Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với việc nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động củai doanh nghiệp.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.68 KB, 50 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>

Qua nghiên cứu, chúng ta đã nhận thấy trong quản lý kinh tế, quản lý con người là vấn đề cốt lõi nhất, cũng đồng thời là vấn đề kinh tế, phức tạp nhất. Khai thác được những tiềm năng của nguồn lực con người chính là chìa khóa để mỗi doanh nghiệp đạt được thành cơng trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc phân chia và kết hợp với lợi ích phải được xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng. Các lợi ích đó bao gồm: lợi ích cá nhân người lao động, lợi ích của ơng chủ (hay của doanh nghiệp) và lợi ích xã hội. Lợi ích vật chất của cá nhân người lao động được thể hiện ở thu nhập của người đó.

Thu nhập và tiền lương đối với người lao động là hai phạm trù kinh tế khác nhau. Tiền lương dùng để chỉ số tiền nhà nước trả cho người lao động trong khu vực nhà nước thông qua các thang, bảng lương và phụ cấp. Để tạo ra động lực to lớn, giải phóng được sức sản xuất thì cần có quỹ tiền lương đủ lớn để chi trả cho người lao động. Tuy nhiên, việc quản lý, phân phối quỹ tiền lương đó theo cách thức nào sao cho cơng bằng, hợp lý, đúng pháp luật, kích thích tinh thần hăng say làm việc và khả năng sáng tạo của mọi người lao động, phát huy tác dụng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong sản xuất, đồng thời đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, lại là một vấn đề không đơn giản đối với các doanh nghiệp.

Bưu điện Trung tâm 5 là đơn vị có nhiều đóng góp nỗ lực cho sự phát triển vượt bậc của ngành Bưu điện. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Bưu điện Trung tâm 5 đã tự khẳng định mình trên thương trường. Cơng ty đã có những bước đi vững chắc, phát triển một cách tồn diện và nhanh chóng hội nhập vào mạng lưới thông tin quốc gia, quốc tế. Những thành tựu của ngành Bưu điện nói chung và của quốc gia nói riêng đã góp phần to lớn vào cơng việc của xã hội hóa thơng tin của đất nước.

Là sinh viên lớp Kế toán – Kiểm toán Khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại học Dân lập Đông đô, qua thời gian thực tập tại Bưu điện Trung tâm 5, tơi đã có điều kiện củng cố, tích lũy, làm sáng tỏ những kiến thức tiếp thu được trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

nhà trường về cách thức tổ chức, nội dung trình tự cơng tác trong các doanh nghiệp. Đồng thời, quá trình thực tập tốt ngiệp đã giúp tơi có thêm những kiến

<b>thức thực tế về lĩnh vực mà tơi mong muốn tìm hiểu kỹ hơn. Đó là vấn đề “Hạch </b>

<b>tốn kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương với việc nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp.” </b>

Nội dung bản Báo cáo thực tập tốt nghiệp này ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương:

<i><b>Chương I: Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo </b></i>

lương trong các doanh nghiệp.

<b>Chương II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương </b>

tại Cơng ty Bưu điện Gia lâm Hà nội.

<b>Chương III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiền lương với viếc nâng </b>

cao hiệu quả sử dụng người lao động.

Vì lĩnh vực nghiên cữu này còn mới mẻ đối với bản thân tôi cho nên bản báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Tơi xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy cô giáo trong khoa.

Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của mình đối với sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của Thày giáo và Bưu điện Trung tâm 5 đã tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành Chun đề tốt nghiệp này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>CHƯƠNG I </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP </b>

<b>I. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG. </b>

<b>1. Khái niệm, nguồn gốc và bản chất của tiền lương. </b>

Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình.

Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương (tiền cơng) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác tiền lương cịn là địn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Nói cách khác, tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy tăng năng xuất lao động.

<b>2. Quỹ tiền lương và thành phần của quỹ tiền lương. </b>

Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như lượng thời gian (ngày, tháng, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ…), tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương (hay tiền công) bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về mặt hạch tốn có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Tuy nhiên, trong thực tế vẫn áp dụng hình thức trả lương theo thời gian để trả cho đối tượng công nhân chưa xây dựng được định mức lao động cho công việc của họ, hoặc cho công việc sản xuất những sản phẩm u cầu độ chính xác cao.

<b>b. Hình thức trả lương theo sản phẩm. </b>

Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm cơng việc đã hồn thành trong tháng đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tính cho một đơn vị sản phẩm.

