Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Luận văn thạc sĩ hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa ở huyện kim bảng tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 103 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN THỊ MỸ HẠNH

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP SAU
DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA Ở HUYỆN KIM BẢNG TỈNH
HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI 2013
BỘ QUỐC PHÒNG


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN THỊ MỸ HẠNH

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP SAU
DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA Ở HUYỆN KIM BẢNG TỈNH
HÀ NAM

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số:

: 60 31 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS Chử Văn Tuyên



HÀ NỘI 2013


MỤC LỤC
Trang
3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC 10

MỞ ĐẦU
Chương 1

TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP SAU DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA Ở HUYỆN
1.1.

KIM BẢNG TỈNH HÀ NAM
Dồn điền đổi thửa và hiệu quả sử dụng đất nông

10

1.2.

nghiệp sau dồn điền đổi thửa.
Thực trạng sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa ở

31

Chương 2


huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

50

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP SAU DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA Ở
2.1.

HUYỆN KIM BẢNG TỈNH HÀ NAM.
Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất 50
nông nghiệp ở Kim Bảng sau dồn điền đổi

2.2.

thửa.
Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả 62
sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Kim Bảng hiện
nay

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC.

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

85
86
90



4

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Dồn điền đổi thửa

DĐĐT

Hiệu quả sử dụng đất

HQSDĐ

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

CNH, HĐH

Nơng nghiệp, nông thôn

NN,NT

Chủ nghĩa xã hội

CNXH

Quan hệ sản xuất

QHSX


Lực lượng sản xuất

LLSX


5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định
nông nghiệp, nông thôn và nông dân là vấn đề mang tính chiến lược cơ bản,
lâu dài trong hoạch định, tổ chức thực hiện các chính sách vĩ mơ, các chương
trình các dự án phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.
Sự chuyển dịch kép từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công
nghiệp, từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường cùng q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố và đơ thị hố với những mục tiêu có
tính đột phá trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội...địi
hỏi chúng ta phải nhanh chóng xác định phương thức huy động, quản lý và
sử dụng các nguồn lực một cách tối ưu, trong đó đặc biệt là tài nguyên đất.
Đây là yêu cầu khách quan của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tăng
cường sức mạnh an ninh, quốc phòng của đất nước. Bởi vì, khơng phải chỉ
với chúng ta hiện nay mà trong mọi thời đại, với mọi quốc gia dân tộc, đất
đai luôn luôn là nguồn tài nguyên và cũng là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành tố cơ bản và quyết định nhất đến sự ổn định môi trường sống (cả môi
trường tự nhiên và môi trường xã hội) của con người. Thực tiễn đã chứng
minh, quyền sở hữu và quyền sử dụng đất luôn mang yếu tố lịch sử, kinh
tế, chính trị, xã hội sâu sắc. Với nước ta hiện nay, lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn và người nông dân vẫn đang nảy sinh nhiều vấn đề mang tính thời
sự có liên quan trực tiếp tới đất đai, cần được quan tâm xem xét giải quyết.
Hà Nam nằm ở phía nam Đồng bằng sơng Hồng, là tỉnh đất chật,

người đông, sản xuất nông nghiệp (chủ yếu là trồng trọt và chăn ni) đang
trong q trình chuyển mạnh sang sản xuất hàng hố, nhưng nhìn chung
vẫn cịn ở trình độ lạc hậu, năng suất lao động và tỷ trọng nơng phẩm hàng
hố thấp. Một trong những ngun nhân của tình trạng trên là diện tích đất
canh tác bình qn đầu người không nhiều, lại bị phân chia thành nhiều


6
mảnh, thửa manh mún. Điều đó gây ra khơng ít khó khăn trở ngại cho q
trình phát triển sản xuất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố lớn,
hiện đại.
Khắc phục tình trạng này, các địa phương trong tỉnh Hà Nam đã cơ
bản hoàn thành chủ trương “Dồn điền đổi thửa”, thực chất là chuyển đổi
quyền sử dụng để tập trung ruộng đất thâm canh, chuyên canh cây trồng,
vật nuôi cho năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Tuy nhiên, việc dồn
điền, đổi thửa chỉ là điều kiện cần, còn những điều kiện đủ để nâng cao
hiệu quả sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa, cần phải tiếp tục tổng kết thực
tiễn, bổ sung lý luận để hoàn thiện các chính sách liên quan nơng nghiệp,
nơng thơn và nông dân.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả chọn đề tài nghiên cứu
“Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điển đổi thửa ở huyện Kim
Bảng tỉnh Hà Nam” làm luận văn thạc sĩ - chun ngành kinh tế học chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về nơng nghiệp, về đất và nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội ở các góc
độ tiếp cận, phạm vi khác nhau. Có thể khái quát thành các nhóm cơng trình
nghiên cứu sau:
* Nhóm các cơng trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn
- Lại Ngọc Hải: Sự phát triển của quan hệ sản xuất trong nông nghiệp
và tác động của nó đối với củng cố quốc phịng trong chặng đầu của thời kỳ

quá độ lên CNXH ở Việt Nam, Luận án PTS khoa học quân sự (1991), Học
viện Chính trị - Quân sự (nay là Học viện Chính trị - Bộ Quốc phịng)
- Lê Minh Vụ: Phát triển kinh tế nơng thơn hàng hố và tác động của
nó đối với nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang ở Việt Nam hiện nay, Luận
án PTS khoa học quân sự(1996), Học viện Chính trị -Quân sự (nay là Học
viện Chính trị- Bộ Quốc phịng)


