Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Những giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở trường công nhân kĩ thuật quy nhơn trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.41 KB, 110 trang )

1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

TRANG

1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................2
2.1. Mục đích nghiên cứu:.............................................................
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..............................................3
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu....................................................3
5. Giả thuyết khoa học.......................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................4
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7. Cấu trúc luận văn............................................................................4
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƯNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ Ở
TRƯỜNG CÔNG NHÂN KỸ THUẬT QUY NHƠN
1.1. Một số khái niệm cơ bản..............................................................6
1.1.1.Khái niệm về giáo viên..........................................................6
1.1.2. Khái niệm về đội ngũ giáo viên...........................................6
1.1.3. Khái niệm về chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo
viên, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.......................6
..............................................................................................
..............................................................................................
1.1.4. Khái niệm về quản lý, quản lý nguồn nhân lực,


quản lý đội ngũ giáo viên.....................................................13
1.1.5. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại.................16
1.2.Cơ sở lý luận của việc xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên dạy nghề ở Trường công nhân kỹ thuật Quy
Nhơn. 17


2

1.2.1.Vị trí, vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát
triển Kinh tế – xã hội. ..........................................................17
1.2.2.Giáo dục – Đào tạo với sự phát triển Kinh tế – Xã
hội

20

1.2.3.Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
đội ngũ công nhân lành nghề ở trường dạy nghề
26
1.2.4.Chất lượng đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định
đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực – Công
nhân lành nghề ở các trường CNKT.....................................28
1.3. Cơ sở pháp lý về việc xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên dạy nghề trong giai đoạn hiện nay...............................29
CHƯƠNG 2 :
THỰC TRẠNG VỀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ Ở TRƯỜNG
CÔNG NHÂN KỸ THUẬT QUY NHƠN
2.1.Thực trạng về đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ
giáo viên dạy nghề nói riêng........................................................32
2.1.1.Thực trạng của đội ngũ giáo viên..........................................32

2.1.2.Thực trạng chung của ngành dạy nghề và đội ngũ
giáo viên dạy nghề................................................................33
2.2.Lịch sử phát triển của trường Công nhân kỹ thuật Quy
Nhơn

35

2.2.1.Tình hình Kinh tế - Xã hội Tỉnh Bình Định............................35
2.2.2.Lịch sử phát triển của trường CNKT Quy Nhơn.....................38
2.3.Chức năng, nhiệm vụ của trường CNKT Quy nhơn.......................44
2.3.1.Vị trí, chức năng......................................................................44
2.3.2.Nhiệm vụ của Trường Công nhân kỹ thuật Quy
Nhơn

45

2.4.Thực trạng, nhu cầu nguồn nhân lực của thị trường lao
động Tỉnh Bình Định.....................................................................45


3

2.4.1.Thực trạng nguồn nhân lực ở thị trường lao động
tỉnh Bình Định

46

2.4.2.Nhu cầu nguồn nhân lực ở thị trường lao động tỉnh
Bình Định


47

2.5.Thực trạng đội ngũ giáo viên Trường công nhân kỹ thuật
Quy Nhơn

48

2.5.1.Quy mô phát triển đội ngũ giáo viên.....................................50
2.5.2.Chất lượng đội ngũ giáo viên 53
2.5.3.Thực trạng công tác bồi dưỡng, phát triển đội ngũ
giáo viên ở Trường Công nhân kỹ thuật Quy Nhơn
57
2.5.4.Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ giáo viên
Trường công nhân kỹ thuật Quy Nhơn..................................62
2.5.5.Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến chất
lượng đội ngũ giáo viên Trường công nhân kỹ thuật
Quy Nhơn

63
CHƯƠNG 3 :

NHỮNG GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
Ở TRƯỜNG CÔNG NHÂN KỸ THUẬT QUY NHƠN
3.1.Định hướng ( Có tính nguyên tắc ) cho việc xây dựng
và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở trường
Công nhân kỹ thuật Quy Nhơn..................................................65
3.1.1.Định hướng chung..................................................................65
3.1.2.Những mục tiêu phát triển cụ thể của trường Công
nhân kỹ thuật Quy Nhơn giai đoạn 2006-2010.....................67

3.2.Những giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên dạy nghề ở Trường công nhân kỹ thuật Quy Nhơn
.......................................................................................................70
3.2.1.Giải pháp về tổ chức và quản lý việc xây dựng và
phát triển đội ngũ giáo viên..................................................70


