Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Sử dụng phương pháp grap và lược đồ tư duy nhằm phát triển năng lực nhận thức và tư duy logic cho học sinh trong giờ ôn tập luyện tập phần phi kim hoá học lớp 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 91 trang )

Bé gi¸o dục và đào tạo

Trờng đại học vinh

------o0o------

Trần thị lan phơng

Sử dụng phơng pháp grap và lợc đồ t duy nhằm
phát triển năng lực nhận thức Và t duy logic

cho häc sinh
trong giê «n tËp- lun tËp phÇn phi Kim

hoá học lớp 10 nâng cao

Luận văn thạc sĩ giáo dục học

Chuyên ngành lý luận và
phơng pháp dạy học hoá học

m· sè: 60.14.10

Ngêi híng dÉn khoa häc : pgs.ts. ngun thÞ Sưu

vinh - 2009

Lời cảm ơn

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- PGS.TS. Ngun ThÞ Sưu giảng viên khoa Hóa trờng Đại học S pham I


Hà Nội đà giao đề tài, tận tình hớng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất cho việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Các thầy giáo : PGS.TS. Lê Văn Năm; PGS.TS. Nguyễn Xuân Trờng
cùng các thầy giáo, cô giáo tổ Phơng pháp giảng dạy khoa Hoá đà đọc và
góp nhiều ý kiến quí báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.

- Ban gi¸m hiƯu và giáo viên Trờng THPT Nam Đàn I ; THPT Kim Liên; đÃ
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực nghiệm s phạm.

- Tôi cũng xin cảm ơn tất cả những ngời thân trong gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đà động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện luận văn này.

Nam Đàn, tháng 12 năm 2009.
Trần Thị Lan Phơng

1. BT Những từ viết tắt trong luận văn
2. BGD-§T
3. DD Bµi tËp
4. DH Bé gi¸o dơc và đào tạo
5. ĐC Dung dịch
6. ĐKTC D¹y häc
7. GV §èi chøng
8. GD Điều kiện tiêu chuẩn
9. HS Giáo viên
Gi¸o dơc
10. HH Häc sinh
11. NXBGD
Ho¸ häc
12. NC Nhà xuất bản giáo dục

13. NCKH
14. CNTT N©ng cao
15. PPCT Nghiªn cøu khoa häc
16. PT C«ng nghƯ th«ng tin
17. PTHH Ph©n phèi chơng trình
18. PPDH Phơng trình
19. PK Phơng trình hoá học
Phơng pháp dạy häc
Phi kim

20. SGK S¸ch gi¸o khoa
21. THPT Trung häc phỉ th«ng
22. TN Thùc nghiƯm

mục lục

Phần I : Mở đầu ……………………..….…….………………...6

I. Lý do chọn đề tài:……………………………………………..6

II. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài:…………………….……..….7

III. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu:……….….7

IV. Phương pháp nghiên cứu:……………………….…………..8

V. Những đóng góp cho đề tài………………………….………..8

PhÇn II : néi dung............................................................... ...............8


Chơng 1 : Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.. 9

1.1. Ph¸t triển năng lực nhận thức của HS trong dạy học HH.......9
1.1.1. Việc DH HH gãp phần ph¸t triển năng lực nhận thức của HS……..9
1.1.2. Phát triển năng lực nhận thức của HS trong dạy häc ho¸ häc..........10

1.2. Bài luyện tập- ôn tập- bài học phát triển năng lùc nhËn thøc
và t duy HS thông qua c¸c PPDH tÝch cùc................................2
1.2.1. ý nghÜa, tÇm quan träng của các bài ôn tập, luyện tập........................12
1.2.2. C¸c PP thờng đựơc dùng trong bài tập ôn tập- luyện tập.14

1.3. Phơng pháp grap d¹y häc.........................................................20
1.3.1. Kh¸i niƯm grap trong to¸n häc:........................................................... 20
1.3.2. Cách xây dựng grap nội dung dạy học:.................................................21
1.3.3. Sử dụng grap tổ chức hoạt động học tập trong giê lun tËp, «n tËp...24
1.3.4. Nhận xét đánh giá về phơng pháp grap:.............................................27

1.4. Lợc đồ t duy:............................................................................ 28

1.4.1. Kh¸i niƯm lợc đồ t duy (bản đồ t duy)............................................28
1.4.2. Phơng pháp lập lợc đồ t duy:..........................................................29

1.4.3. PhÇn mÒm Mindjet MindMannager:....................................................30
1.4.4. ứng dụng bản đồ Mindmap trong häc tËp:...........................................32
1.4.5. Nhận xét đánh giá về phơng pháp:....................................................42
1.5. Thùc tr¹ng sư dụng grap và lợc đồ t duy trong các bài «n tËp

lun tËp ë c¸c trêng phỉ th«ng.............................................43

1.5.1.Thực trạng sử dụng các pp và hình thức tæ chøc DH noÝ chung .....…43


1.5.2. Thùc trạng sử dụng grap và lợc đồ t duy trong các bài ôn tập,

lun tËp trêng phỉ th«ng:.............................................................................44

TiĨu kÕt ch¬ng 1...........................................................47

Chơng 2: Sử dụng PP grap, lợc đồ t duy nhằm phát triển năng

lực nhận thức và t duy logic cho HS trong giờ ôn tập- Luyện

tập phần PK HH líp 10 NC.....................................................................48
2.1. Mục tiêu chơng trình phần phi kim lớp 10
n©ng cao THPT........ ………………………………………...48
2.1.1. VÒ kiÕn thøc............................................................................................48
2.1.2. Về kỹ năng:...............................................................................48

2.1.3. Gi¸o dục tình cảm, thái độ....................................................................49

2.2. Nội dung và PPCT phần hoá phi kim líp 10 n©ng cao ..........49
2.3.Lập grap nội dung kiến thức cần nhớ bài «n tËp- luyÖn tËp

phÇn phi kim líp 10 n©ng cao THPT........................................ 51
2.4. Lập lợc đồ t duy nội dung kiến thức cần nhớ bài ôn tập

lun tËp phÇn phi kim líp 10 n©ng cao THPT.....................56
2.5.Thiết kế bài dạy ôn tập- luyện tập phÇn PK líp 10 NC……..58

2.5.1. Bµi 33 (Tiết 55- PPCT). Luyện tập về clo và hợp chất cña clo........61
2.5.2 Bµi 37 (TiÕt 60 -PPCT): Lun tËp ch¬ng 5.............................64

