ thị và độ hấp thụ quang của chất mầu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

+ Phổ hấp thụ của dung dịch chất màu và chọn cực đại hấp thụ để đo độ
hấp thụ quang.
+ Ảnh hƣởng của thời gian phản ứng. Theo dõi biến thiên tốc độ phản ứng
để chọn phƣơng pháp tg hay phƣơng pháp thời gian ấn định.
+ Ảnh hƣởng của nồng độ đầu các tác nhân phản ứng H2SO4, KI , MB, đến
tốc độ phản ứng.

+ Ảnh hƣởng của thứ tự các tác nhân phản ứng.
+ Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến hệ phản ứng.
+ Ảnh hƣởng của môi trƣờng phản ứng .
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của các ion lạ đến phép xác định.
- Đánh giá phƣơng pháp phân tích: Giới hạn phát hiện, giới hạn định
lƣợng, khoảng tuyến tính; đánh giá độ chụm và độ chính xác của phƣơng pháp
phân tích, tính hiệu suất thu hồi của phƣơng pháp phân tích.
- Xây dựng qui trình phân tích và ứng dụng phân tích mẫu thực tế.
2.2. HĨA CHẤT, DỤNG CỤ, THIẾT BỊ
2.2.1. Dụng cụ, thiết bị
* Máy trắc quang UV - VIS 1601 PC - Shimadzu (Nhật Bản), bƣớc sóng
làm việc tử 190- 900 nm, cuvet thạch anh chiều dày l = 1cm.
* Bình định mức thủy tinh loại A có dung tích 25, 50, 100, 250, 500 ml,
cốc thuỷ tinh chịu nhiệt dung tích 100, 250 ml; bình nón dung tích 250 ml, buret
25 ml; các loại pipet chia vạch: 0,1; 0,2; 0,5; 1; 2; 5; 10; 25 ml.
* Cân phân tích Scientech SA 210 độ chính xác 0,0001g.
* Máy điều nhiệt, đồng hồ bấm giờ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

2.2.2. Hóa chất
Các hóa chất cần dùng là loại tinh khiết phân tích (P.A. và tinh khiết thuốc
thử (P.R.). Các dung dịch đƣợc pha chế bằng nƣớc cất hai lần.
Pha các dung dịch tiêu chuẩn:
+ Pha 100,00ml dung dịch Sb(V) 1000ppm từ Sb2O5
Cân chính xác 0,1329 gam tinh thể Sb2O5 trên cân phân tích, cho vào cốc

chịu nhiệt, tẩm 20 ml dung dịch HCl đặc, đậy nắp, lắc đều rồi đun trên bếp điện
cho đến khi oxit tan hết còn lại dung dịch muối ẩm sền sệt thì dừng lại. Để nguội
muối ẩm, thêm dung dịch HCl 4M vào, chuyển vào bình định mức 100,00 ml,
tráng rửa cốc nung nhiều lần rồi chuyển sang bình định mức trên,định mức đến
vạch bằng HCl 4M, lắc đều dung dịch ta đƣợc 100,00ml dung dịch Sb(V)
1000ppm.
+ Pha 100 ml dung dịch Na2S2O3 0,025M từ Na2S2O3 tinh thể
Cân chính xác 0,62  0,01g Natri thiosunfat trên cân kỹ thuật, hòa tan sơ
bộ bằng nƣớc cất, chuyển vào bình dịnh mức 100,00 ml, tráng rửa cốc cân, thêm
nƣớc cất tới vạch mức đƣợc 100 ml dung dịch Na2S2O3 0,025 M.
+ Pha 100,00 ml dung dịch K2Cr2O7 4,17x10-3M
Cân chính xác 0,1227  0,0001g Kali dicromat loại tinh khiết hóa học trên
cân phân tích, hịa tan sơ bộ bằng nƣớc cất chuyển vào bình định mức 100ml,
tráng rửa cốc cân nhiều lần chuyển vào bình trên, thêm nƣớc cất đến vạch mức,
sóc trộn đều dung dịch đƣợc 100,00 ml dung dịch K2Cr2O7 4,17x10-3M.
+ Thiết lập lại nồng độ dung dịch Na2S2O3 theo K2Cr2O7
Phƣơng trình chuẩn độ:
K2Cr2O7 + 6KI + 7H2SO4  Cr2(SO4)3 + 3I2 + 4 K2SO4 + 7H2O
htb
I2 + 2Na2S2O3 
2NaI + Na2S4O6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

