Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp Nghiên cứu thành phần loài và các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến các loài chim làm tổ ở vườn chim Ngọc Nhị, xã Cẩm Lĩnh, Ba Vì, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.4 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHỆP
----------------------------

TRẦN VĂN LONG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ CÁC YẾU TỐ SINH THÁI
ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC LOÀI CHIM LÀM TỔ Ở VƯỜN CHIM
NGỌC NHỊ, XÃ CẨM LĨNH, BA VÌ, HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ rừng và mơi trường
Mã số: 60.62.68

Tóm tắt luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

Hà Nội, 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHỆP
-----------------------------

TRẦN VĂN LONG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ CÁC YẾU TỐ SINH THÁI


ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC LOÀI CHIM LÀM TỔ Ở VƯỜN CHIM
NGỌC NHỊ, XÃ CẨM LĨNH, BA VÌ, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHỆP
-----------------------------

TRẦN VĂN LONG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ CÁC YẾU TỐ SINH THÁI
ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC LOÀI CHIM LÀM TỔ Ở VƯỜN CHIM
NGỌC NHỊ, XÃ CẨM LĨNH, BA VÌ, HÀ NỘI

TÀI LIỆU GỐC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHỆP
------------------------------

TRẦN VĂN LONG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ CÁC YẾU TỐ SINH THÁI
ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC LOÀI CHIM LÀM TỔ Ở VƯỜN CHIM
NGỌC NHỊ, XÃ CẨM LĨNH, BA VÌ, HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.68

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Lê Đình Thủy

Hà Nội, 2010


Cơng trình được hồn thànht tại:
Trường Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Đình Thủy

Người phản biện 1: .............................................................
Người phản biện 2: .............................................................


Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn theo
Vào hồi 13 giờ 0 phút ngày 12 tháng 12 năm 2010

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện trường đại học lâm nghiệp



i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp này, tôi xin cảm
ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Khoa Sau Đại học, trường Đại học Lâm
nghiệp. Tơi cũng xin được bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới PGS. TS. Lê
Đình Thuỷ - người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt q trình
nghiên cứu cũng như phân tích và tổng hợp số liệu để hồn thành luận văn
này.
Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Viện Điều tra Quy hoạch rừng,
lãnh đạo Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ cùng cán bộ của
Phân viện đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian
nghiên cứu và học tập.
Trong quá trình thu thập số liệu tại thực địa, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ rất tận tình, chu đáo của UBND xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội đã tạo điều kiện, cung cấp các tài liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh
tế của xã. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ q báu đó.
Xin cám ơn gia đình ông Phùng Đoài Học - chủ vườn chim Ngọc Nhị
xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi
trong thời gian nghiên cứu thực địa tại vườn chim.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã chia sẻ, giúp đỡ động
viên tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành bản luận
văn này.

Tơi xin cam đoan số liệu trong đề tài là số liệu thu thập thực tế, nếu có
sai sót gì tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 09 năm 2010
Tác giả


ii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cảm ơn ........................................................................................................ i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ iv
Danh mục bảng.................................................................................................. v
Danh mục hình ................................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ………………… ........................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Lược sử nghiên cứu chim ở Việt Nam .................................................. 3
1.2. Giới thiệu các sân chim, vườn chim ở Việt Nam .................................. 5
1.3. Quá trình hình thành và phát triển của vườn chim Ngọc Nhị, xã Cẩm
Lĩnh, huyện Ba Vì, Hà Nội ........................................................................... 7
1.4. Tình hình nghiên cứu chim ở vườn chim Ngọc Nhị .............................. 8
Chương 2. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
…………………………………… ........................................................................... 9
2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 9
2.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 13
2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................... 16

