Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Kế toán NVL, CCDC ở C.ty TNHH Thương mại & in Việt Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.5 KB, 56 trang )

Lời nói đầu
Trong xu thế đổi mới chung của cả nớc, nền kinh tế kếhoạch hoá tập trung,
bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng ngày càng có thêm nhiều doanh nghiệp
ra đời và lớn mạnh không ngừng. Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trờng
cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp cần phải xác định đợc
các yếu tố đầu vào hợp lý sao cho kết quả đầu ra là cao nhất, với giá cả và lợng
sản phẩm có sức thu hút đối với ngời tiêu dùng.
Là một đơn vị kinh tế, sản phẩm của Cônng ty TNHH Thơng Mại và in
Việt Tiến đã có mặt trên thị trờng từ nhiều năm nay. Công ty luôn giữ đợc uy tín
với khách hàng về mặt chất lợng sản phẩm cũng nh số lợng sản phẩm đợc giao
đúng hẹn, đúng hợp đồng đợc ký kết, mặc dù đã có những thời kỳ gặp khókhăn
nhng hiện nay Công ty đã khẳng định đợc vị trí của mình trong lĩnh vực in.
Để phát huy đợc kết quả đạt đợc, Công ty đã không ngừng mở rộng qui mô
sản xuất, hiện đại hoá dây chuyền công nghệ sản xuất, tuyển thêm những công
nhân lành nghề.
Với một vị trí sản xuất, yếu tố cơ bản để đảm bảo quy trình sản xuất tiến
hành bình thờng, liên tục đó là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cơ sở tạo nên
hình thái vật chất của sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp kinh tế công nghiệp chi phí về vật liệu, công cụ
dụng cụ thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm nó
có tác động rất lớn đến hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bởi vậy, sau khi đã có một dây chuyền sản xuất hiện đại, một lực lợng lao
động tốt, thì vấn đề mà các doanh nghiệp công nghiệp nói chung và công nghiệp
in Việt Tiến nói riêng luôn phải quan tâm đến đó là nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ.
Các doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ vật t từ khâu thu mua đến khâu
bảo quản, dự trữ và sử dụng, vừa đáp ứng đợc đầy đủ nhu cầu sản xuất, tiết kiệm
để hạ giá thành sản phẩm, vừa để chống mọi hiện tợng xâm phạm tài sản của đơn
vị hoặc cá nhân. Để làm đợc điều này, các doanh nghiệp cần phải sử dụng các
công cụ quản lý mà kế toán làm một công cụ giữ vai trò trọng yếu nhất.
1


Xuất phát từ lý do trên, là một học sinh trờng Trung học Kinh Tế Hà Nội,
đợc thực tập tại bộ phận kếtoán của Công ty TNHH Thơng Mại và in Việt Tiến
em xin lựa chọn nghiên cứu chuyên đề: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ tại Công ty TNHH Thơng Mại và in Việt Tiến. Nhằm đi sâu tìm hiểu thực tế
về công tác kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ, tìm ra những u điểm và hạn
chế trong các công tác quản lý và hạch toán vật liệu của Công ty, từ đó rút ra
những kinh nghiệm học tập và đề xuất một số ý kiến với mong muốn hoàn thiện
hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH Th-
ơng Mại và in Việt Tiến.
Nội dung báo cáo gồm 3 chơng:
CHƯƠNG I: Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ
CHƯƠNG II: Thực tế công tác kế toán tại Công ty
CHƯƠNG III: Nhận xét và kiến nghị về công tác nguyên liệu, vật liệu và
công cụ dụng cụ tại Công ty.

2
Chơng I: Các vấn đề chung về
kế toán nguyuên vật liệu, công cụ dụnG
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên liệu, vật liệu và công cụ
dụng cụ trong sản xuất kinh doanh.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng
cụ
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu là đối tợng lao động , một trong
ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu tạo nên thực thể của
sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, vật liệu tham gia vào một chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm và khi
tham gia vào sản xuất vật liệu thay đổi hoàn toàn hình thái ban đầu, giá trị đợc
chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất.
Công cụ dụng cụ là những t liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về

giá trị và thời gian sử dụng qui định đối với tài sản cố định, tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất khác nhau mà vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị
bị hao mòn dần đợc dịch chuyển từng lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ. Tuy nhiên, công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn và đợc mua
sắm bằng vốn lu động.
1.1.2 Vai trò của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong sản xuất
kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên liệu vật liệu là đối tợng lao động,
là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên sản
phẩm nên chi phí về các loại vật liệu thờng chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất và qúa trình sản phẩm. Vì vậy mà nguyên liệu, vật liệu có vai trò rất
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Công cụ dụng cụ có vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp nó tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, có tác dụng hỗ trợ, trợ giúp, đảm bảo an
toàn và tham gia gián tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
3
1.2.Phân loại và đánh giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ
1.2.1.Phân loại nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, vật liệu, công cụ dụng cụ
bao gồm nhiều loại, nhiều thứ có tính năng lý, hóa học khác nhau, có công dụng
và mục đích sử dụng khác nhau. Vì vậy để quản lý và hạch toán vật liệu, công cụ
dụng cụ.
Trớc tiên, đối với vật liệu, căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò và chức năng
của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này vật liệu
đợc chia thành các loại nh sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính ( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với
mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, hàng hoá): là những loại
nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành nên thực
thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm nh sắt, thép trong các doanh nghiệp cơ
khí, vải trong các doanh nghiệp may. Nửa thành phẩm mua ngoài là những chi tiết

