Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Kế toán tiền lương & các khoản trích theo tiền lương tại C.ty cổ phần xây dựng & thương mại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.23 KB, 42 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng CĐ KT-KT CN I


Lời mở đầu
Những năm qua, cùng với sự phát triển không ngừng của các thành
phần kinh tế, cùng với sự biến đổi sâu sắc của nền kinh tế thị trờng đã làm
cho bộ mặt đất nớc có những thay đổi đáng kể: Cơ sở vật chất ngày càng
tăng lên, thị trờng hàng hoá phong phú đa dạng. Làm cho tinh thần, vật chất
của ngời dân ngày càng đợc nâng cao. Bất kì một xã hội nào muốn tồn tại
và phát triển đều phải tiến hành sản xuất kinh doanh do vậy sản xuất kinh
doanh đóng 1 vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của một đất
nớc.
Trong sản xuất kinh doanh , cũng nh mọi quản lý khác, quản lý tiền
lơng và phân phối tiền lơng là một trong những vấn đề rất quan trọng. Về
mặt lý luận, tiền lơng nếu đợc sử dụng hợp lý, nó sẽ là đòn bẩy kinh tế thúc
đẩy sản xuất phát triển. Ngợc lại, tiền lơng và phân phối tiền lơng sẽ trở
thành nhân tố kìm hãm sản xuất. Vì vậy, hoàn thiện công tác tiền lơng và
các khoản trích theo lơng là một nhu cầu cần thiết khách quan của mỗi
doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Tầu cuốc & Xây dựng là một công ty cổ phần. Thế
nên mục tiêu chính của công ty là sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận
tối đa cho các cổ đông, trên cơ sở tổ chức hoạt động các lĩnh vực xây dựng
công trình thuỷ lợi, dân dụng, công nghiệp, phát triển nông thôn theo pháp
luật của nhà nớc Việt Nam. Cùng với sự đổi mới công nghệ, nâng cao năng
suất lao động, đảm bảo chất lợng của các công trình, công ty không ngừng
hoàn thiện đội ngũ cán bộ quản lý và cơ cấu tổ chức bộ máy. Đồng thời
từng bớc thực hiện các hình thức phân phối tiền lơng, nhằm đảm bảo sự
công bằng hợp lý, tạo ra động lực thúc đẩy ngời lao động, dẫn đến tăng
Ngời thực hiện: Đào Thị Ngân
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng CĐ KT-KT CN I



năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, từ đó tạo ra động lực kích thích
sản xuất phát triển.
Vận dụng các kiến thức đợc học tại trờng Cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật
Công nghiệp I . Đựơc sự giúp đỡ của lãnh đạo công ty, các phòng ban chức
năng của công ty cổ phần Tầu cuốc & xây dựng, cùng với sự hớng dẫn tận
tình của cô giáo: Phợng , em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu để mạnh dạn
viết chuyên đề: Tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
công ty cổ phần Tầu cuốc & Xây dựng , nhằm hoàn thiện công tác tiền l-
ơng ở một doanh nghiệp SXKD.
Do hạn chế về thời gian cũng nh sự hiểu biết còn hạn chế, nên báo
cáo này không tránh khỏi thiếu xót. Rất mong đợc sự cảm thông và góp ý
kiến của thầy cô và các bạn quan tâm đến chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm có 03 phần:
Phần 1: Lý luận chung về công tác hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng ở các doanh nghiệp
Phần 2: thực trạng công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại công ty cổ phần Tầu cuốc & Xây dựng
Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng tại công ty trong những năm tới
Hng yên, Ngày 09 tháng 07 năm 2004
Ngời thực hiện:
Đào Thị Ngân
Ngời thực hiện: Đào Thị Ngân
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng CĐ KT-KT CN I

phần I:
Lý luận chung về hạch toán tiền lơng

và các khoản trích theo lơng
I. Khái niệm và các khoản trích theo lơng:
1 1. Khái niệm tiền lơng:
- Theo quan niệm của Mác: Tiền lơng là biểu hiện sống bằng tiền của
giá trị sức lao động.
- Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lơng là giá cả
của lao động, đợc xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trờng lao động.
Ngời thực hiện: Đào Thị Ngân
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng CĐ KT-KT CN I

ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc hiểu
là một bộ phận thu nhập quốc dân. Dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu
do Nhà nớc phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù
hợp với quy luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật
Lao Động Việt Nam quy định tiền lơng của ngời lao động là do hai bên
thoả thuận trong hợp đồng lao động và đợc trả theo năng suất lao động, chất
lợng và hiệu quả công việc. Mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định là
290.000 đ/tháng đợc thực hiện từ tháng 1/2003.
Tiền lơng là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền đ-
ợc trả cho ngời lao động dựa trên số lợng và chất lợng lao động của mọi ng-
ời dùng để bù đắp lại hao phí lao động của mọi ngời dùng để bù đắp lại hao
phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân
viên.Tiền lơng đợc quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản
xuất mạnh mẽ, nó kích thích ngời lao động ra sức sản xuất và làm việc,
nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao
động.
Ngời lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì đợc
trả một số tiền công nhất định. Xét về hiện tợng ta thấy sức lao động đợc
đem trao đổi để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một

loại hàng hoá đặc biệt. Và tiền lơng chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt
đó, hàng hoá sức lao động. Vì hàng hoá sức lao động cần đợc đem ra trao
đổi trên thị trờng lao động trên cơ sở thoả thuận giữa ngời mua với ngời
bán, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó giá cả
sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành cũng nh quan
hệ cung cầu về lao động. Nh vậy khi coi tiền công là giá trị của lao động thì
giá cả này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử
dụng lao động. Giá cả sức lao động hay tiền công có thể tăng hoặc giảm
phụ thuộc vào cung cầu hàng hoá sức lao động. Nh vậy giá cả tiền công th-
Ngời thực hiện: Đào Thị Ngân
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng CĐ KT-KT CN I

ờng xuyên biến động nhng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động cung
nh các loại hàng hoá thông thờng khác, nó đòi hỏi một cách khách quan yêu
cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền công có biến động
nh thế nào thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để ngời lao động có
thể tồn tại và tiếp tục lao động.
2. Vai trò của tiền lơng.
Về mặt sản xuất và đời sống tiền lơng có 4 vai trò cơ bản sau đây:
Vai trò tái sản suất sức lao động
Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại
trong cơ thể con ngời, là một trong các yếu tố thuộc đầu vào của sản xuất.
Trong quá trình lao động sức lao động bị hao mòn dần với quá trình tạo ra
sản phẩm, do vậy tiền lơng trớc hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
Đây là yêu cầu tất yếu không phụ thuộc vào chế độ xã hội, là cơ sở tối thiểu
đầu tiên đảm bảo sự tác động trở lại của phân phối tới sản xuất.
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lợng sản xuất để đảm
bảo tái sản xuất và sức lao động cũng nh lực lợng sản suất xã hội, tiền lơng
cần thiết phải đủ nuôi sống ngời lao động và gia đình họ. Đặc biệt là trong

điều kiện lơng là thu nhập cơ bản.
Để thực hiện chức năng này, trớc hết tiền lơng phải đợc coi là giá cả
sức lao động. Thực hiện trả lơng theo việc, không trả lơng theo ngời, đảm
bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Mức lơng tối thiểu là nền tảng của
chính sách tiền lơng và tiền công, có cơ cấu hợp lí về sinh học, xã hội học
Ng ời sử dụng lao động không đợc trả công thấp hơn mức lơng tối thiểu
do Nhà nớc qui định.
Vai trò kích thích sản xuất :
Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc
đẩy sự hoạt động của con ngời, kích thích sự tiến bộ của kinh tế xã hội.
Trong 3 loại lợi ích: xã hội, tập thể, ngời lao động thì lợi ích cá nhân ngời
Ngời thực hiện: Đào Thị Ngân
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng CĐ KT-KT CN I

