Câu 33 : Trình bày
cấu tạo và chức
năng của hệ da ?
Da là lớp vỏ bao
bọc ngoài cùng của
cơ thể, là 1 cơ quan
chủ động và đa
năng, không thấm
nước. bảo vệ cơ thể
không mất nước và
trước bức xạ ánh
sáng mặt trời, khá
dẻo dai để chống đỡ
cơ học cũng như khá
mềm dẻo để giúp cơ
thể khi chuyển
động, giữ cho nhiệt
độ cơ thể luôn ổn
định và là cơ quan
cảm giác chính của
cơ thể.
Cấu tạo :
Gồm: + Lớp biểu bì
+ Lớp chân bì
+ Lớp mỡ
Lớp biểu bì : là
lớp bảo vệ phía
ngoài cùng gồm vài
lớp tế bào với lớp
dưới cùng là lớp tế
bào mẹ phân chia
liên tục và chuyển
lên bề mặt trở nên
bằng phẳng và chết,
bong da ra tạo thành
chất keratin.
Lớp chân bì (bì) :
gắn chặt với lớp
biểu bì được cấu tạo
bởi các sợi Collagen
,Éslatin, gắn vào đó
là các tuyến mồ hôi,
tuyến bã nhờn, nang
lông tóc, mạch
máu,dây thần kinh
và mạch bạch huyết.
Cả 2 lớp trên đều
chứa các nút dây
thần kinh truyền
cảm giác đau về ánh
sáng, nóng, lạnh.
Lớp mỡ : Lớp
dưới lớp chân bì là
mô hạ bì chứa nhiều
tế bào mỡ tạo thành
1 lớp ngăn cách
quan trọng giúp cơ
thể không bị mất
nhiệt và là 1 tấm
nệm bao bọc cơ thể,
bảo vệ cơ thể khỏi
tác động cơ học.
Tuyến mồ hôi : là
tuyến ngoại tiết và
được hệ thần kinh
điều khiển và tiết
mồ hôi khi bị kích
thích do cảm xúc
hoặc do nhu cầu
giảm nhiệt của cơ
thể và giữ vai trò
quan trọng nhất
trong điều hòa thân
nhiệt
Tuyến bã nhờn :
Giúp bôi trơn da
lông và tóc.
Ngoài ra, Ở lớp
chân bì chứa rất
nhiều sinh sắc tố (tế
bào hắc tố) Helalin
là các tế bào gây nên
tàn nhang.
Diện tích bề mặt
da : 2(m
2
); Dày :0,5-
3 (mm)
Tóc có khoảng
120.000 sợi trong đó
khoảng 10% chờ
rụng.
Chức Năng :
- Bảo vệ cơ thể
- Điều hòa thân
nhiệt cơ thể.
- Là cơ quan cảm
giác (Xúc giác).
Câu 41 : Trình bày
cấu tạo , chức năng
của hệ xương của
động vật bậc cao ?
Bộ xương là giá
đỡ cho toàn bộ cơ
thể và có chức năng
bảo vệ. Hoạt động
nhờ lực cơ học và
tạo nên sự chuyển
động cơ thể
Cấu tạo :
Gồm 2 loại : Bộ
xương ngoài và bộ
xương trong.
Bộ xương ngoài
như ở các loài chân
đốt, giáp xác thì có
vỏ cuticum dày, còn
ở côn trùng nhiều
kitin, không thấm
nước, tạo nên bộ
xương của cơ thể,
chân cánh và các
phần phụ của cơ thể
nên cho phép côn
trùng sống ở những
hoàn cảnh khác
nhau và rất thích
hợp với những sinh
vật có kích thước
nhỏ.
Bộ xương trong
tạo nên hệ thống
cung chống đỡ bên
trong cơ thể được
làm tù sụn và xương
và tất cả các mô và
cơ quan được gắn
với nhau nhờ mô
liên kết.
Sụn : Được cấu
tạo từ mô sụn, là
những chất đàn hồi
với 1 mạng lưới sợi
Collagen và sợi
chun dày đặc nằm
trong 1 khối chất
keo rất dai và được
bao bọc bởi 1 lớp
mô liên kết rất chắc
chắn gọi là màng
sụn và sụn được
chia làm 3 loại :
+ Sụn trong : Màu
trắng xanh, chất nền
trong suốt, về sau sẽ
biến đổi thành
xương và chỉ còn laị
ở các khớp vận động
đầu xương sườn, ở
mũi và thanh khí
quản.
