Danh môc tõ viÕt t¾t
BCKT BCKT
BCTC BCTC
DN DN
DN Nhµ níc DNNN
KSNB KSNB
KiÓm to¸n Nhµ níc KTNN
KTV KTV
NVL NVL
TL TL
TSC§ TSC§
XH XH
XDCB XDCB
lời nói đầu
Các DNNN ở nớc ta hiện nay đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Trong quá trình kinh doanh, các nhà quản lý phần thì bận rộn trong công việc
phát triển mở rộng sản xuất, mở rộng thị trờng; phần thì thiếu thông tin về các
tác nghiệp tài chính kế toán nên họ không thể kiểm soát chặt chẽ hàng nghìn,
hàng vạn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày tại đơn vị. Song các nhà
quản lý buộc phải có những quyết định hợp lý, kịp thời cho những công việc
phát sinh sao cho đạt đợc kết quả mong muốn. Điều đó chỉ có thể thực hiện đợc
thông qua và dựa trên những thông tin do những ngời có chuyên môn trong lĩnh
vực kế toán tài chính cung cấp. Cơ quan KTNN với chức năng kiểm tra và xác
nhận tính trung thực, chính xác, hợp pháp của các số liệu trên BCTC là rất cần
thiết và đáp ứng đợc đòi hỏi của các DN cũng nh của đông đảo những ngời quan
tâm.
Hoạt động kiểm toán của KTNN trong những năm qua đã có những
đóng góp đáng kể trong việc giải quyết các khó khăn trong công tác quản lý tài
chính kế toán và hạch toán kinh doanh tại các DNNN, đặc biệt là tại các Tổng
công ty 90, 91.
Kết quả kiểm toán DNNN cho thấy hầu hết các DNNN đều không chấp
hành nghiêm chỉnh Pháp lệnh kế toán- thống kê đã dẫn đến tình trạng thất thoát
ngân sách ngày càng lớn và khá phổ biến, ảnh hởng trực tiếp đến nền kinh tế
đang trong quá trình định hình thể chế định hớng XH chủ nghĩa mà DNNN giữ
vai trò chủ đạo. Tình trạng hạch toán tuỳ tiện doanh thu, chi phí làm sai lệch kết
quả kinh doanh và nghĩa vụ của DN đối với nhà nớc còn khá phổ biến, có nơi là
nghiêm trọng, vẫn còn hiện tợng lãi giả lỗ thật hoặc lỗ giả lãi thật. Việc tổ chức
hớng dẫn, phổ biến, thực hiện các chuẩn mực kế toán mới và các thông t thực
hiện chuẩn mực kế toán còn rất nhiều bất cập. Phần lớn các DN đợc kiểm toán
không thực hiện đợc, hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định mới về kế toán
và lập BCTC. Trớc thực tế đó đòi hỏi KTNN phải nâng cao hơn nữa chất lợng
hoạt động kiểm toán BCTC đối với các DN, nhất là với DNNN. Có nh vậy mới
tạo ra đợc môi trờng kinh doanh lành mạnh, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển theo đúng phơng hớng mà Đảng và Nhà nớc đã đề ra. Để thực hiện đợc
điều đó, bên cạnh việc xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm toán làm cơ sở thì
một vấn đề quan trọng mang tính cấp bách đối với hoạt động thực tiễn của hoạt
động kiểm toán là việc hoàn thiện quy trình kiểm toán bởi khi có đợc quy trình
kiểm toán khoa học, đạt chất lợng cao và đợc quy định thành văn bản pháp quy
hớng dẫn hoạt động của KTV thì sẽ là cơ sở pháp lý trong việc quản lý và kiểm
soát chất lợng, hiệu quả của công tác kiểm toán. Ngoài ra, đây cũng là một cơ
sở quan trọng để đánh giá sự hoàn thành trách nhiệm nghề nghiệp của KTV
trong công việc đợc giao.
. Nhận thức đợc tầm quan trọng của những vấn đề trên, sau một thời gian
thực tập tại KTNN , dới sự hớng dẫn của thầy giáo: Giáo s- Tiến sĩ Nguyễn
Quang Quynh em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài : Hoàn thiện quy
trình kiểm toán BCTC các DNNN do Kiểm toán Nhà nớc thực hiện với
phơng pháp nghiên cứu là dựa vào phép duy vật biện chứng và hớng nghiên cứu
là đi từ lý luận đến thực tiễn . Thông qua chuyên đề tốt nghiệp này, em hy vọng
mình sẽ có hiểu biết sâu hơn về quy trình kiểm toán BCTC các DNNN, qua đó
đề xuất một số kiến nghị, suy nghĩ của bản thân để cùng bạn đọc xem xét.
Đề tài đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về quy trình kiểm toán BCTC các DN nhà nớc.
Chơng II: Thực trạng quy trình kiểm toán BCTC DNNN do Kiểm toán Nhà
nớc thực hiện.
Chơng III: Hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC các DN Nhà nớc do Kiểm
toán Nhà nớc thực hiện.
Hà Nội - tháng 5 năm 2004
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hải Hà
ch¬ng i
lý luËn chung vÒ quy tr×nh kiÓm to¸n
BCTC c¸c DN Nhµ níc
1.1. KiÓm to¸n nhµ níc víi kiÓm to¸n BCTC.
Hoạt động kiểm toán đã có từ rất lâu trên thế giới, tuy nhiên ở nớc ta,
thuật ngữ Kiểm toán thực sự mới xuất hiện và đợc sử dụng từ hơn một chục
năm cuối thế kỷ XX. Vì vậy trong cách hiểu và cách dùng khái niệm này cha
đợc thống nhất. Có thể khái quát các cách hiểu về kiểm toán theo 3 loại quan
niệm chính nh sau:
Theo quan niệm thứ nhất, kiểm toán đợc hiểu theo đúng thời cuộc của nó: Phát
sinh cùng thời với cơ chế thị trờng. Theo quan niệm đó, ngời ta thờng dẫn ra
định nghĩa trong Lời mở đầu Giải thích các chuẩn mực kiểm toán của Vơng
quốc Anh Kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến về những
bảng khai tài chính của một xí nghiệp do một KTV đợc bổ nhiệm để thực hiện
những công việc đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan.
Hoặc cụ thể hơn, có thể dẫn ra quan niệm của các chuyên gia kiểm toán Hoa
Kỳ Kiểm toán là một quá trình mà qua đó một ngời độc lập, có nghiệp vụ
tập hợp và đánh giá rõ ràng về thông tin có thể lợng hoá có liên quan đến một
thực thể kinh tế riêng biệt nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù
hợp giữa thông tin có thể lợng hoá với những tiêu chuẩn đã đợc thiết lập.
( Trích trong giáo trình Lý thuyết kiểm toán của trờng đại học Kinh Tế Quốc
Dân ).
