Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Luận văn ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MYSQL ứng dụng xây dựng trang web cho trung tâm thương mại điện tử vinh incom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.05 KB, 62 trang )

Ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL_ứng dụng xây dựng trang Web cho Trung
tâm thơng mại điện tử Vinh - Incom

Mục lục
Mở đầu
Phần I: Cơ sở lý thuyết
Chơng I:Tổng quan về Internet & hình thức thơng mại điện tử
I.Công nghệ Internet
II.Thơng mại điện tử
Chơng II:Mô hình Client/Server
I.Các khái niệm
II.Mô hình Client/Server
III.Ưu và nhợc điểm chính
IV.ứng dụng mô hình Client/Server
V. Mô hình Web Client/Server
VI. Hoạt động
VII. Mở rộng khả năng cđa Web Server

Trang
1
4
4
4
9
12
12
12
14
15
17
17


18

Ch¬ng III : Giíi thiƯu cÊu tróc HTML và các thẻ HTML

20

I.Khái niệm
II.Cấu trúc của một file HTML
III.Các thẻ HTML thông dụng
IV.Một số thẻ HTML đặc biệt
Chơng IV:Tìm hiểu ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL
A.Ngôn ngữ PHP
I.Khái niệm
II.Ngôn ngữ PHP
B.Cơ sở dữ liệu Mysql
I. Các kiểu dữ liệu trong cơ sở dữ liệu MySQL
II. Phát biểu SQL
Phần II: Xây dựng trang web cho trung tâm thơng mại điện tử
Vinh Incom
Chơng I: Bài toán thực tế
Chơng II: Các yêu cầu đối với WebSite
Chơng III: Thiết kế trang WebSite
Phần III.Kết luận
Tài liệu tham khảo

20
20
21
24
26

26
26
27
41
41
42
47
47
50
55
63
64

Mở đầu
1.Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, ngành công nghệ thông tin phát triển một cách
nhanh chóng và có nhiều bớc tiến nhảy vọt. ở Việt Nam ngành công nghệ thông
tin tuy còn non trẻ nhng tốc độ phát triển khá nhanh chóng và đang dần đợc ứng
Võ Thị Hoài Thu

1


Ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL_ứng dụng xây dựng trang Web cho Trung
tâm thơng mại điện tử Vinh - Incom
dơng trong nhiỊu lÜnh vùc cđa nỊn kinh tÕ, góp phần thúc đẩy sự phát triển của xÃ
hội.
Nền kinh tế của nớc ta phát triển một cách mạnh mẽ vợt bậc. Đời sống của
mọi ngời ngày càng đợc nâng cao.Việc mỗi gia đình đều có một chiếc máy tính
ngày càng trở nên đơn giản. Các ứng dụng của công nghệ thông tin ngày càng

gần gũi với con ngời và ®ãng vai trß quan träng. ViƯc sư dơng réng r·i máy tính
không còn chỉ bó hẹp trong viện nghiên cứu, các trờng đại học, các trung tâm
máy tính mà còn mở rộng ra mọi cơ quan, xí nghiệp và nhà máy.Chính vì vậy mà
công nghệ thông tin đà thâm nhập vào tất cả các ngành của đời sống xà hội với
một phơng thức hoạt động hoàn toàn mới mẻ, sáng tạo và nhanh chóng mà không
mất đi sự chính xác.
Internet ra đời đánh dấu một bớc ngoặt lớn của công nghƯ th«ng tin. Sù xt
hiƯn cđa Word Wide Web hay ngắn gọn là Web, còn đợc gọi là mạng nhện toàn
cầu vào thập niên 90 đà cho phép mọi ngời đến với Internet bằng cách nhấn các
nút chuột đơn giản. Web là một hệ thông tin toàn cầu hàng đầu, tại đây thông tin
không chỉ giới hạn ở môi trờng văn bản truyền thống mà đợc chuyển tải bằng
truyền thông đa phơng tiện (multimedia) - kết hợp giữa hình ảnh, âm thanh, hoạt
hình và cả video.
Những thay đổi đà làm cho Internet trở nên đại chúng hơn. Ngày nay,
Internet không còn giới hạn trong trờng học hay trong giới khoa học mà nó còn
đến với các công ty thơng mại và mọi ngời trên thế giới. Mạng Internet giúp cho
các công ty có thể liên lạc với khách hàng một cách dễ dàng, sinh động. Tất cả
mọi ngời đều có thể đến với Internet và số ngời dùng Internet tăng lên theo cấp
số nhân. Vì sao vậy?Có rất nhiều lý do, nhng một trong những nguyên nhân chủ
yếu là siêu xa lộ thông tin này có khả năng tuyệt vời trong việc cung cấp thông
tin, thứ hàng hoá đợc coi nh là đắt giá nhất trong xà hội hiện đại.
Việc các công ty, doanh nghiệp sử dụng các Website để quảng bá và bán
hàng trên mạng cũng trở nên quen thuộc. Thông qua các trang Web khách hàng
có thể lựa chọn những sản phẩm mà mình cần một cách nhanh chóng và hiệu
quả. Sự ra đời của các ngôn ngữ lËp tr×nh cho phÐp chóng ta cã thĨ thiÕt kÕ và xây
dựng các trang Web đáp ứng đợc yêu cầu cđa mét c«ng ty, mét doanh nghiƯp,
mét tỉ chøc hay cá nhân nào đó khi họ có nhu cầu. PHP (Personal Home Page) là
kịch bản trên phía trình chủ (Server Script), đợc thiết kế cho phép chúng ta xây
Võ Thị Hoµi Thu


2


Ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL_ứng dụng xây dựng trang Web cho Trung
tâm thơng mại điện tử Vinh - Incom
dựng trang Web trên cơ sở dữ liệu, nó có phiên bản trên hệ điều hành Windows
và trên hệ điều hành Linux. Tơng ứng với kịch bản này, cơ sở dữ liệu MySQL
cũng có hai phiên bản tơng tự. Tuy nhiên vấn đề về chi phí cho bản mà nguồn là
một vấn đề lớn đợc tất cả những ai muốn đem trang Web của mình lên mạng
quan tâm. Chính vì vậy mà PHP và MySQL đợc rất nhiều ngời sử dụng.
Chính vì những điều đó và đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Thạc sỹ
Hồ Thị Huyền Thơng mà em đà lựa chọn đề tài tốt nghiệp của mình là Ngôn
ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL _ ứng dụng xây dựng trang Web cho Trung
tâm thơng mại điện tử Vinh - Incom. Trang Web này sẽ đáp ứng đợc nhu cầu
của khách hàng trong việc lựa chän mét chiÕc m¸y tÝnh míi hay mét linh kiƯn
m¸y mà khách hàng muốn thay thế trong máy tính của họ.
2.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu ngôn ngữ lập trình PHP, kết hợp với cơ sở dữ liệu MySQL để
xây dựng trang Web cho Trung tâm thơng mại điện tử Vinh Incom.
3.Bố cục khoá luận
Nội dung khoá luận bao gồm:
Phần I:C¬ së lý thut
Ch¬ng I:Tỉng quan vỊ Internet & Th¬ng mại điện tử
Chơng II:Mô hình Client/Server
Chơng III: Giới thiệu cấu trúc HTML và các thẻ HTML
Chơng IV:Tìm hiểu ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL
Phần II: Xây dựng trang web cho trung tâm thơng mại điện tử vinh - incom
Chơng I: Bài toán thực tế
Chơng II: Các yêu cầu đối với WebSite
Chơng III: Thiết kế trang WebSite

