Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của họ Nấm Linh chi Ganodermataceae ở Vườn quốc gia Chư Yang Sin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 92 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA HỌ NẤM LINH
CHI (GANODERMATACEAE DONK)
Ở VƯỜN QUỐC GIA CHƯ YANG SIN

CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA HỌ NẤM LINH
CHI (GANODERMATACEAE DONK)
Ở VƯỜN QUỐC GIA CHƯ YANG SIN

NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH
CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60440301
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐỖ HỮU THƯ


HÀ NỘI, NĂM 2018


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Đỗ Hữu Thư

Cán bộ chấm phản biện 1: PGS. TS Dương Minh Lam

Cán bộ chấm phản biện 2: TS Lê Thanh Huyền

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 23 tháng 6 năm 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nên trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình
nào khác. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu thông tin được
đăng tải trên các trang web theo danh mục tài liệu đồ án.
Tác giả

Nguyễn Thị Quỳnh Anh


ii
LỜI CÁM ƠN


Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và toàn thể Quý thày, cô
giáo trong Khoa Môi trường trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã
giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn T.S Đỗ Hữu
Thư đã tận tình hướng dẫn, góp ý và truyền đạt những kiến thức bổ ích cũng như
những định hướng chuyên đề cho tôi.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến đề tài: “ Bảo tồn và phát triển
nguồn gen của ba loài Nấm lớn đang bị đe dọa là Nấm thông Boletus edulis Bull. Ex
Fr., Nấm mào gà Cantharellus cibarius Fr., Nấm lưỡi bò Fistulina hepatica
(Schaeff. Ex Fr.) Fr thuộc chương trình bảo vệ môi trường. Thời gian thưc hiện đề
tài từ 2017 – 2019 do Thày Đỗ Hữu Thư làm chủ nhiệm đã tạo điều kiện để tôi thực
hiện luận văn này.
Trong giới hạn khuôn khổ của một luận văn, chắc chắn sẽ không thể bao quát
trọn vẹn được hết các vấn đề xoay quanh nội dung nghiên cứu. Vì vậy tôi rất mong
nhận được nhiều ý kiến từ các thày cô để bổ sung cho luận văn này.
Qua các ý kiến đóng góp giúp tôi có thể hoàn thiện hơn vốn kiến thức của
mình trong quá trình vận dụng vào thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CÁM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. xi
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................xii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................................ 3
1.1.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên VQG Chư Yang Sin ............................ 3
1.2. Nấm đảm và hệ thống phân loại của nó ............................................................... 7
1.2.1. Khái niệm chung ............................................................................................... 7
1.2.2. Đảm và bào tử đảm ........................................................................................... 8
1.3. Hệ thống nấm đảm theo Trịnh Tam Kiệt [10, 11] ............................................. 10
1.4. Hệ thống học và đa dạng sinh học của họ nấm Ganodermatacea Donk ............ 11
1.5 Một số công trình nghiên cứu về họ Ganodermataceae ...................................... 14
1.5.1 Công trình nghiên cứu trong nước ................................................................... 14
1.5.2. Công trình nghiên cứu ngoài nước .................................................................. 15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 16
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 16
2.1.1. Đối tượng ........................................................................................................ 16
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 16
2.2.1. Phương pháp điều tra theo điểm ..................................................................... 16
2.2.2. Phương pháp thu thập mẫu.............................................................................. 17
2.2.3. Phương pháp mô tả hình thái và đặc điểm quả thể nấm ................................. 17
2.2.4. Phương pháp mô tả đặc điểm hiển vi của nấm Linh Chi ................................ 18
2.2.5. Phương pháp định loại/định danh theo tên nấm.............................................. 20


iv
2.3.6. Phương pháp xác định các nhân tố sinh thái ................................................... 20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 21
3.1 Đặc điểm sinh học và phân loại của họ Ganodermataceae Donk ....................... 21
3.1.1 Đặc điểm sinh học họ Ganodermataceae Donk ............................................... 21
3.1.2. Phân loại họ Ganodermataceae Donk ............................................................. 24
3.2. Danh mục các loài nấm và đặc điểm họ Ganodermataceae Donk ở vườn Quốc

gia Chư Yang Sin ...................................................................................................... 28
3.2.1. Danh mục các loài nấm họ Ganodermataceae Donk ở VQG CYS. ................ 28
3.2.2. Đặc điểm các loài thuộc họ nấm Ganodermataceae ...................................... 29
3.3. Phân bố của các loài nấm Ganodermataceae ở VQG CYS................................ 52
3.3.1. Phân bố theo sinh cảnh .................................................................................... 52
3.3.2. Phân bố theo các yếu tố sinh thái .................................................................... 53
3.4. Giải pháp bảo tồn họ nấm Ganodermataceae ở vườn Quốc gia Chư Yang Sin. 57
3.4.1. Định hướng và thực trạng dạng sinh học bảo tồn đa ...................................... 57
3.4.2. Lý do sự suy giảm các loại dược liệu có giá trị cao ........................................ 59
3.4.3. Phương pháp bảo tồn nấm lớn ........................................................................ 59
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 62
PHỤ LỤC


v
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
Lớp: CH1MT

Khoá: 1

Cán bộ hướng dẫn: TS Đỗ Hữu Thư
Tên đề tài: Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của họ nấm Linh Chi
(Ganodermataceae Donk) ở Vườn Quốc Gia Chư Yang Sin
1. Mở đầu
Vườn quôc gia Chư Yang Sin nằm trong khu vực Tây Nguyên và là nơi có sự đa
dạng cao của các loài nấm lớn trong đó có các loài thuộc họ Nấm Ganodermataceae.
Các công trình nghiên cứu về sự đa dạng của thành phần loài của họ Nấm
Ganodermataceae ở đây còn ít và hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào về đặc