7
- Trần Xuân Châu: Đẩy nhanh phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Việt
Nam hiện nay, Luận án TS kinh tế (2002), Học viện Chính trị quốc gia
- Phạm Anh Tuấn: Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông
thôn và tác động của nó đến củng cố quốc phịng ở Việt Nam, Luận án TS
kinh tế (2004), Học viện Chính trị - Quân sự (nay là Học viện Chính trị - Bộ
Quốc phòng)
- Lê Thuỳ Hương: Về kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương, luận
văn thạc sĩ (2003), Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- Lê Văn Điền: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Hải
Dương, Luận văn thạc sĩ (2012), Học viện Chính trị - Bộ Quốc phịng
Các đề tài nghiên cứu trên đã đề cập và luận giải một cách tương đối có
hệ thống vai trị của sản xuất nơng nghiệp, người nông dân và kinh tế nông
thôn trong sự nghiệp CNH,HĐH, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, củng
cố quốc phòng- an ninh của đất nước. Có đề tài đi sâu vào việc phân tích sự
vân động, biến đổi sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thơn dưới góc độ quan
hệ sản xuất hoặc lực lượng sản xuất và có đề cập đến các chính sách vĩ mô
liên quan đến quyền sử dụng, quản lý đất nông nghiệp, tập trung ruộng đất;
đào tạo phát triển nguồn nhân lực, huy động và sử dụng vốn, liên kết hợp tác
trong sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn ...Nhiều kiến nghị do
các tác giả luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đề xuất đã được nghiên cứu, sử
dụng làm luận cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách kinh tế-xã hội ở

các cấp, ngành, địa phương khác nhau.
- Vũ Văn Phúc: Đổi mới hợp tác xã và nhu cầu hợp tác của người lao
động hiện nay ở nơng thơn Việt Nam. Nxb Chính trị quốc gia, HN 2003.
- Chu Thị Hảo: Lý luận hợp tác xã, q trình phát triển hợp tác xã
nơng nghiệp ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 2003
- Phạm Thị Cần, Nguyễn Văn Kỷ, Vũ Văn Phúc: Kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp ở nước ta hiện nay. Nxb Chính trị quốc gia, HN 2004.


8
- Nguyễn Như Hà: Hợp tác xã trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, Nxb Lao động, Hà Nội 2005
- Nguyễn Thị Hồng Lâm: Hợp tác xã ở nước ta hiện nay, những vấn đề
đặt ra và phương hướng phát triển, Nxb Lao động, Hà Nội 2005
- Nguyễn Minh Tú: Phát triển kinh tế hợp tác xã ở nước ta, Tạp chí
Cộng sản, số 16(8-2004)
- Nguyễn Thị Mỹ Hương: Một số cơ sở lý luận và thực tiễn của việc
phát triển kinh tế tập thể ở nước ta hiện nay, Tạp chí Kinh tế và phát triển số
4 - 2006
Các sách tham khảo, bài báo khoa học trên, đã đi sâu phân tích mơ hình
tổ chức kinh tế nông nghiệp và sự cần thiết phải tiếp tục đổi mới các chính
sách kinh tế, xã hội (trong đó đặc biệt là chính sách quản lý, sử dụng đất nông
nghiệp) nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và đời sống
người nông dân phát triển ổn định, bền vững. Đồng thời tác giả của các cơng
trình trên cũng chỉ ra được những tồn tại, yếu kém; những khó khăn trở ngại
của nơng nghiệp nước ta trong điều kiện mở cửa, hội nhập, phát triển kinh tế
thị trường.
* Nhóm cơng trình nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp và dồn
điền đổi thửa
- Nguyễn Sinh Cúc: Ổn định đất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương

thực quốc gia, Tạp chí Lý luận chính trị số 9/2008
- Trần Thị Minh Châu: Chính sách đất nơng nghiệp ở Việt Nam, Tạp
chí Cộng sản, số 824/2011
- Lê Đình Hiếu: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau khi
thực hiện chính sách đồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Gia Bình- tỉnh Bắc
Ninh, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp (2011), Trường Đại học Nông nghiệp 1
Hà Nội.


9
- Lê Thị Thanh Xuân: Đánh giá tác động của chính sách dồn điền đổi
thửa đến việc quản lý sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Kim Bảng – tỉnh Hả Nam,
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, chuyên ngành quản lý đất đai, Trường Đại học
Nông nghiệp 1 Hà Nội.
- PGS, TS Vũ Trọng Khải: Tích tụ ruộng đất nơng nghiệp xét trên khía
cạnh kinh tế, />Các cơng trình nghiên cứu trên đều đề cập đến vai trò đặc biệt quan
trọng của đất đai; thực trạng quản lý, sử dụng đất nông nghiệp (chủ yếu là
những bất cập) ở một số địa phương cũng như trên phạm vi cả nước nói
chung. Trên cơ sở đó, các nhà nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý, sử
dụng tài nguyên đất hiệu quả nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững.
Một số nội dung đề cập đến vấn đề giao đất, sử dụng đất, tranh chấp đất
đai...nhưng chưa có cơng trình nào đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử
dụng đất sau dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp ở một huyện khu vực Đồng
bằng sông Hồng, tiếp cậndưới góc độ kinh tế học chính trị.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất
nơng nghiệp trong và sau q trình “dồn điền đổi thửa” ở huyện Kim Bảng
tỉnh Hà Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất một số phương hướng cơ bản và giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn

huyện trong những năm tiếp theo.
* Nhiệm vụ
Làm rõ một số vấn đề lý luận có liên quan đến chính sách “Dồn điền đổi
thửa” và nâng cao hiệu quả sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp
ở huyện Kim Bảng hiện nay.
Khảo sát đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất trong phát triển sản
xuất nông nghiệp của nông dân Kim Bảng trong những năm qua.