Phần III.Kết luận
4.Kết quả đạt đợc
Do thời gian có hạn và vốn kinh nghiệm còn quá ít ỏi nên trong một thời
gian khoá luận của tôi đà hoàn thành đợc ở mức độ sau:
-Tìm hiểu đợc ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL.
-Xây dựng một trang Web cho Trung tâm thơng mại điện tử Vinh
Incom.
5.Hớng phát triển của đề tài
Võ Thị Hoµi Thu

3


Ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL_ứng dụng xây dựng trang Web cho Trung
tâm thơng mại điện tử Vinh - Incom
-Nghiên cứu sâu hơn về ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL.
-Kết hợp ngôn ngữ PHP với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nh
SQLServer, Oracle,
-Xây dựng đợc một WebSite hoàn thiện cho Trung tâm thơng mại điện tử
Vinh Incom nói riêng và cho những công ty máy tính nói chung .WebSite đó
không những quảng bá cho công ty mà còn đáp ứng đợc tất cả những yêu cầu của
khách hàng đặt ra .

Phần I: Cơ sở lý thuyết
Chơng I: Tổng quan về Internet và hình thức thơng mại
điện tử
I.Công nghệ Internet
1.Internet nguồn gốc và xuất xứ
Internet đà bắt đầu với tên gọi là ARPANET, một dự án đợc xúc tiến bởi Bộ
quốc phòng Mỹ, vào năm 1969. Một hệ thống dẫn đầu cho những hệ thống khác

sau này và từ đó dần dà biến hoá thành Internet .
Võ Thị Hoài Thu

4


Ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL_ứng dụng xây dựng trang Web cho Trung
tâm thơng mại điện tử Vinh - Incom
Vào năm 1969, Bộ quốc phòng Mỹ (DOD) đà quyết định thử nghiệm độ tin
cậy của hệ thống mạng. Họ nối các máy tính tại Bộ quốc phòng lại với nhau, các
công ty nghiên cứu quân sự và một lô các trờng đại học đà tiến hành cuộc nghiên
cứu dới sự tài trợ của giới quân sự. Mạng này đợc gọi là ARPANET, tên viết tắt
của Advanced Research Projects Administration (ARPA) (Uỷ ban điều nghiên
cao cấp), một chi nhánh của DOD. Đầu tiên, mạng này chỉ gồm có bốn máy tính,
ba máy ở California và một máy ở Utah.
ARPANET làm việc rất tốt và chẳng bao lâu mọi trờng đại học ở Mỹ
đều muốn đăng ký gia nhập. Vì thế, để tiện việc quản lý, Bộ quốc phòng đà phân
nó ra làm hai loại: MILNET, dành cho các sites hoạt động quân sự, và
ARPANET mới dành cho các sites phi quân sự. Dù vậy, hai mạng vẫn duy trì sù
kÕt nèi víi nhau, b»ng viƯc sư dơng mét hƯ thống đợc gọi là Giao thức Internet
(Internet Protocol - IP)
Bởi vì nhiều trờng đại học đà chạy UNIX trên những máy tính đà đợc dùng
trong cuộc nghiên cứu, và nhiều trờng đang nằm trên ARPANET, nên những
phiên bản mới (versions) của UNIX đà bắt đầu bao gồm luôn những phần mềm
cần thiết để kết nối máy tính với ARPANET. Không lâu sau, nhiều trờng đại học
đà có đến hàng ta và có trờng đến hàng trăm máy tính trên mạng ARPANET. Lu
lợng trên ARPANET bắt đầu rộ lên nh nấm và các dịch vụ bắt đầu sa lầy Network đà không đợc thiết kế để lu chuyển một khối lợng thông điệp (message)
khổng lồ nh thế.
May mắn thay, National Science Foundation (NSF - Quü Khoa häc
Quèc gia) ®· ra tay cứu nguy kịp thời, NFS đà từng tài trợ cho một vài trung tâm

siêu máy tính (supercomputing center) và ớc muốn có đợc một giải pháp để cho
các nhà nghiên cứu từ khắp mọi miền đất nớc sử dụng các siêu máy tính của họ.
Vì cả những lý do chính trị và kỹ thuật, ARPANET không có đủ ngân sách ®Ĩ
thùc hiƯn, do vËy NSF ®· thiÕt lËp nªn hƯ thống mạng NSFNET thay vào.
NSFNET đà từ từ thay chân ARPANET một cách quá là thành công, đến nỗi
ARPANET phải âm thầm đóng cửa vào năm 1990. Các siêu máy tÝnh cđa NFS
cha bao giê tiÕn triĨn, nhng m¹ng NSFNET làm việc thật tuyệt vời.

Võ Thị Hoài Thu

5


Ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL_ứng dụng xây dựng trang Web cho Trung
tâm thơng mại điện tử Vinh - Incom
Cũng trong thời gian đó, các công ty bắt đầu nối vào Net, và các nhà cung
cấp Internet thơng mại bắt đầu bán các tài khoản (account) Internet cho công
chúng. Net không còn giới hạn trong phạm vi quân sự và học viện nữa.
Giờ đây các mạng thơng mại, chẳng hạn nh những mạng chạy bởi IBM,
Sprint, Performance Systems International (PIS), và Alternet, đang chiếm chỗ
NSFNET với cùng một cách thức mà NSFNET đà chiếm ngôi của ARPANET.
NSFNET đang lùi dần vào bóng tối khi những hệ thống mạng mới này bành trớng nh vũ bÃo. Internet đang đợc tự nhân hoá, vì thế, nó không còn đợc tài trợ
trực tiếp bằng ngân sách của chính phủ nữa. Chính phủ Mỹ đang quay lại để lên
dây cót cho NSFNET giống nh những gì Internet đang có đợc từ các nhà cung
cấp thơng mại.Cho đến thời điểm hiện tại, Internet đà trở thành một phần không
thể tách rời của cuộc sống hiện đạiĐối với một ngời lao động bình thờng tại một
nớc phát triển bình thờng, Internet đà trở thành một khái niệm giống nh Điện
thoại, Tivi. Trong thời gian biểu của một ngày làm việc đà xuất hiện một khoảng
thời gian nhất định để sử dụng Internet, cũng giống nh khoảng thời gian xem Tivi
.