Số lượng sản phẩm làm ra do thống kê ghi chép. Đơn giá tiền công phụ thuộc vào hai yếu tố: Cấp bậc cơng việc và định mức thời gian hồn thành cơng việc đó.

Trong giai đoạn hiện nay thì hình thức tiền lương sản phẩm đang là hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Để đảm bảo hình thức tiền lương này có hiệu quả cần 4 điều kiện sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><b> Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: </b></i>

Hình thức này được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối. Đơn giá xác định như sau:

ĐG = L/Q hoặc ĐG = L x T Trong đó: ĐG : Đơn giá sản phẩm

L : Lương theo cấp bậc ` Q : Mức sản lượng

T : Mức thời gian

<i><b> Trả lương tính theo sản phẩm tập thể: </b></i>

Là một hình thức tiền lương áp dụng cho những công việc nặng nhọc có định mức thời gian dài, cá nhân từng người không thể làm được hoặc làm được nhưng khơng thể đảm bảo tiến độ, địi hỏi phải áp dụng lương sản phẩm tập thể.

Khi áp dụng hình thức này cần phải đặc biệt chú ý tới cách chia lương sao cho đảm bảo công bằng hợp lý, phải chú ý tới tình hình thực tế của từng công nhân về sức khỏe, về sự cố gắng trong lao động.

<i><b> Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: </b></i>

Thường áp dụng để trả cho cán bộ quản lý và cơng nhân phục vụ. Khi áp dụng hình thức này có hai tác dụng lớn:

Thắt chặt mối quan hệ giữa cán bộ quản lý, công nhân phục vụ với công nhân trực tiếp sản xuất và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý phải quan tâm tới việc thúc đẩy sản xuất phát triển. Để áp dụng nó, cần tiến hành qua hai bước:

<b>Bước 1: Xác định đơn giá gián tiếp (ĐG</b><small>GT</small>)

ĐG<small>GT </small> = Sản lượng định mức bình qn của cơng nhân trực tiếp trong tháng

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Lương cấp bậc tháng của gián tiếp

<b>Bước 2: Tính lương sản phẩm gián tiếp (L) </b>

L = Sản phẩm thực tế của công nhân sản xuất

x đơn giá gián tiếp

<i><b> Lương theo sản phẩm lũy tiến: </b></i>

Là một hình thức tiền lương sản phẩm nhưng dùng nhiều đơn giá khác nhau để trả cho công nhân tăng sản lượng ở mức độ khác nhau, theo nguyên tắc: Những sản phẩm trong định mức thì trả theo đơn giá chung thống nhất, cịn những sản phẩm vượt định mức thì trả theo đơn giá lũy tiến (Đơn giá này lớn hơn đơn giá chung). Chế độ lương này chỉ áp dụng vào thời điểm nhu cầu của thị trường cần số lượng lớn sản phẩm.

Song song với lương sản phẩm lũy tiến ta có lương sản phẩm lũy lùi. Áp dụng với trường hợp nguy cơ thị trường bị thu hẹp, khơng có khả năng tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra. Áp dụng lương sản phẩm lũy lùi là để hạn chế sản xuất và kìm hãm nó.

<b>4. Nội dung hạch toán tiền lương. </b>

<b>a. Nhiệm vụ hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp. </b>

Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý, kế toán tiền lương trong các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

- Ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời ngày cơng thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc… của người lao động để có căn cứ tính trả lương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Bên nợ: </b>

- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên.

- Tiền lương, tiền công và các khoản đã trả cho công nhân viên.

- Kết chuyển tiền lương công nhân, viên chức chưa lĩnh.

<b>Bên có: </b>

- Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho các công nhân viên chức.

Dư Nợ (Nếu có): Số trả thừa cho cơng nhân viên chức.

Dư Có: Tiền lương, tiền cơng và các khoản khác cịn phải trả cho các cơng nhân viên chức.

<b>c. Trình tự và phương pháp hạch tốn. </b>

<i><b> Trình tự: </b></i>

Để thanh tốn tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. Hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả để tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương sản phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, Giám đốc duyệt thì “Bảng thanh tốn tiền lương và BHXH” sẽ được làm căn

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

cứ để thanh toán lương và BHXH cho người lao động. Thông thường tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm 2 kỳ: Kỳ 1 tạm ứng còn kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ và thu nhập. Các khoản thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phịng kế tốn để kiểm tra, ghi sổ.