bộ phận sản phẩm do doanh nghiệp mua về để lắp ráp hoặc gia công để tạo ra
sản phẩm. Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất xe đạp mua lốp, xích lắp ráp thành xe
đạp.
- Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. Nhng có tác dụng nhất định
và cần thíêt cho quá trình sản xuất. Ví dụ: thuốc nhuộm, thuốc tẩy , sơn
-Nhiên liệu: là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong
quá trình sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn
ra bình thờng . Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn: than, củi ; thể lỏng nh xăng
dầu; thể khí nh hơi đốt, khí ga /
- Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng mày móc mà doanh nghiệp
mua về để phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phơng tiện vận tải, máy móc
thiết bị nh vòng bi, vòng đệm, xăm lốp
-Thiết bị xây dựng cơ bản và vật kết cấu:
4
+Thiết bị xây dựng cơ bản: là những thiết bị đợc sử dụng cho công việc xây
dựng cơ bản ( bao gồm thiết bị cần lắp và không cần lắp) nh thiết bị vệ sinh, thiết
bị thông gío, thiết bị truyền hơi ấm, hệ thống thu lôi.
+Vật kết cấu: là những bộ phận của sản phẩm xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp tự sản xuất hoặc mua của doanh nghiệp khác để lắp ráp vào công trình
xây dựng cơ bản. Ví dụ: vật kết cấu bê tông đúc sẵn, vật kết cấu bằng kim loại
đúc sẵn.
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu đặc trng, các loại vật liệu loại ra
trong quá trình sản xuất vật liệu nhặt đợc, phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý
tài sản cố định.
Ngoài ra tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý chi tiết cụ thể của từng loại doanh
nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm từng thứ
một cách chi tiết.
Tiếp đó căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu cũng nh nội dung quy
định phản ánh chi tiết vật liệu trên các loại tài khoản kế toán, vật liệu đợc chia

thành 2 loại:
*Nguyên liệu vật liệudùng trực tiếp cho sản xuất và chế tạo sản phẩm.
*Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: ví dụ vật liệu phục vụ cho quản lý
phân xởng, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp
Cũng nh vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất khác nhau
cũng có sự phân chia khác nhau song cùng nhìn chung công cụ dụng cụ đợc chia
thành các loại sau:
-Dụng cụ giá lắp chuyên dùng cho sản xuất
-Dụng cụ đồ nghề
-Dụng cụ quản lý
-Quần áo bảo hộ lao động
-Khuôn mẫu đúc sẵn
-Lán trại tạm thời
-Các loại bao bì dùng để chứa đựng hàng hoá, vật liệu
+Trong công tác quản lý dụng cụ đợc chia thành 3 loại:
-Công cụ dụng cụ lao động
5
-Bao bì luân chuyển
-Đồ dùng cho thuê
Ngoài ra còn có thể phân chia công cụ dụng cụ đang dùng và công cụ dụng
cụ trong kho. Cũng tơng tự nh vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp mà công cụ dụng cụ đợc chia thành từng nhóm chi tiết hơn.
1.2.2. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ là dùng tiền đề biểu hiện giá trị của
chúng theo những nguyên tắc nhất đinh. Về nguyên tắc, kế toán nhập , xuất tồn
kho vật liệu, công cụ dung cụ phải phản ánh theo giá thực tế.
Trị gía thực tế nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho tính theo
giá gôc. Vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp đợc chia thành từ nhiều
nguồn khác nhau vì thế giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ đợc xác định tuỳ
theo từng nguồn nhập.

Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho do mua ngoài
Giá thực tế Giá mua Thuế nhập Chi phí Cáckhoản
Vl,CCDC mua = ghi trên + khẩu + thu mua - giảm giá hàng
Ngoài nhập kho hoá đơn ( nếu có) thực tế mua trả lại
Chú ý: nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế
thì giá mua ghi trên hoá đơn là giá mua cha có thuế GTGT. Còn nếu doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối tợng không chịu thuế
GTGT thì giá mua ghi trên hoá hơn hoặc giá trị vật liệu mua về là giá trị mua đã
có thuế GTGT.
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, sắp xếp, bảo quản,
phân loại, đóng gói, chi phí bảo hiểm ( nếu có), tiền thuê kho, thuê bãi, tiền công
tác phí của cán bộ thu mua, hao hụt tự nhiên trong định mức
Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho do tự gia công chế biến.
Giá gốc Giá thực tế Chi phí
VL, CCDC = VL, CCDC + gia công
Nhập kho xuất kho chế biến
6
Đối với VL, CCDC nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến
Giá gốc = Giá thực tế VL + Chi phí chế + Chi phí vận
VL, CCDC CCDC xuất kho biến phải trả chuyển đi và về
Đối với vật liệu , công cụ dụng cụ nhận góp liên doanh, góp cổ phần
Giá gốc = Giá do hội đồng liên doanh
VL, CCDC nhập kho đánh giá và chấp nhận
-Trị giá thực tế VL, CCDC xuất kho
+Phơng pháp tính giá đích danh : theo phơng pháp này giá trị thực tế
VL,CCDC nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lợng xuất kho mỗi lần
+Phơng pháp bình quân gia quyền ( tại thời điểm nhập kho hoặc cuối kỳ):
theo phơng pháp này giá thực tế VL, CCDC xuất dùng trong kỳ đợc tính theo đơn
giá bình quân
Giá thực tế VL = Số lợng VL x Đơn gía