điểm sinh học và sinh thái học của các loài thuộc họ Nấm Ganodermataceae ở đây.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn.
Xác định thành phần loài, sự phân bố và đặc trưng nơi sống của các loài nấm
trong họ Nấm Linh chi Ganodermataceae ở Vườn quốc gia Chư Yang Sin (VQG
CYS)
3. Nội dung nghiên cứu:
a. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
Vườn quốc gia Chư Yang Sin nằm trên địa bàn các xã: Yang Mao, Cư Drăm,
Cư Pui, Hòa Phong, Hòa Lễ, Hòa Sơn, Khuê Ngọc Điền thuộc huyện Krông Bông
và các xã: Yang Tao, Bông Krang, Krông Nô, Đắk Phơi thuộc huyện Lắk, tỉnh Đăk
Lăk.
Tọa độ địa lý:
Từ 120014ˊ16˝ đến 130030ˊ58˝ vĩ bắc
Từ 108017ˊ47˝ đến 108034ˊ48˝ kinh đông


vi
* Khí hậu: Khu vực VQG Chư Yang Sin thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió
mùa Tây Nguyên, hàng năm có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa bắt đầu từ cuối tháng 4
đến hết tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến đầu tháng 4 năm sau.
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình năm khu vực đạt 220C ở vùng
chân núi (độ cao 400-500 m).
+ Lượng mưa: Chư Yang Sin là khu vực có lượng mưa tương đối lớn. Tổng
lượng mưa trung bình năm dao động từ 1800 - 2000 mm.
*Thủy văn: Vườn quốc gia Chư Yang Sin có hệ thống nước mặt khá phong
phú với mạng lưới sông suối dày ở cả sườn bắc và sườn nam. Mật độ sông, suối
trong khu vực khoảng 0,35 km/km2. Phần lớn các sông suối trong VQG có dòng
chảy quanh năm, chất lượng nước mặt khá tốt, thường có độ khoáng hóa nhỏ, pH
trung tính.
* Địa hình: Chư Yang Sin là hệ thống núi trung bình và núi cao ở cực Nam

Trung Bộ, nằm về phía Nam vùng trũng Krông Pach- Lắk, chạy dài theo hướng
Đông Bắc-Tây Nam. Khu vực VQG bao gồm các núi Chư Ba nak (1858 m), Chư
Hae’le (1204 m), Chư Pan phan (1885 m), Chư Đrung Yang (1812 m), Chư Yang
Siêng (1128 m), Yang Klinh (1271 m), Chư Yang Saone (1176 m), Chư Hrang
Kreou (1071 m) và dãy núi có đỉnh cao nhất ở Nam Trường Sơn đó là Chư Yang
Sin có độ cao 2.442 m.
* Thổ nhưỡng: Căn cứ vào bản đồ đất Tây Nguyên tỷ lệ 1/200.000 và kết quả
khảo sát thực địa cho thấy, trên lãnh thổ VQG Chư Yang Sin có một số nhóm đất:
+ Đất Feralit mùn vàng đỏ núi trung bình trên đá macma axit
+ Đất Feralit đỏ vàng núi thấp trên đá macma axit
+ Đất Feralit vàng nhạt núi thấp trên đá cát
+ Đất Feralit mùn vàng nhạt núi trung bình trên đá cát
+ Đất mùn Alit trên núi cao
* Thảm thực vật: Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, kiểu rừng
kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình, kiểu rừng kín thường xanh mưa


vii
ẩm á nhiệt đới núi trung bình, núi cao, kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới
núi thấp
b. Nấm đảm và hệ thống phân loại của nó
Nấm đảm là những nấm bậc cao, cơ thể của nấm đảm dạng sợi phân nhánh.
Giai đoạn song hạch chiếm phần lớn chu trình sống.
Đảm và bào tử đảm: Đảm là tế bào đinh phình to lên của một số sợi nấm song
nhân mọc ở phiến nấm trong quả thể. Tế bào này gọi là nguyên đảm
c. Hệ thống học và đa dạng sinh học của họ nấm Ganodermatacea Donk
Họ nấm Linh chi Ganodermataceae Donk đã nổi tiếng từ rất lâu ở các nước Á
Đông, theo tiếng Trung Quốc gọi là Lingzhi, theo tiếng Nhật là Reishi, ở Việt Nam
thì hay gọi là nấm Lim.
Họ nấm Ganodermataceae (nấm Linh chi) trước đây được xếp trong nhóm