<i><b> Phương pháp hạch tốn: </b></i>

- Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho cơng nhân viên (Bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp khu vực, chức vụ, tiền ăn giữa ca, tiền thưởng…) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:

Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

Nợ TK 627 (6271_Chi tiết cho phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý phân xưởng.

Nợ TK 641 (6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vị, dịch vụ.

Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp. Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.

- Khi tính ra tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:

Nợ TK 622 (Hoặc TK 335) Nợ TK 641, 642, 627

Có TK 334

- Thanh tốn thù lao (Tiền cơng, tiền lương):

Việc thanh tốn thù lao cho người lao động được khái quát bằng sơ đồ đối ứng tài khoản chủ yếu sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Quỹ KPCĐ dùng để tài trợ cho hoạt động cơng đồn các cấp.

Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải theo dõi việc hình thành các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và việc hạch toán sử dụng các quỹ đó. Các quỹ trên được trích lập theo tỷ lệ quy định, nó được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có một tỷ lệ phần trăm đóng góp của người lao động.

TK 111, 112

TK 335

TK 4311, 4312

TK 3383 TK 3388

Khấu trừ các khoản v o TL của CNV

TL phải trả CNV

TL nghỉ phép thực tế phải trả CNV

Trích trước TL nghỉ phép của CNSX

Tiền thưởng thi đua, trợ cấp khó khăn phải trả CNV Chi trả TL, thưởng, BHXH,

các khoản khác của CNV

BHXH phải trả CNV

Chi trả TL cho người đi vắng

<small>TK 3383, 3384, 333, 138, 141 </small> TK 334 <small>TK 622, 627, 641, 642 </small>

TL của người đi vắng chưa về

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>b. Sự hình thành và sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. </b>

Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (Chức vụ, khu vực, thâm liên…) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp. Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, tai nạn, hưu trí… Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.

Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Cịn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền, tiền công và phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, phụ cấp thâm niên… thực tế phải trả cho người lao động, kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành KPCĐ. Tỷ lệ KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%.

<b>c. Nội dung hạch toán. </b>

Để thanh toán các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán phải lập “Bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ đội, phân xưởng và các phịng ban” căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số lương người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký rồi trình lên Giám đốc, nếu Giám đốc duyệt thì “Bảng thanh tốn tiền lương và BHXH” sẽ được làm căn cứ để thanh toán tiền lương và BHXH cho người lao động.

Tài khoản hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ là TK 338 (Phải trả và nộp khác): Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, doanh thu của khách hàng… Nội dung của tài khoản này như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Bên Nợ: </b>

- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.

- Các khoản đã chi về KPCĐ.

- Xử lý giá trị tài sản thừa.

- Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ.

<b>Bên Có: </b>

- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.

- Các khoản đã trả, đã nộp hay đã thu hộ.

- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.

- Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp hoàn lại.

Dư Nợ (Nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh tốn. Dư Có: Số tiền cịn phải trả, phải nộp và già trị tài sản thừa chờ xử lý. Việc hạch toán các khoản trích theo lương được thể hiện bằng sơ đồ đối ứng tài khoản sau:

<b>SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN BHXH, BHYT, KPCĐ </b>

<small>TK 111,112 </small> TK 3382 ữ 3384

TK 334

TK 334

Khấu trừ các khoản v o TL của CNV

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính chi phí SXKD theo quy định Chi tiêu KPCĐ tại doanh

nghiệp

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trừ v o TL của người lao động Chi trả BHXH

cho người lao động

BHXH phải trả cho CNV

<small>TK 662, 627, 641,642 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên: Theo quy định, sau khi đóng BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không được vượt q 30% số cịn lại.

<b>III. HẠCH TỐN CÁC KHOẢN THU NHẬP KHÁC CỦA NGƯỜI LAO </b>

<b>ĐỘNG. </b>

Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, sáng kiến ...). Ngồi ra các doanh nghiệp cịn xây dựng chế độ trợ cấp cho người lao động có hồn cảnh khó khăn, sinh đẻ, ốm đau…

Khi tính ra tiền thưởng thi đua chi từ quỹ khen thưởng, trợ cấp khó khăn chi từ quỹ phúc lợi phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:

Nợ TK 4311 (Thưởng thi đua) Nợ TK 4312 (Trợ cấp khó khăn) Có TK 334

Khi thanh tốn tiền thưởng và trợ cấp khó khăn cho cơng nhân viên kế toán ghi sổ theo định khoản:

Nợ TK 334

Có TK 111, 112

BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. </b>

Tiền thân của Bưu điện Trung tâm 5 là Bưu điện Huyện Gia lâm là doanh nghiệp Nhà nước, có tên giao dịch là GIALAM POST OFFICE, trụ sở dặt tại 147 Ngô Gia Tự - Đức Giang – Gia Lâm – Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 4361/ QĐ - TCCB ngày 18 tháng 12 năm 1996 của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thơng Việt Nam. Bưu điện Gia lâm có nhiệm vụ quản lý, vận hành, khai thác và phát triển mạng lưới Bưu chính – Viễn thông trên địa bàn, để phục vụ và kinh doanh, đáp ứng đầy đủ, kịp thời mọi yêu cầu thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan, ban ngành và nhu cầu sử dụng của nhân dân trên địa bàn cũng như toàn Thành phố.

Gia lâm là một Huyện ven đơ ở cửa ngõ phía Bắc Thủ đơ, địa bàn tương đối rộng, những năm qua có tốc độ đơ thị hóa nhanh, các khu cơng nghiệp mới ra đời, sự phát triển Kinh tế – Xã hội và mức sống nhân dân chưa đồng đều giữa các vùng. Chính vì vậy u cầu mạng lưới Bưu chính – Viễn thơng khơng ngừng phát triển, địi hỏi cơng tác quản lý, sản xuất, trình độ của lãnh đạo tồn thể CBCNV Bưu điện Huyện Gia lâm cũng phải được nâng lên để theo kịp và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Bưu điện thành phố giao. Những năm qua dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy và Giám Đốc BĐHN, sự giúp đỡ tạo điều kiện có hiệu quả của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, các ban ngành trên địa bàn Huyện và BĐHN, tập thể CBCNV Bưu điện Huyện Gia lâm đã đoàn kết phấn đấu xây dựng đơn vị trở thành một trong những đơn vị vững mạnh toàn diện, nhiều năm dẫn đầu trong khối các Huyện, hoàn thành xuất sắc mọi chỉ tiêu kế hoạch được giao. Ngay từ

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

đầu năm 2003, toàn thể CBCNV Bưu điện Huyện Gia lâm đã phát huy hết mọi khả năng, với tinh thần thi đua lao động sáng tạo, quyết tâm phấn đấu hoàn thành tốt kế hoạch trên giao. Trình độ chun mơn của CBCNV tính đến 31/12/2003, 100% đã được đào tạo qua các trường chuyên ngành: Có 57% trình độ Cao đẳng_Đại học, 7% trình độ trung cấp, 36% đều đã qua các trường đào tạo chuyên ngành.

+ Nhận rõ chức năng nhiệm vụ của đơn vị, bám sát chủ trương định hướng của ngành và BĐHN, lấy phục vụ tốt làm trọng tâm, tạo động lực cho sản xuất kinh doanh phát triển. Tranh thủ cao nhất, có hiệu quả sự lãnh đạo của BĐHN và Huyện trong đầu tư phát triển mạng lưới. Những năm qua Bưu điện Huyện Gia lâm đã:

+ Chú trọng đổi mới tổ chức sản xuất, bố trí hợp lý lao động, đổi mới phong cách phục vụ, tổ chức vận động cán bộ công nhân viên thực hiện tốt chỉ thị số 27/CT-ĐU của Đảng ủy Bưu điện Hà Nội.

+ đẩy mạnh tiếp thị, tìm hiểu nắm bắt nhu cầu thị trường, đề ra chương trình phát triển mạng lưới để vừa phục vụ tốt vừa kinh doanh đạt hiệu quả cao.

+ Thường xuyên duy trì, củng cố sự đồn kết nhất trí trong tập thể lãnh đạo đơn vị, đề cao vai trò cá nhân, phát huy dân chủ, công khai làm rõ trách nhiệm và quyền lợi của mọi người.

+ Hợp lý hóa dây chuyền, tổ chức sản xuất hợp lý, giảm trung gian, không ngừng nâng cao chất lượng mạng thông tin, cải tạo mạng đi dôi với phát triển.

+ Quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ và tăng cường các biện pháp kiểm tra để phát hiện sai sót, có biện pháp uốn nắn kịp thời nên giữ vững chất lượng thông tin và chất lượng các khâu nghiệp vụ.