+ Sụn xơ : Chất
nền chứa nhiều bó
sợi collagen và chỉ
có ở đĩa đệm giữa
các đốt xương sống
vừa chắc và khỏe.
+ Sụn Chun:
Chứa tỉ lệ rất lớn các
sợi đàn hồi , thường
có ở vành tai, sụn
nắp thanh quản.
Xương : Được
cấu tạo từ mô
xương, chất nền do
các nguyên bào
xương sinh ra gọi là
chất xương chứa
nhiều sợi Collagen
và các tinh thể muối
vô cơ.Trong chất
nền chứa nhiều tế
bào xương gọi là cốt
bào,không có khả
năng phân chia,
nhưng có rất nhiều
nhánh và các nhánh
nối với nhau nằm
xung quanh các ống
nhỏ liti gọi là vi
quản xương (Have).
Chứa nhiều canxi và
có màu trắng. mô
xương khi đã hình
thành cố định và
không biến đổi.
Trong cùng của mô
xương là các tế bào
tủy xương có màu
đỏ và chứa nhiều
mạch máu. Chúng
có thể phân chia
thành các tế bào
xương mới nằm
trong chất nền của
xương theo những
vòng đồng tầm gọi
là ống Have.
Chức Năng :
Câu 40 : Trình bày
cấu tạo, chức năng
của hệ cơ ? So sánh
sự khác biệt của cơ
vân, cơ trơn và cơ
tim của động vật
bậc cao ?
Hệ cơ giúp cơ thể
vận động , tạo hình
dáng riêng của cơ
thể từ cử động nhỏ
nhất là chớp mắt cho
đến chạy nhảy, đều
do hệ cơ đảm nhận.
Hệ cơ là do mô cơ
tạo nên bao gồm cơ
và gân nhưng gọi là
cơ. Chiếm 40%
trọng lượng cơ thể
động vật.
Cấu tạo và phân
loại Cơ :
Gồm 3 loại :
+ Cơ xương (vân)
+ Cơ trơn
+ Cơ tim
Cơ xương :
chiếm nhiều nhất
trong cơ thể và
thường bám vào
xương và gân, các
sợi cơ sắp xếp thành
vân dọc thích hợp
với các động tác có
cơ nhanh và mạnh,
được điều hòa 1
cách có ý thức.
Cơ trơn : Cơ vô
thức hay còn gọi là
cơ tự động thường
có ở các cơ quan nội
tạng như là ruột non,
bàng quang, dạ dày,
Được cấu tạo từ
những sợi cơ là 1 tế
bào dài, hình thoi.
Hoạt động của cơ
này được điều hòa
bằng hệ thần kinh
thực vật và sự co
bóp thường chậm và
lâu: chớp mắt, nhịp
thở …
Cơ tim : Chỉ có ở
cơ tim phục vụ cho
hoạt động co bóp
theo nhịp liên tục và
nhịp nhàng tạo tác
dụng bơm rất hiệu
quả, cấu trúc giống
cơ vân nhưng lại
chịu sự điều khiển
của hệ thần kinh
thực vật.
* Cấu trúc Cơ
Xương (Cơ Vân):
Mỗi cơ có 1 hệ
thống cung cấp máu
gồm động mạch và
tĩnh mạch có dây
thần kinh vận động
riêng từ thần kinh
trung ương.Cơ chỉ
tạo được lực khi nó
bị kích thích hoạt
động theo nguyên lý
tất cả hoặc không.
Cấu tạo : Cơ được
bao bọc bởi tổ chức
liên kết kéo dài 2
đầu gọi là gân giúp
cơ bám vào xương
và vào cơ khác.Mỗi
sợi cơ có hình trụ do
nhiều tế bào hợp lại
gọi là hợp bào. Có
thể dài tới 30m.
Trong cơ chứa nhiều
mao mạch và các sợi
thần kinh.Một sợi cơ
thường có rất nhiều
nhân và nhân nằm
sát màng. Các cơ
hoạt động theo cơ
chế hiệp đồng và đối
kháng.