CCDC xuất dùng CCDC xuất dùng bình quân
Phơng pháp đơn gía bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị Giá thực tế VL, CCDC + Giá thực tế VL, CCDC
Bình quân = tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Cả kỳ Số lợng VL, CCDC + Số lợng Vl, CCDC
Dự trữ tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc
Giá thực tế VL, CCDC tồn
Giá đơn vị bình = kho đầu kỳ ( cuối kỳ tr ớc)
Quân cuối kỳ trớc Số lợng VL, CCDC tồn kho
đầu kỳ ( cuối kỳ trớc)
+Phơng pháp nhập trớc xuất trớc
Giá thực tế = Đơn giá thực tế VL x Số lợng VL
Xuất kho CCDC từng lần nhập trớc CCDC xuất dùng
+Phơng pháp nhập sau xuất trớc
Giá thực tế = Đơn giá thực tế VL x Số lợng Vl
7
Xuất kho CCDC từng lần nhập sau CCdc xuất dùng
+Phơng pháp giá hạch toán : Phơng pháp này áp dụng đối với những doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại VL, CCDC và việc nhập xuất diễn ra liên tục:
công thức của nó;
Giá thực tế Vl = Giá hạch toán VL x Hệ số chênh
CCDC xuất kho CCDC xuất kho lệch giá
Hệ số chênh lệch Giá thực tế VL, CCDC x Giá thực tế VL, CCDC
Giá hạch toán và = tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Giá thực tế của từng Giá hạch toán VL, x Giá hạch toán VL,
Loại VL, CCDC CCDC tồn đầu kỳ CCDC nhập trong kỳ
1.3. Nhiệm vụ của kế toán VL, CCDC
Xuất phát từ yêu cầu và vị trí của vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh
nghiệp sản xuất, kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ caanf thực hiện tốt các nhiệm

vụ sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lợng, chất lợng và giá
thực tế cua từng loại, từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ nhập xuất tồn kho
vật liệu công cụ dụng cụ
Vận dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán v hớng dẫn việc kiểm tra
chấp hành các nguyên tắc thủ tục nhập, xuất thực hiện đầy đủ, đúng qui chế, chế
độ hạch toán ban đầu về vật liệum công cụ dụng cụ(lập chứng từ , luân chuyển
chứng từ) mở các loại dổ dách, thẻ chi tiết về vật liệu, công cụ dụng cụ.
Kiểm tra việc thực hịên kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật
liệu, công cụ dụng cụ, phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu, công cụ dụng cụ thừa,
thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất ngăn ngừa việc sử dụng lãng phí vật liệu, công cụ
dụng cụ.
Tham gia kiểm kê, đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ qui định
của nhà nớc, lập báo cáo về vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ công tác lãnh đạo
và quản lý điều hành, phân tích kinh tế.
8
1.4 Thủ tục quản lý nhập- xuất kho NL,VL, CCDC và các chứng từ kế
toán có liên quan
+Thủ tục nhập vật liệu, công cụ dụng cụ: Căn cứ vào phiếu báo nhận hàng, có thể
lập ban kiểm nhận để kiểm nhận vật liệu mua về cả số lợng và chất lợng, quy
cách. Ban kiểm nhận căn cứ vào kết quả thẹc tế ghi vào Biên bản kiểm nghiệm
vật t . Dau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu xuất kho vật t trên cơ sở hoá đơn,
giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi
sổ số vật liệu thực nhập vào phiếu nhập và thẻ kho rồi chuyển cho phòng kế toán
làm căn cứ ghi sổ. Trờng hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách phẩm chất, thủ
kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng ngời giao lập biên bản.
+Thủ tục xuất vật liệu, công cụ dụng cụ:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất các bộ phận sản xuất viết phiếu xin lĩnh vật t
căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật t kế toán viết phiếu xuất kho. Căn cứ vào phiếu xuất
kho thủ kho xuất vật liệu, công cụ dụng cụ ghi vào phiếu nhập số thực xuất và ghi

vào thẻ kho. Sau khi ghi xong vào thẻ kho thủ kho chuyển chứng từ cho phòng kế
toán để ghi sổ.
+Các chứng từ kế toán có liên quan:
Theo chế đô chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 1141 TC/CĐKT
ngày 1\11\1995 của Bộ trởng Bộ Tài Chính các chứng từ kế toán vật liệu, công cụ
dụng cụ bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mãu số 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 08- VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho( mẫu số 02- BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy đinh của Nhà N-
ớc tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình của doanh nghiệp, có thể sử dụng thêm các
chứng từ kế toán hớng dẫn nh: Phiếu xuất vật t theo hạn mức( mẫu số 04-VT)
biên bản kiểm nghiệm vật t( mẫu số 05-VT), phiếu bảo vật t còn lại cuối kỳ ( mẫu
số (07-VT)
9
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ
theo đúng qui định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Doanh nghiệp phải
chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
1.5 Phơng pháp kế toán chi tiết NL, VL, CCDC
Trong các doanh nghiệp sản xuất quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ do
nhiều bộ phận, đơn vi tham gia. Song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho
vật liệu, công cụ dụng cụ hàng ngày phải đợc thực hiện ở kho và ở phòng kế toán
thông qua chứng từ kế toán, từng danh điểm vật liệu, công cụ dụng cụ. Vì thế việc
hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ đợc thực hiện đồng thời ở kho và
phòng kế toán qua các phơng pháp sau:
+Phơng pháp thẻ song song
Ơ kho: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập- xuất thủ kho ghi sổ số lợn

vật liệu, công cụ dụng cụ thực tập, thực xuất vào thẻ kho. Sau khi vào thẻ kho thủ
kho chuyển những chứng từ nhập- xuất cho phòng kế toán kèm theo giáy giao
nhận chứng từ do thủ kho lập
Ơ phòng kế toán: Mở sổ hoặc thẻ chi thiết vật liệu, công cụ dụng cụ cho
từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ cho đúng với thẻ kho của từng kho để theo dõi
về số lợng và gía trị. Cuối tháng, kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho
với sổ chi tiết vật liêụ ,công cụ dụng cụ. Ngoài ra để đối chiếu số liệu với sổ tổng
hợp cần phải tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết vào bảng kê tổng hợp nhập xuất
, tồn theo từng nhóm, từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ.
Sơ đồ của phơng pháp này