Cùng với đà phát triển của đất nước vào ngày 01/03/2004 Bưu điện Huyện Gia lâm đổi tên thành Bưu điện Trung tâm 5 theo quyết định của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thơng Việt Nam, Giám đốc Bưu điện Hà Nội (BĐHN) và có tên giao dịch là THE CENTER POST OFFICE 5.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. </b>

Tại Việt Nam, Bưu điện được coi là một ngành cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội phục vụ chính sách phát triển của Đảng và nhà nước trong việc thực hiện đường lối chiến lược và sách lược về Kinh tế, Chính trị, Văn hóa, Xã hội, An ninh - Quốc phịng. Do vậy, Bưu chính Viễn thơng của ta mang tính chất vừa kinh doanh vừa phục vụ.

Bưu điện Trung tâm 5 được Nhà nước mà trực tiếp là BĐHN quản lý nên bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty do BĐHN tổ chức và quản lý.cụ thể sơ đồ bộ máy quản lý và kinh doanh của Công ty như sau:

<i><b> Giám đốc: </b></i>

- Phụ trách chung

- Trực tiếp chỉ đạo các công tác sau: + Cơng tác tài chính, kế tốn, kiểm tốn. + Cơng tác kế hoạch đầu tư, xây dựng cơ bản. + Công tác quản lý khối Bưu chính.

<i><b> Phó Giám đốc: </b></i>

- Công tác TCCB – LĐTL.

- Công tác kỹ thuật, các nghiệp vụ về Bưu chính và Phát hành Báo chí.

- Cơng tác an tồn lao động.  Các phòng ban chức năng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b> Bộ phận sản xuất kinh doanh trực tiếp: </b></i>

- Khai thác Đức giang, Gia lâm, Yên viên, Trâu quỳ.

- Vận chuyển Bưu chính.

<b>3. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn. </b>

Bộ máy kế tốn của cơng ty Bưu điện Trung tâm 5 hình thành và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của công ty. Bộ máy này được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty. Do đặc điểm là một đơn vị trực thuộc Bưu điện TP Hà Nội và ngành Bưu chính Viễn thơng Việt Nam lên

Khai thác Đức giang

Khai thác Gia lâm

Khai thác Yên viên

Khai thác Châu quỳ

Vận chuyển Bưu chính GIÁM ĐỐC

Phịng TC-

HC

Phịng Bảo

vệ

Phịng TC-

KT Phịng

PTTB

TC-Phịng K.Sốt Phịng

T.Hợp Phòng

NV BC-P.GIÁM ĐỐC

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Phịng Tài chính – Kế tốn của Cơng ty có chức năng giúp Giám đốc chỉ đạo và thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn tài chính theo quy định của Nhà nước, tổ chức thu thập và xử lý thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý. Thúc đẩy việc thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo theo quy định. Sau đây là sơ đồ bộ máy kế toán của Bưu điện Trung tâm 5:

<b>SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN </b>

Kế tốn trưởng

Thủ quỹ Kế toán

Thanh toán

Kế toán Tổng

hợp Kế

toán Vật tư

Kế toán của các đơn vị trực thuộc

Kế toán Ngân h ng Kế tốn

H ng hóa

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Trong bộ máy kế tốn ở Cơng ty, Kế tốn trưởng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm chung về công tác kế tốn tài chính của Cơng ty. Phân cơng cơng việc cụ thể trong phịng Kế tốn Tài chính như sau:

- Kế toán thanh toán: Làm nhiệm vụ viết phiếu thu chi, theo dõi thanh toán và phụ trách các tài khoản (111, 331, 141, 138…).

- Kế tốn hàng hóa: Theo dõi việc mua bán hàng hóa của Cơng ty, phụ trách các tài khoản (156,157…).

- Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, phân bổ vật tư, phụ trách các tài khoản (152, 153…).

- Kế toán ngân hàng: phụ trách tài khoản 112.

- Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ hàng ngày.

- Kế tốn tổng hợp: Tổng hợp tồn bộ về mặt vật liệu, giá thành, tài sản cố định, lập các báo biểu kế toán, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh vào cuối quý…

Các phần hành kế toán của Công ty tuy nhiệm vụ khác nhau nhưng giữa các bộ phận có sự liên kết chặt chẽ, mật thiết trong phạm vi chức năng và quyền hạn

<b>của mình. </b>

<b>V. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG, PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY. </b>

<b>1. Các loại lao động trong cơng ty. </b>

Lao động trong cơng ty có tính chun mơn hóa rất cao. Mỗi loại lao động đảm nhiệm một lĩnh vực dịch vụ riêng biệt, ngoài bộ máy quản lý và các phịng ban chức năng Cơng ty Bưu điện Trung tâm 5 có các loại lao động sau:

Các chuyên viên, kỹ sư, kỹ thuật viên phụ trách các vấn đề về kỹ thuật của công ty.