* Cấu trúc Cơ
Trơn:
Cấu tạo từ các sợi
cơ nhỏ và không
giống nhau, mỗi sợi
thường là 1 tế bào
hình thoi dài sắp xếp
lỏng lẻo và hoạt
động co thắt vẫn
phụ thuộc vào các
sợi nhỏ actin và
myosim.
* Cấu trúc Cơ tim :
Cấu trúc giống cơ
vân nhưng sợi ngắn
và to tạo thành tấm
lưới dày và đặc.
CHỨC NĂNG :
- giúp cơ thể vận
động và tạo hình
dáng của cơ thể.
Câu 39 : Trình bày
cấu tạo , chức năng
của hệ hô hấp của
động vật bậc cao ?
Bao gồm hệ thống
trao đổi khí gòm có
hô hấp trong và hô
hấp ngoài.
Hô hấp trong là
quá trình giải phóng
năng lượng bằng
con đường hóa học
từ các hợp chất hữu
cơ chủ yếu là gluco
diễn ra trong ti thể
của tế bào.
Hô hấp ngoài là
quá trình thở ra hít
vào hay quá trình
trao đổi khí giữa cơ
thể và môi trường
xung quanh, bao
gồm đường hô hấp
và cơ quan hô hấp.
Cấu trúc cơ quan
thực hiện quá trình
hô hấp ngoài gọi là
hệ hô hấp hay hệ
thống trao đổi khí
của cơ thể và hô hấp
được thực hiện nhờ
cơ chế khuếch tán.
* Cấu tạo:
Đường hô hấp
(dẫn khí) bắt đầu từ
mũi có tác dụng
sưởi ấm làm ẩm và
lọc không khí nhờ
hệ thống lông mũi
và xương xoan.
Mũi – hầu – Khí
quản – phế quản –
Phế nang – Tiểu phế
nang.
Phổi : thông với
ngoài và cân bằng
với áp lực không khí
(760mmHg). Gồm 2
lá phổi nằm trong
xoang lồng ngực :
phổi phải 3 thùy,
phổi trái 2 thùy. Mỗi
thùy gồm nhiều tiểu
thùy, mỗi tiểu thùy
có tiểu phế quản,
tiểu phế quản tận
cùng, ống phế nang,
túi phế nang và phế
nang.
Mỗi phế nang có
cấu tạo đặc biệt :
thành phế nang chỉ
có 1 lớp tế bào dẹt
tạo nên, cạnh ngoài
phế nang có 1 ít sợi
đàn hồi, giữa các
phế nang với nhau
có các sợi cơ trơn
làm nhiệm vụ liên
kết có tính đàn hồi,
bao quanh phế nang
là mạng lưới mao
mạch dày đặc khiến
cho không khí trong
phế nang và máu
được tiếp xúc 1 cách
dễ dàng. Do vậy phế
nang thực hiện được
sự trao đổi khí giữa
cơ thể và môi
trường.
Hai lá phổi của
người trưởng thành
có khoảng 300 triệu
phế nang, xấp xỉ
70m
2
, gấp khoảng
40 lần diện tích bề
mặt cơ thể, giúp
tăng cường gấp bội
tốc độ trao đổi khí
với môi trường
ngoài. Bình thường
phổi vận chuyển
khoảng 200 – 250
ml Oxy/ phút. Khi
lao động lên tới
5.500 ml Oxy/ Phút.
Lưu lượng máu ở
phổi 5-10 lít/phút.
Ngoài chức năng
hô hấp, phổi còn là
bể dự trữ máu cho
tâm thất trái, lọc
protein của hệ tuần
hoàn, trao đổi dịch
thể và tham gia vào
các chức năng
chuyển hóa, miễn
dịch, nội tiết…
Lồng ngực : là 1
khung gồm xương
và cơ : xương ức,
xương sống, xương
đòn, xương sườn,
các cơ liên sườn, cơ
hoành, cơ vòm gan,
vòm dạ dày và hệ
thống thần kinh,
mạch máu…phổi
nằm trong lồng
ngực.
Khoang màng
phổi : tạo nên do lá
tạng và lá thành, hai
lá áp sát nhau, trong
khoang chỉ có lớp
dịch nhớt, có áp suất
âm.