2.5.3 Bµi (TiÕt 65-PPCT): Lun tËp vỊ oxi - oz«n.................................67
2.5.4. Bµi 46 (TiÕt 75 -PPCT): Lun tËp ch¬ng 6 (TiÕt 1).................71
2.6.HƯ thèng bµi tËp hoá học để rèn luyện kỹ năng cho học sinh
trong các bài ôn tập luyện tập...................................................75

TiÓu kÕt ch¬ng 2.......................................................90

Chơng 3: Thực nghiệm s phạm...91
3.1. Mơc ®Ých thùc nghiƯm s ph¹m: ......................................91
3.2. NhiƯm vơ cđa thùc nghiƯm s ph¹m:................................91
3.3. KÕ ho¹ch thùc nghiƯm s phạm:.......................................91

3.4- Tiến hành thực nghiệm....................................................................92
3.5- Kết quả các bài dạy thực nghiệm s phạm....................................93
3.6- Xử lý kết quả thực nghiệm s phạm...............................................95
3.7-Phân tích kết quả thực nghiệm s phạm.........................................101

Tiểukếtchơng 3........................................................................104
Phần III : kết luận và kiến nghị.......105

Tài liệu tham khảo..107
Phần phụ lục....109

Phần I : Mở đầu

I. Lý do chn tàii
Đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới, giai đoạn C«ng nghiệp hoá-

Hin i hoá tr thnh mnh mt nc công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc
tế. Thực tế đã òi hi ngnh mnh Giáo dc phi i mi. iu nành my được chỉ râ

trong nghị quyết Đại hội Đảng kho¸ X: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ PP gi¸o
dục, ph¸t huy tÝnh tÝch cực s¸ng tạo của người học, khắc phục lối truyền thụ
một chiều”. Hiện nay, chóng ta ang thc hin i mi chng trình giáo dc
PT. Mt trong những nhiệm vụ trọng t©m của đổi mới chương trình lnh m i mi
PPDH. Vic DH không dng li ở việc dạy kiến thức mành m cßn phải dạy HS
c¸ch thức, con đường chiếm lĩnh kiến thức đã bằng tư duy logic, tÝnh tÝch cực,
chủ động, s¸ng tạo. Mỗi GV cn phi tìm cho mình PPDH phù hp áp dng tt
c các khâu ca quá trình dy hc. c bit trong các khâu ôn tp vnh m luyn tp,
trong c¸c bành mi học nành my GV cã thể sử dụng PPDH tÝch cực, tổ chức c¸c hoạt
động tÝch cực cho HS nhằm ph¸t triển tư duy một c¸ch hiệu quả.

Trong SGK mới, các bnh mi ôn tp, luyn tp c chú trng vành m cã cấu tróc
chung gồm 2 phần: Kiến thức cần nhớ vành m bành mi tập. Cấu tróc nành my đòi hi GV

cần phải lựa chọn PPDH phï hợp vành m cã tÝnh kh¸i qu¸t cao gióp HS hệ thống
ho¸ kiến thức tìm ra c mi liên h gia các khái nim, kin thc c
nghiên cu trong các bnh mi hc riêng lẻ trong chương tr×nh hoặc một phần vành m
tồnh mn b chng trình. Trong các PP c s dng honh mn thin vnh m h thng
hoá kin thc, tôi nhận thấy PP grap vành m PP lập lược đồ tư duy cã những nÐt
tÝch cực đặc thï gióp HS ph¸t triển tư duy logic, hệ thống vành m kh¸i qu¸t ho¸
kiến thức một c¸ch hiệu quả.

Do đã t«i chọn đề tành mi : Sử dụng phương ph¸p grap vài lược đồ tư duy
nhằm n©ng cao năng lực nhận thức, tư duy logic cho học sinh trong giờ
học «n tập- luyện tập phi kim hoá hc lp 10- nâng cao
II- Mc ích, nhim vụ của đề tàii

1. Mục đÝch
Nghiªn cứu sử dụng PP grap vành m lược đồ tư duy để tổ chức hoạt động học
tập cho HS trong giờ «n tập- luyện tập phần PK HH lớp 10- NC nhằm n©ng cao

năng lực nhận thức vành m tư duy logic, kh¸i qu¸t, gióp HS biết nắm bắt c¸c kin
thc ct lõi, bn cht, tìm ra mi liên h giữa c¸c kiến thức vành m vận dụng s¸ng
tạo trong việc giải quyết c¸c vấn đề học tập vành m thực tiễn.
2. Nhiệm vụ
- Nghiªn cứu các ni dung lí lun liên quan n tnh mi như: PP grap,
lược đồ tư duy trong dạy học ho¸ häc vành m vận dụng trong bành mi tập «n tập- luyện
tập.
- Nghiên cu chng trình, ni dung phn PK lp 10 NC, i sâu phân
tích ni dung bnh mi ôn tp- luyện tập.
- Nghiªn cứu vận dụng PP grap vành m lược đồ tư duy thiết kế hoạt động học
tập cho phần hệ thống kin thc trong các bnh mi ôn tp-luyn tp phn PK lớp 10
NC .
- Lựa chọn, x©y dựng hệ thống BT vận dụng bành mi tập «n tập- luyện tập
phần PK lớp 10 n©ng cao .
- TN sư phạm đ¸nh gi¸ tÝnh phï hợp vành m hiu qu các xut.
III- Khách th nghiên cu vi đối tượng nghiªn cứu

1. Kh¸ch thể nghiên cu
Quá trình dy học phn hoá hc phi kim lp 10 nâng cao .
2. Đối tượng nghiªn cứu
Sử dụng PP grap vành m lược đồ tư duy trong các bnh mi ôn tp- luyn tp phn
hoá hc PK lớp 10 NC.
3.Giả thuyết khoa học
Năng lực nhận thức vành m tư duy logic của HS cng nh cht lng các bnh mi
hc luyện tp, ôn tập, tổng kết sẽ được n©ng cao khi GV sử dụng hợp lÝ PP grap
vành m lược đồ tư duy cã sự phối hợp với việc sử dụng hệ thống c©u hỏi vành m bành mi tập
đa dạng ở mức hiu vnh m vn dng.
IV- Phng pháp nghiên cu
Sử dụng phối hợp c¸c phương ph¸p sau:
1. Nhóm các phng pháp nghiên cứu lý thuyt

- PP thu thập c¸c nguồn tành mi liệu lÝ luận cã liªn quan đến đề tành mi
- PP phân tích tng quan các ngun tnh mi liu đ· thu thập
2. Nhóm các phng pháp nghiên cu thc tin
- PP quan s¸t c¸c qu¸ trình hc tp- dy hc hoá hc ph thông.
- PP thực nghiệm sư phạm, đ¸nh gi¸ hiệu quả việc sử dụng PP grap vành m
lược đồ tư duy trong c¸c bành mi tập «n tập- luyện tập.
3. Phng pháp thng kê toán hc trong khoa hc gi¸o dục:

X lí phân tích các kt quả thực nghiệm sư phạm.
V. Những đãng gãp của đề tàii

1.Thiết kế grap bành mi học, x©y dựng lược đồ tư duy cho hệ thống bành mi
luyện tập, «n tËp phần HH phi kim líp 10 NC .