Chương 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ………………………………......................................................21
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 21
3.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 21
3.4. Địa điểm, thời gian và phương pháp nghiên cứu ................................. 22
3.4.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................... 22
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 23


iii

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................... 29
4.1. Thành phần loài chim, các loài làm tổ ở vườn chim ........................... 29
4.1.1. Thành phần lồi .......................................................................... 29
4.1.2. Tính đa dạng về các bậc taxon phân loại học khu hệ chim ở vườn
chim Ngọc Nhị ........................................................................................ 34
4.1.3. So sánh tính đa dạng về thành phần loài chim của vườn chim
Ngọc Nhị với các vườn chim khác .......................................................... 35
4.2. Thành phần loài và đặc điểm các loài chim làm tổ tập đoàn tại vườn
chim Ngọc Nhị ............................................................................................ 36
4.2.1. Thành phần loài .......................................................................... 36
4.2.2. Thành phần thức ăn của các loài chim làm tổ ở vườn chim ....... 37
4.2.3. Đặc điểm sinh học, sinh sản của các loài chim làm tổ tập đoàn ở
vườn chim ................................................................................................ 39
4.3. Hiện trạng và các yếu tố sinh thái ảnh hướng, tác động đến các loài
chim làm tổ ở vườn chim ............................................................................ 42
4.3.1. Thảm thực vật và các loài cây chim dùng làm tổ ở vườn chim
Ngọc Nhị ................................................................................................. 42
4.3.2. Hiện trạng về các hoạt động quản lý, khai thác vườn chim ....... 46

4.3.3. Các yếu tố sinh thái ảnh hưởng .................................................. 51
4.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát triển bền vững vườn chim .......... 61
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 63
5.1. Kết luận ................................................................................................ 63
5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KHTN

:

Khoa học tự nhiên

Nxb

:

Nhà xuất bản

PTS

:

Phó tiến sỹ


Tp

:

Thành phố

TT

:

Thứ tự

UBND

:

Ủy ban nhân dân


v

DANH MỤC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang


2.1: Số liệu khí tượng thuỷ văn khu vực Ba Vì năm 2008 - 2009 .................. 14
4.1: Danh lục chim ở vườn chim Ngọc Nhị .................................................... 29
4.2: Danh sách các loài chim mới ghi nhận tại vườn chim Ngọc Nhị ............ 33
4.3: Cấu trúc các bậc taxon khu hệ chim vườn chim Ngọc Nhị ..................... 34
4.4: So sánh thành phần loài chim ở vườn chim Ngọc Nhị với một số
vườ vườn chim khác ........................................................................................ 36
4.5: Các loài chim làm tổ tập đoàn tại vườn chim Ngọc Nhị ......................... 36
4.6: Thành phần thức ăn của các loài chim làm tổ tập đoàn ........................... 38
4.7: Đặc điểm sinh sản của các loài chim làm tổ ở vườn chim ...................... 40
4.8: Nguyên liệu làm tổ của chim ................................................................... 41
4.9: Các loài thực vật là giá thể của chim làm tổ tập đồn ............................. 44
4.10: Khả năng thích ứng của các loài trong lựa chọn loài cây ...................... 46


vi

DANH MỤC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

2.1: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2009 ........................................................ 10
2.2: Sơ đồ vườn chim Ngọc Nhị ..................................................................... 11
2.3: Bản đồ dẫn hướng đến vườn chim Ngọc Nhị .......................................... 12
4.1: Thức ăn của chim ..................................................................................... 39
4.2: Lòng hồ Suối Hai bị bồi lấp ..................................................................... 47
4.3: Hàng rào bảo vệ vườn .............................................................................. 48

4.4: Nhà của du khách .................................................................................... 49
4.5: Chòi quan sát chim ................................................................................... 49
4.6: Nội quy của vườn ..................................................................................... 50
4.7: Một góc của vườn .................................................................................... 51
4.8: Thuốc bảo vệ thực vật đã được sử dụng .................................................. 54
4.9: Du khách đến thăm vườn ......................................................................... 55
4.10: Rác thải của vườn................................................................................... 56
4.11: Các món ăn chế biến từ chim ................................................................. 56
4.12: Xác cị chết do dính bẫy ......................................................................... 57