Quá trình hô hấp
ngoài diễn ra được
là nhờ các cơ, bao
gồm cơ hoành ngăn
cách lồng ngực với
bụng và cơ liên
sườn.Cùng với hoạt
động của hệ tuần
hoàn chịu sự chỉ huy
của cả hệ thần kinh
thực vật và động
vật.
Sự hô hấp diễn ra
ở mô tế bào : Mô lấy
O
2
,nhả CO
2
; Máu
nhận CO
2
, nhả
O
2
.Sự hô hấp diễn ra
ở phổi :Nhả CO
2
,
lấy O
2
.
* Chức năng chính
của hệ Hô Hấp :
- Đảm bảo trao đổi
khí và cung cấp đầy
đủ khí oxi cho hoạt
động của toàn bộ cơ
thể và đảm bảo thích
nghi với từng điều
kiện sống.
- Làm sạch, sưởi ấm
, bão hòa hơi nước
cho không khí trước
khi vào phổi và cơ
thể.
- Thông qua hồng
cầu, hệ hô hấp vận
chuyển ooxxi đến
từng tế bào.
- Vận chuyển CO
2
ra
khỏi tế bào và cơ
thể, đảm bảo áp suất
riêng phần Oxi và
CO
2
ổn định trong
máu động mạch.
- Điều hòa thân
nhiệt, nhất là những
động vật ít tuyến mồ
hôi (gà,chó..)
Câu 38 : Trình bày
cấu tạo, chức năng
hệ sinh dục động
vật bậc cao ?
* Cấu trúc và chức
năng của tinh
hoàn:
Động vật có
xương sống có 1 đôi
tinh hoàn nằm trong
ổ bụng hoặc ở ngoài
hạ mang. Mỗi 1 tinh
hoàn gồm hàng
nghìn ống sinh tinh,
giữa các ống sinh
tinh là các tế bào kẽ.
Thành ống sinh tinh
gồm các tinh nguyên
bào, các tế bào dinh
dưỡng (tế bào
xectoli).Các ống
sinh tinh tập trung
lại thành phần phụ
tinh hoàn- là nơi tập
trung tinh dịch. Từ
mỗi 1 phần phụ dịch
hoàn có ống dẫn tinh
từ bìu qua ống bẹn
vào xoang bụng,
luồn qua phần dưới
bóng đái và đổ vào
ống tiết nước tiểu.
Ống nước tiểu là
ống đi từ bóng đái ra
ngoài.
Tinh dịch được
hình thành là do 3
loại tuyến tham gia :
Đôi túi tinh, các
tuyến tiền liệt, ba
đôi tuyến copo.
Trong tinh dịch có
chứa Glucoza,
Fructoza, hệ đệm ,
các chất dinh dưỡng
để tinh trùng dinh
dưỡng và vận động
dễ dàng.
Chức năng của
tinh hoàn :
- sản xuất ra tinh
trùng, do lớp liên
bào của thành ống
sinh tinh đảm
nhiệm.
- Sản xuất ra các
hormon sinh dục gọi
chung là androgen.
Sự có mặt của các
hormon này đã kích
thích sự phát triển
giới tính đực, phát
triển các đặc điểm
sinh dục thứ cấp,
tham gia quá trình
chuyển hóa làm cơ
thể phát triển, tăng
chuyển hóa cơ sở.
* Cấu trúc và chức
năng của buồng
trứng :
Cấu trúc buồng
trứng :
Buồng trứng phát
triển từ lá phôi giữa,
từ mấu sinh dục nằm
ở phía bụng của thận
sơ cấp. Biểu mô này
chính là phần kéo
dài của biểu mô
phcus mạc. Dưới
biểu mô mầm là lớp
màng trắng
(allbuiginee) cấu
trúc bằng tổ chức
liên kết đặc kết hợp
với các mạch máu.
Trong buồng trứng,
người ta phân biệt
làm 2 miền : Vỏ và
tủy.Nền tạo ra 2
miền ấy cũng là tổ
chức liên kết, ở
miền vỏ được chia
thành 3 lớp : Lớp
biểu mô buồng
trứng, màng trắng và
lớp đệm. Vỏ là tổ
chức liên kết chứa ít
tế bào sợi hình thoi,
những bó sợi keo
mảnh, các nang
trứng ở các giai
đoạn phát triển khác
nhau. Ở miền tủy là
tổ chức liên kết thưa
pha ít sợi lưới nằm ở
phần trung tâm.