10
Đề xuất một số phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất sau dồn điền, đổi thửa, góp phần phát triển kinh tế xã hội, tăng cường quốc phòng – an ninh, xây dựng nông thôn mới ở huyện
Kim Bảng, Hà Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
* Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi
thửa ở huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến “Dồn điền
đổi thửa” và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa
trên địa bàn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam.
Phân tích thực trạng sử dụng đất nơng nghiệp trước, trong và sau quá
trình dồn điền đổi thửa ở huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam (tập trung phân
tích hiệu quả sử dụng đất trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, mở
cửa và hội nhập, biến đổi khí hậu theo chiều hướng tiêu cực đến sản xuất
nông nghiệp). Tư liệu, số liệu minh họa, phân tích, so sánh, khảo sát...
thời gian từ năm 2003 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở nguyên lý kinh tế chính trị Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế
của Đảng và Nhà nước; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Kim Bảng,
những chủ trương, biện pháp của địa phương (huyện, xã) trong những
năm gần đây về dồn điền đổi thửa và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
sau dồn điền đổi thửa.
* Phương pháp nghiên cứu


11
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của kinh tế học chính trị,
đó là: kết hợp lơ-gíc với lịch sử, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê…
và phương pháp chuyên gia cùng một số phương pháp khác trong nghiên
cứu kinh tế chính trị để thực hiện đề tài.
6. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp thêm tư liệu
tham khảo về tập trung ruộng đất; sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng đất; thực trạng, phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa trong phạm vi cấp huyện ở đồng bằng
Bắc bộ. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ
nghiên cứu giảng dạy trong các trường đại học và cao đẳng; đồng thời
cũng có thể dùng cho các cấp lãnh đạo huyện, xã tham khảo trong quá
trình chỉ đạo, quản lý sản xuất nông nghiệp ở địa phương trong những
năm tới.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm: Phần mở đầu; Phần nội dung: 2 chương, (4 tiết);
Danh mục tài liệu tham khảo; Phụ lục.


12
Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP SAU DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA Ở HUYỆN
KIM BẢNG TỈNH HÀ NAM
1.1. Dồn điền đổi thửa và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau
dồn điền đổi thửa
1.1.1.

Dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp

Trong kinh tế học chính trị mác-xít, C.Mác và V.I Lê-nin nghiên cứu
các quan hệ kinh tế xã hội có liên quan dến vấn đề đất đai thông qua phạm trù
địa tô tư bản chủ nghĩa. Xét về mặt kinh tế xã hội, phạm trù “địa tô” chỉ rõ
mối quan hệ ba giai cấp: địa chủ - tư bản kinh doanh nông nghiệp – công
nhân làm thuê trong nông nghiệp; tư bản kinh doanh nông nghiệp và chủ
ruộng chia phần giá trị thặng dư do công nhân làm thuê trong nông nghiệp tạo
ra. Xét về mặt kinh tế kỹ thuật, lý luận địa tơ trong kinh tế học mác – xít chỉ
rõ những điều kiện hình thành các loại địa tơ, nhất là địa tô chênh lệch. Theo
C.Mác, địa tô chênh lệch 1 gắn liền với những điều kiện thuận lợi tự nhiên
(độ phì nhiêu của đất, gần thị trường tiêu thụ nông phẩm); địa tô chênh lệch 2
gắn với điều kiện nhân tạo (đầu tư thâm canh do tiến bộ kỹ thuật). Lý luận địa
tơ trong kinh tế học có thể được xem là là cơ sở để các nhà nước (kể cả nhà
nước tư sản) ban hành các chính sách về đất đai, đặc biệt là tích tụ ruộng đất
để phát triển nơng nghiệp hàng hố lớn hiện đại.
Vận dụng vào Việt Nam, những năm trước đổi mới, sự phát triển nông
nghiệp (nông nghiệp theo nghĩa hẹp) của cả nước nói chung, các tỉnh phía
Bắc nói riêng được tiến hành theo mơ hình các hợp tác xã. Sau Chỉ thị 100CT/TW: Cải tiến cơng tác khốn, mở rộng “khốn sản phẩm đến nhóm lao
động và người lao động” trong các hợp tác xã nông nghiệp, ngày 13 tháng 1
năm 1981(thường gọi là khoán 100) đã đem lại những sinh khí mới cho nền
nơng nghiệp nước ta lúc đó. Nhưng sau một thời gian thực hiện, “khoán 100”



13
bộc lộ một số vấn đề bất cập do chúng ta bắt đầu thực hiện đổi mới toàn diện
đất nước. Để tiếp tục thúc đẩy nông nghiệp phát triển, ngày 28 tháng 3 năm
1988, Bộ chính trị Ban chấp hành trung ương (khoá VI) đã ban hành Nghị
quyết 10- NQ/TW: “Đổi mới quản lý kinh tế trong nông nghiệp”(thường gọi
là khốn 10). Đến năm 1993, Quốc hội nước ta thơng Luật đấi đai, trong đó
khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”
[Điều 1, Chương 1] và xác định: “Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao
đất có quyền chuyển đổi , chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền
sử đất. Các quyền nói trên chỉ được thực hiện trong thời hạn giao đất và
đúng mục đích sử dụng của đất được giao theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật” [Điểm 2, Điều 3, Chương 1]. Như vậy, cùng với
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung, nơng nghiệp và nơng
thơn nói riêng, Đảng và Nhà nước ta từng bước hoàn thiện các văn bản Luật
nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để người dân phát triển sản xuất, tăng thu
nhập, cải thiện và nâng cao đời sống, làm giàu cho mình và cho đất nước.
Trên cơ sở Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thực hiện, các địa
phương (tỉnh, huyện, xã) có chủ trương và người nơng dân tiến hành chuyển
nhượng, chuyển đổi quyền sử dụng đất nhằm thực hiện tập trung ruộng đất,
chuyển hướng sang sản xuất hàng hoá lớn hiện đại.
Đối với nước ta trước đây cũng như hiện nay, trong sản xuất nông
nghiệp và trong sự tồn tại của xã hội, đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng:
“Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ
các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá , xã hội, an ninh và quốc
phịng” [Lời nói đầu - Luật đất đai 1993]. Tuy nhiên, trong lĩnh vực nơng
nghiệp, tư liệu sản xuất đặc biệt này có đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội như
mong muốn hay không, lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó việc ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác để tăng năng suất lao động;