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có nguồn tài nguyên động, thực
vật phong phú và đa dạng. Trong những năm gần đây, riêng về chim các nhà
khoa học đã xác định được có 828 lồi [17] trong đó có một số lồi chim mới
được phát hiện ở Việt Nam như: Khướu vằn đầu đen (Actinodura
sodangorum), Khướu ngọc linh (Garrulax ngoclinhensis) và Khướu kon ka
kinh (Garrulax konkakinhensis). Hàng loạt các sân chim, vườn chim tự nhiên
là nơi tập trung số lượng lớn các loài chim đã thu hút hàng vạn khách du lịch
trong nước và quốc tế tới thăm quan. Cụ thể như sân chim Bạc Liêu tỉnh Bạc
Liêu, Đầm Dơi, Cái Nước ở tỉnh Cà Mau. Ngồi ra các vườn chim với diện
tích nhỏ hơn cũng đóng góp một phần khơng nhỏ vào sự đa dạng về số lượng
và thành phần loài chim của Việt Nam.
Từ những năm 60 trở về trước, ở đồng bằng sông Hồng có nhiều nơi
hình thành những điểm tập trung sinh sống và làm tổ tập đoàn của một số loài
chim nước, nhất là những lồi cị, như ở Văn Hà, Mạch Tràng (tỉnh Vĩnh
Phúc), Núi Chè (tỉnh Bắc Giang). Ngay như ở Hà Nội cũng đã từng có cả một
phố cị đó là phố Lị Đúc. Tuy nhiên trong q trình phát triển của xã hội

nhiều khu đầm lầy, đất ngập nước bị bỏ hoang đã được khai phá làm nông
nghiệp, nhiều rặng tre, rừng cây bị chặt phá làm đất thổ cư hay khu cơng
nghiệp. Do đó, mơi trường sống ngày càng bị thu hẹp nên các vườn chim ở
vùng đồng bằng sơng Hồng trở nên ít dần chỉ còn lại một số vườn như vườn
chim Ngọc Nhị (xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Tp Hà Nội), vườn chim xã Tiến
Xn (huyện Nơng Cống, tỉnh Thanh Hố), vườn chim Hải Lựu (huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc), vườn chim xã Chi Lăng Nam (huyện Thanh Miện,
tỉnh Hải Dương). Mặc dù trên thực tế, vai trò giá trị khoa học và kinh tế của
các vườn chim là rất lớn, nhưng cho đến nay việc nghiên cứu về các vườn


2

chim còn rất hạn chế, đặc biệt là về các vấn đề như: lịch sử hình thành, các
yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến vườn chim, thành phần loài chim làm tổ tập
đoàn, thức ăn, phạm vi kiếm ăn ...vv
Để có cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát
triển bền vững vườn chim Ngọc Nhị, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu thành phần loài và các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến các loài chim
làm tổ ở vườn chim Ngọc Nhị, xã Cẩm Lĩnh, Ba Vì, Hà Nội ”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lược sử nghiên cứu chim ở Việt Nam
Việt Nam là một trong các nước có khu hệ chim phong phú và đa dạng
ở Đông Nam Á. Lịch sử nghiên cứu chim ở Việt nam có thể chia thành hai
giai đoạn chính: trước năm 1975 và sau năm 1975.

Giai đoạn trước năm 1975
Trong giai đoạn này, các nghiên cứu chim đầu tiên ở Việt Nam đều do
các nhà khoa học nước ngoài thực hiện. Loài Gà rừng Gallus gallus là loài
chim đầu tiên được nghiên cứu ở Việt Nam, tiêu bản mẫu thu được ở Côn
Đảo và được nhà sinh vật học Linnaeus mô tả vào giữa thế kỷ XVIII. Sau đó
30 năm, năm 1789 Gmelin mơ tả lồi chim thứ hai bắt được ở Đơng Dương,
đó là lồi Chim xanh Nam bộ Chloropsis cochinchinensis. Vào khoảng giữa
thế kỷ XIX, một vài loài chim nữa ở Đông Dương được mô tả thêm. Sau khi
xâm chiếm miền Nam, người Pháp bắt đầu chú ý đến việc nghiên cứu thiên
nhiên vùng này. Thời gian đầu họ không tổ chức một cuộc sưu tầm nào lớn,
nhưng từ năm 1862 đến năm 1874 nhiều đợt nghiên cứu chim khá qui mô do
các nhà tự nhiên học nghiệp dư tiến hành, đã sưu tầm một số lượng mẫu vật
rất lớn và được chuyển về Pháp để xác định. Từ những năm 1874 đến 1903,
M.E.Oustalet cho xuất bản cơng trình: “Chim Campuchia, Lào, Nam Bộ và
Bắc Bộ Việt Nam”. Từ năm 1905 đến 1907, Oustalet và Gmelin cho xuất bản
tập “ Danh sách Chim miền Nam Nam Bộ”. Vào thời gian đó, Bắc Bộ Việt
Nam có Butan tổ chức sưu tầm chim và kết quả được công bố trong tập “
Mười năm nghiên cứu động vật”. Tác giả đã ghi nhận được 90 loài và một số
dẫn liệu về sinh học của một số loài. Năm 1918, cuộc sưu tầm chim dưới sự
chỉ đạo của Boden Kloss, với kết quả thu được là 1.525 tiêu bản. Kết quả này