Trong buồng
trứng có nhiều bao
noãn. Mỗi bao noãn
chứa 1 noãn bào.
Trong buồng trứng
bao noãn lớn dần,
vỡ ra để trứng chín
cùng với 1 số tế bào
bao noãn rơi vào
xoang cơ thể, sau đó
rơi vào 1 trong 2 vòi
falop (ống dẫn
trứng) . Nếu gặp
tinh trùng, trứng sẽ
được thụ tinh ngay ở
phần phễu và
chuyển xuống làm
tổ ở tử cung.
Chức Năng Của
Buồng Trứng:
- Buồng trứng là nơi
sản xuất ra các tế
bào trứng chín tại
các bao noãn .
- Buồng trứng bài
tiết ra các loại
hormon sinh dục gọi
chung là Oestrogen.
Sự có mặt của các
loại hormon đã làm
phát triển các cơ
quan sinh dục và các
đặc điểm sinh dục
thứ cấp ở nữ và
động vật cái, thúc
đẩy trứng phát triển
chín và rụng…
Ngoài ra nó còn tăng
cường chuyển hóa
Gluxit, lipit, protein
làm cho cơ thể phát
triển – nhất là vùng
mông, chậu hông.
Câu 37 : Trình bày
cấu tạo , chức năng
của hệ bài tiết của
động vật bậc cao ?
Bài tiết là quá
trình cơ thể tự loại
bỏ chất cặn bã , độc
hại thừa ra bên
ngoài.Các phần làm
chức năng bài tiết
trong cơ thể bao
gồm : Thận , ruột
già , các tuyến mồ
hôi, bã nhờn trên da,
phổi, gan.Trong đó
thận là cơ quan bài
tiết quan trọng nhất.
Hệ bài tiết gồm 2
quả thận , dài
khoảng 12cm, rộng
khoảng 7cm. Được
bao phủ bởi lớp mỡ,
thận có chức năng
chung là giữ cân
bằng nội môi về pH,
ánh sáng thẩm thấu
và loại các chất
độc : CO
2
, NH
3
, ion
và vô cơ thừa.
Thận là nơi lọc và
tạo thành nước tiểu
từ máu đi qua thận,
niệu quản dẫn nước
tiểu đến bóng đái là
nơi dự trữ nước tiểu
và từ bóng đái nước
tiểu được đưa ra
ngoài theo niệu đạo
nhờ phản xạ thải
nước tiểu.
Thận bao gồm 2
thành phần chính :
Lớp vỏ màu sẫm ,
lớp tủy màu sáng :
+ Tháp thận : Ống
góp.
+ Bể thận : nơi tập
trung tất cả các ống
góp.
Mỗi quả thận đều
có ống dẫn niệu gọi
là niệu quả tập trung
nước tiểu vào bàng
quang. Tế bào của
thận có hình tròn gọi
là Nephron hay quản
cầu Manpigi. Về
mặt chức năng quản
cầu manpigi là 1
đơn vị thận, thực
hiện quá trình bài
xuất nước tiểu. Một
quả thận có ít nhất 1
triệu cầu Manpigi có
cấu trúc hình chén
gọi là Baoman được
bao quanh bởi 1
mạng lưới mao
mạch dày đặc gọi là
cầu thận có chức
năng lọc máu.
Quá trình tái hấp
thu dinh dưỡng và
chất hòa tan được
diễn ra ở ống lượn
gần và glucoza được
hấp thu 100% ở điều
kiện bình thường.
Còn quá trình tái
hấp thu nước được
diễn ra ở ống lượn
xa và quai Henle ,
ống lượn gần và ống
góp, 85 – 90 % nước
được tái hấp thu và
bài tiết.Mỗi ngày 1
quả thận lọc 180 l
máu.
* Chức năng của
hệ bài tiết :
Hệ bài tiết có chức
năng lọc trong máu
những chất thừa và
những sản phẩm
phân hủy của quá
trình trao đổi chất và
tống các chất đó ra
ngoài cơ thể. Ngoài
ra hệ tiết niệu còn
tham gia vào việc
điều chỉnh lượng
nước trong cơ thể
điều hòa thành phần
hóa học trong máu.