14
gia tăng số, chất lượng nông phẩm trên một đơn vị diện tích canh tác giữ vai
trị quyết định. Ở các nước phát triển, người ta đã tính tốn được rằng, trong
giá trị gia tăng của những sản phẩm nông nghiệp, hàm lượng chất xám (thơng
qua trình độ cơ giới hố, điện khí hố, thuỷ lợi hố, hố học hố, sinh học
hoá...) chiếm 70 - 80%. Để ứng dụng những thành tựu mới nhất của khoa học,
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, người ta phải tiến hành canh tác trên
những cánh đồng có diện tích lớn hàng trăm, thậm chí hàng ngàn héc-ta theo
hướng thâm canh và chuyên canh.
Hiện tại, do những yếu tố của lịch sử - xã hội chi phối, nhìn chung đất
nơng nghiệp chưa được đầu tư khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả cao,
cịn lãng phí nhiều. Mặt khác, sản xuất nơng nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện tự nhiên, khí hậu thời tiết...hay nói cách khác, sản xuất nơng nghiệp
chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, người dân có lúc, có nơi khơng thiết tha với
ruộng đất. Khắc phục tình trạng trên, việc giao đất ổn định, lâu dài cho người
nông dân là một giải pháp cơ bản, tạo động lực để người dân yên tâm đầu tư
các nguồn lực cho phát triển sản xuất.
Chủ trương nhà nước giao đất nông nghiệp ổn định lâu dài, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp và cho phép người sử dụng đất có
các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế… đã qui định trong
Luật Đất đai năm 1993 và cụ thể hóa trong Nghị định 64/CP ngày 7 tháng 9
năm 1993 của Chính phủ đã thể chế hóa chính sách đất đai của Đảng và Nhà
nước ta với phương trâm công bằng xã hội bằng cách chia đều ruộng đất tính
trên một khẩu cho các gia đình. Như vậy mỗi hộ nơng dân đều có phần trên
những mảnh ruộng xấu, ruộng tốt, ruộng xa cũng như ruộng gần. Hiệu quả
của chính sách này đã có tác dụng lớn trong việc khai thác nguồn lực (lao
động sẵn có ở nơng thơn), khuyến khích nơng dân sản xuất, tăng cường an
ninh lương thực đặc biệt đối những vùng có bình qn ruộng đất trên đầu

người thấp như vùng Đồng Bằng Sông Hồng; những chính sách này đã đem


15
lại những thành quả to lớn về kinh tế xã hội cho đất nước. Từ một nước nhập
khẩu lương thực là chủ yếu, kinh tế nghèo nàn lạc hậu, Việt Nam đã vươn lên
và trở thành nước xuất khẩu lớn trên thế giới về một số mặt hàng nông sản
như gạo, cà phê, chè, tiêu, thuỷ sản... Thu nhập và đời sống của người dân
luôn được cải thiện. Tỷ lệ đói nghèo đã giảm đáng kể, đặc biệt ở nơng thôn.
Tuy nhiên, sự phân chia ruộng đất cho hộ nông dân như trên cũng thể hiện
những hạn chế, nó gây nên tình trạng manh mún ruộng đất ở nơng thơn, tạo
nên những khó khăn trong quy hoạch, quản lí và sử dụng có hiệu quả nguồn
tài nguyên đất đai và gây nên những khó khăn trong q trình Cơng nghiệp
hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn đó là ruộng đất manh mún, phân
tán, bờ vùng, bờ thửa nhiều đã tác động rất lớn đến việc chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật ni và hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung.
Từ thực trạng chung về quản lý, sử dụng đất nông nghiêp thời gian qua
và yêu cầu phát triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố lớn hiện đại
đòi hỏi các địa phương, các chủ thể sản xuất kinh doanh phải xố bỏ tình
trạng cát cứ, mở rộng diện tích đất canh tác thơng qua tập trung ruộng đất.
Với thực trạng quản lý, sử dụng ruộng đất ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ như
hiện nay, việc tập trung ruộng đất có thể được thực hiện bằng nhiều cách,
trong đó việc “dồn điền, đổi thửa” đang được người dân ở nhiều địa phương
thực hiện vì nó phù hợp với nhu cầu của chính người sử dụng đất và yêu cầu
phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố lớn.
Để góp phần hồn thiện hơn khái niệm dồn điền đổi thửa dưới góc độ
kinh tế học, tác giả luận văn cho rằng, trước hết cần đề cập một cách khái
lược phạm trù đất nông nghiệ và, sản xuất nông nghiệp
Theo Từ điển bách khoa nông nghiệp (năm 1991) “Đất là vật hình
thành tự nhiên, gồm những tầng lớp liên quan nhau theo phát triển sinh học,

được tạo thành do kết quả biến đổi các lớp mặt của thạch quyển vỏ Trái đất,
dưới tác động của nước, khơng khí, sinh vật”