4

được Robinson và Kloss thông báo trong tập: “ Chim Trung Bộ và Nam Bộ
Việt Nam”. Cơng trình này ghi nhận 235 lồi và lồi phụ trong đó có 34 dạng
mới cho khoa học. Trong khoảng thời gian đó, nhà điểu học người Nhật Bản
Kuroda phân tích bộ sưu tập chim do S.Txikia đã ghi nhận được 130 loài và
loài phụ. Cơng trình tổng hợp về “Chim Đơng Dương” gồm 4 tập với 954 loài
và phân loài. Năm 1951, danh sách chim Đơng Dương được Delacour bổ sung

hồn thành và cơng bố gồm 1.085 lồi và phân lồi. Trong giai đoạn này đáng
chú ý là năm 1954, miền Bắc được hồn tồn giải phóng, đánh dấu mốc khởi
đầu hoạt động nghiên cứu chim của các nhà khoa học Việt Nam.
Giai đoạn từ năm 1975 đến nay
Sau khi miền Nam hoàn tồn giải phóng, thống nhất đất nước, nghiên
cứu chim ở các tỉnh phía nam được tiếp tục bởi các nhà khoa học Việt Nam.
Một số chương trình điều tra tổng hợp về tài nguyên sinh vật trong đó có chim
đã được tiến hành như: chương trình điều tra tổng hợp tài ngun sinh vật
đồng bằng sơng Cửu Long, chương trình điều tra tổng hợp Tây Nguyên 1 và
Tây Nguyên 2. Đặc biệt là chương trình điều tra tổng hợp nghiên cứu giữa
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật với Viện Hình thái tiến hố Mátsơ
cơva, Viện Động Vật Lêningrat (Viện Hàn lâm khoa học Nga). Trong nhiều
năm, các nhà khoa học Việt Nam và Nga đã phối hợp khảo sát nghiên cứu về
động vật, trong đó có chim tại trạm nghiên cứu rừng nhiệt đới Kon Hà Nừng,
tỉnh Gia Lai.
Cơng trình về chim trong giai đoạn này đáng chú ý là cuốn sách “Chim
Việt Nam, Hình thái và phân loại” tập I (1975) và Tập II (1981) của Võ Quý.
Sau nhiều năm điều tra, khảo sát, danh sách chim Việt Nam từ 773 loài (Võ
Quý, 1983) đã lên tới 828 loài (Võ Quý, Nguyễn Cử, 1995). Một số loài chim
quý hiếm, đặc hữu được nghiên cứu và tái phát hiện như: Sếu cổ đỏ (Grus
antigone), Gà lôi lam mào đen (Lophura imperialis ), Gà lôi làm mào trắng


5

(Lophura edwardsi), Gà so cổ hung (Arborphila davidi), Ngan cánh trắng
(Cairina stuculata ), Quắm cánh xanh (Pseudibis davisoni), Mi núi bà
(Crocias langbianus) và gần đây nhất là loài Vạc hoa (Gorsachius
magnificus). Một số loài mới cho khoa học đã được công bố Gà lôi làm đuôi
trắng (Lophura hatinhensis), Khướu ngọc linh (Garrulax ngoclinhensis),