Ghi chú:
10
Thẻ kho
Sổ chi tiết
VL, CCDC
Chứng từ xuất
Sổ tổng hợp
Bảng tổng hợp
Nhập xuất tồn
Chứng từ nhập
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,K tra
+Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Ơ kho: mở thẻ kho để theo dõi số lợng theo từng danh điểm vật liệu cộng
cụ dụng cụ
Ơ phòng kế toán: mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép phản ánh tổng
số vật liệu, công cụ dụng cụ luân chuyể trong tháng, trên cơ sở các chứng từ nhập

xuất của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ và mỗi loại vật liệu, công cụ dụng
cụ đợc ghi một dòng.
Cuối tháng đối chiếu số lợng vật liệu, công cụ dụng cụ trên thẻ kho với sổ
đối chiếu luân chuyển, đối chiếu giá trị ( số tiền) với sổ tổng hợp.
Sơ đồ: phơng pháp đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
+ Phơng pháp sổ số d:
Ơ kho: hàng ngày sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho tập hợp chứng từ
nhập- xuất và phát sinh trong kỳ, phân loại và lập phiếu giao nhận chứng từ nhập-
xuất, ghi số lợng, số hiệu chứng từ của từng nhóm vật liệu, công cụ dụng cụ xong
đính kèm theo phiếu xuất nhập giao cho phòng kế toán. Cuối tháng căn cứ vào
thẻ kho thủ kho ghi số lợng vật liệu, công cụ dụng cụ vào sổ số d và sau đó
11
Phiếu nhập Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
Luân chuển
Sổ kế toán
Tổng hợp
chuyển cho phòng kế toán. Sổ số d do kế toán lập cho từng kho, dùng cho cả năm,
giao cho thủ kho trớc ngày cuối tháng.
Ơ phòng kế toán: khi nhận đợc chứng từ nhập- xuất vật liệu, công cụ dụng
cụ ở kho, kế toán phải kiểm tra việc phân loại, tính tiền cho từng chứng từ, tổng
cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, ghi vào bảng
luỹ kế nhập, xuất sau đó căn cứ vào đó đẻ lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn, bảng

này đợc mở rộng cho từng kho. Khi nhận sổ số d kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu
giá trị vào sổ số d sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn với
sổ số d
Sơ đồ phơng pháp sổ số d
1.6 Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ
TK 151: Hàng mua đang đi trên đờng : phản ánh giá trị vật t, hàng hoá đã
mua, đã chấp nhận thanh toán với ngời bán nhng cha về nhập kho còn đang trên
đờng vận chuyển , đang ở bến cảng, bến bãi và tình hình hàng về.
Kết cấu nội dung (TK 151)
Bên nợ:Giá trị vật t, hàng hoá đã mua đang đi trên đờng.
Bên có: Giá trị vật t, hàng hoá đang đi trên đờng đã nhập kho hoặc chuyển
giao thẳng cho các bộ phận sử dụng, cho khách hàng.
12
Phiếu giao nhận
Chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập
Sổ số d
Chứng từ xuất
Bảng luỹ kế xuất
Phiếu giao nhận
Chứng từ xuất
Sổ tổng hợp
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Số d bên Nợ : Giá trị vật t hàng hoá đã mua nhng cha nhập kho( hàng đi đ-
ờng)
-TK 152: Nguyên liệu, vật liệu: dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình
biến động của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.

-Kết cấu nội dung( TK 152)
+Bên Nợ: Trị giá thực tế NL,VL nhập kho do mua ngoài, tự chế , thuê
ngoài chế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn khác.
Trị giá NL, VL thừa phát hiện khi kiểm kê
+Bên có: Trị giá thực tế NL, VL xuất kho
Trị giá NL, VL trả lại ngời bán hoặc đợc giảm giá.
Trị giá NL, VL thiếu hụt khi kiểm kê.
+ Số d bên Nợ : Phản ánh trị giá thực tế NL, VL tồn kho cuối kỳ.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng DN mà mở chi tiết theo các loại sau:
TK 152.1-Vật liệu chính TK 152.4- Phụ tùng thay thế
TK 152.2- Vật liệu phụ TK 152.5- Thiết bị XDCB
TK152.3- Nhiên liệu TK152.8- Vật liệu khác
-TK 153: Công cụ dụng cụ: phản ánh trị giá hiện có , tình hình biến động
của các loại CCDC theo giá thực tế.
-Kết cấu nội dung(TK 153)
+Bên nợ: Trị giá thực tế CCDC nhập kho do mua ngoài,tự chế biến, thuê
ngoài chế biến
Giá trị CCDC cho thuê nhập lại kho
Giá trị thực tế CCDC thừa phát hiện khi kiểm kê.
+Bên có: Trị giá thực tế CCDC xuất kho.
Trị giá CCDC trả lại cho ngời bán hoặc đợc giảm giá.
Trị giá CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê.
+Số d bên Nợ : Trị giá thực tế CCDC tồn kho.
Tk 153 có 2 tài khoản cấp 2:
TK153.1- Công cụ dụng cụ
TK153.2- Bao bì luan chuyển
13
TK153.3-Đồ dùng cho thuê
-TK331:Phải trả ngời bán: phản ánh quan hệ thanh toán giữa DN với ngời
bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng

kinh tế đã ký.
-Kết cấu và nội dung( TK331)
+Bên Nợ: Phản ánh số tiền đã trả cho ngời bán vật t hàng hoá,ngời cung
cấp dịch vụ, ngời nhận thầu xây lắp.
Số tiền ứng trớc cho ngời cung ứng lao vụ, ngời nhận thầu.
Số tiền ngời bán chấp thuận cho DN giảm trừ vào nợ phải trả.
Số kết chuyển về trị giá vật t hàng hoá thiếu hụt kém phẩm chất
khi kiểm nhận và trả lại ngời bán.
+Bên Có: Số tiền phải trả cho ngời bán vật t, hàng hoá,ngời cung ứng dịch
vụ và ngời nhận thầu xây dựng.
Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của vật t, hàng hoá, dịch vụ
đã nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Số tiền còn phải trả cho ngời bán, ngời cung ứng, ngời nhận thầu
xây dựng
+Số d bên Có : Số tiền còn phải trả ngời bán hoặc số đã trả nhiều hơn số
phải trả
+Số d bên Nợ( nếu có) : phản ánh số tiền tạm ứng trớc cho ngời bán hoặc số
đã trả nhiều hơn số phải trả
Tk331 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng cụ thể.
Ngoài các tài khoản trên kế toán còn sử dụng các tài khoản nh: TK111,TK
112, TK141, TK521, TK627, TK641, TK642
14
Phần II
Thực tế công tác nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
ở công ty tnhh thơng mại và in việt tiến
I . Đặc điểm , tình hình chung ở công ty tnhh thơng mại và in việt tiến
1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
Trải qua nhiều năm cải tạo, xây dựng và phát triển, từ buổi khởi đầu là một
xí nghiệp công t hợp doanh và tiếp theo tập hợp thêm các cơ sở sản xuất chủ yếu
khác. Trong giai đầu, sản xuất chủ yếu là công nghệ in TYPÔ với trang thiết bị lạc

hậu, cũ nát, các công đoạn sản xuất chủ yếu bằng thủ công . Nhng dới sự lãnh đạo
của tập thể lãnh đạo Công ty, cán bộ công nhân viên đều phấn đấu vợt qua khó
khăn và luôn hoàn thành kế hoạch.
Vài năm gần đây, trớc sự thay đổi của cơ chế vận hành nền kinh tế theo h-
ớng phát triển nền kinh tế thị trờng. Thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá-hiện đại
hoá, nghành in cả nớc đã có sự đột biến quan trong, công nghệ in ốp xét phát triển
mạnh, công nghệ in TYPÔ của công ty đã trở nên lạc hậu, có nguy cơ không đáp
ứng đợc yêu cầu ngày càng cao của bạn hàng về chắt lợng cũng nh thời gian. Trớc
tình hình đó Công ty đã mạnh dạn đổi mới t duy, đã nhanh chóng ốp xét hoá các
thiết bị in, thu hẹp công nghệ in TYPÔ, thay thế khâu sắp chữ thủ công bằng sắp
chữ vi tính, mặt khác tiếp cận mở rộng thêm thị trờng đã xây dựng đợc một dây
chuyền công nghệ ốp xét tơng đối hoàn chỉnh với dàn in ốp xét của Nhật, Đức,
Liên Xô, các công đoạn cũng từng bớc, từng năm cơ khí hoá tự động, đời sống của
công nhân viên đợc cải thiện từng bớc năm sau cao hơn năm trớc.
Một vài tài liệu thể hiện sự phát triển năng lực in
Năm Tổng số
CNV
Sản phẩm trang
in13x19
(1000 tr)
Giá trị sản lợng
thực hiện (đ)
Giá trị số lợng
hàng hoá (tr)
2001 187 442 629.845 1.445.694
2002 171 460 754.728 2.371.971
2003 161 449 827.963 2.606.332
15
Sản phẩm làm ra của công ty ngày càng có chất lợng, có uy tín, đời sống
công nhân viên ngày càng đợc cải thiện

Thể hiện:
Năm 2001 2002 2003
Doanh thu 7.500.000 8.500.000 10.500.000
Lãi 40.000 45.000 60.000
Thu nhập BQ 450 500 600
2.Chức năng , nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị kế toán.
Công ty TNHH Thơng Mại và in Việt Tiến là một doanh nghiệp t nhân
nhiệm vụ chính của công ty là in các tài liệu , in vở, công tác giáo dục. Song song
với việc chính nêu trên Công ty đã khái thác có hiệu quả nguồn vốn đầu t của các
cổ đông, phấn đấu có lãi và nâng cao dần phúc lợi cho ngời lao động.
Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú, chủ yếu sản xúât theo đơn
đặt hàng. Cụ thể nh:
+Các loại giấy tờ phục vụ cho công tác quản lý hành chính, biểu mẫu,
chứng từ, hoá đơn, sổ sách kế toán tài chính, các chủng loại về cơ số kiểm soát,
phục vụ các hoạt động dịch vụ kinh doanh, dịch vụ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể
thao.
+Các loại nhãn hàng bao bì, công nghiệp in nhiều mầu, các caratô thiết bị
sản xuất và tiêu dùng, tranh ảnh áp phích quảng cáo văn hoá nghệ thuật và hàng
hoá.
+Báo chí, tập san và bản in.
Trong mấy năm gần đây, một sản phẩm quan trọng của Công ty là sách giáo
dục. Nhà xuất bản giáo dục là một bạn hàng có nhu cầu in ấn lớn, số lợng đầu
sách hàng năm tăng lên không ngừng. Các nhà in đều coi sách giáo dụclà một đối
tợng quan trọng mặc dù giá công in sách giáo khoa không cao nhng số lợng đồ
sộ của nó góp phần quan trọng trong viêc duy trì hoạt động sản xuắt thờng xuyên,
tạo đủ việc làm cho ngời lao động. Công ty TNHH Thơng Mại và in Việt Tiến tuy
mới in sách giao dục mấy năm gần nhng đã có uy tín, kỹ thuật, sản phẩm đã đạt
16
đợc trên 90% đầu sách loại A, sản lợng in từ chỗ vài chục triệu trang in một năm,