16
Luật đất đai năm 1993 đã khẳng định: Đất đai là tài nguyên vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt khơng gì thay thế được của nơng nghiệp,
lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh quốc phòng.
Cũng theo Từ điển bách khoa nông nghiệp (năm 1991) “Nông nghiệp:
tập hợp các mặt hoạt động của con người trong một mơi trường khí hậu và
sinh học cụ thể, trong những điều kiện kinh tế xã hội cụ thể, nhằm tạo ra
những sản phẩm thực vật và động vật cần cho đời sống, đặc biệt là lương
thực, thực phẩm”
Cũng như công nghiệp, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan
trọng của nền kinh tế quốc dân, trong điều kiện trước mắt cũng như trong q
trình cơng nghiệp hố đất nước. Ngành nơng nghiệp có 2 nhiệm vụ lớn là trực
tiếp đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và đảm bảo tối đa nguyên liệu cho
công nghiệp, tăng khối lượng nông sản cho xuất khẩu. Ngành nông nghiệp
hoạt động chủ yếu trên địa bàn nông thôn.
Nông nghiệp theo nghĩa rộng là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá
trình sinh học bao gồm cả nông nghiệp theo nghĩa hẹp (trồng trọt, chăn nuôi)
lâm nghiệp (trồng và khai thác bảo vệ tài nguyên rừng), ngư nghiệp (đánh bắt
và nuôi trồng thủy sản), diêm nghiệp (làm muối). Thực tiễn cho thấy, trong
một thời gian dài của lịch sử, nông nghiệp là một ngành kinh tế chủ yếu của
hầu hết các quốc gia. Nông nghiệp là khu vực duy nhất sản xuất ra lương
thực, thực phẩm nuôi sống con người. Nông nghiệp theo nghĩa rộng thường
được sử dụng trong phân tích mối quan hệ với cơng nghiệp và dịch vụ.
Nông nghiệp hiểu theo nghĩa hẹp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi.

Trong trồng trọt được phân ra: trồng cây lương thực, cây công nghiệp, cây
thực phẩm, cây ăn quả, cây thức ăn cho chăn nuôi, cây dược liệu... chăn nuôi


17
bao gồm: chăn nuôi gia súc, gia cầm... Sản phẩm nông nghiệp thỏa mãn nhu
cầu dinh dưỡng hằng ngày của con người, nguyên liệu cho công nghiệp và
một phần quan trọng khác đáp ứng nhu cầu mặc, dược liệu để làm thuốc chữa
bệnh, sức kéo cho sản xuất và vận tải... Nông nghiệp là một ngành kinh tế
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, trong điều kiện cách mạng khoa học
công nghệ hiện đại và nền kinh tế thị trường, sản xuất nông nghiệp cũng phải
phát triển theo hướng sản xuất lớn hiện đại và tuân theo các quy luật của sản
xuất hàng hoá, cơ chế thị trường
Theo Luật đất đai năm 1993: Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ
yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, kể cả nuôi
trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về trồng trọt, chăn nuôi. “Đất nông
nghiệp” và “đất phi nông nghiệp” là những thuật ngữ được dùng để phân biệt
mục đích sử dụng đất khác nhau (Đất nông nghiệp: dùng để trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, làm muối... Đất phi nông nghiệp: thành
phố, xây dựng sân bay bến cảng, khai thác hầm mỏ...)
“Dồn điền, đổi thửa”
Hiện tại, việc dồn điền, đổi thửa đang được người nông dân nước ta nói
chung, các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ nói riêng – kể cả thủ đô Hà Nội, rất quan
tâm và đang tiến hành thực hiện; một số địa phương đã cơ bản hoàn thành. Để
đưa ra được một quan niệm đầy đủ, có sức thuyết phục cao về “dồn điền đổi
thửa” cần phải có thời gian, với sự tham gia của nhiều người tiếp tục nghiên
cứu lý luận, tổng kết thực tiễn. Việc dồn điền đổi thửa được chính quyền và
người dân nhiều địa phương quan tâm vì thực trạng phân chia đất nông
nghiệp (giao quyền sử dụng đất cho các hộ nơng dân) cịn nhiều bất cập,
ruộng đất canh tác nhỏ lẻ, manh mún đang là lực cản lớn nhất cho q trình

phát triển một nền nơng nghiệp lớn hiện đại.
Theo quan niệm của một số nhà quản lý đất đai ruộng đất nhỏ lẻ, manh
mún trong nơng nghiệp, có thể được hiểu:


18
Sự phân chia manh mún về mặt ô, thửa trong đó một đơn vị sản xuất
(thường là nơng hộ) có quá nhiều mảnh ruộng với kích thước to nhỏ khác
nhau (có mảnh chỉ vài chục m2) diện tích của các mảnh ruộng này không đáp
ứng được yêu cầu của sản xuất.
Sự manh mún thể hiện trên quy mô về đất đai của các đơn vị sản xuất,
số lượng ruộng đất q nhỏ khơng tương thích với số lượng lao động và các
yếu tố sản xuất khác.
Cả hai kiểu manh mún này đều dẫn đến tình trạng chung là hiệu quả sản
xuất thấp, khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhất là
vấn đề cơ giới hố, thuỷ lợi hố trong nơng nghiệp kém hiệu quả. Ngồi ra
tình trạng manh mún ruộng đất cịn gây nên những khó khăn trong quy hoạch
sản xuất và sử dụng có hiệu quả nguồn tài ngun đất đai... Vì thế mà người
ta ln tìm cách để khắc phục tình trạng này. Tuy nhiên, tình trạng manh mún
ruộng đất xảy ra ở nhiều nơi, nhiều nước khác nhau trên thế giới và cả ở nhiều
thời kỳ của lịch sử phát triển nền nơng nghiệp. Những ngun nhân dẫn đến
tình trạng này cũng rất đa dạng: Nó có thể là do đặc điểm về mặt phân bố địa
lí, do sức ép gia tăng dân số... nhưng cũng có thể có nguyên nhân về mặt xã
hội như tính chất tiểu nơng của nền sản xuất cịn kém phát triển, đặc diểm tâm
lí của cộng đồng dân cư nông thôn, hệ quả của một hay nhiều chính sách
ruộng đất, mục tiêu kinh tế xã hội hoặc sự quản lí lỏng lẻo kém hiệu quả của
cơng tác địa chính... Muốn giải quyết triệt để tình trạng này địi hỏi phải xác
định rõ các ngun nhân của vấn đề mang tính lịch sử xã hội và cũng rất nhạy
cảm này.
Trước hết là ngày 27/9/1993, Chính phủ ban hành Nghị định 64/CP