Theo quan niệm thứ hai, kiểm toán đợc đồng nghĩa với kiểm tra kế toán, một
chức năng của bản thân kế toán , một thuộc tính cố hữu của kế toán. Đây là
quan niệm mang tính truyền thống trong điều kiện kiểm tra cha phát triển và
trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Trong cơ chế này, Nhà nớc vừa là chủ sở
hữu, vừa thực hiện lãnh đạo trực tiếp nền kinh tế. Từ khi chuyển đổi cơ chế kinh
tế, với chủ trơng đa phơng hoá đầu t, đa dạng hoá các thành phần kinh tế, Nhà
nớc không còn là chủ sở hữu duy nhất. Từ đó sự can thiệp trực tiếp của Nhà nớc
bằng kế hoạch, bằng kiểm tra trực tiếp,....không thể thực hiện với các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh, kể cả với các nhà đầu t nớc ngoài, thậm chí với
các DNNN. Mặt khác, các nhà đầu t, khách hàng, ngời lao động cũng cần có
niềm tin vào tài liệu kế toán trong khi họ không có đủ đội ngũ chuyên gia kế
toán đông đảo nh Nhà nớc. Đồng thời những nhà kinh doanh trong cơ chế thị tr-
ờng cũng cần biết và tránh rủi ro thờng có.....Nh vậy, ngời quan tâm đến thông
tin kế toán không chỉ có Nhà nớc mà còn có tất cả các nhà đầu t, những nhà
quản lý, những khách hàng và ngời lao động,.....Vì vậy, công tác kiểm tra cần
đợc thực hiện rộng rãi, đa dạng song thật khoa học, khách quan, trung thực, đủ
sức thuyết phục và tạo niềm tin cho mọi ngời quan tâm. Trong điều kiện đó,
việc tách kiểm toán khỏi những hoạt động kế toán và hình thành khoa học kiểm
toán độc lập là một xu hớng phát triển tất yếu của lịch sử.
Cũng trong quá trình phát triển đó, kiểm toán không chỉ giới hạn ở kiểm toán
BCTC hay tài liệu kế toán mà còn thâm nhập vào nhiều lĩnh vực khác nhau nh
hiệu quả của hoạt động kinh tế, hiệu năng của quản lý XH, hiệu lực của hệ
thống pháp lý trong từng loại hoạt động. Vì vậy, theo quan niệm hiện đại,
phạm vi kiểm toán rất rộng, bao gồm những lĩnh vực chủ yếu sau:
1. Kiểm toán về thông tin hớng vào việc đánh giá tính trung thực và hợp
pháp của các tài liệu (thông tin) làm cơ sở pháp lý cho việc giải quyết
các mối quan hệ về kinh tế và tạo niềm tin cho những ngời quan tâm đến
tài liệu kế toán .
2. Kiểm toán tính quy tắc hớng vào việc đánh giá tình hình thực hiện các
chế độ, thể chế, luật pháp của đơn vị kiểm tra trong quá trình hoạt động.
3. Kiểm toán hiệu quả có đối tợng trực tiếp là các yếu tố, các nguồn lực
trong từng loại nghiệp vụ kinh doanh: mua bán, sản xuất hay dịch
vụ,...Kiểm toán loại này giúp ích trực tiếp cho việc hoạch định chính sách
và phớng hớng, giải pháp cho việc hoàn thiện hoặc cải tổ hoạt động kinh
doanh của đơn vị đợc kiểm toán.
4. Kiểm toán hiệu năng đợc đặc biệt quan tâm ở khu vực công cộng(kể cả
các xí nghiệp công và các chơng trình đầu t từ ngân sách Nhà nớc) nơi
mà lợi ích và hiệu quả không còn giữ nguyên vẹn ý nghĩa của nó nh trong
DN, nơi mà năng lực quản lý cần đợc đánh giá toàn diện và bồi bổ thờng
xuyên nhằm không ngừng nâng cao hiệu năng quản lý của đơn vị kiểm
toán. Tất nhiên loại kiểm toán này cũng cần và có thể ứng dụng đối với
quản lý toàn bộ DN hoặc với từng bộ phận quản lý của mọi đơn vị kiểm
toán.
Các quan niệm khác nhau kể trên không hoàn toàn đối lập nhau mà phản
ánh quá trình phát triển của cả thực tiễn và lý luận kiểm toán, điều đó có nghĩa :
Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động đợc kiểm toán
bằng hệ thống phơng pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ
do các KTV có trình độ nghiệp vụ tơng xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp
lý có hiệu lực.
Cũng nh các hoạt động khác, kiểm toán đợc phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau nh: Theo đối tợng kiểm toán, theo phơng pháp áp dụng kiểm toán,
theo quan giữa chủ thể với khách thể kiểm toán, theo lĩnh vực cụ thể của kiểm
toán, theo phạm vi tiến hành kiểm toán, theo tính chu kỳ của kiểm toán, theo tổ
chức bộ máy kiểm toán, theo quan hệ pháp lý của kiểm toán, theo tính chất và
phạm vi của kiểm toán,....Nếu phân loại kiểm toán theo đối tợng cụ thể thì kiểm
toán đợc chia làm 3 loại và kiểm toán BCTC là một trong 3 loại hình kiểm toán
đó. Kiểm toán BCTC đợc tiến hành dể xác định xem các BCTC có phù hợp với
các quy định về kế toán và thông lệ quốc tế hay không. Các bản khai tài chính
thờng có các bảng trình bày tình hình tài chính, trình bày thu nhập và luồng tiền
với những chú thích kèm theo, mà theo thông lệ quốc tế các DN phải công bố
chúng trớc công chúng thì DN có thực hiện hay không . Thông thờng, tiêu
chuẩn đặc thù là các nguyên tắc kế toán đợc thừa nhận chung. Theo nguyên tắc
này, KTV phải xác định xem toàn bộ bảng khai tài chính đợc lập so với những
tiêu chuẩn chung của kế toán đợc chấp nhận để xác minh tính trung thực của
thông tin trong các bản khai cùng tính pháp lý của biểu mẫu chứa đựng các
thông tin đó.
KTNN khi tiến hành kiểm toán BCTC các DNNN, ngoài việc hớng tới các
mục tiêu chung của kiểm toán BCTC còn xem xét việc giải quyết các mối quan
hệ tài chính trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, chủ yếu là
xem xét các mối quan hệ:
+ Mối quan hệ tài chính giữa nhà nớc với DNNN.
+ Quan hệ tài chính giữa DN với tập thể ngời lao động trong quan hệ thanh
toán nội bộ DN.
+ Quan hệ tài chính giữa DN với con nợ, chủ nợ, với khách hàng,...
+ Hoàn thiện quan hệ sản xuất, hoàn thiện tổ chức sản xuất, tổ chức quản
lý, tổ chức và vận hành DN vào kỷ cơng, nền nếp tức làm cho DN hoạt động có
hiệu quả góp phần nâng cao doanh lợi cho DN và toàn XH.
Thông qua các hoạt động, KTNN sẽ đánh giá, xác nhận việc chấp hành các
chính sách, chế độ tài chính, kế toán ở các DN. Từ đó, KTNN sẽ có kiến nghị
giúp cho DN đợc kiểm toán đổi mới, hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán,
kiến nghị với các cấp có liên quan nghiên cứu, sửa chữa nhằm hoàn thiện cơ
chế chính sách, góp phần làm lành mạnh hoá các quan hệ tài chính của nền tài
chính quốc gia, hớng tới hiệu quả chất lợng cao.
1.2. quy trình kiểm toán BCTC các DN nhà nớc do KTNN
thực hiện.