Một trong những mục tiêu của Internet là chia sẻ thông tin giữa ngời với ngời dùng trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Các loại hình dịch vụ đợc sử dụng nhiều
nhất trên Internet là: Giáo dục, mua bán, giải trí, công việc thờng ngày tại công
sở, truyền đạt thông tin, các loại dịch vụ có liên quan đến thông tin cá nhân.
Trong đó, các dịch vụ liên quan đến thông tin cá nhân chiếm nhiều nhất, sau đó
là công việc, giáo dục, giải trí và mua bán.
2.Cách thức truyền thông trên Internet
Trong những năm 60 và 70, nhiều công nghệ mạng máy tính đà ra đời nhng
mỗi kiểu lại dựa trên các phần cứng riêng biệt. Một trong những kiểu này đợc gọi
là mạng cơc bé (Local Area Networks - LAN), nèi c¸c m¸y tính với nhau trong
phạm vi hẹp bằng dây dẫn và một thiết bị đợc cài đặt trong mỗi máy. Các mạng
lớn hơn đợc gọi là mạng diện rộng (Wide Area Networks - WAN), nối nhiều máy
tính với nhau trong phạm vi rộng thông qua một hệ thống dây truyền dẫn kiểu
nh trong các hệ thống điện thoại.
Võ Thị Hoài Thu

6


Ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL_ứng dụng xây dựng trang Web cho Trung
tâm thơng mại điện tử Vinh - Incom
Mặc dù LAN và WAN đà cho phép chia sẻ thông tin trong các tổ chức một
cách dễ dàng hơn nhng chúng vẫn bị hạn chế chỉ trong từng mạng riêng rẽ Mỗi
một công nghệ mạng có một cách thức truyền tin riêng dựa trên thiết kế phần
cứng của nó. Hầu hết các LAN và WAN là không tơng thích với nhau.
Internet đợc thiết kế để liên kết các kiểu mạng khác nhau và cho phép thông
tin đợc lu thông một cách tự do giữa những ngời sử dụng mà không cần biết họ
sử dụng loại máy nào và kiểu mạng gì. Để làm đợc điều đó cần phải có thêm các
máy tính đặc biệt đợc gọi là các bộ định tuyến (Router) nối các LAN và các
WAN với các kiểu khác nhau lại với nhau. Các máy tính đợc nối với nhau nh vậy
cần phải có chung một giao thức (Protocol) tức là một tập hợp các luật dùng

chung qui định về cách thức truyền tin.
Với sự phát triển mạng nh hiện nay thì có rất nhiều giao thức chuẩn ra đời
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển. Các chuẩn giao thức đợc sử dụng rộng rÃi nhất
hiện nay nh giao thøc TCP/IP, giao thøc SNA cña IBM, OSIISDN, X.25 hc
giao thøc LAN to LAN netBIOS. Giao thøc đợc sử dụng rộng rÃi nhất hiện nay
trên mạng là TCP/IP. Giao thức này cho phép dữ liệu đợc gửi dới dạng các gói
(packet) thông tin nhỏ. Nó chứa hai thành phần, Internet Protocol (IP) và
Transmission Control Protocol (TCP).
Giao thức TCP/IP đảm bảo sự thông suốt việc trao đổi thông tin giữa các
máy tính. Internet hiện nay đang liên kết hàng ngàn máy tính thuộc các công ty,
cơ quan nhà nớc, các trung tâm nghiên cứu khoa học, trờng đại học, không phân
biệt khoảng cách địa lý trên toàn thế giới. Đó là ngân hàng dữ liệu khổng lồ của
nhân loại.
Một số mạng máy tính bao gồm một máy tính trung tâm (còn gọi là máy
chủ) và nhiều máy trạm khác nối với nó. Các mạng khác kể cả Internet có quy
mô lớn bao gồm nhiều máy chủ cho phép bất kỳ một mạng máy tính nào trong
mạng đều có thể kết nối với các máy khác để trao đổi thông tin.
Một máy tính khi đợc kết nối với Internet sẽ là một trong số hàng chục triệu
thành viên của mạng khổng lồ này. Vì vậy Internet là mạng máy tính lớn nhất thế
giới hay nó là mạng của các mạng.
3.Một số ứng dụng của Internet và các dịch vụ trên Internet
a.Một số ứng dụng của Internet
Võ Thị Hoài Thu

7


Ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL_ứng dụng xây dựng trang Web cho Trung
tâm thơng mại điện tử Vinh - Incom
Nhanh chóng truy nhập vào các kho th viện khổng lồ của các th viện với

đầy đủ các kiến thức giáo khoa xa xa đến các tài liệu hiện đại.
Gửi một thông điệp cho một ngời hay cùng lúc cho rất nhiều ngời khác,
trong nớc hay khắp thế giới, nhận và trả lời nhanh chóng các th nhận đợc.
Mua bán trên mạng ngồi ở nhà có thể lựa chọn và mua hàng từ khắp thế
giới.
Tham gia tranh luận hay chơi trò chơi với những ngời cùng sở thích trên
toàn thế giới nếu nh họ chấp nhËn .Ta cịng cã thĨ kÕt nèi víi thÕ giíi âm
thanh phim ảnh sống động.
Cho khả năng giải quyết vấn đề, bài toán một cách tập thể một bài toán
với hàng triệu bộ nÃo cùng suy nghĩ. ĐÃ có nhiều trờng hợp ngời bệnh đợc
cứu sống nhờ Internet.
Trong tơng lai không xa, các gia đình, các doanh nghiệp có thể có các máy
tính, các thiết bị điện tử đợc thờng xuyên kết nối với Internet và thông tin sẽ
tác động mạnh đến đời sống con ngời. Cha biết điều gì sẽ xảy ra, nhng một
điều rõ ràng rằng Internet ngày càng có vai trò lớn hơn trong đời sống tơng
lai của nhân loại.
b. Các dịch vụ trên Internet
Internet là công nghệ thông tin liên lạc mới ngày càng ăn sâu vào đời sống
xà hội của con ngời. Cùng với sự phát triển của nhân loại Internet cũng phát triển
rất mạnh mẽ. Con ngời có thể đọc th, tra cứu tài liệu, xem phimcác công ty có
thể kinh doanh thông qua Internet. Sau đây là một số dịch vụ của Internet:
* Th điện tử (Electronic Mail): Dịch vụ E-mail có thể dùng để trao đổi thông
tin giữa các cá nhân với nhau, các cá nhân với tổ chức và giữa các tổ chức với
nhau. Dịch vụ này còn cho phép tự động gửi nội dung thông tin đến từng địa chỉ
hoặc tự động gửi đến tất cả các địa chỉ cần gửi theo danh sách địa chỉ cho trớc (gọi
là mailing list). Nội dung thông tin gửi đi dùng trong th điện tử không chỉ có văn
bản (text) mà còn có thể ghép thêm (attack) các văn bản đà đợc định dạng,
graphic, sound, video. Các dạng thông tin này có thể hoà trộn, kết hợp với nhau
thành một tài liệu phức tạp. Lợi ích chính dịch vụ th điện tử là thông tin gửi đi
nhanh và rẻ.