“Quy định về việc giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài vào mục đích sản xuất nơng nghiệp” trong đó quy định: Hộ gia
đình, cá nhân được nhà nước giao đất nông nghiệp để sử dụng ổn định lâu dài
vào mục đích sản xuất nơng nghiệp. Tồn bộ đất nông nghiệp đang sử dụng


19
được giao cho hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, trừ đất giao cho các
tổ chức, đất dùng cho nhu cầu cơng ích của xã. Đất nơng nghiệp giao cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích nơng nghiệp bao gồm: đất nơng
nghiệp trồng cây hàng năm, đất nơng nghiệp trồng cây lâu năm, đất có mặt
nước nuôi trồng thuỷ sản. Các loại đất này gồm cả đất làm kinh tế gia đình
trước đây được hợp tác xã giao, đất vườn, đất xâm canh. Đối với những loại
đất nông nghiệp không thể giao cho từng hộ gia đình, cá nhân thì cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân thuê để sử dụng vào mục đích sản xuất nơng nghiệp.
Trong quy định này cịn nêu rõ: Ngun tắc giao đất nông nghiệp, thời hạn
giao đất, hạn mức giao đất nông nghiệp, đối tượng giao đất nông nghiệp, cách
giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giải quyết đất vượt hạn
mức; đất dành cho nhu cầu cơng ích của xã hội, đất quốc phịng – an ninh;
giao (hoặc chuyển đổi) quyền sử dụng đất có yếu tố người nước ngoài...
Theo số liệu tổng hợp của Bộ Tài ngun và Mơi trường tính đến nay, cả
nước đã cơ bản hoàn thành việc giao ruộng đất cho hơn 11 triệu hộ nông dân
sử dụng đất nông nghiệp và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ nông
dân, đạt 91,74% về số hộ và 87,02% về diện tích đất nơng nghiệp [5] Bộ Tài
ngun và Mơi trường (2005) - Báo cáo tình hình thực hiện cơng tác đăng ký, lập hồ sơ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất- Vụ Đăng ký và Thống kê đất đai ]. Kết quả đó

đã tác động tích cực, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển làm tăng tổng
sản phẩm nông nghiệp, nhất là sản lượng lương thực trong những năm qua,
góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị, xã hội của

cả nước và đổi mới nhanh chóng bộ mặt nơng thơn.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được thì tình trạng manh mún
ruộng đất đã và đang bộc lộ những ảnh hưởng xấu đến sự phát triển sản xuất
trong nông nghiệp, làm cho chủ sử dụng đất không thể áp dụng khoa học tiến
bộ vào sản xuất nông nghiệp, cản trở sự nghiệp hiện đại hố sản xuất nơng
nghiệp ở nơng thôn.


20
Quá trình thực hiện nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ, phần
lớn các địa phương kế thừa từ việc giao khốn ruộng đất của các hợp tác xã,
tập đồn sản xuất nông nghiệp theo Nghị quyết 10 NQ-TƯ ngày 28 tháng 3
năm 1988 của Bộ Chính trị, trong nơng nghiệp gọi là “khoán 10”. Ruộng đất
ở các địa phương hầu như được giữ nguyên như đã khoán cho các hộ (có điều
chỉnh nhưng khơng nhiều, ví dụ: rút của hộ thừa và bù cho hộ thiếu). Có một
số địa phương rũ ra chia lại với phương châm: “Rũ nhưng không rối”, nhưng
số địa phương làm được như vậy không nhiều, mặt khác chính quyền đã thừa
nhận và cơng bố thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất (hộ gia đình, cá nhân).
Ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ, quĩ đất 5% dành cho nhu cầu cơng ích của
các xã, hầu hết được chuyển từ quỹ đất vịng II của Hợp tác xã nơng nghiệp.
Hợp tác xã trước đây giao khốn cho các hộ có lao động, vốn, có khả năng
thâm canh, với mức giao khốn cao hơn mức khốn bình qn khoảng 30%
để làm nghĩa vụ với Nhà nước và bù đắp cho quĩ đất cơ bản (quĩ đất vịng I,
giao khốn cho nhân khẩu). Quỹ đất này thường giao khoán hoặc cho các hộ
đấu thầu, đồng thời quỹ đất không tập trung hầu hết là phân tán, xen kẽ trong
đất giao ổn định của các hộ gia đình.
Sự phân chia đất nơng nghiệp ở các vùng, miền trong phạm vi cả nước
(hoặc trong cùng một vùng, địa phương huyện, xã) rất khác nhau do yếu tố tự
nhiên, xã hội và lịch sử (Bảng so sánh dưới)

Ở những vùng đất rộng người thưa hoặc trình đô phân công lao động xã
hội và kinh tế hàng hố phát triển thì sự manh mún ít, nghĩa là: bình qn số
thửa / hộ dân nhỏ; diện tích / thửa lớn làm cho diện tích đất canh tác / hộ lớn
Sự manh mún về phân chia đất nông nghiệp một mặt phản ánh trình độ
lạc hậu, mặt khác nó cản trở sự phát triển một nền nông nghiệp lớn hiện đại.