Quy trình kiểm toán BCTC của KTNN là trình tự tiến hành công việc của
mỗi cuộc kiểm toán, trình tự đó đã đợc sắp xếp theo thứ tự, phù hợp với diễn
biến khách quan của hoạt động kiểm toán, phù hợp chuẩn mực kiểm toán đợc
Tổng KTNN quy định áp dụng thống nhất cho các cuộc kiểm toán của KTNN
mà mọi ĐKT và KTV Nhà nớc phải tuân thủ trớc khi tiến hành kiểm toán, nhằm
đảm bảo chất lợng và hiệu quả của các cuộc kiểm toán. Quy trình kiểm toán
BCTC các DNNN do KTNN thực hiện đợc ban hành kèm theo Quyết định số
04/1999/QĐ-KTNN ngày 22-10-1999 của Tổng KTNN bao gồm 4 giai đoạn:
Sơ đồ 1: Quy trình kiểm toán BCTC do Kiểm toán Nhà nớc thực hiện
Chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc và lập BCKT
Kiểm tra đơn vị thực hiện kết luận và
kiến nghị của ĐKT
1.2.1. Chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán.
Chuẩn bị kiểm toán là bớc công việc đầu tiên của một quy trình kiểm
toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng nh các điều kiện cơ bản khác để
tiến hành một cuộc kiểm toán. Chính vì lý do này bớc chuẩn bị là hết sức quan
trọng và là bớc quyết định hiệu quả, hiệu năng và chất lợng của một cuộc kiểm
toán. Giai đoạn chuẩn bị cần thực hiện chuẩn bị cơ sở pháp lý, tìm hiểu khách
thể cũng nh lập kế hoạch kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện khác.
Đối với kiểm toán độc lập, việc thực hiện kiểm toán dạ trên cơ sở tự
nguyện, xuất phát từ nhu cầu của DN cần có BCTC đợc kiểm toán. Mục tiêu cụ
thể của kiểm toán sẽ đợc xác định theo thoả thuận giữa đơn vị (khách thể ) với
công ty kiểm toán độc lập. Đối với KTNN, khi tiến hành kiểm toán các DNNN
thì cơ sở pháp lý để tiến hành kiểm toán là kế hoạch kiểm toán hàng năm do
KTNN xây dựng và đợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Chính vì vậy quyết
định kiểm toán DNNN là do Tổng KTNN ký, là điều kiện tiên quyết để bắt đầu
một cuộc kiểm toán. Quyết định kiểm toán mang tính chất bắt buộc đối với tổ
chức và đơn vị kinh tế nhà nớc đợc lựa chọn kiểm toán, thể hiện quyền của ngời
sở hữu ( Nhà nớc ) đối với các đối tợng đợc giao quyền quản lý hoặc sử dụng tài
sản, nguồn vốn từ ngân sách cấp.
Tìm hiểu khách thể để thu thập thông tin cần thiết về đặc điểm tổ chức,
quản lý cũng nh tình hình, kết quả hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán nhằm
giúp KTV xác định những nội dung quan trọng cần tập trung kiểm toán, làm cơ
sở để ra một kế hoạch kiểm toán thích hợp, giảm thiểu rủi ro kiểm toán. Để
khảo sát và thu thập thông tin, KTV cần tiến hành 3 bớc công việc: Thu thập
đầy đủ các thông tin về đơn vị đợc kiểm toán bằng các phơng pháp thích hợp;
Nghiên cứu, phân tích các thông tin thu thập đợc trong quá trình khảo sát đồng
thời dựa vào những thông tin thu thập đợc và kết quả nghiên cứu, phân tích để
đánh giá mức độ tin cậy của hệ thống KSNB, xác định những điểm mạnh, điểm
yếu và các vấn đề cần chú ý trong quá trình kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán cũng bao gồm các công việc chuẩn bị lập kế
hoạch và hình thành kế hoạch cụ thể. Trong chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán,
KTV phải đánh giá sơ bộ tầm quan trọng của các tài liệu thông tin đã thu thập đợc
trong quá trình khảo sát, trên cơ sở đó xác định những bộ phận quan trọng hoặc những
khâu tiềm ẩn rủi ro lớn; phải đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB, khi phát hiện những
điểm yếu cơ bản của hệ thống đó, cần bố trí kế hoạch tập trung kiểm tra nhằm tìm ra
những sai sót hoặc gian lận trong BCTC của đơn vị đợc kiểm toán đồng thời phải xem
xét, nghiên cứu, phân tích kỹ các thông tin đã thu thập đợc, kết hợp với những đánh
giá sơ bộ ban đầu để xây dựng một kế hoạch kiểm toán khả thi.
ĐKT đợc thành lập do Tổng KTNN chỉ định, bao gồm Trởng ĐKT và 1
hoặc 2 phó đoàn cùng các thành viên khác để giúp việc cho Trởng ĐKT. Trởng
ĐKT có trách nhiệm phổ biến cho mọi thành viên trong đoàn quy chế làm việc
của ĐKT và phải chịu trách nhiệm về tình hình và kết quả thực hiện quy chế tr-
ớc Kiểm toán trởng và Tổng KTNN. Bên cạnh đó sẽ tổ chức bồi dỡng nghiệp
vụ cho KTV, đồng thời chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho ĐKT nh: Tài liệu
cần sử dụng, phơng tiện tính toán, các điều kiện vật chất khác....
Trớc khi tiến hành kiểm toán, Trởng ĐKT phải bàn với Thủ trởng và các
cán bộ chủ chốt của đơn vị đợc kiểm toán để công bố quyết định kiểm toán, kế
hoạch kiểm toán và thống nhất hoạt động phối hợp giữa đoàn và đơn vị đợc
kiểm toán.
1.2.2. Thực hiện kiểm toán.
Thực hiện kiểm toán là giai đoạn thứ hai của quá trình kiểm toán. Trong
giai đoạn này này, các KTV sẽ áp dụng các phơng pháp kiểm toán để thu thập,
đánh giá các bằng chứng kiểm toán theo kế hoạch và chơng trình kiểm toán đã
vạch ra. Các ý kiến đánh giá về bằng chứng kiểm toán đã thu thập đợc là cơ sở
cho các ý kiến nhận xét của KTV về BCTC của đơn vị.
Để quá trình thực hiện kiểm toán BCTC các DNNN có hiệu quả thì ĐKT
phải tuyệt đối tuân thủ pháp luật, chính sách của Nhà nớc, trớc hết là các chính
sách, chế độ áp dụng đối với DNNN và quy chế làm việc đối với ĐKT DNNN;
tuyệt đối tuân thủ quy trình kiểm toán và các chuẩn mực do KTNN ban hành.
Trong quá trình thực hiện kiểm tra, KTV phải ghi chép, tập hợp đầy đủ các
công việc đợc giao và kết quả thực hiện cụ thể của từng công việc vào nhật ký
kiểm toán, định kỳ phải tổng hợp kết quả kiểm toán để đánh giá mức độ thực
hiện công việc với kế hoạch đề ra để có biện pháp điều chỉnh kịp thời về nội
dung cũng nh thời gian của các bớc kiểm toán tiếp theo nhằm hoàn thành kế
hoạch kiểm toán chung đúng theo yêu cầu về tiến độ và chất lợng. Nếu quá
trình tổ chức chỉ đạo thực hiện quy trình kiểm toán có những vấn đề nào bất hợp
lý, không phù hợp, thiếu tính khả thi... thì ĐKT, Thủ trởng KTNN chuyên
ngành và khu vực phải phản ánh kịp thời và đề xuất ý kiến với Tổng KTNN
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
Việc xây dựng một quy trình kiểm toán BCTC đối với DNNN chỉ mang
tính chất hớng dẫn. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, tùy từng điều kiện và
hoàn cảnh đơn vị mà trình tự thực hiện kiểm toán có khác nhau. Việc trình bày
các phơng pháp mà KTV áp dụng trong quá trình kiểm toán giúp ta hiểu trình tự
kiểm toán trên khía cạnh các phơng pháp kiểm toán. Trong thực tế, trong khu
vực Nhà nớc, kiểm toán BCTC thờng kết hợp chặt chẽ với kiểm toán tuân thủ.