nấm Nhiều lỗ (polypore)
Chương 2: Đối tượng, phương pháp nghiên cứu
a. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
Các loài nấm thuộc họ Ganodermataceae Donk được thu thập tại khu vực
Vườn Quốc gia Chư Yang Sin
Địa điểm: Vườn Quốc gia Chư Yang Sin
b. Nội dung nghiên cứu
- Tính đa dạng về loài của họ nấm Ganodermataceae ở Vườn Quốc gia Chư Yang
Sin
- Phân bố của các loài nấm thuộc họGanodermataceae ở Vườn Quốc gia Chư
Yang Sin
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và sử dụng hợp lý các loài thuộc họ nấm
Ganodermataceae Donk ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin
c. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra theo điểm:
+ Điểm 1. Rừng lá kim ưu thế Thông 3 lá Pinus kesiya
+ Điểm 2. Rừng á nhiệt đới cây lá rộng thường xanh


viii
+ Điểm 3. Rừng á nhiệt đới hỗn giao cây lá rộng, lá kim
+ Điểm 4. Rừng cây lùn trên núi cao
Phương pháp thu thập mẫu
Thu thập trên 200 mẫu, trong đó có 120 mẫu thuộc họ nấm Ganodermataceae
Donk.
Phương pháp mô tả hình thái và đặc điểm quả thể nấm
Quan sát bằng mắt thường với sự trợ giúp của kính lúp độ phóng đại 20 lần,
lần lượt xem xét và mô tả những đặc điểm về hình thái, màu sắc của nấm.
Phương pháp mô tả đặc điểm hiển vi của nấm Linh Chi
Trình tự của quá trình phân tích cấu trúc hiển vi như sau: Hệ sợi mũ nấm, bào

tử, đảm, liệt bào và các cấu trúc khác (nếu có)
Phương pháp định loại/định danh theo tên nấm
Phân tích đặc điểm hiển vi: Bào tử, bào tầng hệ sợi, đảm… sử dụng kính hiển
vi Olympus (Nhật), hiển vi điện tử quét S-4800 (Hitachi), kính lúp Olympus (Nhật).
Phân tích đặc điểm hình thái ngoài: Bảng so màu, dung dịch KOH…
Phương pháp xác định các nhân tố sinh thái
Phương pháp xác định các nhân tố sinh thái (nhiệt độ, độ ẩm, độ cao) sử dụng
các thiết bị như Tiger Direct HMAMT-110 (USA), GPS Garmine Trex Vista HCx
(USA).
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
a. Thành phần nhóm loài thuộc họ Ganodermataceae Donk tại vườn Quốc Gia
Chư Yang Sin.
Kết quả nghiên cứu tại vườn quốc gia Chư Yang Sin thuộc khu vực Tây
Nguyên sau 01 lần đi khảo sát và thu mẫu thực địa đã thu được 200 mẫu trong đó có
120 mẫu thuộc thuộc họ nấm Ganodermataceae. Tiến hành phân loại được 16 loài
thuộc chi Ganoderma và 3 loài thuộc chi Amauroderma.
b. Sự phân bố của họ nấm Ganodermataceae Donk tại vườn Quốc Gia Chư
Yang Sin.


ix
Nấm sinh trưởng thích hợp ở nhiệt độ 17-22 0C, độ ẩm 90 – 95% và độ cao 200 –
800m so với mực nước biển.
c. Đưa ra giải pháp bảo tồn và sử dụng hợp lý họ nấn Ganodermataceae Donk
ở vườn Quốc Gia Chư Yang Sin.
- Bảo tồn nguyên vị
- Bảo tồn chuyển vị
- Bảo tồn trang trại.



x
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT
Vườn Quốc Gia Chư Yang Sin

VQG CYS


xi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Danh mục các loài nấm họ Ganodermataceae Donk ở VQG CYS. .........28
Bảng 3.2. Phân bố các loài nấm họ Ganodermataceae theo sinh cảnh .....................52
Bảng 3.3: Phân bố các loài nấm của họ Ganodermataceae theo nhiệt độ tại Vườn
quốc gia CYS. ...........................................................................................................54
Bảng 3.4: Phân bố các loài nấm của họ Ganodermataceae theo nhiệt độ tại Vườn
quốc gia CYS. ...........................................................................................................55
Bảng 3.5: Phân bố các loài nấm của họ Ganodermataceae theo độ cao tại Vườn
quốc gia CYS. ...........................................................................................................56


xii
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Bản đồ Khu vực nghiên cứu – Vườn quốc gia Chư Yang Sin ....................3
Hình 3.1: Ganoderma lucidum ..................................................................................31
Hình 3.2: Ganoderma appanatum ............................................................................32
Hình 3.3: Ganoderma fornicatum .............................................................................35
Hình 3.4: Ganoderma cochlear.................................................................................37
Hình 3.5: Ganoderma amboinense ...........................................................................39
Hình 3.6: Ganoderma flexipes ..................................................................................41
Hình 3.7: Ganoderma triangulatum ..........................................................................44

Hình 3.8: Ganoderma steyaertanum .........................................................................47