2. Nghiên cu, tuyn chn vnh m xây dng h thng các câu hi bnh mi tp
luyn tp, ôn tp phn hoá hc phi kim lớp 10 nâng cao .

3. Đề xuất PP sử dụng grap, lược đồ tư duy vành m hệ thống c©u hỏi, bành mi tập
trong giờ học luyện tập- «n tập.

PhÇn II : nội dung

Chơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Phát trin nng lc nhn thc ca HS trong dạy học HH[5]

1.1.1. Việc DH HH gãp phần ph¸t triển năng lực nhận thức của HS.
Cïng với nhiệm vụ cung cấp kiến thức, kỹ năng về HH và gi¸o dục x·
hội chủ nghĩa cho từng HS th«ng qua bộ m«n, việc dạy học HH cịng phải gãp
phần ph¸t triển năng lực trÝ tuệ cho HS, ph¸t triĨn những năng lùc nhận thức
cho c¸c em. Năng lực nhận thức bao gồm năng lùc tri gi¸c, biểu tượng, chó ý,

trÝ nhớ, tư duy, hứng thó nhận thc, óc thông minh, kh nng sáng to trong
lao ng Đối với HS cần đặc biệt chó ý trÝ nhớ và tư duy.
HH lµ mét khoa häc võa lý thuyÕt, võa TN, HH có rất nhiều khả năng
phát triển những năng lực nhận thức cho HS nếu việc dạy và học môn này ®ùoc
tỉ chøc ®óng ®¾n.
Việc nghiên cức các vấn đề lí thuyết cơ bản của chơng trình nh các khái
niệm nguyên tử, phân tử, các phản ứng HH các định luật HH, các thuyết HH
có ý nghĩa to lớn đến sự phát triển t duy, năng lực khái quát hoá và trừu tợng
hoá của HS. Việc nghiên cứu HH đòi hỏi HS phải quen t duy với những phần tử
rất nhỏ bé của vật chất mà mắt thờng không nhìn thấy đợc ( phân tử, nguyên tử,
ion, electron) nhờ đó mà trí tởng tợng khoa học của các em hình thành và
phát triển.
Khi sư dơng thÝ nghiƯm HH, HS phải quan sát, phải sử dụng tất cả các
giác quan cảm thụ, đối chiếu hiện tợng đang diễn ra với những nguyên lí, lí
thuyết, phân tích các khía cạnh của thí nghiệm và tổng hợp chúng lại để tìm ra
mối liên hệ nhân quả giữa các tác nhân và sản phẩm của thí nghiệm, thực hiện
những suy lí quy nạp, diễn dịch đi tới những kết luận khái quát từ nhiều sự kiện
riêng rẽ Thí nghiệm HH còn hình thành ở HS những kĩ năng, kĩ xảo thực
nghiệm, kỹ năng hình dung quá trình thí nghiệm trong t duy (hình dung trong
óc kết quả thí nghiệm). Thí nghiệm HH cùng với hoạt động độc lập của HS sẽ
làm ph¸t triĨn ë c¸c em høng thó nhËn thøc, tÝnh tích cực nhận thức, tự giác, óc
sáng kiến- những phẩm chất quý báu về học tập, lao động sản xuất, xây dựng
và bảo vệ tổ quốc.
1.1.2. Phát triển năng lực nhận thức của HS trong d¹y häc HH.

Trong việc phát triển năng lực nhận thức cho HS, khâu trung tâm là phát triển
năng lực t duy, trong đó cần đặc biệt chú ý rèn luyện cho HS một số thao tác t
duy nh phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá và ba PP hình thành những
phán đoán mới: Suy lí quy nạp, suy lí diễn dịch và suy lí tơng tự.


1.1.2.1. RÌn lun c¸c thao t¸c t duy.
a. Phân tích và tổng hợp.
Phân tích là hoạt động phân chia một vật, một hiện tợng ra các yếu tố,
các bộ phận nhằm mục đích nghiên cứu chúng đầy đủ, sâu sắc, trọn vẹn hơn
theo một hớng nhất định.
- Tổng hợp là hoạt động t duy kết hợp các bộ phận, các yếu tố đà đợc
nhận thức để nhận thức cái toàn bộ.
- Phân tích và tổng hợp là những yếu tố cơ bản của hoạt động t duy, th-
ờng đợc dùng trong khi hình thành những phán đoán mới (quy nạp, diễn dịch
và suy lí tơng tự) ngay cả các thao tác t duy khác nh : so sánh, trìu tợng ho¸,
kh¸i qu¸t ho¸.
b. So s¸nh:
So s¸nh là xác định những điểm giống nhau và khác nhau của sự vật,
hiện tợng và của những khái niệm phản ¸nh chóng.
Thao t¸c so sánh phải kèm theo sự phân tích và tổng hợp. Chẳng hạn,
phân tích tính chất của một chất, một hiện tợng hay khái niệm, đối chiếu với
những vấn đề đà biết về những đối tợng cùng loại, rồi sau đó tổng hợp lại xem
các đối tợng cùng loại đó giống nhau và khác nhau ở chỗ nào.
- Trong DH HH thêng dïng hai cách so sánh: So sánh tuần tự và so sánh
đối chiếu:
- So sánh tuần tự: Nghiên cứu xong từng đối tợng rồi so sánh với nhau.
Thờng áp dụng cho việc nghiên cứu đối tợng cùng loại.
Ví dụ: Nghiên cứu nhóm oxy, so sánh với nhóm halogen.