lao động là động lực trực tiếp và quan trọng trọng đối với sự phát triển nền
kinh tế.
Lợi ích của ngời lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền l-
ơng đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con
ngời trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Vì vậy tổ chức tiền
lơng và tiền công thúc đẩy và khuyến khích ngời lao động nâng cao nâng
suất, chất lợng và hiệu quả của lao động bảo đảm sự công bằng và xã hội
trên cơ sở thực hiện chế độ trả lơng. Tiền lơng phải đảm bảo:
Khuyến khích ngời lao động có tài năng.
Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho ngời lao động.
Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở
thành một động lực thực sự của sản xuất.
Vai trò th ớc đo giá trị:
Tiền lơng ở một mức độ nào đó là một bằng chứng cụ thể, thể hiện
giá trị của ngời lao động. Thể hiện uy tín và địa vị của ngời này trong xã hội

và trong gia đình họ. Từ đó, ngời ta có thể tự đánh giá đợc giá trị của bản
thân mình và có quyền tự hào khi có tiền lơng cao. Tiền lơng cũng là một
phơng tiện để đánh giá lại mức độ đối xử của chủ doanh nghiệp đối với ngời
lao động. Tiền lơng cao còn là phơng tiện hiệu quả để thu hút lao động có
tay nghề cao và tạo ra lòng trung thành của ngời nhân viên đối với doanh
nghiệp.
Vai trò tích luỹ:
Bảo đảm tiền lơng của ngời lao động không những duy trì đợc cuộc
sống hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết
khả năng lao động hoặc xảy ra bất trắc.
3. Quỹ tiền lơng, Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ:
Quỹ tiền l ơng:
Ngời thực hiện: Đào Thị Ngân
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng CĐ KT-KT CN I

Quỹ tiền lơng còn gọi là tổng mức tiền lơng, là tổng số tiền mà doanh
nghiệp cơ quan tổ chức dùng để trả lơng và các khoản phụ cấp có tính tiền l-
ơng cho toàn bộ công nhân viên (thờng xuyên và tạm thời) trong một thời kì
nhất định.
Quỹ tiền lơng bao gồm các khoản sau:
Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm, tiền lơng
khoán.
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác,
làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi
học,
Ngoài ra trong tiền lơng kế hoạch còn đợc tính các khoản tiền trợ cấp
bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên trong thời kì ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động Về ph ơng diện hạch toán, tiền lơng trả cho công nhân

viên trong doanh nghiệp sản xuất đợc chia làm 2 loại:
Tiền lơng chính. Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân viên
trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lơng
trả theo cấp bậc và khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp chức vụ, phụ
cấp khu vực ). Tiền l ơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với
quá trình sản xuất sản phẩm và đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí
sản xuất từng loại sản phẩm.
Tiền lơng phụ. Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công
nhân viên nghỉ đợc hởng theo chế độ quy định của Nhà nớc (nghỉ
phép, nghỉ vì ngừng sản xuất ). Tiền l ơng phụ của công nhân sản
xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm nên đợc hạch toán gián
tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Ngời thực hiện: Đào Thị Ngân
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng CĐ KT-KT CN I

Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính, lơng phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản
phẩm. Quản lý quỹ tiền lơng của doanh nghiệp phải trong quan hệ với việc
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng
hợp lý quỹ tiền lơng, tiền thởng thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm sản xuất.
Các quỹ bảo hiểm (BHXH, BHYT, KPCĐ)
Quỹ BHXH: Đợc hình thành từ mục đích trả lơng cho CNV khi nghỉ
hu hoặc giúp đỡ cho CNV trong các trờng hợp ốm đau, tai nạn, mất
sức lao động phải nghỉ việc Quỹ BHXH đ ợc hình thành bằng cách
tính thêm vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định của
tiền lơng phải trả cho CNV. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng
doanh nghiệp trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% tổng số tiền lơng