Câu 36 : Trình bày
cấu tạo và chức
năng hệ tiêu hóa
của động vật bậc
cao ?
Hệ tiêu hóa bao
gồm ống dài gọi là
ống tiêu hóa và các
cơ quan liên quan :
Gan,mật và các
tuyến tiêu hóa. Ống
tiêu hóa chạy dọc từ
miệng đến hậu môn.
Các phần khác nhau
của ống tiêu hóa rất
chuyên hóa cho các
chức năng khác
nhau. Chức năng
của hệ thống tiêu
hóa là xử lý thức ăn
bằng con đường cơ
học, sau đó là tiêu
hóa, hóa học, cuối
cùng là hấp thu chất
dinh dưỡng, Xử lý
thức ăn bằng cơ học
nghĩa là biến thức ăn
thành những phần
nhỏ nhưng không
làm biến đổi cấu
trúc hóa học của nó.
Tiêu hóa hóa học
xảy ra dưới tác dụng
của các loại men
tiêu hóa, biến phân
tử lớn thành những
phân tử nhỏ hòa tan
và dễ hấp thu, đi
xuyên qua thành ống
tiêu hóa vào tế bào
của cơ thể.Sự phân
chia thức ăn thể hiện
như sau:
+ Miệng đặc biệt là
răng chuyên hóa với
chức năng tiêu hóa
cơ học, còn dạ dày
và phần đầu ruột
non giải phóng ra
nhiều loại enzim
tiêu hóa hóa học
chuyên hóa với chức
năng tiêu hóa hóa
học. Quá trình hấp
thụ chủ yếu diễn ra
ở dưới ống tiêu hóa
đặc biệt là ở hồi
tràng.Còn lại chất
cặn bã được thải ra
ngoài.
* Sơ đồ ống tiêu hóa
:
Miệng (răng,lưỡi)
Hầu Thực
quản Dạ dày
tá tràng Ruột non
Hồi tràng
Ruột thừa + Manh
tràng Đại tràng
Trực tràng
Hậu môn.
Tuyến tiêu hóa :
Mật, tụy, dạ dày,
Tuyến nước bọt.
1.Quá trình tiêu
hóa ở Miệng:
Tiêu hóa ở miệng
có liên quan đến
răng, lưỡi , các cơ
hàm trên, hàm dưới.
Răng gồm 4 phần :
Men ,ngà , Tủy
răng, Xi măng. Gồm
2 loại răng :
+ Răng sữa
+ Răng vĩnh viễn.
Răng vĩnh viễn
gồm răng cửa, răng
nanh, răng trước
hàm, răng hàm.
Lưỡi : Là khối cơ
tiếp liền với hầu,
chức năng chủ yếu
là làm thức ăn
chuyển động quanh
miệng, để cho răng
có thể nghiền thức
ăn.Ngoài ra nó còn
có tác dụng đảo lộn
thức ăn trong miệng
để thấm nhiều enzim
và nước bọt. Trên
lưỡi có các gai nhú
vị giác giữ vai trò
quan trọng trong lựa
chọn thức ăn và kích
thích quá trình sản
xuất nước bọt theo
cơ chế phản xạ.
Tuyến nước bọt:
Là 1 dịch lỏng được
tiết ra liên tục khi có
thức ăn thì tăng tiết
ra giúp cho việc hòa
tan các chất có trong
thức ăn. Chất nhầy
có trong tuyến nước
bọt có tác dụng bôi
trơn khối thức ăn để
dễ nuốt hơn và chứa
enzim amilaza tác
dụng lên tinh bột
biến thành
đường.Ngoài ra
nước bọt còn có tác
dụng diệt khuẩn
thức ăn lưu trong
miệng trong thời
gian ngắn rồi được
nuốt xuống dạ dày.
Lúc đó thức ăn được
biến thành viên thức
ăn.