Nghiên cứu hợp chất của clo, so sánh với hợp chất của brôm.
-So sánh đối chiếu : Nghiên cứu hai đối tợng cùng một lúc hoặc khi
nghiên cứu đối tợng thứ hai ngời ta phân tích thành từng bé phËn råi ®èi chiÕu
víi tõng bé phËn cđa ®èi tỵng thø nhÊt.
VÝ dụ: So sánh các dạng thù hình của 1 nguyên tố, so sánh khái niệm hoá
trị và số OXH.

c. Kh¸i qu¸t ho¸:
Khái quát hoá là tìm ra những cái chung và bản chất trong số những dấu
hiệu, tính chất và những mối liên hệ giữa chúng thuộc về một loại vật thể hoặc
hiện tợng.
Ba trình độ khái quát hoá:

- Sù kh¸i quát hoá cảm tính là sự khái quát hoá bằng kinh nghiƯm, b»ng
c¸c sù viƯc cơ thĨ khi HS quan sát trực tiếp những sự vật hiện tợng riêng rẽ,
trong đó các em nêu lên những dấu hiệu cụ thể, thuộc về bên ngoài. Đó là trình
độ sơ đẳng của sự phát triển t duy khái quát hoá và là nền tảng để có đợc những
trình độ khái quát cao hơn.

- Sự khái quát hoá hình tợng- khái niệm là sự khái quát hoá cả những cái
bản chất chung lẫn những cái không bản chất của vật hay hiện tợng dới những
hình tợng hay biĨu tỵng trùc quan.

- Sù kh¸i qu¸t ho¸ kh¸i niƯm hay kh¸i quát hoá khoa học, đó là trình độ
cao nhất của sù ph¸t triĨn t duy kh¸i qu¸t ho¸.

1.1.2.2. Hình thành những phán đoán míi:
a. Suy lÝ quy n¹p:
- Suy lí quy nạp là cách phán đoán dựa vào nghiên cứu nhiều hiện tợng
trờng hợp đơn lẻ để đi đến kết luận chung, tổng quát về những tính chất, những
mối quan hệ tơng quan bản chất và chung nhất. ở đây sự nhận thức đi từ cái
riêng biệt đến cái chung.
VÝ dô: Tõ sự phân tích những phản ứng cụ thể rút ra kÕt ln vỊ nÐt b¶n
chÊt cđa ph¶n øng OXH- khư, tÝnh chÊt chung cña phi kim.
b. Suy lý diƠn dÞch:

- Suy lí diễn dịch là cách phán đoán đi từ nguyên lí chung đúng đắn tới

một trờng hợp riêng lẻ đơn nhất. Suy lí diễn dịch có tác dụng lớn làm phát triển
t duy logic và phát triển tính độc lập sáng tạo của HS.

- VÝ dô: Tõ quy luật biến thiên tính chất của các nguyên tố trong chu kỳ,
trong nhóm A xác định tính chất đặc trng của các halogen là PK có tính OXH
mạnh, xác định đợc tính OXH cuả các halogen giảm từ Flo đến Ièt.

- Suy lÝ loại suy là sự phán đoán đi từ cái riêng biệt này đến cái riêng biệt
khác để tìm ra những đặc tính chung và những mối liên hệ có tính quy luật của
các chất và hiện tợng. Kết luận đi tới đợc bằng phép loại suy chỉ gần đúng, có
tính chất giả thuyết, do đó nhất thiết phải kiểm tra lại bằng TN và thực tiễn.

- VÝ dơ: Sau khi nghiªn cøu tÝnh chÊt cđa clo, bíc sang nghiªn cøu tÝnh
chÊt cđa flo , brôm, iốt ta có thể dự đoán tính chất HH của các chất này trên cơ
sở những tính chất đà biết của clo.
1.2. Bài luyện tập- ôn tập- bài học phát triển năng lực nhận thức và t duy
HS thông qua các PPDH tích cực.[19]

1.2.1. ý nghĩa, tầm quan trọng của các bài ôn tập, luyện tập.
Bài luyện tập, ôn tập có giá trị nhận thøc to lín vµ cã ý nghÜa quan träng
trong viƯc hình thành PPnhận thức và phát triển t duy cho HS v×:

- Bµi lun tập giúp HS tái hiện lại các kiến thức đà học, hệ thống hoá
các kiến thức HH đựơc nghiên cứu rời rạc, tản mạn qua một số bài, một chơng
hoặc một phần thành một hệ thống kiến thức có quan hệ chặt chẽ với nhau theo
logic xác định. Từ các hệ thống kiến thức đó giúp HS tìm ra đợc những kiến
thức cơ bản nhất và các mối liên hệ bản chất giữa các kiến thức đà thu nhận đ-

ợc để ghi nhớ và vận dụng chúng trong việc giải quyết các vấn đề học tập
- Thông qua các hoạt động học tập của HS trong bài luyện tập, ôn tập mà


GV có điều kiện cũng cố, làm chính xác và chỉnh lí, phát triển và mở rộng kiến
thức cho HS.

- Trong giê häc luyÖn tËp, GV tổ chức và điều khiển các hoạt động học
tập của HS nhằm hệ thống hoá các kiến thức cần nắm vững thì có thể phát hiện
đợc những kiến thức mà HS hiểu cha đúng hoặc có những khái quát cha đúng
bản chất của sự việc, hiện tợng. GV có nhiệm vụ chỉnh lí, bổ sung thêm kiến
thức để HS hiểu đúng đắn và đầy đủ hơn, đồng thời có thể mở rộng thêm kiến
thức cho HS tuỳ thuộc vào các điều kiện thời gian, trình độ nhận thức của HS,

phơng tiện dạy học
- Thông qua các hoạt động học tập trong giờ luyện tập, ôn tập để hình

thành và rèn luyện các kĩ năng HH cơ bản nh: giải thích, vận dụng kiến thức,
giải các dạng BT HH, sử dụng ngôn ngữ HH.

- CÊu tróc các bài luyện tập trong sSGK HH đều có hai phần: Kiến thức
cần nắm vững và BT. Phần kiến thức cần nắm vững bao gồm các kiến thức cần
hệ thống, cũng cố và xác định mối liên hệ tơng quan giữa chúng; phần bài tập
bao gồm các dạng BT HH vận dụng các kiến thức, tạo điều kiện cho HS rèn
luyện kĩ năng HH. Việc giải quyết các dạng BT HH là PP học tập tốt nhất giúp
HS nắm vững kiến thức, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức giải quyết các
vấn đề học tập cuả bài toán đặt ra.