phải trả cho CNV, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của các bộ phận sử dụng lao động, còn lại 5% đợc tính trừ vào lơng
của ngời lao động. Số tiền thuộc quỹ BHXH đợc nộp lên cơ quan
quản lý BHXH để chi trả cho các trờng hợp nghỉ hu, nghỉ mất sức lao
động, tiền tuất Các khoản chi cho ng ời lao động khi bị ốm đau,
thai sản, đ ợc thanh toán theo chứng từ phát sinh thực tế.
Quỹ BHYT: Đợc hình thành từ việc trích theo tỷ lệ quy định theo số
tiền lơng trả cho CNV trong tháng. Theo chế độ hiện hành QBHYT
đợc trích theo tỉ lệ 3% của tiền lơng, trong đó doanh nghiệp tính vào
chi phí 2%,ngời lao động chịu 1% đợc trừ vào lơng.
Quỹ KPCĐ: Đợc sử dụng cho hoạt động bảo vệ quyền lợi của CNV
trong doanh nghiệp. Theo quy định một phần KPCĐ đợc sủ dụng để
phục vụ cho hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp, phần còn lại
nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên. KPCĐ cũng đợc hình thành do
Ngời thực hiện: Đào Thị Ngân
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng CĐ KT-KT CN I

doanh nghiệp tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỉ lệ quy
định. Theo chế độ hiện hành, KPCĐ đợc trích hàng tháng bằng 2%
tiền lơng phải trả cho CNV. Toàn bộ KPCĐ đợc tính hết vao chi phí
sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng lao động trong doanh
nghiệp .
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lơng phải trả
công nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân công trong tổng chi phí sản
xuất kinh doanh. Quản lý, tính toán trích lập và chi tiêu sử dụng các quỹ
tiền lơng, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn có những
ý nghĩa không những đối với việc tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà
còn có ý nghĩa với việc đảm bảo quyền lợi ngời lao động trong doanh
nghiệp.

4. Các nhân tố ảnh hởng:
Nhóm nhân tố thuộc thị tr ờng lao động:
Cung cầu lao động ảnh hởng trực tiếp đến tiền lơng.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu h-
ớng giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu
hớng tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trờng lao
động đạt tới sự cân bằng.Tiền lơng lúc này là tiền lơng cân bằng, mức tiền l-
ơng này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hởng tới cung cầu về lao động thay
đổi nh (năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ ).
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi
sẽ kéo theo tiền lơng thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì
tiền lơng thực tế sẽ giảm. Nh vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải
tăng tiền lơng danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho
ngời lao động, đảm bảo tiền lơng thực tế không bị giảm.
Trên thị trờng luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lơng giữa các khu vực t
nhân, Nhà nớc, liên doanh , chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc
Ngời thực hiện: Đào Thị Ngân
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng CĐ KT-KT CN I

có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác
nhau. Do vậy, Nhà nớc cần có những biện pháp điều tiết tiền lơng cho hợp
lý.
Nhóm nhân tố thuộc môi tr ờng doanh nghiệp
Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lơng, phụ cấp, giá
thành đ ợc áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng
suất, chất lợng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hởng mạnh tới tiền lơng.
Với doanh nghiệp có khối lợng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lơng cho
ngời lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngợc lại nếu khả năng tài chính

không vững thì tiền lơng của ngời lao động sẽ rất bấp bênh.
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hởng ít nhiều đến tiền
lơng.Việc quản lý đợc thực hiện nh thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao
để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất
của ngời lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền
lơng.
Nhóm nhân tố thuộc bản thân ng ời lao động :
Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có đợc thu
nhập cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt đợc trình độ
đó ngời lao động phải bỏ ra một khoản chi phí tơng đối cho việc đào tạo đó.
Có thể đào tạo dài hạn ở trờng lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để
làm đợc những công việc đòi hỏi phải có hàm lợng kiến thức, trình độ cao
mới thực hiện đợc, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc
hởng lơng cao là tất yếu.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thờng đi đôi với nhau.
Một ngời qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút đợc nhiều kinh nghiệm, hạn
chế đợc những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách
Ngời thực hiện: Đào Thị Ngân
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng CĐ KT-KT CN I

nhiệm của mình trớc công việc đạt năng suất chất lợng cao vì thế mà thu
nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.
Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lợng
hay không đều ảnh hởng ngay đến tiền lơng của ngời lao động.
Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc :
Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút đợc
nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lơng, ngợc lại
với công việc kém hấp dẫn để thu hút đợc lao động doanh nghiệp phải có
biện pháp đặt mức lơng cao hơn.

Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng
cao thì định mức tiền lơng cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công
việc có thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện
làm việc, mức độ nguy hiểm cho ngời thực hiện do đó mà tiền lơng sẽ cao
hơn so với công việc giản đơn.
Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác
định phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức
làm việc với máy móc, môi trờng thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết
định đến tiền lơng.
Yêu cầu của công việc đối với ngời thực hiện là cần thiết, rất cần
thiết hay chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lơng phù
hợp.
Các nhân tố khác:
ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành thị
và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lơng rất lớn, không phản ánh đ-
ợc mức lao động thực tế của ngời lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên
tắc trả lơng nào cả nhng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trờng cũng ảnh hởng tới
tiền lơng của lao động
Ngời thực hiện: Đào Thị Ngân
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng CĐ KT-KT CN I

II. Các hình thức trả lơng:
1. Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lơng
áp dụng trả lơng ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất
kinh doanh bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi
quyết định các chế độ tiền lơng nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc,
giới tính.
Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền l-

ơng. Đây là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ bởi
vì năng suất lao động không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của
ngời lao động (trình độ tay nghề, các biện pháp hợp lý sử dụng thời gian)
mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan (sử dụng hợp lý nguyên vật
liệu, áp dụng công nghệ mới).
Phải đảm bảo mối tơng quan hợp lý về tiền lơng giữa những ngời làm
nghề khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.Tính chặt chẽ
nghề nghiệp, độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề đòi hỏi trình độ
lành nghề bình quân của ngời lao động là khác nhau. Những ngời làm việc
trong môi trờng độc hại, nặng nhọc, tổn hao nhiều sức lực phải đợc trả công
cao hơn so với những ngời lao động bình thờng. Hình thức tiền lơng có xét
đến điều kiện lao động có thể thông qua việc thiết kế các hệ số lơng hoặc
quy định các mức phụ cấp ở các ngành nghề khác nhau.Từ đó các điều kiện
lao động đều ảnh hởng ít nhiều đến tiền lơng bình quân của mỗi ngành
nghề.
Đảm bảo tiền lơng thực tế tăng lên khi tăng tiền lơng nghĩa là tăng
sức mua của ngời lao động.Vì vậy việc tăng tiền lơng phải đảm bảo tăng
bằng cung cấp hàng hoá, tín dụng tiền tệ. Phải đâỷ mạnh sản xuất, chú
trọng công tác quản lý thị trờng, tránh đầu cơ tích trữ, nâng giá nhằm đảm
bảo lời ích của ngời lao động. Mặt khác tiền lơng còn là một bộ phận cấu
Ngời thực hiện: Đào Thị Ngân
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng CĐ KT-KT CN I

thành nên giá trị, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và là một bộ phận
của thu nhập kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó đảm bảo tăng tiền lơng thực tế cho ngời lao động là việc xử lý
hài hoà hai mặt của vấn đề cải thiện đời sống cho ngời lao động phải đi đôi
với sử dụng tiền lơng nh một phơng tiện quan trọng kích thích ngời lao
động hăng hái sản xuất có hiệu quả hơn.

2. Hình thức trả lơng:
Trả l ơng theo thời gian
Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian lao động, lơng cấp bậc để
tính lơng cho công nhân viên. Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu cho cán
bộ công nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự
động, trong đó có 2 loại:
Trả lơng theo thời gian đơn giản: Đây là số tiền trả cho ngời lao động
căn cứ vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái
độ và kết quả lao động.
Lơng tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận
gián tiếp.
Mức lơng = Lơng cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
Lơng ngày: đối tợng áp dụng chủ yếu nh lơng tháng khuyến khích
ngời lao động đi làm đều.
Mứclơng = Lơng tháng
x
số ngày làm
26 ngày làm việc thực tế việc thực tế.
Ngời thực hiện: Đào Thị Ngân
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng CĐ KT-KT CN I