Khướu vằn đầu đen (Actinodura sodangorum), Khướu kon ka kinh (Garrulax
konkakinhensis). Điều đó cho thấy mặc dù cơng tác nghiên cứu chim đã tiến
hành một thế kỷ nay, nhưng vẫn còn các phát hiện mới về khu hệ chim cần
khám phá ở các vùng miền khác nhau ở Việt Nam.
1.2. Giới thiệu các sân chim, vườn chim ở Việt Nam
Hệ thống sân chim, vườn chim thực ra đã có lịch sử hình thành và phát
triển từ lâu trên mọi vùng miền trong cả nước. Các vườn chim có lịch sử hình
thành và diện tích khơng giống nhau, một số chỉ bó hẹp trong phạm vi từ 1-3
ha thường gọi là vườn chim, số khác rộng đến 5 - 10 ha hoặc hàng trăm ha và
gọi là sân chim như sân chim Bạc Liêu. Các sân chim, vườn chim được hình
thành là do nhiều lồi chim nước có tập tính làm tổ tập đồn tụ tập sinh sống.
Tại các tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long, những năm trước đây đã có
trên 30 vườn cị [9]. Đó là vườn chim ở Thới An (Cần Thơ), Duyên Hải và
Trà Cú (Trà Vinh), Cái Bẹ (Cà Mau), Vàm Hồ (Bến Tre) và Đầm Dơi (Cà
Mau). Một số sân chim đã được nghiên cứu là sân chim Duyên Hải, sân chim
Bạc Liêu, sân chim Cà Mau, sân chim Thới An, sân chim Trà Cú, sân chim
Chùa Hang, sân chim Vàm Hồ. Nhiều nghiên cứu bước đầu về các loài chim
ở các sân chim vùng này đã được một số tác giả công bố. Các nghiên cứu này
bước đầu đã xác định được khoảng 20 loài chim nước làm tổ tập đoàn các
sân chim như Cò trắng, Cò ngàng nhỡ, Cò ruồi, Cốc đế... Có một số lồi có


6

tên trong Sách Đỏ Việt Nam ( 2007) như loài Quắm đầu đen... Số lượng cá thể
các loài ở các sân chim có thể lên đến vài chục ngàn con.
Ở miền Đông Nam Bộ, tại khu vực cửa khẩu Mộc Bài, xã Lợi Thuận,
huyện Bến Cầu, Tây Ninh, từ năm 2005, đàn cị trắng ước tính hàng ngàn con
bay về trú ngụ trong khu rừng tràm nước rộng khoảng 600 ha [9]. Ở miền
Nam Trung bộ có thể kể đến vườn cị của gia đình ơng Nguyễn Văn Hưng,

thơn Vĩnh Xuân, xã Vĩnh Thái (Nha Trang) với hàng ngàn cá thể bay đi, bay
về trong vườn. Nghiên cứu về các lồi chim di cư vùng châu thổ sơng Hồng,
tập trung nhiều vào các lồi chim di cư có cơng trình của Pedersen và cộng sự
(1996). Ở miền Bắc, cũng tập trung một số vườn chim như vườn chim Ngọc
Nhị (Hà Tây), vườn chim Núi Đấu (Hải Phòng), vườn chim Hải Lựu (Vĩnh
Phúc), đảo Cò Chi Lăng Nam (Hải Dương), vườn cị Đơng Xun (Bắc
Ninh)[9]...
Nghiên cứu tại vườn chim Ngọc Nhị, Nguyễn Lân Hùng Sơn (1999) đã
xác định có 55 lồi chim thuộc 30 họ, 10 bộ, trong đó có 5 lồi chim nước
làm tổ tập đồn tại vườn Cị bợ, Cò trắng, Cò ngàng nhỏ, Cò ruồi,Vạc [18].
Nghiên cứu ở vườn chim Đạo Trù (Vĩnh Phúc), Hoàng Thị Luyến
(2008) đã xác định có 44 lồi chim thuộc 7 bộ, 19 họ, với các loài chim nước
xuất hiện ở vườn là Cò trắng, Cò ngàng nhỏ, Cò ruồi, Cò bợ, Cò xanh, Vạc.
Quan Thị Dung (2008) khi nghiên cứu ở vườn chim Hải Lựu, Lập
Thạch, Vĩnh Phúc đã xác định được 40 loài chim, thuộc 21 họ, 6 bộ [9].
Trần Thị Miên (2008) [9], nghiên cứu tại vườn chim Chi Lăng Nam
(Hải Dương), đã thống kê được 12 bộ, 30 họ và 51 loài. Tác giả cũng đã bước
đầu nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài chim nước
của khu vực về: biến động số lưọng, phân bố, thức ăn, mùa sinh sản...vv
Như vậy, những nghiên cứu về các vườn chim chưa nhiều, một số vườn
chim chưa được nghiên cứu kỹ và chưa có sự quan tâm thích đáng để bảo tồn