21
Sự manh mún ruộng đất canh tác ở các vùng
(số thửa trên hộ và diện tích bình qn của thửa)
Vùng

Tổng số thửa

Diện tích bình qn/ thửa

Bình qn/ hộ

(m2)

Trung bình

Cá biệt

Đất lúa

Đất rau màu

1. Miền núi – trung du


10-20

150

150-300

100-150

2. Đồng bằng Bắc Bộ

7

25

300-400

100-150

3. Khu Bốn cũ

7-10

30

300-500

200-300

4. Duyên hải Miền Trung


5-10

30

300-1000

200-1000

5. Tây Ngun

5

25

200-500

1000-5000

6. Đơng Nam Bộ

4

15

1000-3000

1000-5000

7. Đồng bằng Sơng Cửu Long


3

10

3000-5000

500-1000

(Ngn: B¸o cáo thực trạng tình hình manh mún ruộng đất hiện nay và
việc chuyển đổi ruộng đất giữa các hộ nông dân ở một số địa phơng Tổng cục địa chính nay là Bộ Tài nguyên và Môi trờng, 1997).
S phõn chia đất đai ở một số tỉnh vùng Đồng bằng sơng Hồng
Diện tích bình qn trên thửa (m2)

Tổng số thửa
TT

Tỉnh

ít nhất

-

Nhiều
nhất

Trung
bình

Nhỏ
nhất


Lớn
nhất

Trung
bình

-

9,5

20,0

700,0

216,8

1

Hà Tây (cũ)

2

Hải Phịng

5,0

18,0

6,8


20,0

-

-

3

Hải Dương

9,0

17,0

11,0

10,0

-

-

4

Vĩnh Phúc

7,0

47,0


9,0

10,0

5868,0

228,0

5

Nam Định

3,1

19,0

5,7

10,0

1000,0

288,0

6

Hà Nam

7,0


37,0

8,2

14,0

7

Ninh Bình

3,3

24,0

8,0

5,0

(Nguồn: Viện QH và TKNN, 2002)

1265,0
4224,0

-


22
Theo quan điểm của một số nhà nghiên cứu, nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến tình trạng ruộng đất manh mún:

- Một là, chủ trương của nhà nước về giao đất trên cơ sở hiện trạng để
đảm bảo đoàn kết, ổn định nơng thơn.
Nguồn gốc sâu xa của tình trạng manh mún ruộng đất hiện nay là sự kế
thừa kết quả phân chia ruộng đất ở các hợp tác xã cho các hộ nông dân khi
thực hiện Chỉ thị 100 của Ban Bí thư và Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị khoá
VI, kết hợp với việc điều chỉnh lại theo Nghị định 64/CP: Hộ nhiều ruộng thì
lấy ra cho hộ khơng có ruộng; hộ ít ruộng thì được chia bổ sung.
Hai là, tư tưởng, tâm lý và trình độ nhận thức hạn chế của một bộ phận
không nhỏ nông dân địi hỏi sự cơng bằng trong phân chia và giao ruộng đất.
Trong quá trình giao ruộng đất và phân hạng đất, sự nguyên tắc cứng
nhắc của chính quyền địa phương cùng với trình độ có hạn, người ta khơng có
cách nào khác là tổ chức phân chia đều từng loại đất trên từng cánh đồng,
từng loại đất tốt - xấu theo năng suất sản lượng hàng năm. Do trình độ nhận
thức của nơng dân cịn hạn chế, địi hỏi sự “công bằng” trong phân chia ruộng
đất chỉ đơn giản là phải chia đều mọi người đều phải có ruộng tốt, xấu, có xa,
có gần. Hình thức phân chia này cũng phần nào chịu ảnh hưởng bởi gánh
nặng tâm lý lo ngại thiên tai xảy ra thì có thửa mất mùa nhưng có thửa cịn
cho thu hoạch để đảm bảo đời sống ở mức tối thiểu, thường ngày.
Như vậy, tình trạng manh mún đất đai đang cản trở quá trình phát triển
sản xuất nơng nghiệp hàng hố, tác động khơng thuận chiều đến sự nghiệp
cơng nghiệp hố và hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn. Vấn đề đó đặt ra
u cầu là cần phải xem xét, giải quyết một cách khẩn trương tình trạng đất
đai manh mún nhằm phát triển sản xuất, ổn định về xã hội, kinh tế và an ninh
lương thực của từng hộ, từng địa phương và ở phạm vi huyện, tỉnh, quốc gia.


23
Kết quả khảo sát cho thấy, tình trạng manh mún đất đai nếu được dồn đổi
sẽ tác động tích cực đến q trình sản xuất nơng phẩm, phát triển nơng nghiệp
hàng hố. Điều đó được thể hiện trên những nội dung sau:

Một là, tăng diện tích đất canh tác nơng nghiệp
Ngun nhân làm giảm diện tích đất canh tác có nhiều, trong đó có
nguyên nhân do đất manh mún nên phải đắp bờ ngăn giữa các mảnh, thửa quá
nhiều và một phần diện tích đất “đầu thừa đi thẹo”dư thừa khi giao chia
trong cùng một lô đất.
Kết quả khảo sát lại diện tích đất nơng nghiệp trong q trình “dồn
điền, đổi thửa” tại Kim Bảng cho thấy: khi giao đất theo Nghị định 64/CP
ngày 27/9/1993, diện tích đất nơng nghiệp có gần 13.492 ha, nhưng năm 2005
khi thực hiện các Chỉ thị của Tỉnh uỷ và các Quyết định của UBND tỉnh về thí
điểm dồn điền, đổi thửa, thì đất nông nghiệp lên đến 13.909,85 ha, chênh lệch
416,15 ha, tăng (3,8%). Một số huyện khác trong tỉnh cũng có tình trạng
tương tự, như ở Lý Nhân, Thanh Liêm...(Phụ lục 3)
Theo số liệu tổng hợp của nhiều địa phương khi tình trạng manh mún
đất đai được khắc phục sẽ làm tăng diện tích đất canh tác trung bình từ 1,8 –
4% . Như vậy, nếu hoàn thành dồn điền, đổi thửa, khắc phục được tình trạng
manh mún đất canh tác, riêng tỉnh Hà Nam sẽ tăng thêm ít nhất 1200 ha đất
nông nghiệp.
Hai là, làm tăng khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật .
Ruộng đất nông nghiệp manh mún, phân tán khơng khuyến khích người
lao động, hộ gia đình, người lao động đầu tư công sức, vốn, vật tư để thâm
canh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng đa dạng hoá cây trồng, đặc
biệt là hạn chế khả năng áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào đồng ruộng.
Qua khảo sát các địa phương hoàn thành dồn điền đổi thửa cho thấy, trong
một lơ đất (thậm chí một cánh đồng) nếu có ít hộ sử dụng, khả năng vốn, trình