Trả lơng theo thời gian có thởng: Thực chất của chế độ này là sự kết
hợp giữa việc trả lơng theo thời gian đơn giản và tiền thởng khi công
nhân vợt mức những chỉ tiêu số lợng và chất lợng đã quy định.
Hình thức này đợc áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa, điều
chỉnh thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ
khí hoá, tự động hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Mức lơng = Lơng tính theo thời gian giản đơn + Tiền thởng
Hình thức này có nhiều u điểm hơn hình thức trả lơng theo thời gian

đơn giản, vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích đợc ngời lao
động có trách nhiệm với công việc. Nhng việc xác định tiền lơng bao nhiêu
là hợp lý rất khó khăn. Vì vậy nó cha đảm bảo phân phối theo lao động.
Trả l ơng theo sản phẩm :
Tiền lơng trả theo sản phẩm là một hình thức lơng cơ bản đang áp
dụng trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay, tiền lơng mà công nhân nhận
đợc phụ thuộc vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình thức
trả lơng này có nhiều u điểm hơn so với hình thức trả lơng tính theo thời
gian.
Trả lơng theo sản phẩm có những tác dụng sau:
Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng, chất lợng lao
động gắn với thu nhập về tiền lơng với kết quả sản xuất của mỗi công
nhân.do đó kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động.
Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hoá kỹ thuật nghiệp vụ,
ra sức phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật cải tiến phơng pháp lao động, sử
dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc
đẩy cải tiến quản lý doanh nghiệp nhất là công tác lao động và thực hiện tốt
công tác kế hoạch cụ thể.
Ngời thực hiện: Đào Thị Ngân
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng CĐ KT-KT CN I

Khi một doanh nghiệp bố trí lao động cha hợp lý, việc cung ứng vật
t không kịp thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động nh năng suất lao
động thấp kém dẫn đến thu nhập của ngời lao động giảm. Do quyền lợi thiết
thực bị ảnh hởng mà ngời công nhân sẽ kiến nghị, đề nghị bộ máy quản lý
cải tiến lại những bất hợp lý hoặc tự họ tìm ra biện pháp để giải quyết.
Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lơng theo sản
phẩm nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao phải có những điều kiện cơ
bản sau đây:

Phải xây dựng đợc định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này
tạo điều kiện để tính toán đơn giá tiền lơng chính xác.
Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tơng đối hợp lý và ổn định.
Đồng thời tổ chức phục vụ tốt lối làm việc để tạo điều kiện cho ngời lao
động trong ca làm việc đạt hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm xuất
ra để đảm bảo chất lợng sản phẩm, tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo số l-
ợng.
Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc thợ của họ. Có
các chế độ trả lơng sau:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: cách trả lơng này đ-
ợc áp dụng rộng rãi đối với ngời công nhân viên trực tiếp sản xuất
trong điều kiện quy trình lao động của ngời công nhân mang tính độc
lập tơng đối, có thể quy định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm
một cách riêng biệt. Đơn giá tiền lơng của cách trả lơng này là cố
định và tiền lơng của công nhân đợc tính theo công thức:
L = ĐG x Q
Trong đó: ĐG: đơn giá tiền lơng.
Ngời thực hiện: Đào Thị Ngân
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng CĐ KT-KT CN I

Q: mức sản lợng thực tế.
Ưu điểm: là mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận đợc và
kết quả lao động thể hiện rõ ràng ngời lao động xác định ngay đợc tiền lơng
của mình, do quan tâm đến năng suất, chất lợng sản phẩm của họ.
Nhợc điểm: là ngời công nhân ít quan tâm đến chất lợng sản phẩm,
tinh thần tập thể tơng trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém, hay có tình
trạng dấu nghề, dấu kinh nghiệm.
Chế độ trả lơng khoán: đợc áp dụng cho những công việc nếu giao