7

các lồi chim này. Do đó cần tiếp tục có những nghiên cứu thêm về đặc điểm
sinh học, sinh thái của từng loài, đặc điểm tự nhiên của từng vườn chim để đưa
ra biện pháp bảo tồn và phát triển hợp lý các vườn chim.
1.3. Quá trình hình thành và phát triển của vườn chim Ngọc Nhị, xã Cẩm
Lĩnh, huyện Ba Vì, Hà Nội

Ba Vì là một huyện của thành phố Hà Nội, có nguồn tài nguyên thiên
nhiên đa dạng, có giá trị lớn về kinh tế và khoa học nhất là về cảnh quan môi
trường. Phục vụ phát triển du lịch sinh thái trong những năm gần đây, ở Ba Vì
đã hình thành một cụm cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn nhiều khách tham
quan, nghỉ ngơi và giải trí. Đó là VQG Ba Vì, hồ Suối Hai, Ao Vua, thác
Hương, rừng thông Đá Chông, khu du lịch Đầm Long… Đặc biệt vườn chim
Ngọc Nhị ở thôn Ngọc Nhị, xã Cẩm Lĩnh đã thu hút nhiều khách tới
tham quan.
Vườn chim được hình thành chính thức bắt đầu từ năm 1975, trước đó
vào năm 1972 có một vài đơi Cị trắng, Cò ngàng, Vạc bay đến làm tổ ở hai
quả đồi khu vực xã Cẩm Lĩnh. Ở quả đồi Rận phía Bắc, chúng bị những nhà
dân ở đây săn bắt, riêng quả đồi Đưng ở phía Nam là đất của gia tộc anh
Phùng Đoài Học, chim được bảo vệ tốt. Tổng diện tích vườn chim sau khi
được mở rộng cho đến nay là 10,6 ha.
Từ vài cặp bay đến làm tổ, đến nay số lượng cá thể của loài chim làm
tổ tập đoàn ở vườn chim vào mùa sinh sản khi nhiều nhất tới 6000 - 7000 cá
thể. Việc nghiên cứu sinh thái, sinh học của các loài chim làm tổ ở vườn là
cần thiết để làm cơ sở khoa học cho việc bảo vệ, bảo tồn và phát triển bền vững
vườn chim.


8

1.4. Tình hình nghiên cứu chim ở vườn chim Ngọc Nhị
Trong những năm gần đây, vườn chim Ngọc Nhị đã được một số nhà
khoa học và sinh viên đến nghiên cứu. Năm 1991, Nguyễn Ngọc Chính khi
nghiên cứu khu hệ chim ở đây đã ghi nhận được 17 loài trong đó có 9 lồi cị
với số lượng vào khoảng 5.000 – 7.000 cá thể. Năm 1992, Đỗ Tước ghi nhận
được 6 lồi cị có số lượng khoảng 1.000 – 2.000 cá thể.
Đáng chú ý nhất là cơng trình được nghiên cứu trong thời gian 2 năm

1993 - 1994 và đưa ra được nhiều số liệu là đề tài: “ Bảo vệ, khai thác và sử
dụng lâu bền vườn chim Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Hà Nội” do Sở Khoa học
cơng nghệ và Môi trường Hà Tây (nay là Hà Nội) cùng với Viện Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật tổ chức nghiên cứu. Ngoài ra cũng phải kể đến bảng danh
lục thực vật đồi cò Ngọc Nhị của PTS Trần Ninh (Khoa Sinh học, Trường Đại
học KHTN Hà Nội) tiến hành xác định vào năm 1997. Luận văn tốt nghiệp
Đại học của Nguyễn Lân Hùng Sơn “ Một số nghiên cứu bước đầu để bảo vệ,
phát triển và sử dụng hợp lý trong du lịch sinh thái vườn chim Ngọc Nhị, xã
Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Hà Tây” năm 1999, đã ghi nhận được 55 loài chim
với 6.800 cá thể và 96 loài thực vật.