Cơ sở lý luận của quy trình đợc trình bày trong chơng này không thể nêu ra đợc
một quy trình cụ thể mà chỉ mang tính định hớng giúp ta thấy đợc những
nguyên tắc chung nhất trong quá trình thực hiện kiểm toán BCTC DNNN.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, các KTV tiến hành kiểm toán theo
kế hoạch kiểm toán và phân theo khoản mục.
Kiểm toán các tài khoản tiền:
Đối với tiền mặt tại quỹ, KTV tiến hành kiểm kê tại thời điểm kiểm toán,
trừ đi số tiền thu vào và cộng các khoản đã chi ra từ thời điểm ghi trong bảng
cân đối đến thời điểm kiểm toán để xác định số d tiền mặt tại quỹ có đúng với
số tiền ghi trong bảng cân đối không.
Đối với các tài khoản tiền gửi ngân hàng, thông qua việc đối chiếu với sổ phụ và
trực tiếp lấy xác nhận của ngân hàng vào thời điểm 31 tháng 12, KTV xác định
đợc số d phản ánh trên bảng cân đối có trung thực không. Đối với các tài khoản
tiền đang chuyển đặc biệt đối với DN mà các đơn vị thành viên lại mở nhiều tài
khoản tại ngân hàng thì KTV phải lập một danh sách chuyển tiền liên ngân
hàng cho tất cả các tài khoản có liên quan để kiểm tra séc, uỷ nhiệm chi hoặc
giấy yêu cầu chuyển tiền đến của tài khoản nhận có đợc phản ánh chính xác hay
không, có đúng với chế độ tài chính hay không. Đối với các tài khoản ngoại tệ,
phải tính toán lại việc chuyển đổi sang đồng Việt Nam bằng cách kiểm tra tỷ
giá hối đoái tại thời điểm ghi trong bảng cân đối. Cuối cùng KTV đa ra ý kiến
nhận xét, đánh giá về việc BCTC có trình bày một cách trung thực về khoản tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển hay không. Nếu có chênh
lệch thì phải xác định nguyên nhân.
Kiểm toán các khoản đầu t ngắn hạn
Rủi ro kiểm toán đối với các khoản đầu t ngắn hạn là các khoản đầu t
ngắn hạn đợc ghi tăng hoặc giảm so với trên thực tế hoặc giá thị trờng và rủi ro
trong phân loại đầu t dài hạn thành đầu t ngắn hạn. KTV phải kiểm tra sự tồn tại
của các loại chứng khoán tại thời điểm ghi trong bảng cân đối bằng cách lấy
xác nhận của ngời phát hành. Giá thị trờng tại thời điểm ghi trong bảng cân đối
đợc xác định bằng cách kiểm tra giá công bố cổ phiếu hoặc trái phiếu của thị tr-
ờng chứng khoán tại thời điểm đó. Căn cứ vào giá công bố trên thị trờng tại thời
điểm lập bảng cân đối và các chỉ số về thu nhập hàng năm của các loại chứng
khoán đầu t ngắn hạn để xem xét việc lập khoản dự phòng giảm giá cho từng
mục đầu t có phù hợp không.
Kiểm toán các khoản phải thu
Kiểm tra các khoản phải thu thông qua các cuộc kiểm tra thực tế các số
d cuối kỳ bằng cách nhận dạng, phân loại các khoản công nợ phải thu, kiểm tra
chi tiết và lấy xác nhận với khách hàng về các khoản phải thu, KTV sẽ thu đợc
bằng chứng đáng tin cậy về sự tồn tại thực tế của khoản nợ và độ chính xác của
các số d tài khoản này đã đợc ghi sổ. Tuy nhiên không thể xác nhận toàn bộ số
d tài khoản phải thu mà phải xem xét tính chất và nguồn gốc các khoản phải thu
để chọn lựa trong số các khoản phải thu có số d lớn có thời gian lâu đợc xác
nhận hầu hết với khách nợ, và trong hàng loạt các số d nhỏ các khoản phải thu,
KTV sử dụng phơng pháp chọn mẫu để lấy xác nhận của khách hàng. Sau khi
kiểm tra chi tiết đợc đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.
KTV cần tập trung kiểm tra kỹ các khoản phải thu khó đòi đã thanh lý
trong kỳ để xem có khoản phải thu khó đòi nào đã đợc thanh lý trong kỳ mà
thực chất không phải nh vậy không?, kiểm tra các khoản phải thu lớn đã quá
hạn so với thời điểm ghi trong bảng cân đối để đánh giá khả năng thu hồi các
khoản phải thu.
Cuối cùng KTV đa ra kết luận về các khoản phải thu trong BCTC của
DN trình bày có trung thực, chính xác các khoản phải thu hay không?
Kiểm toán hàng hoá tồn kho
Rủi ro kiểm toán là hàng tồn kho sẽ bị ghi tăng lên hoặc giảm đi so với
số thực có bằng cách khai tăng hoặc giảm số lợng, giá hàng tồn kho so với giá
thực tế trong năm.
KTV phải xem xét các chỉ dẫn của ban lãnh đạo về việc áp dụng các quy
trình KSNB, đánh giá quy trình KSNB, tìm ra những hạn chế của nó để xác định
vùng rủi ro kiểm soát dễ xảy ra mà có phơng pháp kiểm toán thích hợp đồng
thời cần kiểm tra toàn bộ các cơ sở cất giữ hàng hoá tồn kho của DN, kiểm tra
các hàng tồn kho chậm luân chuyển, bị h hỏng hoặc kém phẩm chất cần phải
ghi giảm giá. Kiểm tra việc ghi chép nhập, xuất, tồn và giá cả của NVL, sản
phẩm, hàng hoá, công cụ, dụng cụ, hàng gửi bán, hàng đang đi đờng và dự
phòng giảm giá hàng tồn kho có đợc ghi chép đầy đủ kịp thời và đúng quy định
không?
Kiểm toán hàng tồn kho phải thực hiện phơng pháp cân đối: Nhập-xuất-
tồn. Trong đó chọn mẫu một số mặt hàng còn tồn kho với số lợng lớn, giá trị
lớn, yêu cầu đơn vị kê khai những mặt hàng tồn kho có thời gian tồn đọng lâu,
kém, mất phẩm chất, xuất trình thẻ kho, sổ chi tiết, biên bản kiểm kê hàng tồn
kho và thực hiện cân đối riêng từng mặt hàng: Nhập xuất tồn cuối kỳ, sau
đó đối chiếu sổ kế toán tổng hợp với BCTC , với sổ chi tiết theo dõi vật t hàng
hoá và đối chiếu với hoá đơn nhập, xuất để kiểm tra số vật t, dụng cụ, sản phẩm,
hàng hoá.... tồn kho với kết quả kiểm toán có khớp đúng với nhau không?