1
MỞ ĐẦU
Nấm là những sinh vật sống trong môi trường sinh thái. Nấm có khả năng tiết
ra các enzim vào môi trường để phân giải các phân tử phức tạp thành các chất
đơn giản, vì thế chúng có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy tốc độ chu trình tuần
hoàn vật chất trong tự nhiên, khoáng hoá các hợp chất hữu cơ, làm sạch môi
trường sinh thái và tăng độ phì nhiêu cho đất thông qua đó làm tăng năng suất
cây trồng và cây rừng.
Tây nguyên là vùng cao nguyên, phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông
giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình
Thuận, phía nam giáp các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, phía tây giáp với các
tỉnh Attapeu (Lào) và 2 tỉnh Ratanakiri và Mondulkiri(Campuchia), chiếm 1/6 diện
tích nước ta gồm 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. Địa
hình Tây Nguyên bị phân cắt nhiều bởi các dãy núi khác nhau (dãy Ngọc Linh, dãy
An Khê, dãy Chư Dju, dãy Chư Yang Sin...) độ cao trung bình từ 400-2200m so với
mặt biển. Khí hậu Tây nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô.. Hệ
sinh thái ở Tây Nguyên rất đa dạng với 6 kiểu hệ sinh thái chính gồm hệ sinh thái
rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới, rừng kín
nửa rụng lá ẩm nhiệt đới, rừng hỗn giao tre nứa, hệ sinh thái trảng cây bụi và đồng
cỏ, hệ sinh thái đồng ruộng và khu dân cư đã tạo nên các hệ động vật, thực vật và hệ
nấm khá đa dạng và phong phú trong đó có rất nhiều loài có trong sách đỏ và một số
loài đang trong tình trạng báo động tuyệt chủng. Với điều kiện tự nhiên ở Tây
Nguyên rất thuận lợi cho sự phát triển của nấm lớn nói chung và họ nấm
Ganodermataceae nói riêng. Nấm lớn Việt Nam hiện nay có rất ít tác giả nghiên
cứu, nếu có nghiên cứu chủ yếu tập trung ở khu vực đồng bằng trung du. Đối với
khu vực Tây Nguyên chủ yếu tập trung nghiên cứu ở Nam Tây Nguyên còn ở các
khu vực còn lại hầu như chưa có tác giả nào nghiên cứu. Họ Ganodermataceae đóng

vai trò rất quan trọng trong khu hệ nấm lớn nói chung, chúng có ý nghĩa rất lớn về
tính đa dạng và đặc biệt là giá trị dược liệu của chúng, từ thời Hoàng đế (trên 4000


2
năm về trước) cho đến nay Linh chi (họ Ganodermataceae) vẫn được xem là
“thượng dược”- được xếp vào hàng siêu dược liệu. Ở nước ta các loài nấm Linh chi
(thuộc họ Nấm họ Ganodermataceae) ngoài tự nhiên từ hàng ngàn năm nay vẫn còn
là hoang dại và đang ngày càng bị xói mòn nguồn gen quí hiếm trong thời mở cửa
và tình trạng phá rừng như hiện nay đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường
sinh sống của chúng.
Vườn quôc gia Chư Yang Sin nằm trong khu vực Tây Nguyên và là nơi có sự đa
dạng cao của các loài nấm lớn trong đó có các loài thuộc họ Nấm Ganodermataceae.
Các công trình nghiên cứu về sự đa dạng của thành phần loài của họ Nấm
Ganodermataceae ở đây còn ít và hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào về đặc
điểm sinh học và sinh thái học của các loài thuộc họ Nấm Ganodermataceae ở đây.
Chính vì vậy tôi đề xuất đề tài luận văn là “Nghiên cứu thành phần loài và phân bố
của họ Nấm Linh chi Ganodermataceae ở Vườn quốc gia Chư Yang Sin” nhằm góp
phần làm rõ sự đa dạng về thành phần loài của họ Nấm Ganodermataceae ở VQG
CYS để đề xuất các giải pháp bảo tồn và khai thác bền vững chúng như là một
nguồn tài nguyên sinh vật quý, có giá trị ở vùng này.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn.
Xác định thành phần loài, sự phân bố và đặc trưng nơi sống của các loài nấm
trong họ Nấm Linh chi Ganodermataceae ở Vườn quốc gia Chư Yang Sin (VQG
CYS)
3. Các nội dung nghiên cứu:
- Tính đa dạng về loài của họ nấm Ganodermataceae ở Vườn Quốc gia Chư Yang
Sin
- Phân bố của các loài nấm thuộc họ Ganodermataceae ở Vườn Quốc gia Chư
Yang Sin

- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và sử dụng hợp lý các loài thuộc họ nấm
Ganodermataceae Donk ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin


3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
1.1.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên VQG Chư Yang Sin
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Vườn quốc gia Chư Yang Sin nằm trên địa bàn các xã: Yang Mao, Cư Drăm,
Cư Pui, Hòa Phong, Hòa Lễ, Hòa Sơn, Khuê Ngọc Điền thuộc huyện Krông Bông
và các xã: Yang Tao, Bông Krang, Krông Nô, Đắk Phơi thuộc huyện Lắk, tỉnh Đăk
Lăk. Tại đây có đỉnh núi Chư Yang Sin (2.442 mét) cao nhất hệ thống núi cao cực
Nam Trung Bộ. Phía Đông: dọc sông Krông Bông đến ngã ba suối Ya Brô đến
đường phân thủy sông Krông Ana. Phía Tây: từ suối Đắk Cao đến ngã ba suối Đắk
Kial và đến đường phân thủy giữa Đắk Cao và Đắk Phơi. Phía Nam: dọc sông
Krông Nô, ranh giới Đắk Lắk và Lâm Đồng. Phía Bắc: bắt đầu từ thác Krông Kmar
qua dãy Chư Ju - Chư Jang Bông đến suối Ea Ktuor.
Tọa độ địa lý:
Từ 120014ˊ16˝ đến 130030ˊ58˝ vĩ bắc
Từ 108017ˊ47˝ đến 108034ˊ48˝ kinh đông

Hình 1.1: Bản đồ Khu vực nghiên cứu – Vườn quốc gia Chư Yang Sin


4
1.1.1.2. Khí hậu, thủy văn
*Khí hậu
Khu vực VQG Chư Yang Sin thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa Tây
Nguyên, hàng năm có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa bắt đầu từ cuối tháng 4 đến hết

tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến đầu tháng 4 năm sau.
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình năm khu vực đạt 220C ở vùng chân
núi (độ cao 400-500 m). Tuy nhiên theo quy luật đai cao, càng lên cao, nhiệt độ
càng giảm. Trên đai cao >900 m, nhiệt độ trung bình năm dao động trong khoảng
140 -200 C. Nhiệt độ tháng nóng nhất là tháng 4 với nhiệt độ trung bình tháng là
23,70 C, tháng lạnh nhất là tháng 1 dưới 120 C.
+ Lượng mưa: Chư Yang Sin là khu vực có lượng mưa tương đối lớn. Tổng
lượng mưa trung bình năm dao động từ 1800 - 2000 mm. Song, do yếu tố địa hình
nên lượng mưa năm có sự dao động lớn, có năm đạt trên 3.000 mm. Có sự biến
động khá lớn về lượng mưa năm ít nhất. Lượng mưa tập trung vào mùa mưa. Độ ẩm
tương đối trung bình năm là 84%.
*Thủy văn
Vườn quốc gia Chư Yang Sin có hệ thống nước mặt khá phong phú với mạng
lưới sông suối dày ở cả sườn bắc và sườn nam. Mật độ sông, suối trong khu vực
khoảng 0,35 km/km2. Phần lớn các sông suối trong VQG có dòng chảy quanh năm,
chất lượng nước mặt khá tốt, thường có độ khoáng hóa nhỏ, pH trung tính. Phía Bắc
và Đông có suối Krông Kmar, Đăk Liêng và các suối nhỏ như Đăk Kliên, Đăk Vil,
Đăk Sất, Đăk Trop Tai, Ea K’Tour, Ya Tong, Ya Sobla, Ya R’mau, Ya Knoa, Ya
Bro, Ya Korko. Các suối này đều là thượng nguồn của lưu vực sông Ea Krông Ana.
Phía Nam và Tây có các suối Đăk Kao, Đăk Pair, Ya Mal, Đăk Gui, Đăk Mé,
Đăk Yang Klam, Đăk Knar. Các suối này đều là thượng nguồn của sông Krông
Knô. Sông Krông Knô là ranh giới phía Nam của VQG, dài khoảng 42 km và cũng
là ranh giới giữa 2 tỉnh Lâm Đồng và Đăk Lăk.


5
1.1.1.3. Địa hình, thổ nhưỡng, thảm thực vật
* Địa hình
Chư Yang Sin là hệ thống núi trung bình và núi cao ở cực Nam Trung Bộ,
nằm về phía Nam vùng trũng Krông Pach- Lắk, chạy dài theo hướng Đông Bắc-Tây

Nam. Khu vực VQG bao gồm các núi Chư Ba nak (1858 m), Chư Hae’le (1204 m),
Chư Pan phan (1885 m), Chư Đrung Yang (1812 m), Chư Yang Siêng (1128 m),
Yang Klinh (1271 m), Chư Yang Saone (1176 m), Chư Hrang Kreou (1071 m) và
dãy núi có đỉnh cao nhất ở Nam Trường Sơn đó là Chư Yang Sin có độ cao 2.442
m.
Với sự hoạt động mạnh mẽ của quá trình nội và ngoại sinh, trong đó đặc biệt
là quá trình ngoại sinh đã làm cho địa hình khu vực bị chia cắt mạnh, tạo thành
nhiều thung lung nhỏ, hẹp. Tuy vậy, kết quả khảo sát cho thấy, có một số thung
lũng khá bằng phẳng phân bố theo các triền sông, suối lớn.
Độ cao VQG chênh lệch rất lớn, từ 450 m đến 2442 m. Độ chia cắt sâu >500
m, độ chia cắt ngang dao động 2-2,4 km/km2. Yếu tố sườn cũng là một trong những
đặc điểm có sự phân hóa rõ rệt của VQG. Địa hình sườn phía Bắc và phía Tây có độ
dốc lớn, phổ biến từ 250-350, thậm trí một số nơi độ dốc >400. Sườn Đông và Nam,
địa hình trải dài và nâng lên từ từ, phần lớn có độ dốc từ 150-250.
* Thổ nhưỡng
Căn cứ vào bản đồ đất Tây Nguyên tỷ lệ 1/200.000 và kết quả khảo sát thực
địa cho thấy, trên lãnh thổ VQG Chư Yang Sin có một số nhóm đất:
+ Đất Feralit mùn vàng đỏ núi trung bình trên đá macma axit: Diện tích 38.220
ha, chiếm 64,2 % diện tích tự nhiên. Nhóm đất phân bố chủ yếu trên đai cao 9001.800 m và chiếm đại đa số diện tích VQG.
+ Đất Feralit đỏ vàng núi thấp trên đá macma axit: Có diện tích khá lớn,
khoảng 8.898 ha, chiếm 14,9% diện tích tự nhiên.
+ Đất Feralit vàng nhạt núi thấp trên đá cát: Diện tích khoảng 4.827 ha, chiếm
trên 8% diện tích tự nhiên. Nhóm đất phân bố ở đai cao <900 m, trên kiểu địa hình
núi thấp, tập trung ở xã Yang Mao huyện Krông Bông.