9

Chương 2
VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tác động qua lại giữa các yếu tố điều kiện tự nhiên và kinh
tế xã hội đối với vườn chim, do đặc điểm vùng sống, phạm vi kiếm ăn rộng
của các loài, phải xét đến trong phạm vi khu vực, không thể chỉ xét trong
phạm vi nhỏ hẹp ngay tại vườn chim. Chúng tôi đã xét điều kiện tự nhiên và
kinh tế xã hội có liên quan hữu cơ với vườn chim ở phạm vi xã Cẩm Lĩnh,
chứ không chỉ ở phạm vi thôn Ngọc Nhị.
2.1. Vị trí địa lý
Xã Cẩm Lĩnh là một trong những xã có diện tích lớn nằm ở phía Tây
huyện Ba Vì, Tp Hà Nội, cách trung tâm huyện 10 km, có diện tích tự nhiên
2.662 ha.
Toạ độ địa lý: 21o23’ vĩ độ Bắc, 105015’ kinh độ Đông.
Cách Sơn Tây khoảng 18 km và trung tâm Hà Nội khoảng 63 km theo
đường Láng- Hoà Lạc- Sơn Tây - Suối Hai- Ngọc Nhị. Cách sông Đà 2,8 km
và hồ Suối Hai 3,7 km.

Phía Bắc giáp 2 xã Phú Sơn và Tịng Bạt.
Phía Tây giáp xã Sơn Đà.
Phía Đơng giáp hai xã Vật Lại và Thuỵ An.
Phía Nam giáp xã Ba Trại.
(xem bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Cẩm Lĩnh ở trang sau)


10

Hình 2.1: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2009


11

Hình 2.2: Sơ đồ vườn chim Ngọc Nhị


12

Hình 2.3: Bản đồ dẫn hướng đến vườn chim Ngọc Nhị


13

2.2. Điều kiện tự nhiên
Địa hình, thổ nhưỡng
Xã Cẩm Lĩnh là một xã miền trung du của huyện Ba Vì, có độ cao và
độ dốc trung bình. Diện tích gị đồi chiếm khoảng 45% tổng diện tích tự
nhiên. Ngồi những cánh đồng lúa trải rộng về phía Bắc, Đơng và Đơng Nam
xen kẽ nhiều đầm hồ và đồi gị thấp [26]. Một cách tổng quan có thể đánh giá

hiện trạng đất đai trong khu vực như sau:
+ Đất đồi gò: chủ yếu là đất feralite nâu vàng phát triển trên đá mẹ
phiến thạch sét. Chất đất từ thịt nhẹ đến thịt trung bình, kết cấu viên hạt rất
thích hợp cho cây rừng sinh trưởng và phát triển.
+ Đất trồng lúa: có thành phần cơ giới thay đổi, song phổ biến nhất là
đất thịt nhẹ.
+ Đất ngập nước: chủ yếu là đất phù sa Glay bao gồm các ao, hồ, đầm
trong khu vực.
Vườn chim Ngọc Nhị nằm trên một quả đồi thấp, độc lập, xung quanh
được bao bọc bởi những thửa ruộng có xu thế thấp dần. Độ cao của quả đồi là
23,5m so với mực nước biển, nhưng độ chênh cao khơng lớn nên đồi có độ
dốc nhỏ, mặt đồi thoai thoải hạn chế sự xói mịn tầng mặt. Tầng đất ở đây khá
dày (> 90cm), tầng thảm mục > 3cm ở dưới rừng tre hỗn giao cây gỗ. Đây là
một trong những yếu tố quan trọng để thảm thực vật ở đây phát triển tốt.
Khí hậu, thuỷ văn
Theo số liệu của Phịng dự báo Đài khí tượng thuỷ văn khu vực đồng
bằng Bắc Bộ tại khu vực Ba Vì hai năm 2008, 2009, các số liệu đo được ở
Đài trình bày trong bảng sau.


×