4

3.2.2.Giải pháp về nội dung bồi dưỡng giáo viên dạy
nghề ở trường Công nhân kỹ thuật Quy Nhơn......................76
3.2.3.Giải pháp về hình thức bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên dạy nghề........................................................................89
3.2.4.Giải pháp về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học........................92
3.2.5.Các giải pháp khác................................................................94
3.2.6.Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các
giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
dạy nghề tại trường CNKT Quy Nhơn..................................95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận 98
2. Kiến nghị........................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHAÛO..............................................................100


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt
nam đã mở ra cho nước ta một bước ngoặt lịch sử – đưa nước ta sang một

thời kỳ phát triển mới – Thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa , hiện đại hóa
đất nước .
Để đảm bảo sự nghiệp CNH, HĐH thành công đòi hỏi phải lấy việc
phát huy nguồn lực “ con người” làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững, chính vì thế, Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng
định mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế-xã hội trong 10 năm tới là :
“Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt
đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại hóa. Nguồn lực con người, năng lực khoa học – Công nghệ, kết cấu hạ
tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường, thể chế kinh tế
thị trường định hướng Xã hội chủ nghóa được hình thành về cơ bản, vị thế
nước ta trên trường quốc tế được nâng cao “, để đạt được mục tiêu trên ,
Đại hội IX tiếp tục khẳng định “ Giáo dục đào tạo cùng với Khoa học
công nghệ là quốc sách hàng đầu . Phát triển Giáo dục là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa – Hiện đại hóa là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người , yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.”
Để đạt được mục tiêu đào tạo đội ngũ lao động “có trí thức có tay
nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo…” phục vụ cho
sự nghiệp CNH –HĐH đất nước thì phải phát triển sự nghiệp Giáo dục –
Đào tạo và “ Thực sự coi giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu”
Trải qua hơn 15 năm đổi mới, nền giáo dục Việt Nam đã đạt được
những thành tựu hết sức quan trọng về các mặt như : phát triển qui mô đào
tạo, đa dạng hóa các loại hình đào tạo , nâng cấp các cơ sở vật chất cho
nhà trường, trình độ dân trí được nâng cao, chất lượng giáo dục bước đầu
có chuyển biến.


6


Một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng nguồn nhân lực là
chất lượng đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên dạy nghề nói
riêng. Đánh giá tình hình dạy nghề và đội ngũ giáo viên dạy nghề hiện
nay, Báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội tháng 10/ 2004 ghi rõ:


Về chất lượng dạy nghề: “ …nhìn chung chất lượng đại trà

của giáo dục nghề nghiệp còn thấp, đặc biệt là về kỹ năng thực hành và tác
phong công nghiệp.”


Về đội ngũ giáo viên dạy nghề: “ Đội ngũ giáo viên các

trường dạy nghề và THCN tăng chậm, tỉ lệ học sinh/ giáo viên còn cao so
với qui định. Đa số giáo viên còn hạn chế về kỹ năng thực hành, khả năng
tiếp cận với công nghệ mới và phương pháp dạy học tiên tiến. Tỉ lệ giáo
viên dạy nghề đạt chuẩn còn thấp, vào khoảng 69%”.
Trường Công nhân kỹ thuật Quy Nhơn ( tỉnh Bình Định )là một
trường dạy nghề nằm trong hệ thống các trường dạy nghề của toàn quốc,
có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực, lao động có tay nghề cho xã hội . Vì
thế, cùng với sự phát triển chung của hệ thống giáo dục- đào tạo trong cả
nước, trong những năm gần đây trường Công nhân kỹ thuật Quy Nhơn cũng
đã có những bước phát triển đáng kể về quy mô và chất lượng đào tạo.
Tuy nhiên không tránh khỏi những những vướng mắc còn tồn tại trong
công tác tổ chức và quản lý quá trình sư phạm trong nhà trường mà đặc
biệt là quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề.
Chính từ nhận thức trên chúng tôi đã chọn vấn đề “ Những gỉải
pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở trường Công

nhân kỹ thuật Quy Nhơn trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài nghiên cứu
cho mình với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
ở Trường CNKT Quy Nhơn, đáp ứng phần nào nhu cầu đào tạo nguồn nhân
lực trong giai đọan CNH, HĐH đất nước.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.3.Mục đích nghiên cứu:
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực trạng về đội ngũ giáo viên dạy
nghề ở trường Công nhân kỹ thuật Qui Nhơn, đồng thời dựa trên cơ sở