tới nay đã nâng lên hơn 200 triệu trang một năm. Công ty luôn xác định việc in
sách giáo dục là công việc phục vụ lâu dài và phấn đấu tăng sản lợng dần lên
600-800 triệu trang in một năm.Khai thác nguồn vốn vay để trang bị máy móc
đóng sách, tăng thêm năng lực, đáp ứng sự phát triển của giáo dục. Ngoài việc in
sách giáo dục , việc in vé số cũng góp phàn không nhỏ vào công việc hàng năm
của Công ty. Sản lợng thực hiện trung bình 150 triêu vé số in5 lợt ( 4 màu và số
nhảy phát quang) tơng đơng 500 triệu trang in13x19. Bởi vậy duy trì nâng cao chất
lợng mẫu mã và kỹ thuật in, thực hiện liên kết để giành thêm nhiều hợp đồng in,
kể cả in phục vụ cho các loại hình xổ số khác cũng chính là mục đích lâu dài của
Công ty.
Ngoài ra Công ty còn đáp ứng những nhu cầu cần thiết khác về in ấn phục
vụ cho cơ quan, đơn vị nh sách , báo truyện, tạp chí, tranh ảnh, bu thiếp các sản
phẩm này tuy có số lợng không ổn định song cũng góp phần đáng kể làm tăng
thêm doanh thu cho Công ty, giải quyết việc làm và đời sống cho cán bộ công
nhân viên trong công ty.
-Đặc biệt tổ chức sản xuất:
Công ty TNHH Thơng Mại và in Việt Tiến là loại hình donah nghiệp sản
xuất nhỏ, sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc vào đơn đặt hàng và thông qua yêu cầu
theo từng hợp đồng của khách hàng nên chủng loại sản phẩm rất phong phú.Ngày
nay với trang thiết bị máy móc hiện đại, phù hợp với quy trình in, quy trình sản
xuâta đều đợc chuyên môn hoá theo lao động và máy móc, đặ biệt hiện nay chỉ
còn rất ít chi tiết sản phẩm đợc làm thủ công , sản phẩm sản xuất ra đóng gói và
giao ngay cho khách hàng từ phân xởng hoàn thiện.
3.Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của
Công ty TNHH Thơng Mại và inViệt Tiến:
3.1.Các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay của doanh nghiệp:
-Các loại giấy tờ phục vụ cho công tác quản lý hành chính, biểu mẫu, chứng
từ hoá đơn, các loại vé có số kiểm soát
- Các loại nhãn hàng bao bì công nghiệp, tranh ảnh, áp phích
17

- Báo chí, tập san, bản in
- Sản phẩm quan trọng nhất là sách giáo dục
3.2 Quy trình công nghệ sản xuất
Dựa vào đặc tính công nghệ, Công ty tổ chức theo mô hình sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ở Công ty TNHH Thơng Mại và in Việt
Tiến
Do đặc điểm cũng nh tính chất sản xuất của công ty TNHH Thơng Mại và
In Việt Tiến khi nhận đợc hợp đồng ký kết của khách hàng, với tài liệu ban đầu,
bản thảo, đánh máy tranh ảnh phòng kế hoạch sản xuất chuyển xuống các bộ
phận và quy trình sản xuất đợc đa qua các bớc công nghệ sau:
Phơi bản
Khách hàng
Kế toán sản xuất
Chụp ảnh
Vi tính
Bình bản
Công tác phim
Thiết kế kỹ thuật
Tổ sách 1
Tổ KCS
Phân xởng hoàn thiện
In
Tổ sách 2
18
phòng thiết kế kỹ thuật: Khi nhận đợc tài liệu gốc phòng thiết kế trên cơ
sở nội dung in thiết kế nên các yêu cầu in
Phòng vi tính: Đa bản thiết kế vào vi tính, điều chỉnh bố trí các trang in,
tranh ảnh, dòng cột, kiểu chữ và sẽ chụp ảnh nếu có yêu cầu của khách hàng.
Bình bản: trên cơ sở các tài liệu, phim ảnh. Phòng bình bản làm nhiệm vụ
bố trí tất cả các loại chữ (chữ , hình ảnh) có cùng một màu vào các tấm mica theo

từng trang in.
Phân xởng phơi bản: Trên cơ sở các tấm mica của bộ phận bình bản
chuyển sang, bộ phận phơi bản có nhiệm vụ chế bản vào khuân nhôm hoặc kẽm.
In: Khi nhận đợc các chế bản khuân in nhôm và kẽm ( đã đợc phôi)bộ
phận in offset sẽ tiến hành in hàng loạt theo các chế bản khuân in đó.
Phân xởng hoàn thiện:tuỳ theo mẫu đặt hàng , bán thành phẩm, mà gia
công chế biến tiếp.
Với sản phẩm là sách báo, thì phải gấp thành tay thay sách( một tay sách
gồm 16 trang in khổ 13x19 hoặc 8 trang in khổ 19x27 ) rồi đóng các tay sách
thành quyển vào bìa sách. Nếu sản phẩm làm tem, nhã hàng thì phải cắt nhỏ hoặc
phải cắt màng bóng, in số nhảy.Sau khi hoàn thiện khâu gia công , thành phẩm đ-
ợc chuyển vào kho.
3.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất:
3.3.1.Công tác tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty TNHH TM và in Việt Tiến áp dụng cơ cấu quản lý theo chức năng
nghĩa vụ là nhiệm vụ quản lýđợc phân chia cho 3 phòng chức năng với những
nhiệm vụ riêng biệt mang tính chất chuyên môn hoá, nh vậy các phân xởng sản
xuất sẽ nhận đợc lệnh từ Giám đốc đồng thời cả 3 phòng chức năng.
Mục đích áp dụng cơ cấu quản lý này là để giảm bơt khâu trung gian, tăng
hiệu quả sản xuất sản phẩm theo đúng đơn đặt hàng( hợp đồng kinh tế) vào các
mặt, thời gia, chất lợng đồng thời còn giảm bớt gánh nặng quản lý cho giám
đốc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
19
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình công ty đã tổ chức bộ máy
quản lý sản xuất theo hình thức tập trung.
-Chức năng ,nhiệm vụ của từng phòng ban:
+ Giám đốc: là ngời chỉ huy cao nhất, chịu trách nhiệm trớc Công ty, với
khách hàng và tập thể công nhân viên trong Công ty giúp việc cho giám đốc là
một phó giám đốc và một kế toán trởng.