Võ Thị Hoài Thu

8


Ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL_ứng dụng xây dựng trang Web cho Trung
tâm thơng mại điện tử Vinh - Incom
*WWW (World Wide Web): Đây là khái niệm mà ngời dùng Internet quan tâm
nhiều nhất hiện nay. Web là một công cụ, hay đúng hơn là một dịch vụ của
Internet, Web chứa thông tin bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh và thậm chí cả
video đợc kết hợp víi nhau... Web cho phÐp chóng ta chui vµo mäi ngõ ngách trên
Internet, là những điểm chứa CSDL gọi là Website. Nhờ có Web nên dù không
phải là chuyên gia, mäi ngêi cã thĨ sư dơng Internet mét c¸ch dƠ dàng. Phần mềm
sử dụng để xem Web gọi là trình duyệt (Browser). Một trong những trình duyệt
thông thờng hiện nay là Navigator của Netcape, tiếp đó là Internet Explorer của
Microsoft.
Để thực hiện việc truy nhập, liên kết các tài nguyên thông tin khác nhau
theo kỹ thuật siêu văn bản, WWW sử dụng khái niệm URL (Uniform Resource
Locator). Đây chính là một dạng tên dể định danh cho một tài liệu hoặc một dịch
vụ trong Web.cấu trúc của một URL thờng bao gồm các thành phần thông tin nh:
Giao thức Internet đợc sử dụng, vị trí (domain name) của server (path name) và
có thể thêm các loại thông tin định danh khác.
VD một tài liệu Web có thể có cấu trúc URL nh sau:
http:
Giao thức

//web.msu.edu

/vincent/index.html


domain name của
server

tài liệu trên server

(path name)

*Dịch vụ truyền file (FTP - File Transfer Protocol): Là dịch vụ dùng để trao
đổi các tệp tin từ máy chủ xuống các máy cá nhân và ngợc lại.
FTP cho phép chuyển các tệp từ một trạm máy này sang một trạm máy
khác, bất kể trạm máy này ở đâu và đang dùng hệ điều hành gì, chỉ cần đợc kết
nối với Internet và có cài đặt FTP.
Để khởi động FTP, từ trạm làm việc của mình chỉ cần gõ :ftp name or IP address>.
*Gopher(Tra cứu thông tin theo thực đơn): Dịch vụ này hoạt động nh viện
Menu đủ loại. Thông tin hƯ thèng Menu ph©n cÊp gióp ngêi sư dơng từng bớc
xác định đợc những thông tin cần thiết để đi tới vị trí cần đến. Dịch vụ này có thể
sử dụng để tìm kiếm thông tin trên các FTPSite.

Võ Thị Hoài Thu

9


Ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL_ứng dụng xây dựng trang Web cho Trung
tâm thơng mại điện tử Vinh - Incom
Gopher hoạt động theo phơng thức khách/chủ nghĩa là bạn phải có hai
chơng trình: Gopher client và Gopher server.bạn có thể lựa chọn một chơng trình
Gopher client tơng ứng với hệ điều hành sử dụng.Mỗi chơng trình client này đợc
cấu hình trớc với địa chỉ IP của một Gopher server nào đó. Khi khởi động Gopher

bằng client chỉ cần gõ:% gopher thì chơng trình này sẽ gọi chơng trình Gopher
server và trên màn hình sẽ hiển thị bảng thực đơn chính (main menu) và bạn sẽ
chọn thực đơn mà mình mong muốn.
*Telnet(Đăng nhập từ xa): Dịch vụ này cho phép truy cập tới Server đợc xác
định rõ nh một TelnetSite t×m kiÕm Server. Ngêi t×m cã thĨ thÊy mét dịch vụ vô
giá khi tìm kiếm các thông tin trong th viện và các thông tin lu trữ. Telnet đặc
biệt quan trọng trong việc kết nối các thông tin từ các máy tính xuống trung tâm.
II.Thơng mại điện tử
1.Khái niệm
Thơng mại điện tử (E - Commerce) là hình thái hoạt động kinh doanh bằng
các phơng pháp điện tử. Là việc trao đổi thông tin kinh doanh thông qua các
phơng tiện công nghệ điện tử.
- Thơng mại điện tử là bán hàng trên mạng
- Thơng mại điện tử là bán hàng trên Internet
- Thơng mại điện tử là kinh doanh trên Internet
Thơng mại điện tử không chỉ là bán hàng trên mạng hay bán hàng trên
Internet mà là hình thái hoạt động kinh doanh bằng các phơng pháp điện tử .
Hoạt động kinh doanh bao gồm tất cả các hoạt động trong kinh doanh nh giao
dịch, mua bán, thanh toán, đặt hàng, quảng cáo và kể cả giao hàng. Các phơng
pháp điện tử ở đây không chỉ có Internet mà bao gồm việc sử dụng các phơng
tiện công nghệ điện tử nh điện thoại, máy Fax, truyền hình và mạng máy tính
( trong đó có Internet) .Thơng mại điện tử cũng bao hàm cả việc trao đổi thông
tin kinh doanh thông qua các phơng tiện công nghệ điện tử. Thông tin ở đây
không chỉ là những số liệu hay văn bản, tin tức mà bao gồm cả hình ảnh, âm
thanh và phim video.
Các phơng tiện điện tử trong Thơng mại điện tử
+ Điện thoại
Võ Thị Hoài Thu