6
+ Đất Feralit mùn vàng nhạt núi trung bình trên đá cát: Diện tích 4.232 ha,
chiếm 7% diện tích tự nhiên. Đất phân bố tập trung ở các núi có độ cao trung bình
như Chư Po Liên (1.309 m), Chư R’Ha Đang (1.224 m), Chư Kour Ki (1.272 m)

thuộc xã Yang Mao, huyện Krông Bông.
+ Đất mùn Alit trên núi cao: Diện tích 2.770ha, chiếm 4,7% tổng diện tích tự
nhiên. Đất phân bố tập trung ở khu vực phụ cận đỉnh Chư Yang Sin ở đai cao
>1.800m.
* Thảm thực vật
+ Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới:
Kiểu rừng này ít nhiều đã bị tác động, song nhiều nơi còn giữ được tính
nguyên sinh. Thực vật tạo rừng khá phong phú, phổ biến là các loài trong họ Dầu
(Dipterocarpaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Đậu
(Fabaceae).
+ Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình:
Mức độ tác động nhìn chung yếu, nên thảm thực vật còn giữ được tính nguyên
sinh. Độ che phủ đạt 0,7-0,8, thậm chí đạt 0,9. Thực vật chiếm ưu thế là các loài cây
lá rộng thuộc các họ Dẻ (Fagaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Ngọc lan
(Magnoliaceae), họ Sau sau (Hamamelidaceae), họ Tô hạp (Altingiaceae), họ Chè
(Theaceae), họ Trâm (Myrtaceae). Tham gia vào tổ thành loài còn là các loài thực
vật hạt trần với những cây gỗ có kích thước lớn, trong đó có nhiều loài là những cây
trong tầng vượt tán như Thông lá dẹt (Pinus krempfii), Pơ mu (Fokienia hodginsii),
Thông 3 lá (Pinus kesiya), Thông Đà Lạt (Pinus dalatensis). Bên cạnh đó còn có
Thông nàng (Dacrycarpus imbricatus), Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum), Kim
giao (Nageia wallichiana).
+ Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình, núi cao (Sinh
cảnh rừng lùn trên núi cao): Có diện tích không lớn, phân bố tập trung phụ cận đỉnh
Chư Yang Sin độ cao 1.900-2.200m. Chiều cao thực vật trong kiểu thảm biến đổi
khá nhiều theo dạng địa hình, có thể từ 10-17 m, song phổ biến 10-15 m, đường
kính đạt 20-25 cm, có khi 35 cm. Những loài cây hạt trần trong kiểu thảm này bắt


7
gặp là Thông lá dẹt (Pinus krempfii), Thông Đà Lạt (Pinus dalatensis) và Pơ mu

(Fokienia hodginsii). Thân cây thường nhiều cành, phủ rêu và địa y. Hiện tượng này
càng gần đỉnh núi càng rõ nét.
+ Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp: Loài ưu thế là Thông
3 lá (Pinus kesiya). Cây mọc gần như thuần loài thành những dải hẹp ở thung lũng
Ea Krông Kmar và thung lũng Đăk Mé. Rừng có cấu trúc rất đặc trưng của rừng
thưa cây lá kim, với mật độ cây thường không quá 220 cây/ha. Rừng có 2 tầng cây
gỗ và 1 tầng cây bụi thảm tươi.
Tầng ưu thế sinh thái gồm Thông 3 lá với chiều cao 18-25 m, đường kính
trung bình 30 cm, tán khá liên tục.
Tầng dưới tán là các cây lá rộng như Chẹo răng cưa (Engelhardtia spicata),
Dâu rượu (Myrica esculenta), Hồng quang (Rhodoleia championii), Vối thuốc
(Schima wallichii) cùng nhiều loài đến từ họ Dẻ, họ Re, họ Sim.
Tầng cây bụi và thảm tươi, thảm khô khá phát triển làm cho khả năng tái sinh
dưới tán rừng kém, hầu như không thấy Thông 3 lá tái sinh
1.2. Nấm đảm và hệ thống phân loại của nó
1.2.1. Khái niệm chung
Nấm đảm là những nấm bậc cao, cơ thể của nấm đảm dạng sợi phân nhánh.
Giai đoạn song hạch chiếm phần lớn chu trình sống. Thể dinh dưỡng của nấm đảm
là dạng sợi đa bào nguyên thủy, có vách ngăn ngang với lỗ thông phức tạp dạng
dolyporus, phân nhánh mạnh, màng được cấu tạo chủ yếu từ Kitin [5].Sinh sản vô
tính bằng nhiều kiểu khác nhau còn sinh sản hữu tính bằng bào từ đảm
(Basidiospore) được hình thành trên thể sinh sản.
Cá thể phát sinh của nấm đảm (Basidiomycetes)
Theo một số tác giả như Trịnh tam Kiệt[11], Lê Bá Dũng[5], Leif
Ryvarden[50] thì cá thể phát sinh của nấm đảm trong trường hợp điển hình diễn ra
như sau: Bào tử đảm khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nảy mầm, hình thành sợi sơ cấp
với các tế bào đơn nhân, đơn bội (1n). Sợi sơ cấp tồn tại rất ngắn trong chu trình
sống. Sau đó chúng mau chóng tiếp hợp với sợi khác tính, giao phối sinh chất, song