+ Phó giám đốc : Thay mặt giải quyết công việc của giám đốc khi giám đốc
vắng mặt , trực tiếp phụ trách lĩnh vực về hành chính, quản trị trong đơn vị.
+ kế tóan trởng: Là ngời giúp việc cho giám đốc về công tác chuyên môn.
Phổ biến chủ trơng chỉ đạo công tác chuyên môn, bộ phận kế toán chịu trách
nhiệm trớc giám đốc về chấp hành luật pháp, thể lệ, chế độ tài chính hiện hành
tham mu cho giám đốc về việc áp dụng các chế độ quản lý của Nhà Nớc ban hành
cho phù hợp với tình hình sản xuất của Công ty.
Bên cạnh đó là Phòng ban phân xởng
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế hoạch sản
xuất kinh doanh
Phòng tổ chức hành
chính
Phân xởng in
Phân xởng
hoàn thiện
Phân xởng chế
bản
Phân xởng cơ
khí
Phòng kế toán tài
vụ
20
Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh:Có nhiệm vụ lập định mức tiêu hao
nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật và những phát minh sáng kiến để cải tạo sản phẩm . Ngoài ra bộ phận này
còn theo dõi việc sử dụng máy móc thiết bị, sửa chữa, bảo quản máy.
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ về các vấn đề quản lý hồ sơ của
Công ty: Văn th, y tế, quản trị, đời sống, bảo vệ, hội nghị, tiếp khách.

Phòng kế toán- Tài vụ: Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về quản lý và tổ
chức thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn nh vốn tự có, vốn huy động nhằm
phát triển mở rộng sản xuất phù hợp với sự đổi mới của nền kinh tế thị trờng.
3.3.2. Công tác tổ chức sản xuất ở Công ty TNHH TM và in Việt Tiến
ở công ty TNHH TM và in Việt Tiến việc in ấn đợc tiến hành ở 4 phân xởng
, mỗi phân xởng có chức năng nhiệm vụ riêng.
Phân xởng cơ khí: Có nhiệm vụ bảo dỡng , sửa chữa máy móc, thiết bị ,
lắp ráp thiết bị mới cho phân xởng giam sát dây chuyền sản xuất
Phân xởng chế bản: Tại đây các bản thảo, mẫu mã của khách hàng đợc
chuyển xuống, đợc đa vào bộ phânh sắp chữ điện tử để chế tạo ra bản in màu sau
đó c bản in đợc chuyển tới bộ phận sửa, chụp phim, bình bản và đợc chuyển đến
bộ phận phôi bản
Phân xởng in: Là phân xởng có vai trò trọng yếu trong toàn bộ quy trình
sản xuất . Khi nhânh đợc chế bản in do phân xởng chế bản chuyển sang. Phân x-
ởng in sử dụng kết hợp bản in+ giấy + giống +mực để tạo ra trang in.
Phân xởng hoàn thiện: Là phân xởng cuối cùng của quy trình công nghệ
sản xuất phân xởng này có nhiệm vụ hoàn chỉnh thành một sản phẩm theo đúng
yêu cầu của khách hàng.
3.3.3.Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp:
+ Chức năng , nhiệm vụ và cơ cấu của phòng kế toán:
Phòng kế toán có nhiệm vụ rất quan trọng, chịu trách nhiệm trớc giám đốc
về quản lý tổ chức . Đồng thời giúp giám đốc nắm bắt đợc mọi thông tin và tình
hình tài chính đề ra và các quyết định kinh doành phù hợp. Theo dõi việc thực hiện
hợp đồng với khách.
21
+Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty TNHH TM và in Việt Tiến
Phòng kế toán có 06 ngời. Trong đó chức năng nhiệm vụ của từng ngời nh
sau:
Kế toán trởng: Theo dõi tổng hợp và đánh giá tất cả các quá trình hạch
toán của doanh nghiệp đồng thời tham mu cho giám đốc những biện pháp nhằm

nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn. Tổ chức hệ thống sổ sách, chứng từ, phơng pháp
hạch tóan, tăng cờng bảo vệ tài sản vật t và tiền vốn.
Kế toán vật t: Theo dõi quá trình cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ và quá trình sản xuất.
Kế toán tiền lơng: Theo dõi và tính các khoản lơng phải trả cho cán bộ
công nhân viên.
Kế toán thống kê: Theo dõi tài khoản tiền gửi ngân hàng.
Thủ quỹ: Nắm giữ tình hình thu chi của Công ty.
+Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty TNHHTM và in Việt Tiến. Nhìn
chung công tác kế toán vật liệu ở công ty in đợc thực hiên khá tốt vừa đảm bảo
tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, vừa phù hợp với điều kiện thực tế của công ty.
Công ty sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đây là hình thức kế toán đơn
giản, gọn nhẹ, ít tốn công sức và sổ sách.
- Công ty áp dụng việc tính toán kê khai, nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ, do đó giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho là giá cha
có thuế GTGT . Phần thuế GTGT của vật liệu, công cụ dụng cụ đầu vào
sẽ đợc tách ra ghi riêng.
Kế toán trởng kiêm kế
toán tổng hợp
Kế toán
thống kế
Thủ quỹ
Kế toán
tiền lơng
Kế toán thanh
toán & tiêu thụ
Kế toán vật
t
22
-Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đợc khái quát

theo sơ đồ sau:

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
*Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên phơng pháp kê khai
thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp chép, phản ánh thờng xuyên, liên tục ,
có hệ thống tình hình N- X- T kho các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên
các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp.
Chứng từ gốc, bảng
tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết
Bảng chi tiết số
phát sinh
Bảng cân đối kế toán &
báo cáo kế toán khác
Bảng đối chiếu số
phát sinh
Sổ cái
Sổ đăng ký CTGS
23
*Niên độ kế toán: áp dụng theo năm, kế toán trùng với năm dơng lịch từ
1-1-200N đến 31-12-200N.
*Trình tự và phơng pháp ghi sổ trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
của Công ty.
(1).Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp, tiến

hành phân loại, tổng hợp chứng từ ghi sổ
(2). Các chứng từ liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ cuối ngày
chuyển sổ quỹ kèm chứng từ thu chi tiền mặt cho kế toán, kế toán tổng hợp số liệu
lập chứng từ ghi sổ về thu chi tiền mặt và chi tiền mặt .
(3). Căn cứ vào số liệu chứng từ ghi sổ đã lập, tiến hành ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sau đó ghi sổ cái các tài khoản liên quan.
(4). Từ các chứng từ phản ánh hoạt động kinh tế, tài chính cần quản lý chi
tiết, cụ thể, căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ kế toán chi tiết liên quan.
(5). Cuối tháng, căn cứ vào số liệu ở các sổ kế toán chi tiết, lập bảng chi tiết
số phát sinh , căn cứ vào các số liệu ở sổ cái các tài khoản lập bảng đối chiếu số
phát sinh.
(6). Sau đó tiến hành kiểm tra, đối chiếu số phát sinh với số liệu ở bảng chi
tiết số phát sinh, số liệu ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, số liệu ở sổ của thủ quỹ.
(7).Sau khi đối chiếu số liệu, đảm bảo sự phù hợp, căn cứ số liệu ở bảng đối
chiếu số phát sinh ra và ở các bảng chi tiết số phát sinh , lập bảng cân đối kế toán
và các báo cáo kế toán khác.
II. thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ tại công ty tnhhtm và in việt tiến:
1.Công tác phân loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty
TNHHTM và in Việt Tiến:
Công ty TNHH TM và in Việt Tiến là đơn vị chuyên nghành về in, vật liệu,
công cụ dụng cụ của công ty có rất nhiều chủng loại, có quy cách, kích cỡ và đơn
vị tính khác nhau nên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty đợc chia thành nhiều
loại khác nhau.
24
Việc phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty đợc căn cứ vào nội
dung kinh tế và chức năng của vật liệu,công cụ dụng cụ đối với quá trình sản xuất
kinh doanh. Bao gồm các loại sau:
-Nguyên vật liệu chính: Gồm giấy, mực, giấy gồm nhiều loại nh giấy offset,
giấy cut xẻ, dùng để in các loại có kích cỡ khác nhau, mực in cũng có nhiều loại

nh mực in màu của Nhật, Đức, Trung Quốc và bản kẽm.
-Vật liệu phụ: Gồm rất nhiều chủng loại nh: ghim, thép đóng sách, dây
nilon, chỉ khâu phục vụ cho sản xuất, các loại giấy mực phục vụ cho văn phòng.
-Nhiên liệu của Công ty không nhiều bao gồm: xăng , dầu, ô tô, cháy máy
và sửa lô máy in.
-phụ tùng thay thế : Có rất nhiều loại bao gồm các chi tiết của máy móc
thiết bị,( máyin , máy khâu) và các vật liệu điện nh: dây điện, đui điện.
-Phế liệu thu hồi: Bao gồm giấy xợc ở bên ngoài các lô giấy cuộn, lõi của lô
giấy , giấy lề, các tờ in bị hỏng đợc thu hồi lại để đem bán.
-Công cụ dụng cụ: Bao gồm xô ,chậu, đá mài, cao su
2.Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH TM và in Việt Tiến:
Ơ công ty TNHH TM và in Việt Tiến các nghiệp vụ nhập xuất vật liệu,
công cụ dụng cụ diễn ra không nhiều, số lợng và giá trị phát sinh không lớn lên
Công ty đánh giá vật liệu theo giá thực tế .
a.Giá thực tế vật liệu xuất kho:
-Tuỳ theo nguồn nhập mà giá trị thực tế của chúng đợc xác định theo những
cách khác nhau.
+Giá thực tế vật liệu mua ngoài:
Công ty không có đội xe vận tải nên khi mua vật t thì bên bán vận chuyển
đến và giao tại kho cho Công ty. Do đó giá mua vật t bao gồm cả chi phí vận
chuyển. Còn nếu Công ty mua với số lợng nhỏ thì bộ phận cung ứng vật t của
Công ty cử ngời đi mua hàng về và không tính chi phí vận chuyển mà chỉ tính
công tác phí của ngời đi mua và giá thực tế nguyên vật liệu.
Nh vậy gía thực tế của vật t mua ngoài của công ty là giá ghi trên hoá đơn.
+ Giá thực tế phế liệu thu hồi:
25

×