Căn cứ kết quả kiểm kê về chi phí sản xuất dở dang, KTV xem xét cách
đánh giá giá trị sản phẩm dở dang theo nguyên tắc nào, có phù hợp quy định
của Nhà nuớc hay không?
Đối với hàng gửi bán còn tồn đến thời điểm ghi trong bảng cân đối, KTV
cần tiến hành kiểm tra hợp đồng hàng gửi bán, hoá đơn xuất hàng gửi bán và
biên lai thu tiền của từng đơn vị nhận bán hộ hàng hoá cho DN. Nếu có điều
kiện xác định về sự tồn tại và chất lợng của số hàng gửi bán bằng cách lấy xác
nhận trực tiếp hay gửi th xác nhận với ngời nhận bán hộ.
Cuối cùng KTV đa ra ý kiến nhận xét về hàng tồn kho có đợc phản ánh
trung thực trên BCTC không và xác định nguyên nhân của sự chênh lệch giữa số
liệu báo cáo với số kiểm toán (nếu có ).
Kiểm toán các tài sản l u động khác
Đối với các khoản tạm ứng và trả trớc cho ngời bán: Kiểm toán bằng
cách kiểm tra chi tiết từng đối tợng, đối chiếu chứng từ gốc vào sổ công nợ và
lần phát sinh nợ và hoàn tạm ứng để xác định số d cho từng đối tợng nợ kết hợp
với lấy xác nhận của ngời nhận tạm ứng và ngời bán nhận tiền trớc. Đối với chi
phí trả trớc có thể đợc kiểm toán bằng cách kiểm tra các hợp đồng thuê hoặc
các hợp đồng bảo hiểm và bằng cách tính toán lại phần thanh toán còn hiệu lực
tại thời điểm 31 tháng 12. Đối với tài sản chờ kết chuyển và tài sản thiếu hụt
chờ giải quyết thì việc kiểm toán phải tập trung vào việc xác định nguồn hình
thành tỷ lệ kết chuyển có phù hợp với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ kiểm toán hay không? Đối với các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ
ngắn hạn có thể đợc kiểm toán bằng cách thông qua sự xác nhận của bên nhận
ký quỹ, ký cợc.
Kiểm toán TSCĐ
TSCĐ hữu hình đợc kiểm toán thông qua việc kiểm kê thực tế đối chiếu
với sổ sách và BCTC, với các văn bản, chứng từ hợp pháp khi tăng, giảm TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ tăng đáng kể phải đợc kiểm tra bằng việc đối chiếu hoá đơn
của ngời cung cấp.
Đối với TSCĐ thuê tài chính, KTV phải thu thập đợc các hợp đồng của
mọi TSCĐ thuê tài chính mà DN đang giữ và kiểm tra chúng theo các điều kiện
của Nghị định 64/CP ngày 9-10-1995 của Chính phủ. Kiểm tra việc ghi chép và
tính hợp pháp để tính toán nguyên giá TSCĐ của DN.
Đối với TSCĐ vô hình bằng chứng về sự tồn tại của TSCĐ vô hình cần
đợc giới hạn trong các tài liệu nh quyền sử dụng đất, bản quyền về mầu mã,....đ-
ợc cơ quan chuyên môn ghi nhận là đã đăng ký bản quyền và chi phí hoá đơn
thực tế đã chi ra.
Kiểm toán đầu t dài hạn
KTV phải kiểm tra thực tế các trái phiếu, cổ phiếu hoặc các khoản đầu t
dài hạn khác. Khi các khoản đầu t này do một bên thứ ba nắm giữ trên danh
nghĩa của DN thì phải kiểm tra sự tồn tại của chúng bằng cách trao đổi văn bản
với bên thứ ba đó; kiểm tra cổ phần của DN trong liên doanh có đợc vào sổ
chính xác không bằng cách đối chiếu lợi nhuận hoặc tổn thất trong liên doanh
với BCTC đã đợc xác nhận của liên doanh, kiểm tra cổ phần của DN trong
BCTC liên doanh có khớp đúng với số liệu phản ánh trên sổ sách của DN
không?
Đánh giá khoản lập dự phòng giảm giá đầu t dài hạn bằng cách đối chiếu
với giá chứng khoán đợc công bố trên thị trờng tại thời điểm trong bảng cân đối.
Kiểm toán chi phí XDCB dở dang
KTV kiểm tra sự tồn tại của công trình, hạng mục công trình dở dang
bằng cách kiểm tra thực tế, so sánh khối lợng thực tế với sổ sách. Trong tất cả
các trờng hợp KTV phải tiến hành kiểm tra các tài liệu bổ sung cho chi phí
XDCB dở dang tại thời điểm ghi trong bảng cân đối, đặc biệt là việc kiểm tra
các hoá đơn mua NVL có đợc nhập và xuất kho đa vào công trình có đúng
chủng loại và định mức kinh tế- kỹ thuật không?
Cuối cùng KTV đa ra ý kiến nhận xét về các chi phí XDCB dở dang có đ-
ợc trình bày trung thực, đúng đắn trong BCTC không và giải thích nguyên nhân
của sự chênh lệch (nếu có ).
Kiểm toán các khoản ký quỹ, ký c ợc dài hạn
KTV so sánh số dự toán cuối năm với BCTC năm trớc đã đợc duyệt hoặc
đã đợc kiểm toán để có đợc sự giải thích cho những thay đổi quan trọng. Nếu
chúng đựơc thu về trớc thời gian kiểm toán thì phải kiểm tra các hồ sơ thu tiền
và đánh giá sự cần thiết phải phân loại lại các số lợng đợc coi là các khoản ký
quỹ, ký cợc ngắn hạn hợp lý, hợp lệ. Nếu các khoản này vẫn cha đợc trả về cho
DN trớc thời gian kiểm toán thì phải chứng minh đợc rằng thời hạn cho chúng
vẫn còn hiệu lực và phải điều tra về khả năng thu hồi của chúng.
Kiểm toán nguồn vốn vay
KTV tiến hành kiểm tra hợp đồng vay, chứng từ vay vốn của DN với
ngân hàng có tuân thủ các quy định của Nhà nớc đã ban hành không? Kiểm tra
việc hạch toán các khoản vay trên đợc ghi chép trong các sổ sách kế toán có
đúng đắn, đầy đủ không? Kiểm tra việc phân loại các khoản vay có đúng đắn
không hoặc chuyển từ khoản vay dài hạn đến hạn trả sang mục vay ngắn hạn có
đúng đắn không? Kiểm tra quá trình hoàn trả vốn vay và tiền lãi có đúng đắn
không? Kiểm tra việc quy đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam để hạch toán có
đúng tỷ giá ứng với từng thời điểm mà Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam quy định
cho từng lần có thu chi ngoại tệ.
Kiểm toán chi tiết số d nguồn vốn vay. Khi tiến hành kiểm toán chi tiết
nguồn vốn vay, KTV cần lập bảng kê chi tiết các khoản vay và tiền lãi tính dồn,
bảng kê chi tiết tất cả các khoản vay và lãi suất phát sinh trong niên độ ké toán
đợc kiểm toán. Xác định khoản tiền vay ngắn hạn, dài hạn của các đối tợng
khác không thuộc lĩnh vực ngân hàng cho vay, KTV cần kiểm toán các hợp
đồng vay, tỷ lệ lãi suất, thời hạn vay và thời hạn trả nợ đúng đối tợng cho vay.