8
hạch hóa để tạo ra sợi song nhân đơn bội (n + n) - sợi thứ cấp. Sợi thứ cấp phát
triển rất mạnh và tồn tại lâu dài trong chu trình sống. Ở phần lớn các loài, tế bào
đinh sợi hình thành một mẩu nhỏ thường gọi là khóa hay cầu nối giữa hai nhân khác
tính. Sau đó cả hai nhân đều phân chia cho bốn nhân con, một nhân đi vào nhánh
còn một nhân ở lại gốc, còn hai nhân khác tính ở phần đầu của sợi. Sau đó khuỷu
cong xuống, hòa tan màng nhân đồ nội thất và nhân vào tế bào gốc đồng thời xuất
hiện vách ngăn với tế bào đinh. Kết quả là hình thành nên một tế bào song hạch
mới. Như vậy tế bào dưới tế bào đinh lại trở nên song hạch và vết tích còn lại như
chiếc cầu của ổ khóa nên được gọi là cầu nối, móc nối hay khóa. Sợi song hạch
được tạo thành có khả năng sinh trưởng vô hạn và hầu như chiếm toàn bộ đời sống
của nấm. Trong những điều kiện xác định thì các sợi song hạch này sẽ bện kết lại để
tạo nên quả thể nấm với những hình dạng, kích thước và cấu trúc rất đa dạng. Sau
đó trên quả thể hình thành nên lớp sinh sản, lớp này phần lớn bao gồm các tế bào
song hạch hữu thụ (là tế bào mẹ của đảm về sau). Các đảm có thể dược sắp xếp
thành dạng bờ dậu trên mặt giá thể (trường hợp các nấm đảm không hình thành thể
sinh sản trong chu trình sống) hay tập trung thành lớp sinh sản – quả thể[5,11,50].
Tế bào mẹ của đảm (hymenia) tăng kích thước chứa đầy chất nguyên sinh,
thường có dạng chùy chuyển thành đảm non và diễn ra sự giao phối giữa hai nhân
khác tính. Sau khi phân chia hai lần, trong đó có một lần phân chia giảm nhiễm để
cho bốn nhân con. Lúc này ở phần đinh của đảm mọc ra bốn mấu lồi, nội chất cũng
như nhân từng chiếc một đi qua mấu lồi, hình thành nên bốn bào tử đảm ngoại sinh
bằng cách này chồi phình lên và thắt dần lại. Phần kết nối giữa các đảm và bào tử
đảm gọi là tiểu bính (sterigma) hay gọi là cuống bào tử. Khi bào tử chín sẽ được
phát tán chủ động vào không gian và lặp lại chu trình sống.
1.2.2. Đảm và bào tử đảm
Đảm là tế bào đinh phình to lên của một số sợi nấm song nhân mọc ở phiến
nấm trong quả thể. Tế bào này gọi là nguyên đảm[5]. Đảm là nơi diễn ra quá trình
giảm phân để hình thành nên các bào tử của nấm đảm và bào tử của đảm sẽ phát
triển tại đó. Cấu trúc của đảm (khi đã trưởng thành) dường như là được bảo tồn qua