7

pháp lý và yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho Kinh tế – Xã hội của địa
phương để đề xuất những giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên dạy nghề ở trường Công nhân kỹ thuật Quy Nhơn, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước theo tinh thần
nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII và khóa IX.
2.4. Nhiệm vụ nghiên cứu :
2.2.1.Nghiên cứu lý luận:
Vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển nền Kinh
tế –xã hội của một quốc gia.
Giáo dục – Đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực
trong đó có chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề.
Sự quan tâm của Đảng đối với sự nghiệp “ Trồng người”
thể hiện qua các Nghị quyết, chỉ thị
2.2.2. Phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề ở trường
Công nhân kỹ thuật Qui Nhơn.
2.2.3.Đề xuất những giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở trường Công nhân kỹ

thuật Quy Nhơn, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu :
3.1. Khách thể nghiên cứu : Đội ngũ giáo viên dạy nghề ở
trường Công nhân kỹ thuật Quy Nhơn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu : Những giải pháp xây dựng và phát
triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở trường Công nhân kỹ thuật Quy Nhơn.
4.Giới hạn và phạm vi nghiên cứu :
4.1. Khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề ở trường
Công nhân kỹ thuật Qui Nhơn từ năm 2002 đến nay.
4.2. Đề xuất những giải pháp có tính khả thi để xây dựng và phát
triển đội ngũ giáo viên ở trường Công nhân kỹ thuật Qui Nhơn.
4.3. Giả thuyết khoa học:


8

Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề là yếu tố quyết định
đến việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát
triển Kinh tế – Xã hội. Nếu tiến hành thực hiện tốt các giải pháp xây dựng
và phát triển nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề ở
trường Công nhân kỹ thuật Quy Nhơn do tác giả đề xuất phù hợp với trình
độ phát triển Kinh tế – Xã hội tại địa phương, phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh cụ thể của trường cùng với sự hỗ trợ, chỉ đạo của cấp ủy và Ban giám
hiệu nhà trường thì chất lượng đào tạo sẽ được nâng cao.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
6.1.1. Nghiên cứu những chuyên đề lý luận đã học và các tài
liệu tham khảo liên quan để làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu và
vạch ra được quy luật phát triển của đối tượng nghiên cứu.
6.1.2. Nghiên cứu các nghị quyết và chỉ thị của Đảng, các văn

bản, luật, chủ trương, chính sách của Nhà nước ban hành làm cơ sở pháp lý
của đề tài.
6.4. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:


Phương pháp quan sát



Phương pháp điều tra : Đàm thọai, điều tra bằng phiếu(An

két ), trắc nghiệm ( test ).


Phương pháp phân tích và tổng kết thực tiễn.

6.5. Nhóm Phương pháp tóan học:
Sử dụng tóan thống kê, logic học và tin học.
7. Cấu trúc luận văn:
MỞ ĐẦU
Chương 1 : Cơ sở lý luận và pháp lý về xây dựng, phát triển và
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề ở trường Công nhân kỹ
thuật Quy Nhơn.
1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.2.Cơ sở lý luận của việc của việc xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên dạy nghề ở trường Công nhân kỹ thuật.


9


1.3.Cơ sở pháp lý về việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
dạy nghề trong giai đoạn hiện nay.
Chương 2: Thực trạng về đội ngũ giáo viên dạy nghề ở Trường
Công nhân kỹ thuật Qui nhơn
2.1.Thực trạng về đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên
dạy nghề nói riêng.
2.2.Lịch sử phát triển của trường Công nhân kỹ thuật Qui nhơn.
2.3.Chức năng, nhiệm vụ của trường Công nhân kỹ thuật Qui nhơn
2.4.Thực trạng về nhu cầu nguồn nhân lực thị trường lao động tỉnh
Bình định
2.5.Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trường Công nhân kỹ
thuật Qui nhơn (Xét trong 3 năm trở lại đây ).
Chương 3 : Những giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên dạy nghề ở Trường Công nhân kỹ thuật Quy Nhơn.
3.1.Định hướng ( Có tính nguyên tắc ) việc xây dựng và phát triển
đội ngũ giáo viên dạy nghề ở các trường Công nhân kỹ thuật .
3.2.Những giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy
nghề ở Trường Công nhân kỹ thuật Quy Nhơn.
3.2.1.Giải pháp về tổ chức và quản lý việc xây dựng và phát triển
đội ngũ giáo viên dạy nghề.
3.2.2.Giải pháp về nội dung bồi dưỡng giáo viên dạy nghề.
3.2.3.Giải pháp về hình thức bồi dưỡng giáo viên dạy nghề.
3.2.4.Giải pháp về Cơ sở vật chất – Thiết bị dạy học.
3.2.5.Các giải pháp khác.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận .
2.Kiến nghị.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục



10

CHƯƠNG 1 :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
Ở TRƯỜNG CÔNG NHÂN KỸ THUẬT QUY NHƠN.
1.2. Một số khái niệm cơ bản:
1.1.6. Khái niệm về giáo viên:
Có nhiều cách tiếp cận vơiù khái niệm giáo viên. Xưa nay ông cha ta
thường nói “ Nhất tự vi sư, bán tự vi sư”, ý nói đạo lý tôn sư trọng đạo,
uống nước nhớ nguồn là truyền thống của người Việt Nam, đồng thời cũng
khẳng định “ thầy giáo” là người làm nghề dạy học.
Trong xã hội mới của chúng ta, người thầy được xã hội tôn vinh và
được coi là”kỹ sư tâm hồn” , nuôi dưỡng , giáo dục nhân cách cho thế hệ
trẻ.
Điều 61 , luật giáo dục của nước cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt
Nam nêu: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường hoặc các cơ sở giáo dục khác” và “nhà giáo phải có tiêu chuẩn sau:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.”
1.1.7. Khái niệm về đội ngũ giáo viên:
Khái niệm “đội ngũ” được định nghóa trong từ điển tiếng Việt là “Số
đông người sắp xếp có trật tự, có tổ chức chặt chẽ”. Từ đó chúng ta có thể
hiểu: đội ngũ giáo viên là một tập thể người có cùng chức năng, nghề
nghiệp ( nghề dạy học) cấu thành một tổ chức và là nguồn nhân lực của tổ
chức đó. Đội ngũ giáo viên là một tập thể người có nhiệm vụ trực tiếp
giảng dạy, giáo dục và rèn luyện học sinh, đồng thời chịu sự ràng buộc của

những quy tắc hành chính của ngành và của nhà nước.
1.1.8.Khái niệm về chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên,
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên:


11

Trong công tác xây dựng và phát triển đội ngũ nói chung và đội ngũ
giáo viên nói riêng, yếu tố quan trọng nhất, quyết định nhất mà bất cứ nhà
quản lý nào cũng phải đặc biệt quan tâm, đó là vấn đề “Chất lượng đội
ngũ”. Trước khi bàn về vấn đề chất lượng đội ngũ giáo viên chúng ta cần
làm rõ một số vấn đề cơ bản sau đây.
1.1.3.1. Quan niệm về chất lượng nói chung:
Theo từ điển tiếng Việt do nhà xuất bản văn hóa – Bộ thông tin ấn
hành năm 1999 xác định” Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những
thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối
của sự vật phân biệt nó với sự vật khác, chất lượng là đặc tính khách quan
của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngòai, qua các thuộc tính. Nó là
cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó sự vật như một
tổng thể bao quát tòan bộ sự vật và không tách rời khỏi sự vật. Sự vật khi
vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi
chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật, về căn bản chất lượng của sự
vật bao giờ cũng gắn với tính quy định về số lượng của nó và không thể
tồn tại ngòai tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng có sự thống nhất
giữa số lượng và chất lượng.”
Qua đó ta có thể hiểu: bất cứ sự vật , hiện tượng nào trong tự nhiên,
xã hội đều có chất của nó. Chất của sự vật là tổng hợp những tính quy
định, những thuộc tính, những đặc điểm cấu trúc khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng, chỉ ra nó là cái gì, làm nó khác với cái khác.
Không có sự vật, hiện tượng nào lại không có tính quy định về chất

lượng, không có sự tồn tại nào thiếu tính quy định về chất lượng
Chất lượng của sự vật, hiện tượng được biểu hiện thông qua các
thuộc tính của nó. Mỗi sự vật có nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính tham gia
vào quy định chất của sự vật không giống nhau. Có thuộc tính bản chất, có
thuộc tính không bản chất. Các thuộc tính bản chất tồn tại suốt trong quá
trình tồn tại của sự vật, giữ vai trò quyết định của sự vật làm cho nó khác
với sự vật khác. Nếu thuộc tính cơ bản mất đi thì sự vật cũng không tồn tại.
Trái lại thuộc tính không cơ bản không giữ vai trò như vậy.