2.Quá trình tiêu
hóa ở Dạ Dày :
Dạ dày có dạng
hình túi được đóng
mở bởi cơ phía trên
là cơ tâm vị, cơ dưới
là cơ môn vị, thức
ăn được lưu lại
trong dạ dày khoảng
10h, được nhào trộn
với nhau và với dịch
vị dạ dày do các
tuyến ở thành dạ dày
tiết ra nhờ các sóng
co bóp theo nhịp của
dạ dày. pH ở dạ dày
mang tính axit làm
cho các chất phân tử
lớn bị biến tính, thức
ăn bị biến thành
những thành phần
nhỏ hơn. Sự phối
hợp của axit và
enzim trong dạ dày
có tác dụng tiêu diệt
vi khuẩn trong thức
ăn và tạo ra những
chất dễ hấp thu.
Thức ăn ở dạ dày
mới được tiêu hóa 1
phần nên rất ít hoặc
không có sự hấp thu
chất dinh dưỡng ở
đây, nhũ chấp tiếp
tục đi vào ruột non
để tiêu hóa tiếp.
3.Quá trình tiêu
hóa ở Ruột non:
Ruột non là 1 ống
cuộn lại dài khoảng
3m , là 1 đoạn quan
trọng nhất của ống
tiêu hóa đối với quá
trình tiêu hóa hóa
học và hấp thu chất
dinh dưỡng.
20cm đầu của
ruột non gọi là tá
tràng tiết ra enzim
riêng và còn nhận
dịch tiêu hóa từ gan
và tụy. Có chức
năng tiêu hóa axit
của dạ dày và phân
hủy nhanh chóng
thức ăn thành những
phân tử rất nhỏ tạo
thuận lợi cho việc
hấp thu thức ăn.
Hồi tràng là phần
rất dài, cấu trúc
thích hợp cho việc
hấp thu chất dinh
dưỡng.Cấu trúc bề
mặt lồi lõm với rất
nhiều nhung mao để
tăng diện tích tiếp
xúc với chất dinh
dưỡng.
4.Quá trình tiêu
hóa ở Ruột già :
Dài khoảng 1,2
m, đường kính 6cm.
Chức năng chính là
hấp thu nước từ
những chất không
tiêu hóa được, tập
trung chúng thành
khối gọi là phân và
giải phóng qua bên
ngoài qua lỗ hậu
môn.
Ruột già :
Ruột thừa + manh
tràng Đại tràng
Ruột thẳng
Hậu môn.
Câu 35: Trình bày
Cấu tạo và chức
năng và hoạt động
của hệ Tuần hoàn
của động vật Bậc
cao ?
Hệ tuần hoàn của
người và các động
vật bậc cao gồm tim
và hệ mạch với 2
vòng tuần hoàn
riêng biệt.
Vòng tuần hoàn
lớn xuất phát từ tâm
thất trái, mang máu
đỏ theo hệ thống
động mạch, tới các
mao mạch để nuôi
cơ thể rồi từ đó máu
tập trung về hệ
thống tĩnh mạch để
về tâm nhĩ phải.
Vòng tuần hoàn
nhỏ xuất phát từ tâm
thất phải đưa máu
đen lên phổi, thực
hiện trao đổi khí ở
đó rồi lại trở về tâm
nhĩ trái.
Hệ tuần hoàn bao
gồm 4 phần:
+ Tim, hệ thống
mạch (Động mạch,
tĩnh mạch, mao
mạch), Máu (dịch
tuần hoàn), Hệ
thống Van.
Tim 4 ngăn gồm 2
tam nhĩ ở trên, 2 tâm
thất ở dưới.Hệ tuần
hoàn kín.
Ở các động vật
có xương sống bậc
cao thì hệ thống tuần
hoàn hoàn chỉnh.
Máu đi nuôi cơ thể
là máu đỏ tươi và
giàu Oxi và dịch mô
được lặp lại lần thứ
2 và đổ vào mạch
bạch huyết.
1. Cấu trúc và hoạt
động của tim:
Tim dài khoảng
12cm, đầu nhọn ,
nằm hơi chếch bên
trái nằm giữa xương
sườn 5 và 6, nặng
khoản 300gam. Tim
là 1 tạng rỗng, được
tạo thành từ nhiều tế
bào cơ tim có tính
chất vừa giống cơ
vân vừa giống cơ
trơn. Tổ chức cơ tim
co duỗi khỏe và tự
động.