Trờng hợp DN có quá nhiều nghiệp vụ vay phát sinh trong năm không thể liệt
kê chi tiết đợc thì KTV chọn tất cả các khoản vay lớn để kiểm toán. Tiếp theo
việc lập bảng kê tiền vay và tiền lãi tính dồn, KTV phải lấy xác nhận của ngân
hàng về các thông tin: ngày vay, ngày đến hạn. số tiền vay, số tiền đã thanh
toán, lãi phải trả, lãi đã trả,...cho từng khoản vay.
Cuối cùng KTV đa ra ý kiến nhận xét, đánh giá về các khoản nguồn vốn
vay đợc phản ánh trong BCTC có đúng đắn, hợp lý và trung thực hay không?
Kiểm toán các khoản phải trả ng ời bán và nhận tiền tr ớc của ng ời mua .
KTV xem xét việc phê duyệt đơn đặt hàng, xem xét việc xử lý đơn đặt
hàng, xem xét thủ tục giao, nhận hàng, nhận tiền, báo cáo giao nhận hàng, sự
độc lập của nhân viên mua bán hàng với thủ kho, với kế toán.....Ngoài ra KTV
còn lấy xác nhận của từng chủ nợ và đa ra ý kiến nhận xét, đánh giá về các
khoản phải trả ngời bán và nhận tiền trớc của ngời mua đợc phản ánh trên
BCTC có đúng đắn, trung thực, hợp lý hay không, có khoản nào là không có
thật hay không? Nguyên nhân chênh lệch giữa số kiểm toán và số báo cáo ( nếu
có ).
Kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu
Đối với nguồn vốn kinh doanh: KTV phân tích cơ cấu nguồn vốn l động
và nguồn vốn cố định để xem xét tình hình tăng, giảm, mức độ bảo toàn và
phát triển của nó. Xem xét tình hình tăng giảm cơ cấu nguồn vốn cụ thể từng
trờng hợp để đánh giá chiều hớng phát triển của DN tốt hay xấu. nghiên cứu
mức độ đảm bảo của nguồn vốn lu động với các loại tài sản dự trữ thực tế phục
vụ cho sản xuất kinh doanh.
Đối với chênh lệch đánh giá lại tài sản: KTV kiểm tra sự chênh lệch
đánh giá lại tài sản theo cách: Đối chiếu số d đầu kỳ với BCTC đã đợc duyệt
hoặc kiểm toán năm trớc; đối chiếu việc đánh giá lại trong năm với báo cáo
đánh giá hoặc các tài liệu hỗ trợ khác đồng thời đối chiếu với công việc kiểm
toán đã đợc thực hiện về phần TSCĐ và điều tra xem có tài sản nào đã đánh giá
đợc bán ra hoặc đợc khấu hao hết không.
Đối với chênh lệch tỷ giá: KTV quy đổi tất cả số ngoại tệ đã thu và chi
ra trong năm theo tỷ giá liên ngân hàng công bố tại thời điểm có phát sinh thu
chi ngoại tệ, số ngoại tệ còn tồn đến 31 tháng 12 đợc quy đổi theo tỷ giá liên
ngân hàng công bố tại thời điểm ghi trong bảng cân đối.
Đối với các qũy phát triển kinh doanh, quỹ dự trữ, quỹ khen thởng và
phúc lợi, nguồn vốn XDCB: KTV đối chiếu số d đầu kỳ với BCTC đã đợc phê
duyệt hoặc kiểm toán của năm trớcvà kiểm tra các tài liệu hỗ trợ để đảm bảo
rằng những thay đổi trong năm đối với các tài khoản này đã đợc sự đồng ý của
cấp có thẩm quyền và đợc vào sổ một cách đúng đắn.
Kiểm toán lãi ch a phân phối:
KTV đối chiếu số d đầu kỳ với BCTC của năm trớc đã đợc phê duyệt
hoặc đợc kiểm toán, đối chiếu lãi hoặc lỗ trong năm với báo cáo lãi lỗ và đối
chiếu tính toán kiểm tra việc phân phối lãi cho các cổ phần.
Kiểm toán nguồn kinh phí sự nghiệp
KTV đối chiếu số d đầu kỳ với BCTC năm trớc đã đợc phê duyệt hoặc đ-
ợc kiểm toán, kiểm tra kinh phí sự nghiệp mới nhận về với cơ quan chức năng,
đối chiếu việc quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp với BCTC nhằm đảm bảo
rằng quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp đó đợc thông qua trớc ngày lập bảng
cân đối, kiểm tra xem có khoản tiền cha chi nào trong nguồn kinh phí sự nghiệp
nộp lại cho ngân sách Nhà nuớc không.
Kiểm toán doanh thu
KTV sử dụng phơng pháp chọn mẫu để kiểm toán doanh thu.Khi kiểm
toán doanh thu ngoài việc chọn mẫu các khoản doanh thu lớn đủ để đại diện
cho tổng thể, KTV cần xem xét bản chất của sự việc; trờng hợp có nghi vấn thì
KTV cần phải lấy xác nhận của các đơn vị mua sản phẩm hàng hoá của DN một
cách độc lập để có bằng chứng xác đáng. Việc đánh giá kết quả của phơng pháp
chọn mẫu có thể chấp nhận hoàn toàn nếu không có một sai sót nào đợc tìm ra
trong bớc thực hiện kiểm toán. Nếu có sai sót nào đợc tìm ra trong bớc chọn
mẫu thì KTV nhất thiết phải đánh giá xem có cần phải mở rộng phạm vi kiểm
toán không bằng cách chọn một mẫu kiểm toán bổ sung hoặc áp dụng việc
kiểm tra thay thế.
Kiểm toán chiết khấu bán hàng:
KTV căn cứ vào điều khoản về thanh toán tiền mua hàng hoá giữa hai
bên đựơc ghi trong hợp đồng có phù hợp với các quy định của luật hay không?
Kiểm tra hoá đơn và đối chiếu với giấy báo có hoặc phiếu thu về số tiền hàng,
lao vụ, dịch vụ đợc thanh toán có phù hợp với các điều khoản ghi trong hợp
đồng không? Sau khi các khoản chiết khấu đã đợc kiểm tra, KTV cộng tổng số
và đối chiếu với sổ sách và BCTC. Ngoài ra KTV có thể chọn mẫu để kiểm toán
tại chỗ hoặc gửi th xác nhận của khách hàng đợc hởng chiết khấu để xác định
các khoản chiết khấu mà DN chi trả cho khách là có thật hay không?
Và đa ra ý kiến nhận xét về khoản chiết khấu đợc kiểm toán.
Kiểm toán giảm giá, bớt giá, hồi khấu hàng bán:
Kiểm toán giảm giá: KTV căn cứ vào hợp đồng và biên bản hàng sai quy
cách, kém phẩm chất, đối chiếu với hoá đơn để kiểm toán khoản giảm giá
hàng bán.