12

Chất của sự vật còn được quy định bởi đặc điểm cấu trúc của sự vật,
đó là các yếu tố, các bộ phận cấu thành một hệ thống của sự vật, tức cấu
trúc bên trong. Cấu trúc bên trong nếu sắp xếp theo những cách thức khác
nhau cũng sẽ tạo thành những thuộc tính khác nhau của sự vật. Vì vậy khi
xác định chất của sự vật cần tính đến đặc điểm cấu trúc của sự vật.
Tóm lại: Chất lượng phản ánh mặt vô cùng quan trọng của sự vật,
hiện tượng và quá trình của thế giới khách quan. Như Hê ghen nói:” Chất
lượng là ranh giới làm cho vật thể này khác với những vật thể khác”
1.1.3.2. Vấn đề chất lượng đội ngũ giáo viên:
a) Khái niệm chất lượng đội ngũ giáo viên:
Xuất phát từ những quan niệm về chất lượng như đã nêu ở trên ta có
thể hiểu chất lượng đội ngũ giáo viên là tòan bộ thuộc tính, những đặc
điểm cấu trúc của đội ngũ giáo viên. Những thuộc tính cấu trúc này gắn bó
với nhau trong một tổng thể thống nhất tạo nên giá trị và sự tồn tại của đội
ngũ giáo viên và làm cho đội ngũ giáo viên khác với đội ngũ khác.
Chất lượng đội ngũ giáo viên bao gồm những thuộc tính bản chất
như : + Số lượng thành viên trong đội ngũ + Cơ cấu của đội ngũ + Phẩm
chất của đội ngũ + Trình độ của đội ngũ( Chuyên môn, nghiệp vụ,…) +

Năng lực của đội ngũ. Nó có thể biểu diễn bởi sơ đồ sau:
Phẩm chất

Trình độ

Số lượng

Năng lực

Cơ cấu

Hình 1 : các thuộc tính bản chất của chất lượng đội ngũ giáo viên
b) Nội dung các thuộc tính bản chất của đội ngũ giáo viên :


13

 Số lượng thành viên trong đội ngũ giáo viên : Số lượng
cũng là tính quy định của vật thể, nhưng nó chỉ nói lên đặc điểm của vật
thể như: độ to, nhỏ, thể tích, lớn, bé…Số lượng là ranh giới của vật thể, vì
thế sự thay đổi ranh giới đạt đến một giới hạn nào đó cũng sẽ làm bản chất
của sự vật thay đổi.Điều này phù hợp với quy luật chuyển hóa từ những
thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại.
Đội ngũ giáo viên là một kiến trúc ( Tổ chức) xã hội, vì thế số lượng
đội ngũ giáo viên là biểu thị về mặt định lượng của đội ngũ, nó phản ánh
quy mô lớn, nhỏ của đội ngũ.
Số lượng đội ngũ giáo viên phụ thuộc vào sự phân chia về tổ chức ,
Ví dụ : Số lượng giáo viên của ngành giáo dục, số lượng giáo viên của
ngành học mẫu giáo, phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại
học …

Số lượng giáo viên của một trường phụ thuộc vào nhu cầu đào tạo,
quy mô phát triển nhà trường và các yếu tố khách quan tác động như : Chỉ
tiêu biên chế, chế độ chính sách đối với giáo viên… Song dù trong điều
kiện như thế nào chăng nữa, muốn tạo nên chất lượng của đội ngũ giáo
viên , người quản lý phải quan tâm giữ vững sự cân bằng động về số lượng
giáo viên với nhu cầu đào tạo và quy mô phát triển của nhà trường. Nếu
phá vỡ hoặc không đảm sự cân bằng này sẽ tác động tiêu cực đến chất
lượng đội ngũ giáo viên .
 Phẩm chất của đội ngũ giáo viên :Phẩm chất của đội ngũ
là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng đội ngũ
giáo viên. Hồ Chủ Tịch đã từng nói: “ chính trị là linh hồn, chuyên môn là
thể xác, có chuyên môn mà không có chính trị thì chỉ là cái xác không hồn.
Phải có chính trị trước rồi mới có chuyên môn…. Nói tóm lại chính trị là
đức, chuyên môn là tài, có tài mà không có đức là hỏng …”
Như vậy ta có thể khẳng định: Phẩm chất của đội ngũ giáo viên là
cái tạo ra linh hồn của đội ngũ giáo viên , làm cho sức mạnh của đội ngũ
giáo viên ngày càng phát triển.


14

Phẩm chất của đội ngũ giáo viên trước hết được biểu hiện ở sự thống
nhất về lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH. Người thầy giáo phải có hiểu
biết, thấm nhuần học thuyết Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quán
triệt quan điểm và đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước.
Người thày giáo phải biết yêu người, yêu nghề, hết lòng vì sự
nghiệp đào tạo bồi dưỡng thế hệ trẻ, thế hệ cách mạng cho đời sau.
Bên cạnh việc giác ngộ cách mạng và niềm tin yêu nghề nghiệp,
người thày giáo cần phải có tình cảm trong sáng, cao thượng, phải đạt được
sự thống nhất hữu cơ giữa lòng yêu nghề, yêu người. Tình cảm này sẽ tạo