chi tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lợng cho
công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định. Chế độ lơng này
sẽ đợc áp dụng trong xây dựng cơ bản và áp dụng cho những công
nhân khi làm việc đột xuất nh sửa chữa, tháo lắp nhanh một số thiết
bị để nhanh chóng đa vào sản xuất, áp dụng cho cá nhân và tập thể.
Ưu điểm: trong chế độ trả lơng này ngời công nhân biết trớc đợc
khối lợng tiền lơng mà họ sẽ nhận đợc sau khi hoàn thành công việc và thời
gian thành công đợc giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành
công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc đợc giao
còn đối với ngời giao khoán thì yên tâm về khối lợng công việc hoàn thành.
Nhợc điểm: để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tợng làm
bừa, làm ẩu không đảm bảo chất lợng. Do vậy công tác nghiệm thu sản
phẩm đợc tiến hành một cách chặt chẽ.
III. Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
2 1. Hạch toán lao động gồm:
Hạch toán số l ợng lao dộng:
Là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình tăng giảm số lợng lao
động theo từng loại lao động. Trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính trả l-
ơng và các chế độ khác cho ngời lao động đợc kịp thời. Số lợng lao động
Ngời thực hiện: Đào Thị Ngân
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng CĐ KT-KT CN I

của doanh nghiệp đợc phản ánh trên sổ sách thờng do phòng lao động tiền l-
ơng lập nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có.
Bên cạnh đó doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động đợc mở cho
từng ngời để quản lý nhân lực cả về số lợng lẫn chất lợng lao động về biến
động và chấp hành chế độ đối với ngời lao động. Số lợng lao động tăng lên
khi doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động. Chứng từ là các hợp đồng lao
động. Số lợng lao động giảm khi lao động chuyển công tác khác, thôi việc,

về hu, nghỉ mất sức, Chứng từ là các quyết định của Giám đốc doanh
nghiệp.
Hạch toán thời gian lao động :
Là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng ngời.
Trên cơ sở đó tính lơng phải trả cho chính xác. Hạch toán thời gian lao động
phản ánh số ngày, giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc của
ngời lao động, từng bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán là bảng chấm công đợc lập riêng cho từng bộ
phận trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của từng ngời. Bảng do
tổ trởng trực tiếp ghi và để nơi công khai để mọi ngời giám sát thời gian lao
động của từng ngời. Cuối tháng bảng chấm công đợc dùng để tổng hợp thời
gian lao động và tính lơng thởng cho từng bộ phận.
Hạch toán kết quả lao động:
Là ghi chép kịp thời chính xác số lợng, chất lợng sản phẩm hoàn
thành của từng ngời để từ đó tính lơng, thởng và kiểm tra sự phù hợp của
tiền lơng phải trả với kết quả hoạt động thực tế, tính toán định mức lao dộng
từng ngời, từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng những loại chứng từ
ban đầu khác nhau tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất của từng doanh
nghiệp nhng những chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết nh tên
Ngời thực hiện: Đào Thị Ngân
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng CĐ KT-KT CN I

công nhân, tên công việc, thời gian lao động, số lợng sản phẩm hoàn thành
nghiệm thu.
Chứng từ hạch toán lao động phải do ngời lập kí, cán bộ kiểm tra kỹ
thuật xác nhận, lãnh đạo duyệt y. Sau đó chuyển cho nhân viên hạch toán
phân xởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị rồi chuyển về phòng
lao động tiền lơng xác nhận.

Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp để làm căn cứ
tính lơng, tính thởng. Để tổng hợp kết quả lao động thì tại mỗi phân xởng,
bộ phận nhân viên hạch toán phân xởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao
động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các bộ phận
gửi đến hàng ngày( hoặc định kì) để ghi kết quả lao động của từng ngời,
từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động rồi gửi cho bộ
phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng
hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp
2. Hạch toán tiền lơng
Hạch toán tiền lơng là quá trình tính toán ghi chép thời gian lao động
hao phí và kết quả đạt đợc trong hoạt động sản xuất, hoạt động tổ chức và
quản lý theo nguyên tắc và phơng pháp nhất định nhằm phục vụ công tác
kiểm tra tình hình sử dụng quỹ lơng, công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội.
Quỹ tiền lơng tăng lên phải tơng ứng với khối lợng tăng giá trị tiêu
dùng. Nhiệm vụ của hạch toán tiền lơng là phải xác định mức độ cơ cấu tiền
lơng, các yếu tố làm tăng giảm quỹ lơng, hạch toán tỉ trọng các hình thức và
chế độ tiền lơng nhằm tìm ra những hớng kích thích mạnh mẽ và thoả đáng
đối với ngời lao động. Hạch toán tiền lơng cấp bậc, tiền thởng từ quỹ
khuyến khích vật chất nhằm chỉ ra hớng đi đúng đắn của ngời lao động đến
kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Ngời thực hiện: Đào Thị Ngân
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng CĐ KT-KT CN I