- Th«ng qua hoạt động học tập trong giờ luyện tập, tổng kết, hệ thống
kiến thức mà phát triển t duy và PP nhËn thøc, PP häc tËp cho HS. Trong bµi
lun tËp tổng kết kiến thức cho HS cần sử dụng các thao tác t duy: phân tích
tổng hợp, so sánh, khái quát hoá để hệ thống hoá, nắm vững kiến thức và vận
dụng chúng để giải quyết các vấn đề học tập mang tính khái quát cao. Khi giải

quyết một vấn ®Ị häc tËp GV thêng híng dÉn HS, ph¸t hiƯn vấn đề cần giải
quyết, xác định kiến thức có liên quan cần vận dụng, lựa chọn PP giải, lập kế
hoạch giải và thực hiện kế hoạch giải, biện luận xác định kết quả đúng. Các
dạng BT nhận thức đòi hỏi sù gi¶i thÝch, biƯn ln sÏ cã hiƯu qu¶ cao trong việc
phát triển t duy HH và PP nhận thức cho HS. Thông qua việc hớng dẫn HS giải

quyết các bài tập nhận thức cụ thể mà giúp HS có đợc PP nhận thức, PP phát
hiện, giải quyết vấn đề và cả PP học tập độc lập, sáng tạo.

- Thông qua bài luyện tập, ôn tập mà thiết lập mối liên hệ của các kiến
thức liên môn học bao gồm các kiến thức HH có trong các môn khoa học khác

(toán học, vật lí, sinh vật , địa lí) và sự vận dụng kiến thức cuả các môn học
này để giải quyết các vấn đề học tập trong HH. Cụ thể nh các kiến thức về pin
điện, điện phân, PT trạng thái chất khí, quá trình biến đổi các hợp chất tự nhiên
(gluxit, protit, chất béo) trong cơ thể ngời, thực vật để nghiên cứu các quá trình
HH, hình thành các khái niệm và giải thích các hiện tợng tự nhiên, các kiến
thức thực tiễn có liên quan đến HH hoặc giải các BT HH.

Nh vậy bài luyện tập, ôn tập là dạng bài học không thể thiếu đợc trong
các môn học với các giá trị nhận thức và ý nghĩa to lớn của nó trong việc hình
thành PP nhận thức, phát triển t duy độc lập, sáng tạo và hình thành thế giới
quan khoa học cho HS.

1.2.2. Các PPDH thờng đựơc sử dụng trong bài ôn tập- luyện tập.
1.2.2.1. Phơng pháp thuyết trình nêu vấn đề[16].
Là PP để trình bày, giải thích nội dung bài học một cách chi tiết, dễ hiểu

cho HS tiếp thu. PP này đợc sử dụng lâu nhất trong lịch sử dạy học.
Trớc một vấn đề hoàn toàn mới hoặc tóm tắt tất cả những kiến thức đà học, GV

có thể trình bày bài giảng với một khối lợng kiến thức lớn cho nhiều ngời cùng
nghe. Đối với HS qua nghe giảng giải nhanh chóng hiểu đợc vấn đề và học đợc
PP trình bày vấn đề học tập một cách có hệ thống.

Tuy nhiên, đây là PPđộc thoại, HS rơi vào tình trạng thụ động, phải cố
gắng nghe để hiểu, ghi nhớ và không có cơ hội trình bày ý kiến riêng của mình
dẫn đến thói quen thụ động chờ đợi ý kiến giải thích của thầy giáo.

Nhiệm vụ của GV khi diễn giảng là làm nổi bật những điểm cơ bản trong
toàn bộ bài giảng hoặc từng phần. Để đạt đợc hiệu quả cao khi ôn tập, khâu
chuẩn bị của GV cần tỉ mỉ và chu đáo nh:
- Nêu bật đợc những điểm cơ bản nhất, quan trọng nhất dới dạng các vấn đề ,
các câu hỏi và giải quyết dần từng vấn đề.
- Hệ thống đợc hệ thống kiến thức cần nhớ, cần hiểu.
- Chỉ ra đợc các kiến thức HS thờng hiểu sai hoặc nhầm lẫn.

GV thêng sư dơng PP này khi tiến hành nội dung các kiến thức cần nhớ
trong bài ôn tập, thể hiện mối liên hệ kiến thức trong một phần hoặc toàn bộ
chơng trình.

1.2.2.2. Đàm thoại (vấn đáp) tìm tòi[16]

Đàm thoại là PP mà trong đó thầy đặt ra hệ thông câu hỏi để trò lần lợt
trả lời, đồng thời có thể trao đổi qua lại dới sự chỉ đạo của thầy. Qua hệ thống
hỏi đáp, trò lĩnh hội đợc nội dung bài học. Nh vậy ở PP này, hệ thống câu hỏi -
lời đáp là nguồn kiến thức chủ yếu.

Có ba phơng án cơ bản sử dụng PP đàm thoại trong giờ học ôn tập, luyện
tập.
- Thầy đặt ra hệ thống câu hỏi riêng rẽ sau đó chỉ định HS trả lời. Nguồn thông

tin cho cả lớp là tổ hợp các câu trả lời của HS.
- Thầy đặt cho cả lớp một câu hỏi chính và các câu hỏi gợi mở, rồi cho học sinh
lần lợt trả lời từng bộ phận của câu hỏi lín ®ã. Ngêi sau bỉ sung cho ngêi tríc,
ci cïng GV chỉnh lí, kết luận về kiến thức cần nắm vững.
- Thầy nêu lên câu hỏi chính, kèm theo những gợi ý nhằm tổ chức cho cả lớp
tranh luận hoặc đặt ra các câu hỏi phụ cho nhau để giúp nhau giải đáp. Câu hỏi
chính do thầy đa ra trong phơng án này thờng chứa đựng yếu tố kích thích
tranh luËn.

Nh×n chung PPDH này thờng đợc sử dụng nhiều hơn vì qua các câu hỏi,
GV tìm hiểu đợc thực trạng việc nắm và vËn dơng kiÕn thøc cđa HS.