10



Ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL_ứng dụng xây dựng trang Web cho Trung
tâm thơng mại điện tử Vinh - Incom
+ Máy FAX
+ Truyền hình
+ Hệ thống thanh toán điện tử
+ Intranet / Extranet
Mạng toàn cầu Internet / World Wide Web
Các hình thức hoạt động Thơng mại điện tử
+ Th tín điện tử (E-mail)
+ Thanh toán điện tử
+ Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI)
+ Trao đổi số hoá các dung liệu
+ Mua bán hàng hoá hữu hình
2.Tầm quan trọng của thơng mại điện tử
Ngày nay Thơng mại điện tử đà trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên
thế giới và đà xuất hiện nhiều trung tâm thơng mại và thị trờng chứng khoán lớn
trên thế giới.
Hiện nay nhờ vào sự phát triển của các phơng tiện truyền thông, đặc biệt là
sự phát triển của tin học đà tạo điều kiện cho mọi ngời có thể giao tiếp với nhau
một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn thông qua các dịch vụ Internet. Vì là một
môi trờng truyền thông rộng khắp thế giới nên thông tin có thể giới thiệu tới từng
thành viên một cách nhanh chóng và thuận lợi. Chính vì vậy đà tạo điều kiện
thuận lợi cho Thơng mại điện tử thông qua Internet. Và Thơng mại điện tử nhanh
chóng trở nên phổ biến trên thế giới trở thành một công cụ rất mạnh mẽ để bán
hàng và quảng cáo hàng hoá của các nhà cung cấp. Đối với khách hàng, có thể có
thể lựa chọn, so sánh hàng hoá phù hợp cả về loại hàng hoá, dịch vụ giá cả, chất
lợng và phơng thức giao hàng cho khách hàng.
Có rất nhiều ý kiến cho rằng Thơng mại điện tử là sự thay đổi lớn nhất

trong kinh doanh kể từ sau cuộc cách mạng công nghiệp.Thơng mại điện tử
không chỉ mở ra những cơ hội kinh doanh mới, những sản phẩm và dịch vụ mới,
những ngành nghề kinh doanh mới mà bản thân nó thực sự là một phơng thức
kinh doanh mới: Phơng thức kinh doanh điện tử. Thơng mại điện tử chuyển hoá
các chức năng kinh doanh, từ nghiên cứu thị trờng và sản xuất sản phẩm đến bán
Võ Thị Hoài Thu

11


Ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL_ứng dụng xây dựng trang Web cho Trung
tâm thơng mại điện tử Vinh - Incom
hàng, dịch vụ sau bán hàng từ phơng thức kinh doanh truyền thống đến phơng
thức kinh doanh điện tử.
3. Thực tế Thơng mại điện tử ở Việt Nam
So với các nớc trên thế giới thì doanh thu từ các hoạt động Thơng mại điện
tử tại Việt Nam hiện tại là khá thấp.
Khi đặt vấn đề phát triển Thơng mại điện tử của một nớc, việc đầu tiên cần
đề cập đến là mức độ phát triển nền CNTT của nớc này. Việt Nam là một nớc có
nền CNTT kém phát triĨn so víi thÕ giíi nãi chung vµ khu vùc nói riêng. Xoay
quanh vấn đề phát triển CNTT ở Việt Nam hiện còn tồn tại nhiều vấn đề nổi cộm.
Có thể lấy ví dụ : Vấn đề bản quyền phần mềm, vấn đề đội ngũ những ngời làm
tin học còn quá ít ỏi và thiếu đào tạo cơ bản, vấn đề phơng hớng phát triển, đầu t
cơ bản...

Chơng 2
mô hình Client/Server
I. Các khái niệm
Thuật ngữ Server đợc dùng cho những chơng trình thi hành nh một dịch vụ
trên toàn mạng. Các chơng trình Server này chấp nhận tất cả các yêu cầu hợp lệ

đến từ mọi nơi trên mạng, sau đó thi hành dịch vụ trên Server và trả kết quả về
máy yêu cầu.
Võ Thị Hoài Thu

12


Ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL_ứng dụng xây dựng trang Web cho Trung
tâm thơng mại điện tử Vinh - Incom
Một chơng trình đợc coi là Client khi nó gửi các yêu cầu tới máy có chơng
trình Server và chờ đợi câu trả lời từ Server. Chơng trình Server và Client nói
chuyện với nhau bằng các thông điệp (message) thông qua một cổng truyền
thông liên tác IPC (Interprocess Communication). Để một chơng trình Server và
một chơng trình Client có thể giao tiếp đợc với nhau thì giữa chúng phải có một
chuẩn để giao tiếp, chuẩn này đợc gọi là giao thức (Protocol). Nếu một chơng
trình Client nào muốn yêu cầu lấy thông tin từ Server thì nó phải tuân theo giao
thức Server đa ra.
Một máy tính chứa chơng trình Server đợc coi là một máy chủ hay máy
phục vụ (Server) và máy chứa chơng trình Client đợc coi là máy khách. Mô hình
trên mạng mà các máy chủ và máy khách giao tiếp với nhau theo một hoặc nhiều
dịch vụ đợc coi là mô hình Client /Server.
II. Mô hình Client/Server
Thực tế mô hình Client/Server là sự mở rộng tự nhiên và tiện lợi cho việc
truyền thông lên tiến trình lên các máy tính cá nhân mô hình này cho phép xây
dựng các chơng trình Client/Server một cách dễ dàng và sử dụng chúng để liên
tác với nhau đạt hiệu quả hơn Mô hình Client/Server nh sau:


Client


Gửi yêu cầu
Trả về trang Web


Server

Đây là mô hình tổng quát nhất, trên thực tế thì một Server có thể đợc nối tới
nhiều Server khác nhằm làm việc hiệu quả hơn và nhanh chóng hơn.Khi nhận đợc một yêu cầu từ Client/Server này thì có thể gửi tiếp yêu cầu vừa nhận đợc cho
một Server khác.Ví dụ nh Database Server vì bản thân nó không thể xử lý yêu
cầu này đợc.
Máy Server có thể thi hành các nhiệm vụ đơn giản hoặc phức tạp.Ví dụ nh
một máy chủ trả lời thời gian hiện tại trong ngày khi một máy Client yêu cầu lấy
thông tin về thời gian, nó sẽ phải gửi yêu cầu theo một một tiêu chuẩn do một số
yêu cầu lấy thông tin về thời gian, nó sẽ phải gửi yêu cầu theo một một tiêu
Võ Thị Hoài Thu