Nhân viên vận chuyển, nhân viên thu cước, nhân viên bảo vệ, nhân viên lao công tạp vụ…

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>2. Hình thức lương hiện nay ở công ty. </b>

Như đã trình bày ở phần trước, Cơng ty Bưu điện Trung tâm 5 là đơn vị trực thuộc Bưu điện TP Hà Nội và tuân thủ quy định hạch tốn tồn ngành của ngành Bưu chính. Quỹ tiền lương của Công ty được xác định căn cứ vào các yếu tố: Mức độ thực hiện doanh thu trong tháng, đơn giá tiền lương. Đơn giá tiền lương của Công ty được cơ quan quản lý cấp trên là Bưu điện TP Hà Nội tính tốn. Cơng thức xác định quỹ lương của Công ty như sau:

<i><b> Quỹ lương thực hiện năm = Đơn giá tiền lương x Doanh thu thực hiện </b></i>

<b>Ví dụ: Trong năm 2000, đơn giá tiền lương của công ty là 41đ/1000đ doanh thu. </b>

Nghĩa là: với doanh thu thực hiện trong năm 42 tỷ, chất lượng loại I ta có thể tính tốn quỹ lương tối đa của công ty trong năm là: 42tỷ x 41/1000 = 1,722tỷ đồng.

<b>3. Thực trạng phân phối tiền lương tại Công ty trong 3 năm gần đây. </b>

Để phân tích tình hình phân phối tiền lương của Cơng ty ta có thể xem xét

<b>các số liệu sau: </b>

<b>Quỹ lương thực hiện trong các năm: 2001, 2002, 2003. </b>

Năm Doanh thu thực hiện (Tỷ đồng)

Quỹ lương thực hiện (Tỷ đồng)

Đơn giá tiền lương thực hiện (/ 1000đ

doanh thu)

Mức lương trung bình thực

Nhìn vào bảng số liệu cho ta thấy đơn giá tiền lương (Tính trên 1000đ doanh thu) liên tục giảm từ năm 2001 đến 2003, mặc dù doanh thu liên tục tăng. điều đó khơng tạo động lực để CBCNV trong tồn bộ Cơng ty tìm mọi cách để nâng cao doanh thu, vượt kế hoạch ở mức cao hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Việc thanh toán lương hàng tháng cho CNV được tiến hành thành 3 kỳ: 2 kỳ tạm ứng vào các ngày 05 và 15 hàng tháng, kỳ quyết toán vào ngày cuối tháng. Do đặc thù SXKD và hạch tốn của Cơng ty và nhằm đảm bảo mức thu nhập tương đối ổn định cho CNV. Hàng tháng, kế toán lương căn cứ vào chất lượng công tác của các đơn vị phân bổ quỹ lương cho các đơn vị từ tổng quỹ lương tháng tạm tính của Cơng ty.

<i><b>Tổng quỹ lương tháng (tạm tính) </b></i>

<i><b>= Lương bình qn đầu người (tạm tính) </b></i>

<i><b>x Số CB-CNV được trả lương trong tháng </b></i>

Mức lương bình quân đầu người của mỗi tháng được tạm tính dựa trên cơ sở mức độ hồn thành doanh thu của tháng trước đó, có nghĩa là doanh thu của tháng 2 sẽ được dùng làm căn cứ để tính lương tháng 3. Cần nhấn mạnh mức lương bình quân đầu người hàng tháng chỉ là tạm tính vì chỉ đến thời điểm cuối năm, sau khi khóa sổ kế tốn và Bưu điện TP Hà Nội duyệt báo cáo doanh thu thực hiện của Cơng ty thì Cơng ty mới có số liệu quỹ lương năm chính xác. Từ đó, kế tốn lương mới có cơ sở quyết tốn lương năm. Nếu trong năm chưa chia hết quỹ lương thì sẽ chia bổ sung lương khốn cho CNV trong Cơng ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>VI. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 1. Hạch tốn tiền lương. </b>