1.2.2.3. Làm việc với sách giáo khoa [10].
Trớc đây, SGK và SBT HS thêng sư dơng lµm BT ë nhµ vµ tự ôn tập.
Hiện nay, SGK có nhiều đổi mới về nội dụng, đòi hỏi HS phải hoạt động làm
BT ngay trên lớp học. Hơn nữa, trong đổi mới PPDH thì GV cũng chú trọng sử
dụng SGK ngay trên lớp đặc biệt trong khâu ôn tập và củng cố.
* Ưu điểm: HS làm việc một cách độc lập, tích cực, tạo không khí sôi nổi trong
học tập và phát huy năng lực t duy của HS
* Nhợc điểm: Câu hỏi ôn tập trong SGK còn hạn chế cha đề cập đợc hết tất cả
các dạng bài mà HS sẽ gặp trong bài thi vào cao đẳng và đại học.
1.2.2.4. Phơng pháp dạy học theo nhãm [13].
PP nµy đợc đánh giá là một PPDH tích cực hớng HS và đạt hiệu quả cao trong
giờ ôn tập. Trong đó thảo luận nhóm đóng vai trò chủ yếu nhằm phát huy cao độ tính
tích cực, chủ động sáng tạo của ngời học, đồng thời phát huy cao độ khả năng hợp tác,
giúp đỡ học tập lẫn nhau.
Mỗi cá nhân HS đợc liên lết với nhau trong một hoạt động chung nhằm
thực hiện nhiệm vụ học tập. HS học đợc PP hợp tác, trình bày và bảo vệ ý kiến
của riêng mình.
D¹y häc theo nhãm díi sù tổ chức và điều khiển của GV, HS đợc chia

thành từng nhóm nhỏ liên kết lại với nhau trong một hoạt động chung, với ph-
ơng thức tác động qua lại của các thành viên bằng trí tuệ tập thể để hoàn thành
các nhiệm vụ học tập.

Cấu trúc chung của quá trình dạy học theo nhóm:

Giáo viªn Häc sinh

Híng dÉn häc sinh tù nghiên cứu Tự nghiên cứu cá nhân

Tổ chức thảo luËn nhãm Hợp tác với các bạn trong nhóm

Tổ chức th¶o ln líp Hợp tác với các bạn trong lớp

Kết luận đánh giá Tù đánh giá, tự điều chỉnh

Học tập hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học HH đợc thể hiện khi:
- Nhóm HS tiÕn hµnh thÝ nghiƯm rót ra kÕt ln vỊ tính chất của chất.
- Thảo luận nhóm để tìm ra lời giải, nhận xét, kết luận cho một vấn đề häc tËp
hay mét BT HH cơ thĨ.
- Cïng thùc hiƯn mét nhiƯm vơ do GV nªu ra.

PP này đợc sử dụng trong trờng PT nh một PP trung gian giữa hoạt động
độc lập của từng HS với hoạt động chung của cả lớp. PP này còn bị hạn chế bởi
không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định cho một tiết học nên
GV phải biết tổ chức hợp lý và HS đà quen với hoạt động này thì mới có kết
quả tốt. Mỗi tiết học chỉ nên tổ chức từ một đến ba hoạt động nhóm, mỗi hoạt
động cần 5 - 10 phót.

Ta cần chú ý đến yêu cầu phát huy tính tích cực của HS và rèn luyện

năng lực hợp tác giữa các thành viên trong hoạt động nhóm. Cần tránh khuynh
hớng hình thức và lạm dụng PP này khi cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là
dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới PPDH hoặc hoạt động nhóm càng nhiều thì
càng chứng tỏ PPDH càng đổi mới.

Trong PP hoạt động nhóm nổi lên mối quan hệ giao tiếp HS-HS. Thông
qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân đợc điều chỉnh,
qua đó ngời học nâng mình lên một trình độ mới.

Hoạt ®éng trong tËp thĨ nhãm sÏ lµm cho tõng thµnh viên quen dần với
sự phân công hợp tác trong lao động xà hội, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức
kỷ luật, ý thức cộng đồng. Mô hình này nhằm chuẩn bị cho HS thích ứng với
đời sống xà hội trong đó mỗi ngời sống và làm việc theo phân công, hợp tác với
tập thể cộng đồng.

1.2.2.5. Sư dơng thÝ nghiƯm HH vµ các phơng tiện trực quan trong bài
luyện tập, ôn tập [18,19,20]

Trong giê luyÖn tËp, «n tËp GV thêng Ýt sư dơng thÝ nghiƯm HH nên
không khí giờ học dễ thấy căng thẳng và nặng nề; vì vậy GV có thể sử dụng thí

nghiệm HH hoặc các phơng tiện kỹ thuật với các phần mềm thí nghiệm ảo,
hiện thực ảo kết hợp với lời nói của GV để nâng cao tính tích cực nhËn thøc,
høng thó häc tËp cđa HS.

Sư dơng thÝ nghiƯm biĨu diƠn trong giờ luyện tập, ôn tập không phải lặp
lại thí nghiệm đà biểu diễn mà có thể dùng các thí nghiệm mới, có những dấu
hiệu chung của thí nghiệm đà làm nhng cã nh÷ng dÊu hiƯu cđa kiÕn thøc míi
nh»m chØnh lý, củng cố, khắc sâu kiến thức, tránh sự khái qu¸t ho¸, suy diƠn
thiÕu chÝnh x¸c ë HS.


- VÝ dơ : Khi lun tập, ôn tập về tính chất của halogen và của hợp chất
halogen, GV có thể tiến hành thí nghiệm HF ăn mòn thuỷ tinh ( tiến hành đầu
buổi học, cuối buổi học mới xem kết quả) để so sánh với tính chất của các axít
HX khác, hay thí nghiệm đốt cháy bột nhôm và bột iot để khẳng định tính chÊt
OXH cđa i«t.

GV cã thĨ sư dơng thÝ nghiƯm nh mét d¹ng BT nhËn thøc, tỉ chøc cho
HS tiÕn hµnh thÝ nghiƯm, quan sát, mô tả đầy đủ hiện tợng và giải thích hoặc
biểu diễn ở dạng thí nghiệm vui và yêu cầu HS gi¶i thÝch.

- VÝ dơ: Khi lun tËp vỊ oxi- oz«n cã thĨ dùng thí nghiệm vui đốt
pháo hoa trong chất lỏng. Rót khoảng 50ml rợu etylic vào một bình chia độ
100ml, thêm 40 ml axít sunfuric bằng một pipet đà đợc nhúng sâu xuống tận
đáy bình. Trong bình tạo thành lớp axit và lớp rợu phân cách nhau rõ rệt. Thả
một thìa nhỏ bột kali pemangannat vào bình, những hạt kali pemangannat thả
vào rợu liền từ từ chìm xuống phía dới và ở ranh giới của rợu và axit thì những
hạt này cháy toé lên thành nhiều tia sáng rực liên tục nh một thứ pháo hoa
trong lòng chất lỏng.