13


Ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL_ứng dụng xây dựng trang Web cho Trung
tâm thơng mại điện tử Vinh - Incom
chuẩn do một Server đặt ra, mức yêu cầu đợc chấp nhận thì máy Server sẽ trả về
một thông tin mà Client yêu cầuCó rất nhiều dịch vụ trên mạng nhng nó hoạt
động theo nguyên lý là nhận các yêu cầu từ Client sau đó xử lý và trả lại các yêu
cầu cho Client yêu cầu.
Thông thờng chơng trình Client/ Server đợc thi hành trên hai máy khác nhau
cho dù lúc nào Server cũng ở trạng thái sÃn sàng chờ nhận yêu cầu từ Client nhng
trên thực tế một tiến trình liên tục qua lại (interaction) giữa Client với Server lại
bắt đầu ở phía Client khi mà Client giữ tín hiệu với Server.
Các chơng trình Server thờng đều thi hành ở mức ứng dụng (tầng ứng dụng

của mạng).Sự thuận lợi của phơng pháp này là nó có thể làm việc trên bất cứ một
mạng máy tính nào hỗ trợ giao thớc truyền thông chuẩn mà cụ thể ở đây là giao
thức TCP/IPVới các giao thức chuẩn này cũng giúp cho các nhà sản xuất có thể
tích hợp nhiều sản phẩm khác nhau của họ lên mạng mà không gặp khó khăn
gì.Với các chuẩn này thì các chơng trình Server cho một ứng dụng nào đó có thể
thi hành trên một hệ thống chia sẻ thời gian với nhiều chơng trình và dịch vụ
khác hoặc nó có thể chạy trên chính một máy tính cá nhân bình thờngCó thể có
nhiều Server cùnh làm một dịch vụ, chúng có thể nằm trên nhiều máy tính hoặc
một máy tính.
Với mô hình trên thì mô hình Client/Server chỉ mang đặc điểm của phần
mềm không liên quan đến phần cứng mặc dù trên thực tế yêu cầu cho một máy
Server là cao hơn rất nhiều so với máy Client Lý do là bởi vì máy Server phải
quản lý rất nhiều các yêu cầu từ các Client khác nhau trên mạng máy tính.
III. Ưu và nhợc điểm chính
Có thể nói rằng với mô hình Client/Server thì dờng nh mọi thứ đều nằm trên
bàn ngời sử dơng, nã cã thĨ truy cËp d÷ liƯu tõ xa (bao gồm các công việc nh gửi
và nhận file, tìm kiếm thông tin. . . ).
Mô hình Client/Server cung cấp một nền tảng lý tởng cho phép tích hợp các
kỹ thuật hiện đại nh mô hình thiết kế hớng đối tợng, hệ chuyên gia, hệ thông tin
địa lý(GIS). . .
Một trong những vấn đề nảy sinh trong mô hình này đó là tính an toàn và
bảo mật thông tin trên mạng.Do phải trao đổi dữ liệu giữa hai máy ở hai khu vực
khác nhau cho nên dễ dàng xẩy ra hiện tợng thông tin truyền trên mạng bị lộ.
Võ Thị Hoµi Thu

14


Ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL_ứng dụng xây dựng trang Web cho Trung
tâm thơng mại điện tử Vinh - Incom

Client: trong mô hình Client/Server ngời ta còn định nghĩa cụ thể cho một
máy Client là một máy trạm mà chỉ đợc sử dụng bởi một ngời dùng thể hiện tính
độc lập của nó.Máy Client có thể sử dụng các hệ điều hành bình thờng nh Win.
9x, Dos OS/2.Bản thân mỗi một Client cũng đợc tích hợp nhiều chức năng trên hệ
điều hành mà nó chạy. Nhng khi đợc nối vào một mạng LAN WAN theo mô
hình Client/Server thì nó còn có thể sử dụng thêm các chức năng do hệ điều hành
mạng đó cung cấp với nhiều dịch vụ khác nhau(Cụ thể là các dịch vụ đó do các
Server trên mạng này cung cấp ví dụ nó có thể yêu cầu lấy dữ liệu từ một Server
hay gửi dữ liệu lên Server đó...) Thực tế trong các phần ứng dụng của mô hình
Client/Server các chức năng hoạt động chính là sự kết hợp giữa Client/Server với
sự chia sẻ tài nguyên, dữ liệu trên cả hai máy.
Vai trò của Client trong mô hình Client/Server:
*Client: đợc coi là ngời sử dụng các dịch vụ trên mạng do một hoặc nhiều máy
chủ cung cấp là Server đợc coi nh là ngời cung cấp dịch vụ để trả lời các yêu cầu
của Client điều quan trọng là phải hiểu đợc vai trò hoạt động của nó trong một
mô hình cụ thể một máy Client trong mô hình này lại là Server trong một mô
hình khác ví dụ nh một máy trạm làm việc nh một Client thờng trong mạng LAN
nhng đồng thời nó có thể đóng vai trò nh một máy in chđ (Printer Server) cung
cÊp dÞch vơ in Ên tõ xa cho nhiều khác sử dụng Client đợc hiểu nh là bề nổi của
các dịch vụ trên mạng, nếu có thông tin vào hoặc ra thì chúng sẽ đợc hiển thị trên
máy Client.
*Server: còn đợc định nghĩa nh một máy tính nhiều ngời sử dụng (Multi user
computer). Vì một Server phải quản lý nhiều yêu cầu từ các Client trên mạng cho
nên nó hoạt động sẽ tốt hơn nếu hệ điều hành của nó là đa nhiệm với các tính
năng hoạt ®éng ®éc lËp song song víi nhau nh hƯ ®iỊu hành UNIX,
WindowsNT... Server cung cấp và điều kiển các tiến trình truy cập vào tài
nguyên của hệ thống các ứng dụng chạy trên Server phải đợc tách rời nhau để
một lỗi của ứng dụng này không làm hỏng ứng dụng khác. Tính đa nhiệm đảm
bảo một tiến trình không sử dụng toàn bộ tài nguyên của hệ thống.
Vai trò của Server nh là một nhà cung cấp dịch vụ cho các Client yêu cầu tới

khi cần, các dịch vụ cơ sở dữ liệu in ấn, truyền file, hệ thống... Các ứng dụng
Server cung cấp các dịch vụ máy tính chức năng để hỗ trợ cho các hoạt động trên
Võ Thị Hoµi Thu