Cơ tim: Co bóp
70-75 lần/ phút, chu
kỳ co giãn 0,8s. Tâm
nhĩ co 0,1-0,7(s);
tâm thất co 0,3-
0,5(s).
Mạch máu : bao
gồm : Động mạch,
tĩnh mạch, và mao
mạch.
+ Động mạch: là
những mạch vận
chuyển máu từ tim
đến mô, theo cách
phân nhánh liên tục,
càng xa tim càng
nhỏ dần về thiết
diện,nhưng tổng
thiết diện lại càng
lớn, do đó máu chảy
càng chậm.Thành
động mạch lớn được
cấu tạo chủ yếu
bằng tổ chức liên kết
đàn hồi,càng xa tim
tính đàn hồi càng
giảm mà lại tăng về
khả năng co thắt do
được cấu tạo chủ
yếu bằng tổ chức cơ.
+ Tĩnh mạch : Dẫn
máu từ mô,cơ quan
về tim.Tĩnh mạch
bắt đầu từ mạng lưới
mao mạch và tân
cùng đổ vào tâm
nhĩ.Tĩnh mạch được
cấu tạo bằng tổ chức
cơ trơn, thiết diện
càng gần tim càng
lớn.Dọc đường về
tim mỗi động mạch
thường có 2 tĩnh
mạch đi kèm, tính
co giãn cao,có nhiều
chỗ phình thành
xoang chứa máu,nên
sức chứa của tĩnh
mạch rất lớn.Đông
lực khiến máu tĩnh
mạch chảy được về
tim là nhờ sưc bơm
của tim, sưc hút của
tim khi tim co
giãn,áp lực âm trong
xoang lồng ngực…
+ Mao Mạch: Nối
liền giữa động mạch
và tĩnh mạch.Mao
mạch có nhiệm vụ
dẫn máu từ động
mạch sang tĩnh
mạch, là nơi thực
hiện quá trình trao
đổi chất giữa máu và
mô bào.Về cấu tạo:
Thành mạch chỉ có 1
lớp tế bào nội mô,
đường kính lỗ thông
gần 30Ǻ, do vậy các
chất khí, chất dinh
dưỡng, cặn bã của
quá trình trao đổi
chất qua lại dễ dàng
bằng khuếch tán,
thẩm thấu hoặc siêu
lọc qua thành mao
mạch.
Điều hào hoạt
động của tim là nhờ
sự hoạt động điều
tiết của hệ thần kinh
và thể dịch.
Chức năng chung
của hệ tuần hoàn:
- Trao đổi khí (phổi)
- Trao đổi vật chất
và năng lượng (vận
chuyển nước,thức
ăn,chất thải…)
- Bảo vệ : chức năng
này do các tế bào
bạch cầu và kháng
thể đảm nhiệm.
- Thông tin : Sự tuần
hoàn của các
hormon…
- Làm sạch :Gan,
lách, tủy xương…
- Dự trữ , chế biến:
Tại gan- Glycogen,
albumin…
Câu 34 : Trình bày
cấu tạo, chức năng
của Hệ Thần kinh
của động vật BC ?
Hệ thần kinh là
cơ quan chỉ huy tất
cả các hoạt động của
cơ thể cũng như sự
phối hợp hoạt động
giữa các cơ quan
trong cơ thể giúp cơ
thể phản ứng, thích
nghi với mọi điều
kiện sống của môi
trường.
Hệ thần kinh
được cấu tạo từ các
nơron . Nơron
chính là đơn vị cấu
trúc và chức năng
của thần kinh.Người
ta phân loại nơron
theo chức năng :
+ Nơron vận động :
thường dài có thể
trên 1 m, chi phối,
giúp các cơ có thể
chuyển động.
+ Nơron Cảm giác :
Có kích thước dài,
truyền xung động
thần kinh từ cơ quan
cảm giác đến tủy
sống và TW thần
kinh.
+ Nơron Dinh
dưỡng
+ Nơron Điều hòa.
Nơ ron trung gian
nối 2 loại Nơron vận
động và Nơron Cảm
giác.
Phân Loại theo
hình thái Tế Bào:
+ Nơron đơn cực
+ Nơron lưỡng cực
+ Nơron Đa cực.
Cấu tạo 1 Nơron
gồm 3 phần : Thân,
sợi trục, Xinap.