- VÝ dô : Hay khi lun tËp vỊ tÝnh chÊt cđa oxi, lu hnh và các hợp chất
của chúng có thể biểu diễn thí nghiệm: H2SO4 đặc có thể làm giấy (hoặc đờng

kính trắng) thµnh than…

Nh vËy các thí nghiệm dùng trong bài luyện tập, ôn tập đòi hỏi HS có sự
vận dụng kiến thức một cách tổng hợp để giải thích hết tất cả các hiện tợng quan
sát đợc không nên chỉ tập trung vào một số hiện tợng chính; vì vậy GV không cần
chọn nhiều thí nghiệm mà chỉ cần chọn 1 hoặc 2 thí nghiệm để khắc sâu kiến thức
hoặc để luyện tập kỹ năng vận dụng kiến thức một cách tổng hợp.


1.2.2.6. Sư dơng bµi tËp hoá học[24]
Bản thân BT HH đà là PPDH hoá học tích cực, song tính tích cực của PP
này đợc nâng cao hơn khi đợc sử dụng nh là nguồn kiến thức để HS tìm tòi chứ
không phải đế tái hiện kiến thức. Với tính đa dạng của mình, BT HH là phơng
tiện để tích cực hoá hoạt động học của HS trong các bài dạy HH. Tuy nhiên,

hiệu quả của nó còn phụ thuộc vào việc sử dụng của GV trong quá trình dạy
HH.
Hiện nay, bài tập hoá học đợc xây dựng theo các xu hớng:
- Loại bỏ những bài tập có nội dung hoá học nghèo nàn nhng lại cần đến những
thuật toán phức tạp để giải.
- Loại bỏ những bài tập có nội dung lắt léo, rắc rối, phức tạp, xa rời hoặc phi
thực tiễn hoá học.
- Tăng cờng sử dụng bài tập thực nghiệm.
- Tăng cờng sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Xây dựng bài tập mới về bảo vệ môi trờng.
- Xây dựng BT mới để rèn luyện cho HS năng lực phát hiện và giải quyết vấn
đề có liên quan ®Õn HH vµ sù vËn dơng kiÕn thøc vµo thùc tiễn cuộc sống.
- Đa dạng hoá các loại hình bài tập nh: Bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ đồ thị,
sơ đồ, lắp dụng cụ thí nghiệm .
- Xây dựng những bài tập có nội dung hoá học phong phú, sâu sắc, phần tính
toán đơn giản, nhẹ nhàng.
- Xây dựng và tăng cờng sử dụng bài tập thực nghiệm định lợng.

Đặc biệt, trong giờ luyện tập, ôn tập thì các bài tập phải trở thành nguồn
kiến thức để học sinh tìm tòi, khám phá những con đờng, những phơng pháp,
cách thức vận dụng sáng tạo các kiến thức để giải quyết các vấn đề.
1.3. Phơng pháp grap dạy học.[10,16,18]


PP grap toán học đà đợc Cố Giáo s Nguyễn Ngọc Quang nghiên cứu và
vận dụng vào DH HH từ năm 1970 về PP này có tính khái quát cao, có tính ổn
định vững chắc.

1.3.1. Kh¸i niƯm grap trong to¸n häc:
Trong To¸n häc grap đợc định nghĩa: Grap bao gồm một tập hợp không
rỗng E những yếu tố gọi là đỉnh và một tập hợp A những yếu tố gọi là cạnh.
Mỗi yếu tố của A và một cặp (không xếp thứ tự) nh÷ng u tè râ rƯt cđa E.
Trong sơ đồ grap có sự xếp thứ tự trớc sau của các đỉnh và cung (cạnh).
Grap có u thế tuyệt đối trong việc mô hình hoá, cấu trúc của các hoạt động từ
đơn giản đến phức tạp, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn. Vì ngôn ngữ của grap
có tính trực quan, cụ thể lại vừa khái quát và trìu tợng.
Grap có khả năng diễn đạt mặt cấu trúc của hoạt động và cả logic phát
triển của hoạt động đó ( hai mặt tĩnh và động của hoạt động) tạo nên sơ đồ cấu
trúc logic của hoạt động. Trong đó có sự diễn tả hệ thống các nhiệm vụ, mục
tiêu, các đông đoạn triển khai các con đờng thực hiện cho cùng một hoạt động.
Dạy hoá là một hoạt động rất phøc t¹p, lý thut grap cã thĨ gióp GV
quy ho¹ch đợc quá trình dạy học trong toàn bộ cũng nh tõng mỈt cđa nã.

1.3.2. Cách xây dùng grap néi dung d¹y häc:
1.3.2.1. Định nghĩa:
Grap nội dung DH là sơ đồ phản ánh trực quan tập hợp những kiến thức
chất (cơ bản, cần và đủ) của một nội dung DH và cả logíc phát triển bên trong
của nó.
Grap nội dung của bài lên lớp là hình thức cấu trúc hoá một cách trực
quan khái quát và súc tích nội dung của tài liệu giáo khoa đa ra dạy học trong
bài lên lớp. Nói một cách chính xác và thực chất hơn, grap nội dung là tập hợp
những yếu tố thành phần của nội dung trí dục và mối liên hệ bên trong giữa
chúng với nhau và diễn tả cấu trúc logic của nội dung dạy học đó bằng một
ngôn ngữ trực quan, khái quát đồng thời rÊt sóc tÝch.

1.3.2.2. Nguyên tắc cơ bản của việc xác định grap nội dung d¹y häc:
Dùa vào nội dung dạy học (khái niệm, định luật, học thuyết, bài học )
ta chọn những kiến thức chốt (kiến thức cơ bản, cần và đủ) đặt chúng vào đỉnh
của grap. Nối các đỉnh với nhau bằng những cung theo logic dẫn xuất, tức là
theo sự phát triển bên trong của nội dung đó.
Theo nguyên tắc này ta thấy cách thiết lập grap nội dung dạy hoá đợc tiến
hành nh sau:
- Đỉnh grap diễn tả kiến thức chốt của nội dung dạy học.
- Cung grap diễn tả mối liên hệ dẫn xuất giữa các kiến thức chốt. Cung grap
cho ta thấy logic phát triển của nội dung bài học.
1.3.2.3. Algorit cđa viƯc lËp grap néi dung d¹y häc:
ViƯc lËp grap néi dung d¹y hoá bao gồm các bớc cụ thể sau đây:
Bớc 1: Tổ chức các đỉnh:
Cần tiến hành các công việc chính sau:
- Chän kiÕn thøc chèt tèi thiĨu (kiÕn thøc c¬ bản cần và đủ)
- MÃ hoá kiến thức chốt cho súc tích (dùng các ký hiệu quy ớc)
- Đặt kiến thức chốt vào các điểm (đỉnh) trên mặt phẳng của tê giÊy.
Bíc 2: ThiÕt lËp c¸c cung:
Nối các đỉnh với nhau bằng các mũi tên để diễn tả mối liên hệ phụ thuộc
giữa nội dung kiến thức cơ bản ở các đỉnh với nhau sao cho phản ánh đúng đợc
logíc phát triển của néi dung häc tËp.
Bíc 3: Hoµn thiƯn grap:
Sửa chữa để làm cho grap trung thành với nội dung đợc mô hình hoá về
cấu trúc logic nhng phải đảm bảo tính mỹ thuật và giúp cho học sinh lĩnh hội đ-
ợc dễ dàng. Grap nội dung cần đảm bảo tính khoa học, s phạm và mỹ thuật.
Khi tiến hành lập grap nội dung dạy học ta cần chú ý ở các khâu:
a. Xác định đỉnh của grap: Tìm kiến thức chốt của bài lên lớp.