9
quá trình tiến hóa. Chính vì thế sự tương đồng về hình thái học của đảm trong các
Taxon chính được xem như những chỉ định cho các mức độ quan hệ giữa những
Taxon đó [5,11]. Các dẫn liệu về hóa thạch của nấm đảm hầu như là không có hoặc
rất khó diễn giải, vì vậy những nghiên cứu về hình thái được đưa ra chỉ dựa trên
những hiểu biết về tiến hóa trong nấm đảm[11,50,58].
Đảm ở Basidimycota có 2 dạng cơ bản: Đảm đơn bào (holabasidie) gặp ở các
đại diện thuộc Hymenomycetes và Gasteromycetes. Chúng có hình dạng kích thước
khác nhau như: hình trứng, hình chùy, hình thoi… Trên mỗi đảm có 4 cuống bào tử
(sterigma), trên mỗi cuống bào tử mang một bào tử đảm. Đảm đa bào
(phragmobasidie) thường được tạo thành từ phần dưới đảm (hypobasidium) và phần
trên đảm (epibasidium) với những vách ngăn. Tùy theo từng loại vách ngăn người
ta chia thành hai loại đảm đa bào. Loại có 3 vách ngăn ngang tạo nên bốn tế bào nối
tiếp nhau, ở mỗi tế bào hình thành một tiểu bính (sterigma), trên đó mang một bào
tử. Loại thứ hai có 3 vách ngăn dọc, hình thành nên bốn tế bào, ở mỗi tế bào có một
cuống sinh bào tử[5, 32, 50].
Bào tử đảm thường chỉ cấu tạo từ một tế bào (hoàn toàn không có vách ngăn
ngang hay ngăn dọc) và chỉ có một nhân. Bào tử đảm rất khác nhau về hình dạng và
kích thước. Chúng có thể hình cầu, hình trứng, hình elip, hình bầu dục hay hình
thoi. Kích thước bào tử đảm của đa số các loại nấm thường gặp thay đổi từ 3 đến 29
micromet. Màng bào tử của tuyệt đại đa số các loài là 1 lớp, chỉ có bào tử đảm của
các loài thuộc họ Ganodermataceae có màng 2 lớp[5, 22, 32]. Màng của chúng có
thể không màu, màu xám, màu vàng – nâu, màu nâu, màu hồng hay màu đen. Màng
của chúng có thể phẳng nhẵn hay có gai, có u lồi, đôi khi dạng mạng lưới [22].
Vách bào tử đảm cũng như bào tử túi có thành phần cấu tạo từ kitin ngoài ra trong
cấu tạo vách bào tử còn có callosa, hemicellulose, các hợp chất pectin, amyloid,
protein và các sắc tố. Người ta có thể phân biệt 5 lớp khác nhau của vách bào tử
đảm là: lớp vách trong, lớp vách giữa, lớp vách trung gian, lớp vách ngoài, lớp vách

bao. Thông thường thì các sắc tố nằm ở lớp vách trung gian, nhưng ngoài lớp vách
đó thì các sắc tố còn có thể nằm trên các lớp khác nữa[5, 20].


10
Bào tử đảm là cấu trúc sinh sản hữu tính duy nhất của nấm đảm. Trong các
điều kiện môi trường có biến đổi lớn thì các cấu trúc đặc thù của chúng luôn được
bảo tồn một cách ổn định hơn cả so với các cấu tạo hình thái khác, chính vì thế bào
tử đảm được dùng như là một trong những yếu tố cơ bản khi bàn về chủng loại phát
sinh của các nhóm nấm đảm.
Quá trình hình thành đảm và bào tử đảm xảy ra như sau: Khi tế bào đầu sợi
nấm bắt đầu xảy ra quá trình phân chia, thì phần gốc tế bào này hình thành một ống
nhỏ và hai nhân khác tính phân chia độc lập với nhau để tạo thành bốn nhân con.
Một nhân con sẽ chuyển vào ống, một nhân khác chuyển về gốc tế bào và hai nhân
khác tính sẽ chuyển lên đỉnh tế bào. Tiếp đó hình thành nên hai vách ngăn ngang
tạo ra 3 tế bào: tế bào đinh có hai nhân khác tính, tế bào gốc 1 nhân và tế bào ống 1
nhân. Sau đó tế bào gốc và tế bào ống hòa tan màng vào nhau để tạo thành tế bào có
hai nhân khác tính. Tế bào đinh tiếp tục phát triển thành đảm. Nghĩa là hai nhân
khác tính kết hợp với nhau để tạo thành nhân lưỡng hội, sau đó nhân lưỡng hội này
phân chia tiếp hai lần, lần đầu giảm nhiễm, lần sau nguyên nhiễm để tạo thành bốn
nhân đơn bội. Song song với quá trình trên tế bào mẹ lớn lên và hình thành nên bốn
mấu lồi nhỏ, sau đó các nhân này chuyển vào các mấu lồi đó và tạo thành bào tử
đảm.
1.3. Hệ thống nấm đảm theo Trịnh Tam Kiệt [10, 11]
Ngành Basidiomycota R. T. Moore (1980) – Nấm đảm
Cơ chế nấm dạng sợi phân nhánh, giai đoạn song hạch chiếm phần lớn chu kỳ
sống và dinh dưỡng độc lập. Trường hợp điển hình có cấu trúc phức tạp của lỗ
thủng trên màng ngăn ngang (dạng doliporus), có bọn chỉ có lỗ thủng đơn giản; có
khóa hay không có khóa. Sinh sản hữu tính bằng bào tử đảm (basidiospore) hình
thành trên đảm (basidie). Theo quan điểm hiện đại nấm đảm được chia thành 3

ngành phụ: Puciniomycotina, Ustilaginomycotina, Agaricomycotina; với 16 lớp, 52
bộ, 177 họ, 1589 chi, 31515 loài. Chúng bao gồm hầu hết các loại nấm lớn được
dùng làm thực phẩm, dược phẩm và nhiều loại nấm nhỏ gây bệnh rỉ sắt, bệnh than


×