Hạch toán tiền lơng phải cân đối phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch
khác, không cho phép vợt chi quỹ tiền lơng mà không có căn cứ xác đáng vì
điều đó dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm tỉ số tích luỹ. Vợt
chi quỹ tiền lơng trả cho nhân viên không sản xuất theo quỹ lơng kế hoạch
và thực tế là vi phạm kỹ thuật tài chính. Hạch toán thực hiện kế hoạch quỹ

lơng của công nhân sản xuất cần tính đến mức độ hoàn thành kế hoạch khối
lợng sản phẩm để tính thực hiện tiết kiệm hay vợt chi tuyệt đối quỹ lơng kế
hoạch.
Hạch toán quỹ lơng để so sánh giá trị nguồn nhân lực trên thị trờng
lao động. Hạch toán chế độ tăng tiền lơng so sánh với tiến độ tăng năng suất
lao động có nghĩa là tỉ trọng tiền lơng trong tổng sản phẩm cũng nh trong
chi phí chung cho sản phẩm giảm xuống và ngợc lại. Tiến độ tăng tiền lơng
và tăng năng suất lao động có ảnh hởng đến cơ cấu giá thành sản phẩm.
3. Nội dung và phơng pháp hạch toán:
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng doanh nghiệp sử
dụng các chứng từ sau:
Bảng thanh toán tiền lơng:
Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lơng, phụ cấp cho công
nhan viên trong đơn vị. Bảng thanh toán lơng đợc lập hàng tháng tơng ứng
với bảng chấm công, phiếu nghỉ hởng BHXH Cơ sở để lập bảng thanh
toán lơng là các chứng từ liên quan nh:
- Bảng chấm công.
- Bảng tính phụ cấp, trợ cấp.
- Phiếu nghỉ hởng BHXH.
Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán lập bảng
thanh toán tiền lơng chuyển cho kế toán trởng hay phụ trách kế toán hoặc
giám đốc đơn vị duyệt.Trên cơ sở đó lập phiếu chi và phát lơng cho công
nhân viên. Bảng thanh toán lơng đợc lu tại phòng kế toán của đơn vị.
Ngời thực hiện: Đào Thị Ngân
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng CĐ KT-KT CN I

Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội:
Là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả
thay lơng cho ngời lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan

quản lý BHXH. Tuỳ thuộc vào số ngời phải thanh toán trợ cấp BHXH trả
thay lơng trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập bảng này cho từng
phòng ban bộ phận hay cho toàn đơn vị. Cơ sở để lập bảng này là Phiếu
nghỉ hởng BHXH, khi lập bảng phải ghi chi tiết từng trờng hợp nghỉ và
trong mỗi trờng hợp phải phân ra số ngày, số tiền trợ cấp BHXH trả thay l-
ơng. Cuối tháng kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền đợc trợ cấp trong
tháng và luỹ kế từ đầu năm đến tháng báo cáo cho từng ngời và cho toàn
đơn vị. Bảng này đợc chuyển cho trởng ban BHXH xác nhận và chuyển cho
kế toán trởng duyệt chi.
Tài khoản sử dụng:
TK 334- Phải trả CNV
Phản ánh việc thanh toán lơng, thởng và BHXH phải trả cho CNV.
Nội dung phản ánh trên TK 334:
Bên Nợ: Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các khoản khác đã
thanh toán cho CNV.
Bên Có: Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các khoản khác
phải trả cho CNV.
D Có: Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các khoản khác còn
phải trả cho CNV cuối kì.
D Nợ (cá biệt): Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các khoản
khác đã thanh toán cho CNV lớn hơn số phải trả.
TK 334 đợc chi tiết thành hai tài khoản cấp 2:
- TK 3341: Thanh toán lơng.
- TK 3342: Thanh toán khác.
Ngời thực hiện: Đào Thị Ngân
20

×