- HÖ thống kiến thức chốt bao gồm những hiểu biết bản chất nhất, mấu


chốt nhất, có thể dùng làm nền tảng, làm vũ khí để ngời học có thể tiếp tục đi

sâu vào ngành học này và cũng nh các ngành học có liên quan. Có thể nói đó là

hệ thống những hiểu biết cơ bản nhất, quan trọng nhất về hoá học mà không có

chúng thì không thể nhận thức đợc những quy luật hoá học.

+ Nội dung của bớc xác định đỉnh.

Chọn lọc và nêu lên những kiến thức chốt của bài ôn tập tổng kết theo

chơng trình, SGK HH, sách BT HH và PPCT của BGD-ĐT.

Trong nội dung của bài lên lớp, có thể có những kiến thức chốt liên kết

với nhau thành từng nhóm lớn hoặc nhỏ. Nhng cũng có kiến thức đứng độc lập

(loại này thờng ít). Mỗi kiến thức chốt lại có thể là tập hợp của nhiều kiến thức

thứ yếu khác của bộ môn hoá học và có thể của cả những bộ môn hỗ trợ khác.

Do ®ã, trong viƯc xác định đỉnh của grap, thì một đỉnh có thể là một

hoặc nhiều kiến thức cùng loại, có thể xác định những đỉnh liên thông với nhau

hoặc những đỉnh độc lËp.

b. M· ho¸ kiÕn thøc chèt.


MÃ hoá kiến thức chốt có nghĩa là biến nội dung các kiến thức chốt chứa

đựng tại các đỉnh của grap thành một nội dung súc tích bằng các ký hiệu và

ngôn ngữ HH. Những kí hiệu dùng để mà hoá kiến thức chốt phải làm sao giúp

cho HS có thể dễ dàng giải mà đợc, việc mà hoá kiến thức chốt đợc thầy và trò

cùng nhau quy ớc trong từng bài lên lớp, từng tiết học. MÃ hoá kiến thức chốt

giúp ta rút gọn đợc grap, làm cho nó đỡ cồng kềnh và dễ hiểu.

Ví dụ: xúc tác ghi là xt

áp suất ghi là P

nhiệt độ ghi là T

công thức phân tử ghi là CTPT.

c. Xếp đỉnh:

- Tiêu chuẩn xếp đỉnh:

+ Ta phải chú ý đến tính khoa học, tức là nó phải phản ánh đợc

tính logic khoa học của sự phát triển tài liệu sách giáo khoa.

+ Phải mang tính s phạm, tức là phải chú ý đến logic của sự tơng


tác giữa thầy và trò trong việc dạy và học trên lớp.

+ Phải dễ hiểu với đặc điểm cá nhân học sinh, trực quan và đẹp.

- Cách xếp đỉnh và phác th¶o grap rót gän:

Nếu cứ mỗi kiến thức chốt xếp vào một đỉnh thì grap sẽ hết sức cồng

kềnh và mất giá trị khái quát hoá. Do đó nên gộp hai hay nhiỊu kiÕn thøc cïng

lo¹i, cïng ý nghÜa, cïng néi dung lại một đỉnh thì gráp sẽ gọn.

d. Lập cung:

LËp cung tức là lập hệ thống các mối liên hệ giữa các đỉnh từng đôi một

với nhau bằng cách vẽ các mũi tên đi từ kiến thức xuất phát đến kiến thøc dÉn

xt vµ ci cïng lµ kÕt ln cđa bµi. Công việc này đòi hỏi quá trình t duy

logic tìm ra đơc mối liên hệ giữa các nội dung học tËp.

VÝ dô : Trong bài Nitơ ta grap phần nitơ theo các bíc sau:

a. Kiến thức cơ bản ( xếp đỉnh)

Cấu tạo phân tử nitơ - Tính chất vật lí - Trạng thái tự nhiên

Phản ứng với hidro - Phản ứng với oxi


Kết luận chung - §iỊu chÕ

b. Mèi liªn hệ : Trong các kiến thức cơ bản của Nitơ thì kiến thức chủ

chốt nhất là cấu tạo phân tử nitơ, nó chi phối các kiến thức cơ bản khác. Còn

kết luận chung về tính chất hh là dẫn xuất của đặc tính phản ứng với oxi và với

hydro.

c. LËp grap

LÝ tÝnh : N  N: trạng thái tự nhiên
Tác dơng víi oxi §iỊu chÕ
T¸c dơng víi Hidro
KÕt luËn chung.

1.3.3. Sử dụng grap tổ chức hoạt động học tập trong giê lun tËp, «n tËp.
1.3.3.1. Giáo viên sử dụng grap hớng dẫn học sinh «n tËp

Việc DH theo PP grap đợc tóm tắt theo sơ đồ sau:

Thầy chuyển grap nQộui ádutrnìngh áp dụng pp grap vào dạy học
bài lên lớp thành grap giáo

án

Thầy lập grap nội dung Trß lÜnh héi grap néi dung
bài lên lớp bài lên lớp


Thầy kiểm tra đánh giá trò Trß tù häc ở nhà bằng
về chất lợng học, khả năng pp grap
đọc, dịch, lập grap
Trß tù kiểm tra đánh giá trình
Trên lớp thầy triển khai độ lĩnh hội bài học kỹ năng
bài học theo pp grap
đọc, dịch, tự lập grap
Nh vậy hoạt động của GV bao gåm:


×