nên sức mạnh thắp cháy ngọn lửa nhiệt tình “ Tất cả vì học sinh thương
yêu”.
Cùng với những phẩm chất nêu trên người thày giáo cũng cần phải
có những phẩm chất khác, đó là sự thống nhất giữa tính mục đích và tính
kế họach trong thiết kế và tổ chức hoạt động sư phạm, giữa tính tổ chức,
kỷ luật và tinh thần trách nhiệm với tính tự chủ; nguyên tắc sáng tạo, mềm
dẻo, chín chắn; tính nghiêm khắc, lòng vị tha, yêu thương nhẫn nại đối với
đối tượng giáo dục.
Qua đó ta thấy Phẩm chất của đội ngũ giáo viên là sự thống nhất
tổng hợp hữu cơ của nhiều yếu tố như phẩm chất chính trị, xã hội( thế giới
quan, niềm tin, lý tưởng, thái độ nhgề nghiệp…), phẩm chất về tư cách đạo
đức( lối sống, thói quen, tình cảm…), phẩm chất ý chí( tính kỷ luật, tự chủ,
sáng tạo, biết phê phán …) cùng với các yếu tố khác là trình độ, năng lực
nó tạo nên chất lượng đội ngũ giáo viên .
 Trình độ đội ngũ giáo viên: Trong từ điển tiếng Việt,
trình độ được hiểu là: “mức độ về sự hiểu biết, về kó năng được xác định
hoặc được đánh giá theo một tiêu chuẩn nhất định nào đó”
Theo các nhà giáo dục học, trình độ của đội ngũ giáo viên, trước hết
phải nói tới hệ thống tri thức mà giáo viên cần nắm, đó là những tri thức
liên quan tới môn học mà người giáo viên phụ trách giảng dạy. Trong điều
kiện của cuộc cách mạng KH-KT đang diễn ra sôi động tạo sự thâm nhập
lẫn nhau giữa các khoa học, do đó người giáo viên cần có những hiểu biết


15

về các kiến thức như ngọai ngữ, tin học, phương pháp luật và phương pháp
nghiên cứu khoa học, logic học… nhằm hình thành những kỹ năng chiếm
lónh tri thức khoa học chuyên môn và sư phạm.
Theo quy định của luật giáo dục thì trình độ chuẩn được đào tạo của

các nhà giáo là:
 Có bằng tốt nghiệp trung học sư phạm đối với giáo
viên mần non, giáo viên tiểu học.
 Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm đối với giáo viên
trung học cơ sở.
 Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm đối với giáo viên
trung học phổ thông.
 Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc bằng tốt
nghiệp cao đẳng khác đối với giáo viên dạy văn hóa, kó thuật nghề nghiệp.
 Có bằng tốt nghiệp trường dạy nghề, nghệ nhân, kó
thuật viên, CNKT có tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thực hành
ở các trường dạy nghề.
 Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc bằng tốt
nghiệp đại học khác đối với giáo viên trung học chuyên nghiệp.
 Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đối với nhà giáo
giảng dạy cao đẳng hoặc đại học. Bằng thạc só trở lên đối với nhà giáo
giảng dạy, đào tạo thạc só. Có bằng tiến só đối với nhà giáo đào tạo tiến só.
 Năng lực đội ngũ giáo viên :
Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để
thực hiện một họat động nào đó, hoặc là phẩm chất tâm lý tạo cho con
người khả năng hòan thành một lọat họat động nào đó.
Đối với đội ngũ giáo viên, năng lực được hiểu là hệ thống những tri
thức, kỹ năng mà giáo viên được trang bị để tiến hành họat động sư phạm
có hiệu quả. Kỹ năng của người giáo viên được hiểu là “ Khả năng vận
dụng những kiến thức thu được vào trong họat động sư phạm và biến nó
thành kỹ xảo. Kỹ xảo là khả năng đạt đến mức thành thục”.


16


Hệ thống kỹ năng bao gồm nhóm kỹ năng nền tảng và nhóm kỹ
năng chuyên biệt. Nhóm kỹ năng nền tảng gồm các kỹ năng sau:
 Kỹ năng thiết kế.
 Kỹ năng tổ chức.
 Kỹ năng nhận thức.
Trên cơ sở các kỹ năng nền tảng, người giáo viên hình thành nhóm
kỹ năng chuyên biệt gồm:
 Kỹ năng giảng dạy.
 Kỹ năng giáo dục.
 Kỹ năng nghiên cứu khoa học.
 Kỹ năng hoạt động xã hội.
 Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu
Như vậy hệ thống các tri thức và kỹ năng thể hiện năng lực sư phạm
của giáo viên và cùng hệ thống phẩm chất tạo thành một thể hòan chỉnh,
giúp cho từng giáo viên và đội ngũ giáo viên hòan thành nhiệm vụ của
mình, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp GD-ĐT.
 Cơ cấu đội ngũ giáo viên : Cơ cấu, như từ điển tiếng
Việt xác định: “Là cách tổ chức các thành phần nhằm thực hiện chức năng
của chỉnh thể”. Cơ cấu đội ngũ giáo viên có thể hiểu đó là cấu trúc bên
trong của đội ngũ, là một thể hòan chỉnh, thống nhất, thể hiện ở các cơ cấu
hòan chỉnh sau:


Cơ cấu chuyên môn: Là xác định tỉ lệ giáo viên hợp lý

giữa các tổ chức chuyên môn ( Khoa, bộ môn) với quy mô, nhiệm vụ từng
chuyên ngành đào tạo của trường.


Cơ cấu lứa tuổi: Là sự đảm bảo cân đối giữa các thế


hệ ( Già, trung, trẻ ) của đội ngũ để có thể phát huy tính hăng hái, năng
động của tuối trẻ vừa khai thác được vốn kinh nghiệm, độ chín chắn của
tuổi già.


Cơ cấu giới tính : Là đảm bảo tỉ lệ thích ứng giữa giáo

viên nam và nữ để phù hợp từng ngành nghề đào tạo, từng công việc khaùc
nhau.


17

Nói tóm lại : chất lượng đội ngũ giáo viên bao gồm 5 yếu tố , mỗi
yếu tố đều có vị trí, tầm quan trọng đặc biệt. Giữa chúng có mối quan hệ
tác động qua lại, hợp thành một hệ thống hòan chỉnh giúp cho đội ngũ giáo
viên tồn tại, phát triển và hòan tốt nhiệm vụ được giao.
1.1.3.3. Quan niệm về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên :
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là làm cho chất lượng đội
ngũ giáo viên ngày càng được hòan thiện ở trình độ cao hơn ở tất cả các
yếu tố cấu thành như là : Nâng cao về số lượng, cơ cấu, phẩm chất, trình
độ…
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thực chất là quá trình xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu của mục tiêu và
nhiệm vụ đào tạo do nhà trường đề ra cũng như mục tiêu và nhiệm vụ của
ngành GD-ĐT.
1.1.9. Khái niệm về quản lý, quản lý nguồn nhân lực, quản lý
đội ngũ giáo viên:
1.1.4.1. Khái niệm về quản lý, các chức năng quản lý:

Họat động quản lý được bắt nguồn từ việc phân công, hợp tác lao
động. Chính sự phân công hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả, năng suất
cao hơn đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp điều hành, kiểm tra, điều
chỉnh…Đây là họat động để người lãnh đạo phối hợp nỗ lực với các thành
viên trong nhóm, trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý là: “Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu
cầu nhất định.” Một số tác giả khác cho rằng : “Quản lý là sự tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục đích”
Tuy có nhiều cách định nghóa khác nhau về quản lý, song bản chất
của quản lý hiểu theo quan điểm hệ thống là : sự tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm cho hệ thống
vận động theo mục tiêu đề ra và tới trạng thái chất lượng mới.
Quản lý có bốn chức năng cơ bản quan hệ khăng khít, tác động qua
lại lẫn nhau và tạo thành chu trình quản lý, đó là: - Chức năng kế họach –


18

Tổ chức – Chỉ đạo và kiểm tra cùng các họat động khác là : Thông tin và
ra quyết định quản lý. Thông tin là mạch máu của quản lý. Ra quyết định
quản lý là họat động thường xuyên của chủ thể quản lý.
1.1.4.2. Khái niệm về quản lý nguồn nhân lực :
Quản lý nhân lực là một quá trình bao gồm thu nhận, sử dụng và
phát triển lực lượng lao động của một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu tổ
chức có hiệu quả.
Quá trình quản lý nguồn nhân lực bao gồm các họat động chủ yếu :
Kế họach hóa nguồn nhân lực, tuyển chọn- sử dụng-bồi dưỡng-phát triển
nguồn nhân lực, kiểm tra họat động, điều chỉnh : đề bạt- luân chuyển hoặc
thải hồi.