Kiểm toán bớt giá: KTV căn cứ vào quy định của DN cho trờng hợp đợc
bớt giá với điều kiện một lần mua hàng phải vợt khối lợng hoặc trị giá bao
nhiêu đồng trở lên? Căn cứ vào hoá đơn từng lần xuất hàng mà KTV kiểm toán
các khoản bớt giá, kết hợp với việc gửi th xác nhận của khách đế xác định để
xem khoản bớt giá chi có đúng không?
Kiểm toán khoản hồi khấu: Vì tính chất khoản chi này rất phức tạp nên
ngoài việc kiểm tra tổng số nghiệp vụ thực hiện của từng khách hàng đợc h-
ởng hồi khấu trên sổ sách, BCTC thì KTV phải lấy xác nhận của khách hàng để
xác định khoản chi hồi khấu đó là có thực hay không và nó là bao nhiêu?
Kiểm toán hàng bán bị trả lại:
KTV căn cứ vào hợp đồng và biên bản hàng bán bị trả lại để xem xét lý
do hàng bán bị trả lại, kiểm tra, đối chiếu các hoá đơn xuất hàng và nhập lại
hàng có đúng chủng loại, số lợng, giá cả hàng hoá đã xuất bán cho khách hàng
trớc đây không?
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
Kiểm toán viên kiểm toán 100% các nghiệp vụ tính thuế phải nộp của
đơn vị. Ngoài ra, KTV thu thập các biên bản quyết toán thuế của cơ quan thuế
trong niên độ kế toán đợc kiểm toán làm tài liệu tham khảo, đối chiếu số liệu về
thuế tính toán đợc với báo cáo quyết toán của cơ quan thuế và xác định nguyên
nhân chênh lệch.
Kiểm toán giá vốn hàng bán
KTV tiến hành chuẩn bị bảng phân tích mang tính so sánh giá vốn hàng bán,
nêu rõ hàng tồn kho đầu năm, chi phí NVL trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp,
khấu hao TSCĐ, hàng tồn kho cuối kỳ; chọn một số lần mua NVL của từng
tháng đối với các chi phí NVL trực tiếp và thực hiện kiểm tra các biên bản nhận
hàng, chú ý đến chữ ký của ngời phụ trách và lu ý rằng các vật t đó đợc nhận về
trong năm đang kiểm toán, kiểm tra hoá đơn, đối chiếu số lợng, quy cách và
giá cả của hàng hoá trong hoá đơn với số lợng, quy cách và giá cả của hàng hoá
trong biên bản nhận hàng, kiểm tra các đơn đặt hàng hoặc hợp đồng, đối chiếu
đơn đặt hàng với các chi tiết của hoá đơn, đối chiếu, kiểm tra độ chính xác về
mặt ghi chép trong hoá đơn của ngời bán hàng, kiểm tra các hồ sơ thanh toán
tiền, kiểm tra việc chấp hành các chế độ và quy định của Nhà nớc để đảm bảo
rằng các nguyên tắc về hạch toán NVL đã đợc DN tuân thủ chặt chẽ.
Sau đó KTV chuẩn bị bảng phân tích mang tính so sánh trên cơ sở hàng
tháng cho các chi phí NVL trực tiếp, các chi phí lao động trực tiếp, chi phí về
khấu hao TSCĐ và xác định nguyên nhân của các thay đổi đáng kể trong năm
nay so với năm trớc, của tháng này so với tháng khác và khi có thể phải kiểm
tra các tài liệu hỗ trợ.
Kiểm toán chi phí bán hàng
Việc kiểm toán chi phí bán hàng một cách hiệu quả là tập trung vào các
tháng bán hàng với khối lợng lớn và chọn mẫu các tháng có khối lợng hàng tiêu
thụ ít còn lại. Mặt khác KTV cần phải xem xét đến sự cần thiết tiến hành thêm
các công việc cụ thể cho các lĩnh vực có độ rủi ro cao. Quá trình thu thập các
bằng chứng kiểm toán về chi phí bán hàng thì chi phí về hoa hồng bán hàng cần
lấy sự xác nhận của ngời đợc hởng vì khoản chi này dễ phát sinh tiêu cực.
Kiểm toán chi phí quản lý DN
KTV tiến hành thu thập, chuẩn bị bảng phân tích, so sánh các chi phí
quản lý của năm trớc, các quy định về mức chi tiêu của Nhà nớc để đánh giá
tính hợp lý, tiết kiệm của các khoản chi.
Kiểm toán kết quả kinh doanh
Việc kiểm toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở đã có
kết quả kiểm toán của các bớc kiểm toán trớc: Doanh thu thuần, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý, chỉ còn việc thực hiện các phép tính trừ rồi so sánh với
BCTC.
Kiểm toán kết quả hoạt động tài chính
Phơng pháp kiểm toán thu nhập tài chính là so sánh BCTC của năm tr-
ớc đã đợc kiểm toán hoặc đợc các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tìm ra
những lời giải thích cho những thay đổi quan trọng.
Phơng pháp kiểm toán chi phí hoạt động tài chính là tính toán lại các chi
phí về hoạt động tài chính, so sánh BCTC năm trớc và đa ra lời giải thích và
đánh giá lại các khoản chi đó. Rủi ro kiểm toán cơ bản đối với chi phí hoạt
động tài chính là việc phân loại các chi phí đó,đặc biệt các chi phí liên doanh và
các khoản trả lãi tiền vay về vốn cho sản xuất kinh doanh và công trình đang thi
công....
Kiểm toán kết quả hoạt động bất th ờng
Dùng phơng pháp phân tích các khoản bất thờng để đánh giá tính hợp lý
và xem hạng mục đợc coi là thu nhập bất thờng có hy vọng xảy ra thờng xuyên
hoặc đều đặn không. Khi kiểm toán các khoản thu nhập bất thờng và chi phí bất
thờng KTV luôn kiểm tra các biên bản của hội đồng xử lý và phải đợc giám đốc
và kế toán trởng của đơn vị phê duyệt.
Kiểm toán việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà n ớc.
Xác định đúng số thuế và các khoản còn phải nộp khác cho ngân sách
Nhà nớc năm trớc bằng cách: Đối chiếu số thuế và các khoản phải nộp khác
trên BCTC với biên bản quyết toán thuế năm trớc của cơ quan thuế về từng loại
thuế và các khoản phải nộp khác.
Xác định đúng số thuế và các khoản còn phải nộp khác phát sinh trong
kỳ.
Xác định số thuế, phí và lệ phí đã nộp trong kỳ: Việc kiểm toán số đã nộp
trong kỳ đợc xác định qua các chứng từ nộp tiền vào ngân sách Nhà nớc đã
đợc cơ quan quản lý và Kho bạc Nhà nớc trên địa bàn xác nhận.
Số còn phải nộp đến cuối kỳ: Căn cứ vào kết quả đã tính toán xác nhận
của nội dung kiểm toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nớc để xác
định số thuế nộp đủ, thừa hoặc thiếu, trên cơ sở đó đa ra những nhận xét về việc
chấp hành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc, việc tổ chức hạch toán có đầy đủ, rõ
ràng và nộp kịp thời hay không?