Hút chính xác 10,00ml dung dịch K2Cr2O7 4,17x10-3M vừa pha vào bình

nón nút mài, thêm 10,0ml KI 10%; 5,0ml H2SO4 (1:2), pha loãng dung dịch bằng
nƣớc cất tới khoảng 150,0 ml. Để bóng tối 5 phút, lấy ra đem chuẩn bằng dung
dịch Na2S2O3 vừa pha tới màu vàng nhạt, thêm khoảng 1,0 ml hồ tinh bột chuẩn
đền mất màu xanh. Làm thí nghiệm song song, sai số giữa hai lần chuẩn không
quá  0,1ml.
+ Thiết lập lại nồng độ dung dịch I2 theo Na2S2O3
Phƣơng trình chuẩn độ:
htb
I2 + 2Na2S2O3 
2NaI + Na2S4O6

Hút chính xác 10,00 ml dung dịch I2 vào bình nón, thêm một lƣợng nhỏ
nƣớc cất, đem chuẩn bằng dung dịch Na2S2O3 tới vàng nhạt, thêm 1,0 ml hồ tinh
bột 1% chuẩn tiếp tới mất màu xanh. Làm thí nghiệm song song, sai số giữa hai
lần chuẩn không quá  0,1ml.
+ Thiết lập lại nồng độ dung dịch Sb(V) bằng I2
Phƣơng trình chuẩn độ:
Sb5+ + 7I-  SbI4- + I3I2 + 2Na2S2O3  2NaI + Na2S4O6
Hút chính xác 10,00 ml dung dịch Sb(V) vừa pha chuyển vào bình nón,
thêm NaHCO3 (pH =8), thêm chính xác 10,00 ml dung dịch I2, chuẩn bằng dung
dịch Na2S2O3 tới vàng nhạt, thêm 1,0 ml hồ tinh bột 1% chuẩn tiếp tới mất màu
xanh. Làm thí nghiệm song song, sai số giữa hai lần chuẩn không quá  0,1ml.
+ Pha 100,00 ml dung dịch Sb(V) 100ppm từ dung dịch Sb(V)
1000ppm
Hút chính xác 10,00ml dung dịch Sb(V) 1000ppm chuyển vào bình định
mức 100ml, thêm nƣớc cất tới vạch mức, sóc trộn đều dung dịch đƣợc 100,00ml

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





17

dung dịch Sb(V) 100ppm (dung dịch chuẩn), đựng trong hộp nhựa đậy nắp kín,
bảo quản trong tủ lạnh.
+ Pha 100,0 ml dung dịch metylen blue (MB) 2,5.10-4 M
Cân 0,0467g MB hịa tan bằng nƣớc cất nóng,rung siêu âm sau đó thêm
nƣớc cất tới 500 ml đƣợc 500,0ml dung dịch MB 2,5.10-4 M.
+ Pha 100,0 ml dung dịch KI 0,60 M
Cân chính xác 9,96 gam tinh thể KI trên cân kỹ thuật. Hịa tan sơ bộ bằng
nƣớc cất, chuyển vào bình định mức 100,0ml, tráng rửa cốc cân nhiều lần bằng
nƣớc cất thêm nƣớc cất đến vạch thể, sóc trộn đều dung dịch đƣợc 100,0ml dung
dịch KI 0,6 M.Dung dịch KI đƣợc đựng trong bình thuỷ tinh tối mầu, đậy nắp
kín, bảo quản trong tủ lạnh.
+ Pha 480,0ml dung dịch H2SO4 1,5 M.
Lấy vào cốc đong 440 ml nƣớc cất 2 lần, sau đó rót từ từ 40 ml dung dịch
H2SO4 đặc vào rồi khuấy đều, để nguội cho vào bình thuỷ tinh có nắp đậy.
+ Pha dung dịch H2O2 10 M : Lấy 60 ml dung dịch H2O2 50 % vào bình
định mức 100,0 ml, thêm 40 ml nƣớc cất vào đến vạch mức, lắc đều ta đƣợc
100,0 ml dung dịch H2O2 30 % tƣơng ứng với nồng độ mol là 10 M.
+ Pha dung dịch KMnO4 4 M: Cân chính xác 31,6 g tinh thể KMnO4 cho
vào bình định mức 50,0 ml, thêm nƣớc cất vào lắc đều cho đến khi tan hết, thêm
tiếp nƣớc cất đến vạch mức ta đƣợc 50,0 ml dung dịch KMnO4 4 M.
+ Pha dung dịch H2C2O4 4M từ H2C2O4.2H2O: Cân chính xác 25,2 g
H2C2O4.2H2O cho vào bình định mức 50,0 ml , thêm nƣớc cất đến 2/3 thể tích
bình, lắc đều cho đến khi dung dịch trong suốt, định mức đến vạch bằng nƣớc
cất, lắc đều ta đƣợc 50,0 ml dung dịch H2C2O4 4M.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×