<b> Hach tốn tiền lương chính sách. </b>

Vào ngày đầu tiên của tháng các đơn vị thuộc Cơng ty hồn thành bảng chấm công của tháng trước, tập hợp các chứng từ hưởng lương BHXH và gửi tới bộ phận kế toán để kiểm tra đối chiếu. Trên cơ sở các chứng từ lao động tiền lương, kế tốn sẽ tính tốn lương chính sách cho các đơn vị theo quy định và nguyên tắc sau:

<i><b> Căn cứ vào hệ số lương cấp bậc đã được duyệt tính: </b></i>

- Phụ cấp trách nhiệm: Cách tính trả phụ cấp:

<i><b>Mức phụ cấp 1 tháng = Mức lương tối thiểu * Hệ số phụ cấp theo quy định </b></i>

- Phụ cấp làm đêm: Tính theo cơng thức:

<i><b>Phụ cấp = Tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ (Kể cả PC chức vụ) </b></i>

<i><b>x Số giờ làm đêm </b></i>

<i><b>x 30% (Hoặc 40%) </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Các chế độ phụ cấp khác như phụ cấp độc hại, phụ cấp thâm niên ngành thực hiện theo mức quy định của ngành Bưu điện: Có 4 mức (Hệ số: 0,1- 0,2- 0,3-0,4) so với mức lương tối thiểu.

Công ty Bưu điện Trung tâm 5 áp dụng chương trình tính lương trên máy vi tính. Kế tốn lương cập nhật số liệu, những thay đổi về bậc lương, hệ số phụ cấp, những biến động về nhân sự (Nếu có) và in ra bảng tổng hợp thanh tốn lương chính sách.

Sau đây là cách hạch tốn lương chính sách tại một bộ phận cụ thể trong công ty Bưu điện Trung tâm 5:

<b>Ví dụ: Chị Lương Thị Liêu. Chức danh: Thủ trưởng đơn vị. Hệ số: 2,3 </b>

Lương cấp bậc = Hệ số lương cấp bậc x 290.000 = 2,3 x 290.000 = 667.000

Lương sx = 667.000/26 x 25 = 641.346 đ Phụ cấp thâm liên = 290.000 x 0,1 = 29.000 Tổng lương chính sách = Lương sx + Phụ cấp

= 29000 + 641.346 = 673.046 đ

Sau khi các đơn vị thanh tốn tiền lương chính sách, kế tốn ghi sổ chi tiết

<i><b>TK 3341101 như sau: (Xem bảng 1_Phần phụ lục) </b></i>

<b> Hạch toán tiền lương khoán. </b>

Quỹ lương khốn của Cơng ty cũng như các đơn vị khác:

Σ<i><b> Quỹ lương khoán của Cty = </b></i>Σ<i><b> Quỹ lương khốn - </b></i>Σ<i><b> Quỹ lương chính sách </b></i>

Căn cứ để phân bổ lương khoán cho các đơn vị gồm: Nội quy lương khoán, Σ Hệ số lương khoán theo chức danh của CBCNV trong đơn vị, hệ số chất lượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

(Chất lượng loại I: Hệ số 1,2. Chất lượng loại II: Hệ số 1,1. Chất lượng loại III: Hệ số 1).

Σ<i><b> Quỹ lương khoán của </b></i>

<i><b>đơn vị </b></i>

<i><b>= </b></i> Σ<i><b> Quỹ lương khốn của Cơng ty x </b></i> Σ<i><b> Hệ số lương khoán phân phối của đơn vị </b></i>

Σ<i><b> Hệ số lương khoán theo chức danh </b></i>

<i><b>x Hệ số chất lượng </b></i>

<b>NỘI QUY LƯƠNG KHOÁN </b>

PHẦN I: QUY ĐINH ĐỐI VỚI CÁC TẬP THỂ, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BƯU ĐIỆN HÀ NỘI:

<i><b> Nguồn để trả lương bao gồm: </b></i>

- Quỹ lương của đơn vị trực thuộc BĐHN giao.

- Kết quả sản xuất kinh doanh khác.

<i><b> Phân cấp sử dụng quỹ tiền lương: </b></i>

- Căn cứ vào quỹ lương kế hoạch được Tổng công ty giao sau khi đã để lại 5% lập quỹ lương dự phòng, Giám đốc Bưu điện TP Hà Nội giao quyền cho các đơn vị quỹ tiền lương kế hoạch trên cơ sở các yếu tố sau:

+ Kế hoạch doanh thu của các đơn vị được Giám đốc giao. + Lao động định biên.