15


Ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL_ứng dụng xây dựng trang Web cho Trung
tâm thơng mại điện tử Vinh - Incom
các máy Client có hiệu quả tốt hơn. Sự hỗ trợ của các dịch vụ này có thể là toàn
bộ hoặc chỉ một phần thông qua IPC, để đảm bảo tính an toàn trên mạng cho nên
Server này còn có vai trò nh là một nhà quản lý toàn bộ quyền truy nhập dữ liệu
của máy Client, nói các khác nó là vai trò quản lý mạng. Có rất nhiều các thực
hiện nhằm quản trị mạng có hiệu quả, một trong nhng cách đang đợc sử dụng
nhiều nhất hiện nay là dùng tên Login và mật khẩu (Password).
IV. ứng dụng mô hình Client/Server
WWW (World Wide Web): Có nhiều ngời đà nghe đến thuật ngữ này nhng
lại không hiểu nó là cái gì, thậm chí có ngời đà sử dụng nó nhng cũng không
định nghĩa chính xác đợc WWW là cái gì ? WWW là tập hợp các văn bản tài liệu
(document) có mối liên kết (Link) với nhau trên mạng Internet. Bởi vì WWW
đang phát triển rất mạnh mẽ và đợc quảng bá khắp nơi nên ngời sử dụng thờng
nhầm lẫn WWW là Internet nhng thực tế nó chỉ là một dịch vụ của Internet.
Ngày nay Web là một dich vơ lín nhÊt cđa Internet sư dơng giao thøc
trun văn bản siêu liên kết HTTP (Hypertext Transfer Protocol) để hiện thị các
siêu văn bản (còn gọi là trang Web) và hình ảnh trên một màn hình đồ hoạ thuật
ngữ siêu văn bản đợc hiểu nh việc trình bầy các văn bản bình thờng có mối liên
kết với nhau. Ngời sử dụng chỉ việc bấm chuột vào một phần của văn bản thì một
văn bản khác có mối liên kết đó sẽ hiện lên, có thể thay Web mới này ở một nơi
hoàn toàn khác với trang Web liên kết đến nó. Mỗi một mối liên kết đến một
trang siêu văn bản đợc gọi là địa chỉ của trang văn bản đó, địa chỉ này có tên là

URL(Uniform Resource Locators) gọi là bộ định danh tài nguyên. Để tạo ra một
trang Web ngời ta sử dụng một ngôn ngữ gọi là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
HTML (HypertText Makeup Language) vì vậy ngời ta còn gọi các trang Web là
trang HTML.
Nh vậy với dịch vụ này trên mạng, ngời sử dụng máy tính có thể truy cập
vào mạng để lấy các thông tin khác nhau dựa trên văn bản, hình ảnh thậm chí cả
âm thanh (thông tin đa phơng tiện-Multimedia). Giao diện giữa ngời và máy
ngày càng trở nên thân thiện, nhờ các biểu tợng và dùng các thiết bị ngoại vi nh
chuột, bút quang... Ngời dùng mạng không cần có trình độ cao về tin học, với
một chút vốn tiếng Anh đủ để hiểu những gì máy tính thông báo cũng có thể
dùng nó nh một công cụ đắc lực.
Võ Thị Hoài Thu

16


Ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL_ứng dụng xây dựng trang Web cho Trung
tâm thơng mại điện tử Vinh - Incom
Công nghệ Web cho phép xử lý các trang dữ liệu đa phơng tiện và truy nhập
trên mạng diện rộng đặc biệt là Internet. Thực chất Web là hội tụ của Internet.
Các phần mềm lớn thi nhau thể hiện bé duyÖt Web nh Mosaic, NetCape, Internet
Explorer, WinWeb, Midas. WWW rất tiện lợi cho ngời dùng bình thờng, không
phải vất vả mới hiểu đợc các thủ tục của Internet và dễ dàng truy cập vào thông
tin trên hàng ngàn máy chủ đặt ở khắp nơi trên thế giới một cách nhanh chóng và
hiệu quả. Có công nghệ Web thực chất chúng ta đà bớc vào một thập kỷ mà mọi
thông tin có thể có ngay trên bàn làm việc của mình.
Nh vậy dịch vụ WWW trên mạng có một ứng dụng rất to lớn trong thời đại
thông tin nh hiện nay.
Web đà thay đổi cách biểu diễn thông thờng bằng văn bản toàn kiểu chữ
nhàm chán sang kiểu thông tin sinh động có hình ảnh âm thanh. Với một

bộ duyệt có trang bị tiện ích đồ hoạ ta dễ dàng xử lý thông tin đa phơng
tiện khác.
Cho phép tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng, phổ biến các tài liệu
khoa học và trao đổi thông tin trên mạng.
Dịch vụ kinh doanh đầu t trên mạng qua Web. Với sự phát triển vợt bậc
của khả năng truyền thông qua mạng và các công nghệ Web tiên tiến, việc
ta có thể ung dung ngồi nhà mà du ngoạn từ cửa hàng này sang hàng khác
trong không gian ảo không còn là cảnh phim viễn tởng mà đà trở thành
hiện thực. Ngày nay hầu nh bất kỳ thứ hàng hoá nào cũng có thể đặt mua
qua Internet.
V. Mô hình Web Client/Server
Mô hình Client/Server ứng dụng vào trang Web đợc gọi là mô hình Web
Client/ServerGiao thức chuẩn đợc sử dụng để giao tiếp giữa Web Server và Web
Client là HTTP (HyperText Transfer Protocol).
Web Client (Web Browser): Các trình duyệt có vai trò nh là Client trong mô
hình Client/Server, khi cần xem một trang Web cụ thể nào thì trình duyệt Web sẽ
gửi yêu cầu lên cho Web Server để lấy nội dung trang Web đó.
Web Server: Khi nhận đợc yêu cầu từ một Client/Server, Web Server sẽ trả
về nội dung file cho tr×nh dut Web Server cho phÐp chun giao dữ liệu bao
gồm văn bản, đồ hoạ và thậm chí cả âm thanh, video tới ngời sử dụng. Ngời sử
Võ Thị Hoài Thu