24
độ canh tác đồng đều, từ giống cây trồng, đầu tư phân bón, điều tiết nước
tưới, phịng trừ sâu bệnh và các biện pháp canh tác cũng sẽ thuận lợi hơn. Các
hộ gia đình cùng canh tác trên một cánh đồng sẽ hợp tác đầu tư áp dụng các

tiến bộ kỹ thuật thì hiệu quả kinh tế tăng lên. Do vậy năng suất cây trồng cao
hơn so với những cánh đồng được chia cắt thành nhiều mảnh, thửa với diện
tích nhỏ.
Ba là, tăng khả năng cơ giới hoá khâu làm đất, thu hoạch, vận chuyển
nông phẩm
Chuyển từ lao động thủ cơng sang cơ giới sẽ làm giảm chi phí lao động,
hạ giá thành nơng phẩm hàng hố. Để cơ giới hố được phải có quy mơ diện
tích của thửa đất đủ lớn, mặc dù hiện nay có nhiều loại máy nhỏ, phù hợp với
quy mô sản xuất của hộ gia đình. Theo số liệu của Bộ Nơng nghiệp và Phát
triển nông thôn, qua khảo sát tại một số xã hai bên bờ sơng Hồng (thuộc
huyện Khối Châu, Hưng n; huyện Thanh Trì, Hà Nội), mỗi hộ có đến 1215 thửa, có thửa dài hàng cây số, thậm chí 2 km và chỉ gieo được 1-2 hàng
ngơ. Tình trạng này khơng chỉ có ở xã ngồi đê có điều kiện thuận lợi sản
xuất các loại rau màu, mà cịn có ở hầu hết các xã bên trong hệ thống đê điều,
chuyên canh cây lúa, nhưng diện tích thửa đất nhỏ, trung bình 288m 2, nhỏ
nhất là 10 m2 (báo cáo dồn ghép ruộng đất trong nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc).
Do vậy đã làm cản trở quá trình đầu tư, mua sắm thiết bị phục vụ sản xuất
nơng nghiệp. Thực trạng đó cũng diễn ra ở Hà Nam nói chung, huyện Kim
Bảng nói riêng.
Tại đồng bằng sơng Hồng bình qn 13 hộ/1 máy kéo, trong khi đó tại
Đồng bằng sơng Cửu Long tỷ lệ này là 6,2 hộ/1máy.
Như vậy, xố bỏ tình trạng manh mún ruộng đất không chỉ làm tăng
năng suất lao động trong nơng nghiệp mà cịn tác động tích cực đến sự phát


25
triển của ngành sản xuất máy móc, thiết bị chuyên ngành trong nơng nghiệp
và tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.
Bốn là, việc quản lý đất đai (thông qua cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, hồn thiện hồ sơ địa chính) thuận lợi hơn.
Q trình hồn thiện hồ sơ địa chính gồm nhiều khâu, nhiều việc từ đo

đạc, giao đất ngoài thực địa, lập sổ mục kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, đăng ký và theo dõi biến động để cập nhật giúp cho công tác quản lý đất
đai được chặt chẽ. Nếu số mảnh thửa ít, quy mơ diện tích của từng thửa lớn, số
thửa của một hộ giảm, cán bộ địa chính khơng phải can vẽ bản đồ hoặc trích đo bổ
sung nhiều, thậm chí hạn chế những tiêu cực .
Theo tính tốn của nhiều địa phương thuộc tỉnh Hà Nam, khi thực hiện
nghị định 64/CP, chỉ riêng đo đạc đã tăng 1,5 – 2 lần; nếu tính tồn bộ chi phí
từ khâu đo đạc đến hồn thiện hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho người sử dụng thì tăng từ 30-50% so với tổng chi phí thực
hiện ở địa bàn đã dồn điền, đổi thửa (chỉ cịn 1- 4 thửa/hộ).
Để đảm bảo cơng bằng giữa những người sử dụng đất, nguyên tắc giao
đất ổn định lâu dài cho hộ gia đình cá nhân có xa, có gần, có tốt, có xấu nên
ruộng đất của mỗi hộ có nhiều thửa và nằm ở nhiều xứ đồng khác nhau.Ví dụ
kết quả khảo sát ở xã Nhật Tựu: có nơng hộ được giao quyền sử dụng 21 thửa
đất nông nghiệp, phân bố ở 21 xứ đồng; xứ đồng xa nhất 1,5 km; nếu tính
trung bình 1 tháng đi thăm đồng 4 lần thì trong một vụ phải đi mất 48 km
(1,5km x 2 lượt đi & về x 4 lần/tháng x 4 tháng/vụ), chưa kể quãng đường từ thửa
nọ đến thửa kia nhỏ bé rất khó đi lại. Như vậy, nếu dồn đổi lại chỉ còn 1-2
thửa / hộ, thời gian để đi lại thăm đồng, chăm sóc mùa màng giảm xuống, hiệu
quả kinh tế tăng do sản phẩm làm ra có giá thành thấp hơn. Nếu sản phẩm làm
ra là hàng hố thì sức cạnh tranh (về giá) mạnh hơn so với sản phẩm cùng loại
được sản xuất trong điều kiện đất đai bị “băm chia” manh mún.


×