+ Các hệ số lương (Lương cấp bậc và các khoản phụ cấp lương).

- Quỹ lương dự phòng phải được phân bổ trước khi quyết tốn năm tài chính.

- Quỹ tiền lương kế hoạch các đơn vị được giao tương ứng với tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch là 100% và bảo đảm chất lượng tốt. Nếu khơng hồn thành kế hoạch và không đảm bảo chất lượng phải giảm trừ theo quy định của BĐHN.

- Quỹ tiền lương gồm 2 phần:

+ Phần lương chính sách: Được trả căn cứ vào thời gian công tác, hệ số lương cấp bậc, các khoản phụ cấp và lương Bưu chính xã (Nếu có).

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

+ Phần lương khoán: Chỉ sử dụng vào trả lương khoán cho CBCNV và khơng được sử dụng vào bất kỳ mục đích nào.

<i><b> Cách phân phối lương khoán: </b></i>

- Quỹ tiền lương khoán là quỹ tiên lương thực hiện sau khi đã trừ phần lương chính sách. Phần lương khoán được trả cho các đơn vị theo chỉ tiêu:

+ Doanh thu hoặc khối lượng nhiệm vụ được giao. + Tổng hệ số chức danh của đơn vị.

+ Chỉ tiêu chất lượng công tác.

- Giám đốc giao quyền cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc xem xét tùy thuộc chất lượng của từng đơn vị mà quyết định giao kế hoạch quỹ lương cho các đơn vị cấp dưới và xây dựng công khai 1 bản quy đinh về chấm điểm chất lượng công tác cho tổ.

PHẦN II: PHÂN PHỐI THU NHẬP CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG:

<i><b> Các chỉ tiêu khoán cá nhân: </b></i>

- Hệ số chức danh cá nhân.

- Điểm năng suất.

- Chất lượng công tác.

<i><b> Cách tính lương khốn cá nhân: </b></i>

<i><b>Lương khốn cá nhân = Quỹ lương khoán tổ/ Tổng hệ số khoán cá nhân x Hệ số khoán cá nhân </b></i>

<i><b>Hệ số khoán cá nhân = Hệ số chức danh x Điểm năng suất chất lượng x % Hệ số chất lượng </b></i>

<i><b>Thu nhập của cá nhân trong tháng </b></i>

<i><b>= Lương chính sách </b></i>

<i><b>+ Tiền lương khoán </b></i>

<i><b>+ Các khoản thu nhập từ sx khác </b></i>

<i><b>- Các khoản phải nộp theo quy định </b></i>

PHẦN III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

<i><b> Thành lập hội đồng phân phối lương khốn: </b></i>

- BĐHN có Hội đồng phân phối lương khoán gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i><b> Phân công trách nhiệm và chế độ làm việc: </b></i>

- Phân công trách nhiệm:

+ Lãnh đạo các đơn vị phải xem xét và xác định hệ số chức danh cho từng cá nhân thuộc đơn vị mình căn cứ vào chức danh, nhiệm vụ công việc của mỗi người.

+ Các chức năng của từng đơn vị quản lý BĐHN cung cấp đầy đủ số liệu chấm điểm cho Tổ thường trực Hội đồng đúng thời gian và lịch quy định theo biểu thống nhất của từng loại nghiệp vụ.

+ Các đơn vị trực thuộc phải tự gửi bảng chấm điểm các chỉ tiêu yêu cầu để thường trực tập hợp, theo dõi, đối soát với bảng chấm điểm của các chức năng và lập bảng tổng hợp trình Hội đồng.

- Chế độ làm việc của Hội đồng:

+ Tập trung, dân chủ, Chủ tịch Hội đồng là người quyết định và chịu trách nhiệm.

+ Hàng tháng, nhóm thường trực tổng hợp số liệu và dự thảo quyết định xếp loại chất lượng cho các đơn vị.

+ Sau khi có quyết định, nếu có gì chưa rõ thì các đơn vị có quyền khiếu nại để Hội đồng xem xét điều chỉnh vào tháng sau (Nếu có).

<i><b> Quy đinh thời gian làm việc của Hội đồng: </b></i>

- Hàng tháng, từ ngày 26 đến ngày 30 các đơn vị sản xuất và chức năng báo cáo số liệu cho tổ thường trực Hội đồng lương khoán.

</div>

×