Theo Leonard Nadlerd ( Mỹ) thì nhiệm vụ của quản lý nguồn nhân
lực bao gồm:
a. Sử dụng nguồn nhân lực:
 Tuyển dụng
 Sàng lọc
 Bố trí
 Đánh giá
 Đãi ngộ
 Kế hoạch hóa sức lao động
b. Phát triển nguồn nhân lực:
 Giáo dục
 Đào tạo
 Bồi dưỡng
 Phát triển
 Nghiên cứu, phục vụ
c. Nuôi dưỡng môi trường nguồn nhân lực:
 Mở rộng thị trường lao động
 Mở rộng quy mô việc làm
 Phát triển tổ chức


19

Trong GD-ĐT, quản lý nguồn nhân lực xét trong phạm vi rộng là
quản lý đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên chức trong
ngành GD-ĐT. Nếu xét trong phạm vi hẹp thì là quản lý đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục. Việc xây dựng, phát triển, đào tạo và bồi
dưỡng về phẩm chất và trình độ, năng lực đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của GD-ĐT là nhiệm vụ trọng
tâm của quá trình quản lý nguồn nhân lực trong ngành GD-ĐT.

1.1.4.3. Quản lý đội ngũ giáo viên :
Quản lý đội ngũ giáo viên là nội dung chủ yếu của quá trình quản lý
nguồn nhân lực trong nhà trường nói riêng và ngành giáo dục đào tạo nói
chung. Thực chất là quản lý tập thể sư phạm nhà trường, trong đó đội ngũ
giáo viên là nòng cốt. Nhiệm vụ của quản lý đội ngũ giáo viên cũng có 3
vấn đề :
 Phát triển nguồn nhân lực sư phạm.
 Sử dụng nguồn nhân lực sư phạm.
 Nuôi dưỡng môi trường nguồn nhân lực sư phạm.
Tuy nhiên, quản lý đội ngũ giáo viên là quản lý tập thể những con
người có học vấn, có nhân cách phát triển ở trình độ cao, vì thế trong công
tác quản lý chúng ta cần phải chú ý một số yêu cầu chính sau:
a. Quản lý đội ngũ giáo viên , trước hết phải giúp cho đội ngũ
giáo viên phát huy vai trò chủ động sáng tạo, khai thác ở mức cao nhất
năng lực, trí tuệ, để họ có thể cống hiến nhiều nhất cho việc thực hiện mục
tiêu GD-ĐT đã đề ra.
b. Quản lý đội ngũ giáo viên, trước hết phải nhằm hướng giáo
viên vào việc phục vụ lợi ích của tổ chức, cộng đồng và xã hội, đồng thời
đảm bảo tốt lợi ích chính đáng về vật chất, tinh thần của các nhân.
c. quản lý đội ngũ giáo viên phải nhằm đáp ứng mục tiêu trước
mắt cũng như sự phát triển lâu dài của tổ chức, đồng thời thực hiện theo
những quy định thống nhất trên cơ sở quy chế của nhà nước.
1.1.10.Khái niêm về đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại:


20

Ngày nay với xu thế học suốt đời của mỗi người giáo viên thì quá
trình đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại là những quá trình vừa nối tiếp, vừa
xen kẽ. Đặc biệt với sự phát triển của KH-KT và công nghệ, nhất là công

nghệ dạy học thì khó lòng phân biệt rạch ròi được ranh giới những quá
trình đó. Tuy nhiên để xác định các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên, cần tìm hiểi nội hàm của chúng.
1.1.5.2. Tiêu chí đánh giá lọai đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại
Tiêu chí phân lọai
Đào tạo
+ Nội dung
Bắt đầu

Bồi dưỡng
Tiếptục,liên

+ Mục đích học

quan nghề cũ
Để tiếp tục Để đổi nghề

Để có nghề

+ Thời gian

Thường

+ Mức độ đánh giá

dài
Cầp bằng

nghề
là Ngắn hạn

Cấp chứng chỉ

Đào tạo lại
Nghề mới

Có thể dài hoặc
ngắn
Bằng hoặc chứng

chỉ
Bảng 1 : Tiêu chí đánh giá lọai đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại
1.1.5.3. Đào tạo:
Trong thực tế một số giáo viên dạy nghề thường hiểu một cách phiến
diện: đào tạo nghề chỉ là dạy nghề cho học sinh mà quên đi mất rằng đào
tạo nghề không chỉ là quá trình trang bị kỹ năng, kỹ xảo nghề mà còn bao
hàm quá trình bổ sung kiến thức về khoa học cơ bản, kỹ thuật cơ sở, giáo
dục về nhận thức, thái độ, hành vi của người lao động kỹ thuật tương lai.
Đó cũng chính là quá trình giáo dục đào tạo, phát triển nhân cách hài hòa
tòan diện cho người lao động.
Theo tài liệu đề tài KX 07-14, Giáo sư, tiến só Nguyễn Minh Đường
đã đưa ra định nghóa: “Đào tạo là quá trình họat động có mục đích, nhằm
hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ…
để hòan thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời
hành nghề một cách năng suất và hiệu quả”
Như vậy có thể hiểu : Đào tạo là một quá trình trang bị kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp từ đầu, đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ




×