17


Ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL_ứng dụng xây dựng trang Web cho Trung
tâm thơng mại điện tử Vinh - Incom
dụng chỉ cần trình duyệt xét Web để liên kết các máy chủ qua mạng IP nội bộ
yêu cầu của ngời sử dụng đợc đáp ứng bằng cách nhấn chuột vào các chủ đề hoặc
minh hoạ mẫu theo khuôn dạng HTML. Những trang dữ liệu theo yêu cầu sẽ đợc

gọi xuống từ máy chủ nào đó theo giao thức HTTP rồi hiển thị trên máy cá nhân.
VI. Hoạt động
Tất cả các gói tin nhận và trả lời giữa Web Server và Client đều tuân theo
giao thức chuẩn HTTP.Mô hình hoạt động nh sau:
Ban đầu trình duyệt trên máy Client có một văn bản HTML và hiển thị lên
màn hình với đầy đủ các mối liên kết.
Khi ngời sử dụng chọn một mối liên kết nào đó trong văn bản trên thì trình
duyệt sẽ sử dụng giao thức HTTP gửi một yêu cầu lên mạng cho Web
Server để truy cập tới một trang Web mới hay muốn đợc phục vụ một dịch
vụ nào đó đợc chỉ ra bởi mối liên kết đó.
Sau khi nhận đợc thông tin từ trình duyệt nó có thể tự xử lý thông tin hoặc
gửi cho các bộ phận khác có khả năng xö lý (Database Server, CGI. . . ) råi
chê kÕt quả để gửi về cho trình duyệt Client.
Trình duyệt nhận và định dạng dữ liệu theo chuẩn của trang Web để hiển
thị lên màn hình.
Quá trình cứ tiếp diễn nh vậy đợc gọi là duyệt Web trên mạng.
VII. Mở rộng khả năng của Web Server
Web Server là một phần mềm đóng vai trò phục vụ khi đợc hình thành, nó
nạp vào bộ nhớ và đợi các yêu cầu từ nơi khác đến. Các yêu cầu có thể từ trình
duyệt hoặc từ Web Server khác đến. Các yêu cầu thờng là đòi hỏi về một t liệu
hay một thông tin nào đó. Khi nhận yêu cầu, nó phân tích để xác định xem t liệu,
thông tin mà ngời dùng yêu cầu là gì. Sau đó gửi trả kết quả lại nơi yêu cầu. Các
phần mềm Web Server chủ yếu:
Apche dïng cho UNIX
 HTTP dïng cho UNIX
 Web Quest dïng cho Window NT
 Oracle Web Server thÝch hỵp cho nhiều nền tảng.

Võ Thị Hoài Thu


18


Ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL_ứng dụng xây dựng trang Web cho Trung
tâm thơng mại điện tử Vinh - Incom
Bản thân Web Server không có khả năng truy nhập CSDL. Vấn đề đặt ra là
cần mở rộng khả năng của Web Server để nó có thể xử lý các yêu cầu truy nhập
và một CSDL nào đó, lấy các thông tin từ đó ra và sau đó trả các thông tin này về
cho trình duyệt - nơi đà gửi yêu cầu. Cách mở rộng khả năng này là ta phải viết
một chơng trình giao tiếp đợc cả với Web Server và cả CSDL. Chơng trình này sẽ
lấy các yêu cầu, xử lý chúng và đa ra kết quả là các file HTML. Một chơng trình
nh vậy gọi là cổng (Gateway) giữa Web Server và CSDL.
Một Gateway có thể truy nhập nguồn thông tin không theo dạng chuẩn của
Web(HTML) tức là các thông tin nằm ngoài Web Server và chuyển đổi nó thành
các thông tin có thẻ hiển thị nên màn hình của trình duyệt. Thực tế Gateway chỉ
là một chơng trình đợc gọi bởi Web Server. Thông thờng chúng đợc giữ trong
một th mục đặc biệt và vị trí của th mục này đợc cấu hình trong Web Server. Các
chơng trình này phải có tính thực thi đợc. Khi Web Server gọi một file vào một
Gateway thì nó sẽ đợc thực hiện. Sau khi xử lý xongWeb Server nhận kết quả trả
về và định dạng theo chuẩn HTTP ®Ĩ gưi cho tr×nh dut.
Cã mét sè híng ®Ĩ viÕt một chơng trình nh vậy:
-

Common Gateway Interface(CGI).

-

Microsoft Internet Server Pages(ASP).

-


Personal Home Page(PHP).

Chơng III: Giới thiệu cấu trúc HTml và các thẻ html
I.Khái niệm
HTML là gì?
HTML (Hyper Text Markup Language-Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản)
là một sự định dạng để báo cho trình duyệt Web (Web browser) biết cách để hiển
thị một trang Web.
Các trang Web thực ra không có gì khác ngoài văn bản cùng với các thẻ
(tag) HTML đợc sắp xếp đúng cách hoặc các đoạn mà để trình duyệt Web biết
cách để thông dịch và hiển thị chúng lên trên màn hình.
II.Cấu trúc của một file HTML
+ Thẻ (tag) HTML là gì?
Võ Thị Hoài Thu

19


Ngôn ngữ PHP, cơ sở dữ liệu MySQL_ứng dụng xây dựng trang Web cho Trung
tâm thơng mại điện tử Vinh - Incom
Khi trình duyệt Web đọc một file HTML, nó sẽ tìm trong file đó các tag
hay những đoạn mà đặc biệt để biết cách hiển thị file HTML đó.
Ví dụ: Khi trong file HTML có đoạn

Cấu trúc của file HTML


thì sẽ hiển thị đoạn "Cấu trúc của file HTML" lên trên màn hình .
Các tag HTML báo cho trình duyệt biết cách khi nào thì in đậm một dòng
văn bản, in nghiêng, biến dòng văn bản thành một siêu liên kết tới các trang Web
khác, hiển thị ảnh...
Trong ví dụ trên ta thấy sau tag

và đoạn văn bản là tag

. Trong

tag ta thấy cã dÊu / , dÊu / n»m trong 1 tag báo hiệu cho trình duyệt biết là
hiệu ứng của tag ®ã ®· kÕt thóc.
Nh vËy viƯc sư dơng mét tag HTML nh sau:
<tên tag> vùng văn bản chịu tác động </tên tag>.
Trình duyệt không quan tâm tên tag là chữ hoa hay chữ thờng nên việc viết

và <H3> là nh nhau.
+ CÊu tróc cđa mét file HTML.
File HTML bao giờ cũng bắt đầu bằng thẻ <html> và kết thúc bằng thẻ
</html>. Cặp thẻ này báo cho trình duyệt Web biết rằng nó đang đọc một file có
chứa các mà HTML, còn thẻ </html> có tác dụng nh kết thúc file HTML.
Bên trong cặp thẻ <html> ... </html> là các cặp thẻ <head> ... </head> và
<body> ... </body> là phần thân, tại đây bạn có thể nhập vào các đoạn văn bản
cùng các thẻ khác quy định về định dạng của trang.
Ngoài ra để ghi chú thích, tiện cho việc xem tag HTML hoặc cập nhật một trang
Web, ta cần đặt chú thích vào giữa <!-- và -->.
Tóm lại cấu trúc cơ bản của một file HTML là
<html>
<head>
<title> Tên trang </title>
Võ Thị Hoài Thu

20



×