1.2.3. Kết thúc và lập BCKT.
Lập, công bố BCKT và lu trữ hồ sơ kiểm toán là quá trình KTV tổng
hợp, củng cố và lu trữ những kết quả làm việc của ĐKT về nội dung kiểm toán
trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán thu thập đợc, những vấn đề phát hiện,
đồng thời đa ra các kiến nghị đối với đơn vị đợc kiểm toán cũng nh đối với cơ
quan quản lý hành chính Nhà nớc trong quản lý kinh tế nhằm hoàn chỉnh và
đổi mới cơ chế, chính sách của Nhà nớc.
BCKT là ý kiến nhận xét, đánh giá và kết luận của ĐKT rút ra từ các
bằng chứng kiểm toán đã thu thập. Kết luận kiểm toán đợc quy định thành
chuẩn mực với 4 loại phù hợp với tình huống cụ thể:
1. ý kiến chấp nhận toàn bộ đợc sử dụng trong tình huống các bảng khai
tài chính trung thực, rõ ràng và lập đúng chuẩn mực.
2. ý kiến loại trừ đợc sử dụng khi có những điểm cha xác minh đợc rõ
ràng hoặc còn có những sự kiện, hiện tợng cha thể giải quyết xong trớc khi kết
thúc kiểm toán.
3. ý kiến bác bỏ đợc sử dụng khi không chấp nhận toàn bộ BCTC
4. ý kiến từ chối đợc đa ra khi không thực hiện đợc kế hoạch do điều kiện
khách quan mang lại nh thiếu điều kiện thực hiện, thiếu chứng từ
BCKT đợc lập căn cứ vào mục đích, yêu cầu của cuộc kiểm toán đã đợc
xác định trong kế hoạch kiểm toán; căn cứ vào chuẩn mực báo cáo và vào bằng
chứng kiểm toán.
Nội dung của BCKT phải đảm bảo các yếu tố: Nơi gửi, đối tợng kiểm
toán, cơ sở thực hành kiểm toán, kết luận kiểm toán, nơi lập và ngày lập báo
cáo, chữ ký của KTV.
Việc trình bày nội dung BCKT phải bám sát mục đích, yêu cầu nội dung
đã đa ra trong kế hoạch kiểm toán và phải đợc trình bày ngắn gọn, đầy đủ, xác
thực và có sức thuyết phục, dễ hiểu, rõ ràng, dứt khoát, từ ngữ chuẩn xác....
1.2.4. Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị của ĐKT.
Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị của ĐKT là giai đoạn cuối cùng của
quy trình kiểm toán nhằm đảm bảo kết quả của cuộc kiểm toán có tác dụng thực
hiện cả 2 lĩnh vực: Quản lí tài chính và quản lí Nhà nớc. Đây là công việc
không thể thiếu đợc nhằm phát huy hiệu lực của các cuộc kiểm toán. Thực hiện
nhiệm vụ này thì: Các kiểm toán chuyên ngành, kiểm toán khu vực có trách
nhiệm tổ chức việc theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các kiến nghị của các
ĐKT tại đơn vị đợc kiểm toán và căn cứ vào nội dung BCKT tại DN đợc kiểm
toán, tổ kiểm tra phải tiến hành kiểm tra việc DN thực hiện các kiến nghị của
các ĐKT nh thế nào và lập báo cáo gửi Tổng KTNN.
Tóm lại, qua chơng này em đã trình bày lý luận chung về Quy trình kiểm
toán BCTC các DNNN do KTNN thực hiện để làm cơ sở cho việc nghiên cứu
Quy trình kiểm toán tại DNNN do KTNN thực hiện hiện nay. Trong chơng sau,
để hiểu rõ hơn em xin trình bày cụ thể về Quy trình một cuộc kiểm toán BCTC
DNNN do KTNN thực hiện.
chơng ii
quy trình kiểm toán BCTC
DN nhà nớc do kiểm toán nhà nớc thực hiện hiện nay
2.1. khái quát chung về cơ quan kiểm toán nhà nớc
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơ quan Kiểm toán
Nhà nớc.
Kiểm toán Nhà nớc đợc thành lập theo Nghị định 70/CP ngày 11-7-1994
của Chính phủ và hoạt động theo Quyết định số 61/TTg ngày 24-1-1995 của
Thủ tớng Chính phủ với ý nghĩa là cơ quan kiểm tra tài chính công của Nhà n-
ớc.Trong đó có quy định rõ về chức năng , địa vị pháp lý và quyền hạn cũng nh
về cơ cấu tổ chức và hoạt động của KTNN. Đến ngày 13/8/2003, Chính phủ ban
hành Nghị định số 93/2003/NĐ-CP thay thế cho Nghị định 70 CP ngày
11/7/1994 của Chính phủ nhằm xác định đầy đủ hơn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của KTNN và tạo điều kiện để hoàn thiện một bớc cơ bản tổ chức bộ
máy KTNN ở trung ơng, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của
KTNN trong thời kỳ mới.
Chức năng của KTNN đợc quy định tại Điều 1- Nghị định 93/CP của
Chính phủ nh sau:
Kiểm toán Nhà nớc là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng
kiểm toán, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán ngân sách
Nhà nớc các cấp và báo cáo tổng quyết toán ngân sách Nhà nớc; báo cáo quyết
toán , BCTC của các cơ quan, đơn vị , tổ chức có sử dụng ngân sách Nhà nớc.
Kiểm toán tính tuân thủ pháp luật, tính kinh tế trong việc quản lý, sử
dụng ngân sách Nhà nớc và tài sản công theo kế hoạch kiểm toán hàng năm đợc
Thủ tớng Chính phủ phê duyệt và các nhiệm vụ kiểm toán đột xuất do Thủ tớng
Chính phủ giao hoặc do cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền yêu cầu.
Nhiệm vụ của cơ quan KTNN đợc quy định tại Điều 2-Nghị định 93 của
Chính phủ nh sau:
Trình Chính phủ, Thủ tớng Chính phủ hoặc Bộ trởng đợc Thủ tớng Chính
phủ phân công các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về KTNN; chiến
lợc, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về KTNN và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lựơc, quy hoạch, kế
hoạch sau khi đợc phê duyệt .
Xây dựng chơng trình, kế hoạch kiểm toán hàng năm trình Thủ tớng
Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chơng trình, kế hoạch đó. Định kỳ
báo cáo thực hiện chơng trình, kế hoạch và kết quả kiểm toán lên Chính phủ,
Thủ tớng Chính phủ hoặc Bộ trởng quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của
Chính phủ.
Quản lý hồ sơ, tài liệu đã đợc kiểm toán theo quy định của Nhà nớc; giữ
gìn bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của đơn vị đợc
kiểm toán theo quy định của pháp luật, cung cấp kết quả kiểm toán cho các cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền và công khai báo cáo kết quả kiểm toán hàng năm
theo quy định của pháp luật.
Ban hành, hớng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm và các phơng pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán áp dụng
trong các tổ chức, đơn vị trực thuộc KTNN theo quy định của pháp luật.
Thông qua hoạt động kiểm toán, kiến nghị với đơn vị đợc kiểm toán sửa
chữa những sai phạm, chấn chỉnh và hoàn thiện công tác quản lý kinh tế, tài
chính và chế độ kế toán; kiến nghị với Chính phủ, Thủ tớng Chính phủ và các
cơ quan quản lý Nhà nớc sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và pháp luật
cho phù hợp.
Kiến nghị với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ sang
cơ quan bảo vệ pháp luật xử lý những vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị, tổ
chức và cá nhân đã đợc làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán.