Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Tác Động Của Mở Cửa Thương Mại Lên Tỷ Giá Hối Đoái Thực Nghiên Cứu Thực Nghiệm Ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

HÀ THỊ MỸ HOA

TÁC ĐỘNG CỦA MỞ CỬA THƯƠNG MẠI
LÊN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu
thập và tổng hợp từ các nguồn đáng tin cậy.

Tác giả: Hà Thị Mỹ Hoa


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA


LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU .....................................................................................1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .....................................................................................2
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ............................................................5
2.1. Các phƣơng pháp tiếp cận và nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái ...........5
2.1.1. Các phƣơng pháp tiếp cận và giải thích tỷ giá hối đối ....... ............5
2.1.2. Các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái thực ....................................7
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây về tác động của độ mở cửa thƣơng
mại đến tỷ giá hối đoái thực ...................................................................................13
CHƢƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. ........................22
3.1. Mơ hình nghiên cứu .................................................................................22
3.2. Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................23
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...... ...................................................................25


CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.. ...........................................................26
4.1. Mô tả thống kê về dữ liệu nghiên cứu ....... ..............................................26
4.2. Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu ....... ............................................36
4.3. Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mơ hình .... ......................38
4.4. Kết quả hồi quy giữa tỷ giá hối đoái thực và mở cửa thƣơng mại .... ......39
4.5. Kết quả ƣớc lƣợng từ mơ hình GMM .. ....................................................39
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN .....................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................52
Phụ lục 1: Dữ liệu của các biến trong mơ hình . ....................................................58
Phụ lục 2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị các biến trong mơ hình hồi quy….66



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

ADF

Kiểm định nghiệm đơn vị của Dickey – Fuller

ARIC

Trung tâm hội nhập khu vực Đông Nam Á
(Asia Regional Integration Center)

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

FD

Nợ nước ngoài

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GSO

Tổng cục thống kê

IFS

Thống kê Tài chính Quốc tế

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

IMF

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

PP

Kiểm định nghiệm đơn vị của Phillips – Perron

IT


Tỷ số mậu dịch (Trade intensity )

TOT

tỷ lệ mậu dịch

UNCTAD

Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và phát triển

USD

Đô la Mỹ

VND

Việt Nam Đồng

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Tổng hợp nguồn dữ liệu của các biến được sử dụng .............................. 24
Bảng 4.1: Mô tả thống kê của các biến (Q12000 – Q42012) .................................. 26
Bảng 4.2. Tỷ lệ mậu dịch của một số nước trong khu vực (2000 – 2012) .............. 33
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định tính dừng ................................................................... 37

Bảng 4.4. Ma trận hệ số tương quan cho các biến trong mơ hình hồi quy .............. 38
Bảng 4.5. Kết quả của phương trình hồi quy (1) bằng phương pháp GMM ........... 41
Bảng 4.6: Kết quả ước lượng bằng phương pháp GMM cho các phương trình ...... 42


DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1: Tỷ giá thực và tỷ giá danh nghĩa VND/USD theo quý từ năm 2000-2012
( năm 2000 là năm gốc) ........................................................................................... 28
Hình 4.2: Độ mở cửa thương mại của Việt Nam theo quý từ 2000-2012 ............... 29
Hình 4.3: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi rịng từ 2000-2012 ............................... 30
Hình 4.4: Tỷ lệ mậu dịch của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012 ............................. 32
Hình 4.5: Nợ nước ngồi của Việt Nam (% GDP) 2000-2012 ................................ 34
Hình 4.6: Nợ nước ngoài của một số quốc gia châu Á (%GDP) ............................. 35
Hình 4.7. Nợ nước ngồi và nợ nước ngồi ngắn hạn của Việt Nam...................... 36
Hình 4.8: Hồi quy giữa tỷ giá hối đoái thực và mở cửa thương mại ....................... 39


1

Tóm tắt
Bài nghiên cứu tiến hành nghiên cứu tác động của mở cửa thương mại
đến tỷ giá hối đoái thực ở Việt Nam bằng việc sử dụng dữ liệu quý cho giai
đoạn quý 1 năm 2000 đến quý 4 năm 2012. Bằng việc sử dụng kỹ thuật ước
lượng Generalized Method of Moments (GMM) để ước lượng phương trình tỷ
giá hối đối thực, bài nghiên cứu tìm thấy tác động cùng chiều có ý nghĩa của
mở cửa thương mại lên tỷ giá hối đoái thực. Kết quả này là bền vững khi thay
đổi các thơng số khác nhau trong mơ hình. Kết quả cũng nhấn mạnh vai trò
của các biến vĩ mơ khác trong việc xác định tỷ giá hối đối thực. Tỷ lệ mậu
dịch, đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu của chính phủ có một tác động

ngược chiều lên tỷ giá hối đoái thực.


2

Chƣơng 1: GIỚI THIỆU
Tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại đã và
đang là xu thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại. Phù hợp với xu thế đó,
từ năm 1986 đến nay, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới và gia tăng
mức độ hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc chủ động tham gia vào các
mối quan hệ gắn kết, mở rộng quy mô, tăng cường các hoạt động kinh tế với
các nước, vùng lãnh thổ và trên phạm vi toàn thế giới. Ở cấp độ song phương,
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới,
mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hóa tới trên 230 thị trường của
các nước và vùng lãnh thổ. Ở cấp độ đa phương Việt Nam đã có mối quan hệ
tích cực với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng phát triển
Châu Á, Quỹ tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới; gia nhập các tổ chức kinh
tế, thương mại khu vực và thế giới, ký kết hiệp định hợp tác kinh tế đa
phương như Hiệp Hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), Khu vực mậu dịch
tự do ASEAN (AFTA), Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc, Tổ
chức hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC), Liên Minh Châu Âu
(EU)… và một sự kiện đặc biệt quan trọng là Việt Nam chính thức trở thành
thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) vào ngày 7 tháng 11 năm
2006. Tham gia vào WTO, cũng có nghĩa là hoạt động thương mại của Việt
Nam sẽ được tự do hơn tạo điều kiện cho Việt Nam có thể mở rộng hoạt động
kinh tế ra nước ngoài cũng như thâm nhập vào thị trường nước ngoài dễ dàng
hơn. Hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới cũng như ngày càng có độ
mở cửa lớn với kinh tế thế giới như vậy đã đem đến cho Việt Nam những lợi
ích nhất định đã được minh chứng qua sự phát triển ngày càng đi lên của nền
kinh tế Việt Nam trong thời gian qua. Tuy nhiên, không thể phủ nhận những

thách thức mà nền kinh tế phải đối mặt như sự cạnh tranh khốc liệt hơn do có


3

sự tham gia nhiều hơn, sâu hơn, rộng hơn của các đối tác nước ngồi vào Việt
Nam. Bên cạnh đó, mở cửa thương mại cũng gây ra những bất ổn kinh tế vĩ
mô kéo dài mà đặc biệt quan trọng là những biến động lớn trong tỷ giá hối
đoái đã được thị trường ngoại hối minh chứng rõ ràng kể từ sau khi gia nhập
WTO. Như chúng ta đã biết tỷ giá hối đoái là nhân tố rất quan trọng đối với
bất kỳ quốc gia nào vì nó ảnh hưởng đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất
trong nước với hàng hóa trên thị trường quốc tế. Với xu thế mở cửa thương
mại như ngày nay, tỷ giá ngày càng được sử dụng như một cơng cụ chính để
điều tiết các quan hệ kinh tế quốc tế bởi sự tác động đến khả năng cạnh tranh
của hàng hóa sản xuất trong nước. Vậy một câu hỏi đặt ra ở đây là liệu mở
cửa thương mại có tác động đến tỷ giá hối đối thực ở Việt Nam hay khơng
và nếu có thì nó tác động như thế nào đến tỷ giá hối đoái thực ở Việt Nam?
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều nghiên cứu về tác động của mở cửa thương
mại lên tỷ giá hối đoái thực. Tuy nhiên, hiện nay nghiên cứu thực nghiệm
trong việc giải thích sự tác động của mở cửa thương mại đến tỷ giá hối đối
thực vẫn đang cịn hỗn độn. Một vài nghiên cứu cho thấy mở cửa thương mại
có sự ảnh hưởng cùng chiều lên tỷ giá hối đoái thực và nó giảm sau khi tự do
hóa thương mại (Edwards, 1993; Elbadawi, 1994; Hau, 2002…). Ngược lại,
một số nghiên cứu nhận thấy sự tác động khơng có ý nghĩa thống kê của mở
cửa thương mại lên tỷ giá hối đoái thực (Edwards, 1987). Còn nghiên cứu của
Li (2004) đã chỉ ra rằng tự do hóa thương mại đáng tin dẫn đến sự giảm giá tỷ
giá hối đối thực, nhưng khơng đáng tin có thể dẫn tới một sự tăng giá tỷ giá
hối đối thực trong ngắn hạn.
Cịn ở Việt Nam, có rất nhiều nghiên cứu về các nhân tố tác động đến
tỷ giá hối đoái thực như Hạ Thị Thiều Dao (2012), Tô Trung Thành

(2010)…Tuy nhiên cho tới thời điểm này ở Việt Nam vẫn chưa có một nghiên


4

cứu thực nghiệm cụ thể nào về tác động của mở cửa thương mại lên tỷ giá hối
đoái thực. Do đó, bài nghiên cứu “Tác động của độ mở cửa thƣơng mại lên
tỷ giá hối đoái thực – nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam” sẽ cung cấp
một bằng chứng thực nghiệm về tác động của mở cửa thương mại lên tỷ giá
hối đoái ở Việt Nam và xác định chiều hướng của sự tác động đó.
Mục tiêu của bài nghiên cứu trả lời cho hai câu hỏi sau: (1) Mở cửa
thương mại có tác động đến tỷ giá hối đối thực ở Việt Nam hay khơng? (2)
Nếu có tồn tại sự tác động này thì mở cửa thương mại tác động cùng chiều
hay ngược chiều đến tỷ giá hối đoái thực ở Việt Nam.
Để trả lời cho những câu hỏi này, bài nghiên cứu sử dụng kỹ thuật ước
lượng Generalized Method of Moments (GMM) để ước lượng phương trình tỷ
giá hối đối thực. GMM có thể kiểm sốt hiện tượng nội sinh của độ trễ biến
phụ thuộc và hiện tượng nội sinh tiềm ẩn của các biến giải thích khác trong
mơ hình. Độ trễ của các biến ngoại sinh được sử dụng như là biến công cụ
trong phương pháp này.
Phần cịn lại của bài nghiên cứu được trình bày như sau. Phần kế tiếp
giới thiệu tổng quan các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về tác động của
mở cửa thương mại đến tỷ giá hối đoái thực, chương 3 trình bày dữ liệu và
phương pháp nghiên cứu, chương 4 mô tả kết quả nghiên cứu và chương 5 là
kết luận.


5

Chƣơng 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

2.1. Các phƣơng pháp tiếp cận và nhân tố tác động đến tỷ giá hối đối
2.1.1. Các phương pháp tiếp cận và giải thích tỷ giá hối đối
Theo lý thuyết, có hai phương pháp tiếp cận chính về mơ hình tỷ giá
hối đối, phương pháp tiền tệ (monetary approach) và phương pháp cân bằng
danh mục đầu tư (portfolio balance approach). Cách tiếp cận theo phương
pháp tiền tệ cho rằng tỷ giá biến động là để các thị trường tiền tệ nội địa và
nước ngoài trở nên cân bằng. Những nhân tố tác động đến cung cầu trên các
thị trường tiền tệ nội địa và nước ngồi (ví dụ như thay đổi trong chính sách
tiền tệ của Ngân hàng Trung ương, hay thay đổi trong tương quan thu nhập
thực tế giữa các quốc gia…) làm cho thị trường tiền tệ trở nên mất cân bằng,
do đó tỷ giá phải biến động để thiết lập lại sự cân bằng cho thị trường tiền tệ.
Trong khi hình thành mối liên hệ giữa sự biến động của tỷ giá và sự cân bằng
của thị trường tiền tệ, phương pháp tiền tệ đã dựa trên giả thuyết cho rằng: các
trái phiếu nội địa và nước ngoài là thay thế hoàn hảo cho nhau, các danh mục
đầu tư được tự do hoán đổi cho nhau. Điều kiện để các chứng khoán thay thế
hoàn hảo cho nhau bao gồm: vốn quốc tế được tự do di chuyển, các chứng
khốn đều có rủi ro như nhau, các chứng khốn đều có mức lãi suất thực dự
tính là như nhau, bỏ qua mọi chi phí giao dịch và thuế. Cách tiếp cận theo
phương pháp tiền tệ đã dựa trên một số mơ hình để tiếp cận sự hình thành và
biến động tỷ giá, nhưng có ba mơ hình quan trọng nhất: mơ hình giá linh hoạt,
mơ hình giá cứng và mơ hình chênh lệch lãi suất thực. Cách tiếp cận tỷ giá
theo phương pháp tiền tệ được bắt đầu một cách rất căn bản từ định nghĩa về
tỷ giá: tỷ giá là giá cả của tiền tệ nước ngoài (ngoại tệ) được biểu hiện bằng
một số đơn vị tiền tệ trong nước (nội tệ). Vì là giá cả giữa hai đồng tiền, nên
tỷ giá cũng được xác định bởi các lực lượng cung cầu về hai đồng tiền này


6

trên thị trường. Cách tiếp cận tỷ giá theo phương pháp tiền tệ dựa trên điểm

xuất phát và những nhân tố chính xác định tỷ giá là cầu tiền và cung tiền.
Khác với phương pháp tiền tệ, phương pháp cân bằng danh mục đầu
tư cho rằng, các trái phiếu nội địa và nước ngồi khơng thay thế hồn hảo cho
nhau. Điều này hàm ý, ngoài yếu tố cân bằng của thị trường tiền tệ, chúng ta
phải tính đến mối quan hệ giữa sự biến động của tỷ giá và thay đổi trong
tương quan cung cầu trái phiếu nội địa và trái phiếu nước ngoài. Những nhân
tố tác động làm thay đổi tương quan cung cầu trái phiếu nội địa và nước ngoài
sẽ làm cho thị trường trái phiếu trở nên mất cân bằng, và tác động đến tỷ giá.
Do đó, mỗi thay đổi trong cung cầu trái phiếu của mỗi nước đều có ảnh hưởng
đến mức tỷ giá và mức lãi suất. Điều này có nghĩa là, mơ hình cân bằng danh
mục đầu tư không chỉ đề cập đến nhu cầu đối với các đồng tiền và các trái
phiếu khác nhau ở mỗi nước, mà còn chỉ ra cầu tiền và cầu chứng khoán trong
mối quan hệ với thu nhập, mức lãi suất và các yếu tố khác. Phương pháp cân
bằng danh mục đầu tư hình thành trên cơ sở đa dạng hóa danh mục đầu tư và
điều kiện cân bằng của các thị trường.
Mặc dù phương pháp cân bằng danh mục và tiền tệ đã đặt nền tảng
cho mô hình tỷ giá hối đối, những phương pháp này đã lờ đi vai trò của mở
cửa thương mại trong các yếu tố quyết định tỷ giá hối đối. Tồn cầu hóa và
tự do hóa đã cho phép hàng hóa và vốn di chuyển qua biên giới của các nước
tự do hơn, tạo ra nhiều và nhiều các nhân tố có thể gây ra những thay đổi
trong giá trị của tiền tệ. Tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền được xác định bằng
cung và cầu của hai đồng tiền này. Cung và cầu của tiền tệ trên thị trường
quốc tế được xác định chủ yếu bằng thương mại và đầu tư quốc tế. Nhu cầu
tương đối của tiền tệ từ nhà đầu tư sẽ bị ảnh hưởng bởi lãi suất tương đối là
một trong những biến cơ bản trong mô hình tiền tệ. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng


7

của thương mại quốc tế không được đề cập trong phương pháp cân bằng danh

mục và tiền tệ. Vì thế, bài nghiên cứu này cố gắng điền vào những chỗ khuyết
đó bằng việc thêm mở cửa thương mại trong mơ hình tỷ giá hối đối bên cạnh
những yếu tố thơng thường của phương pháp cân bằng danh mục và tiền tệ.
2.1.2. Các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái thực
Độ mở cửa thương mại (Trade openness)
Mở cửa thương mại là một phương pháp xác định độ mở cửa của một
nền kinh tế đối với thương mại thế giới và những lợi ích tăng trưởng thu nhập
có được từ những hoạt động thương mại trên (Squalli, Wilson 2006).
Độ mở cửa thương mại là chỉ số được sử dụng để đo lường chính sách
mở cửa thương mại của một quốc gia, chính sách thương mại càng theo
hướng tự do hóa, thì độ mở thương mại càng lớn.
Độ mở cửa thương mại được đo lường bởi rất nhiều cách trong hàng
trăm bài nghiên cứu, nhưng hầu hết các phương pháp đều đưa ra một đặc
điểm chung, thể hiện tỷ lệ mậu dịch của thu nhập của một đất nước. Bảng 2.1
cung cấp bảng tóm tắt một vài phương pháp đo lường độ mở cửa đã được sử
dụng. Thêm vào đó Alcal´a and Ciccone (2004) gần đây đã đưa ra một
phương pháp chuẩn để đo độ mở cửa thương mại, Trade intensity (IT), có thể
mang lại ước tính trên thu nhập bị lệch theo hướng giảm bởi vì tác động của
phi mậu dịch về năng suất ( non-tradeables on productivity). Vì vậy, họ đề
nghị mậu dịch danh nghĩa được chia bởi thu nhập điều chỉnh bởi ngang giá
sức mua, hoặc GDP thực. Không phân biệt với các phương pháp đo lường độ
mở cửa đã được sử dụng, trong mỗi trường hợp, phương pháp đo lường khác
nhau sẽ cung cấp một phương pháp xác định độ mở cửa thương mại của quốc
gia đó đối với thương mại quốc tế và những lợi ích tăng trưởng thu nhập bắt


8

nguồn từ thương mại. Một cách đơn giản, ví dụ TI của một quốc gia cụ thể,
một nền kinh tế càng mở cửa thì sẽ đạt được nhiều lợi ích thương mại.

Bảng 2.1: Phương pháp đo lường độ mở cửa thương mại
Mi/ GDPi

Tỷ lệ mậu dịch nhập khẩu (Import trade
intensity); được đo lường bởi nhập khẩu
(M) chia cho GDP

Xi/GDPi

Tỷ lệ mậu dịch xuất khẩu (Export trade
intensity), được đo lường bởi xuất khẩu
(X) chia cho GDP
Tỷ số mậu dịch (Trade intensity); được đo

(X +M)i/GDPi

lường bởi tổng xuất khẩu và nhập khẩu
chia cho GDP
1 − [(X +M)i/2*GDPi] × 100

Tỷ số mậu dịch điều chỉnh, và phương
pháp thay đổi để giải quyết các yếu tố bị
bỏ sót theo đề nghị của Frankel (2000)

M/GDPi−( 1 – GDPi/

* GDPi)

Tỷ số mậu dịch hiệu chỉnh, một phương
pháp tiếp cận bởi Frankel (2000), đề nghị

bởi Li và các cộng sự (2004)

(X +M)/ r GDPi

Tỷ số mậu dịch thực, mà mẫu số GDP
điều chỉnh bởi ngang giá sức mua (GDP
thực) được đưa ra bởi Alcal´a and
Ciccone (2004)

Nguồn nghiên cứu của Squalli, J., and Wilson, K., (2007)


9

Tuy nhiên theo các cách tính thơng thường vẫn sử dụng trong nhiều bài
nghiên cứu trước đây, bài nghiên cứu lựa chọn cách tính đối với độ mở cửa
thương mại bằng tỷ số giữa tổng giá trị thương mại (nhập khẩu cộng với xuất
khẩu) so với GDP.
Về mặt lý thuyết các tác động của độ mở cửa thương mại đến tỷ giá là
khơng chắc chắn và do đó khơng thể dự đốn được. Mở cửa thương mại có
thể thay đổi khi có sự giảm thuế hoặc tăng hạn ngạch. Giảm thuế hoặc tăng
hạn ngạch có thể làm giảm giá hàng hóa trong nước và do đó dẫn tới cả hiệu
ứng thu nhập và thay thế. Hiệu ứng thay thế trong ngắn hạn hay dài hạn đều
kích thích nhu cầu nhập khẩu hàng hóa từ đó làm tăng giá hàng hóa mậu dịch
dẫn đến sự suy giảm trong cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái thực giảm.
Tuy nhiên hiệu ứng thu nhập của mở cửa thương mại đến hàng phi mậu dịch
là khơng rõ và cịn tùy thuộc vào xu hướng của tiêu dùng trong nước. Nếu thu
nhập tăng lên được chi nhiều hơn cho hàng hóa phi mậu dịch thì tỷ giá thực
đang được định giá cao. Connolly và Devereux (1995) lập luận rằng hiệu ứng
thay thế của độ mở cửa thương mại chi phối hiệu ứng thu nhập trong trường

hợp này. Vì vậy tăng độ mở cửa thương mại trong trường hợp này (giảm thuế
hoặc tăng hạn ngạch) có thể dẫn đến tỷ giá hối đối giảm thông qua cán cân
thương mại giảm (nhập khẩu tăng). Mặt khác nếu độ mở cửa thương mại tăng
thông qua giảm thuế xuất khẩu như lập luận của Connolly và Devereux
(1995), hiệu ứng thu nhập và thay thế có xu hướng biến đổi cùng chiều với
xuất khẩu. Trong trường hợp này cán cân thương mại sẽ được cải thiện và dẫn
tới tỷ giá thực được đánh giá cao. Do đó, chiều hướng tác động của mở cửa
thương mại đến tỷ giá hối đối thực cịn phụ thuộc vào hiệu ứng thay thế và
hiệu ứng thu nhập tạo ra.


10

Tỷ lệ mậu dịch (TOT-terms of trade)
Tỉ lệ mậu dịch được định nghĩa là giá tương đối của hàng xuất khẩu so
với hàng nhập khẩu của quốc gia đó, được tính bằng tỷ lệ giữa chỉ số giá hàng
hóa và dịch vụ xuất khẩu với chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu của
quốc gia. TOT thường được sử dụng để đánh giá những thay đổi trong môi
trường kinh tế quốc tế. Theo Edwards (1988b) và Edwards và Wijnbergen
(1987), thay đổi của tỷ lệ mậu dịch trong ngắn hạn và dài hạn có thể gây ra
hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập. Do đó, tác động của TOT đối với tỷ
giá thực là không rõ ràng có thể cùng chiều (+) hoặc ngược chiều ( - ) phụ
thuộc vào hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập.
Đầu tiên là hiệu ứng thu nhập, dự báo rằng khi tỷ lệ mậu dịch được cải
thiện (giá xuất khẩu tăng tương đối so với giá nhập khẩu), thu nhập từ xuất
khẩu sẽ tăng dẫn tới nhu cầu đối với hàng hóa phi mậu dịch tăng theo và giá
hàng hóa phi mậu dịch cũng tăng, do đó dẫn đến một sự đánh giá cao đồng
tiền tệ. Tiếp theo là hiệu ứng thay thế, dự báo rằng một sự cải thiện trong tỷ lệ
mậu dịch có nghĩa là nhập khẩu sẽ rẻ hơn và một phần nhu cầu trong nước với
hàng hóa phi mậu dịch sẽ được thay thế bởi hàng nhập khẩu, do đó giá của

hàng hóa phi mậu dịch sẽ giảm. Điều này sẽ dẫn đến sự mất giá của đồng nội
tệ. Như vậy tùy thuộc vào độ lớn tác động của hiệu ứng thu nhập và hiệu ứng
thay thế mà tỷ giá hối đoái thực sẽ giảm (tác động của hiệu ứng thu nhập lớn
hơn tác động của hiệu ứng thay thế) hay tăng (tác động của hiệu ứng thu nhập
nhỏ hơn tác động của hiệu ứng thay thế) khi TOT tăng. Đối với các nước sản
xuất hàng hóa, hiệu ứng thu nhập nhìn chung vượt trội hơn hiệu ứng thay thế.
Sở dĩ, tác động của hiệu ứng thay thế khơng đáng kể là do hàng hóa nhập
khẩu và hàng hóa xuất khẩu ở các quốc gia này rất khác nhau, người tiêu
dùng không dễ thay thế một loại hàng hóa này bằng một loại hàng hóa khác


11

trong rổ tiêu dùng của họ trong trường hợp có sự thay đổi về giá. Theo đó, khi
TOT tăng, thơng thường tỷ giá hối đối thực sẽ giảm.

Chi tiêu chính phủ (GEXP- Government expenditure)
Chi tiêu của chính phủ được tính bằng tỷ lệ tổng chi tiêu chính phủ so
với GDP, chỉ tiêu này đại diện cho chính sách tài khóa của chính phủ.
Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tỷ giá thực đã được nghiên cứu
từ trước về mặt lý thuyết và thực nghiệm. Theo đó, GEXP tác động đến tiêu
dùng tư nhân và tỷ giá hối đoái thực thơng qua hai hướng: nếu chi chính phủ
bao gồm phần lớn là hàng hóa phi ngoại thương, GEXP tăng sẽ làm tăng áp
lực cầu nội địa, gia tăng giá tương đối của hàng hóa phi ngoại thương dẫn đến
tăng tỷ giá hối đoái thực; nếu phần lớn chi tiêu chính phủ là hàng hóa ngoại
thương GEXP tăng sẽ làm cán cân thương mại xấu đi, tỷ gía hối đối thực
giảm. Vì vậy khó dự đốn hướng tác động của GEXP lên tỷ giá hối đoái thực.
Các nghiên cứu thực nghiệm về hướng tác động của GEXP lên tỷ giá
hối đoái thực cho kết quả khác nhau. Nghiên cứu thực nghiệm của Balvers và
Bergstrand (2002) trên các nền kinh tế thuộc OECD cho rằng GEXP có tác

động đến tỷ giá hối đoái thực qua cả hai hướng và độ lớn tác động này qua hai
hướng này tương đương nhau. Nghiên cứu của Connolly và Devereux (1995)
cho thấy sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái thực ở các nước Châu Mỹ Latinh
cho giai đoạn 1960 - 1985 có thể được giải thích bởi chi tiêu của chính phủ và
chi tiêu của chính phủ cũng làm tăng tỷ giá hối đối bằng việc chi tiêu chủ
yếu vào hàng hóa phi ngoại thương. Nghiên cứu của Ricci (2008) trên 48
quốc gia (bao gồm các nước phát triển và thị trường mới nổi) kết luận 1%
tăng của GEXP so với GDP sẽ làm tỷ giá hối đoái thực tăng 3%. Kết quả
nghiên cứu của Edward (1998) trên 12 quốc gia đang phát triển cũng cho thấy


12

tăng GEXP dẫn đến tỷ giá hối đoái thực tăng. Như vậy, tác động của GEXP
đến tỷ giá hối đoái thực phụ thuộc vào tỷ trọng hàng hóa ngoại thương và phi
ngoại thương trong cơ cấu chi tiêu của chính phủ.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngồi lên tỷ giá hối đối phụ thuộc
vào số tiền thu được từ đầu tư trực tiếp nước ngồi được sử dụng để mua hàng
hóa ngoại thương hay phi ngoại thương. Nếu số tiền thu được sử dụng cho
hàng hóa ngoại thương (ví dụ như nhập khẩu máy móc, nguyên liệu vật
liệu…) sau đó tỷ giá hối đoái thực sẽ giảm giá về giá trị thực thơng qua việc
làm xấu đi tình trạng của tài khoản vãng lai. Ngược lại nếu số tiền thu được từ
đầu tư trực tiếp nước ngoài được dùng để mua hàng hóa phi ngoại thương thì
dẫn đến tỷ giá hối đối thực sẽ tăng. Phản ứng của tỷ giá hối đoái thực đối với
đầu tư trực tiếp nước ngoài phụ thuộc vào vốn tích lũy trong các ngành cơng
nghiệp có định hướng xuất khẩu hay các ngành công nghiệp thay thế nhập
khẩu. Do đó, khơng thể xác định tác động của đầu tư trực tiếp nước ngồi lên
tỷ giá hối đối thực một cách chính xác và rõ ràng theo lý thuyết.
Nợ nước ngoài

Tác động của nợ nước ngoài tới tỷ giá hối đối thực khơng thể tiên
nghiệm được. Sự tích lũy nợ nước ngồi cũng có thể dẫn tới sự tăng giá hoặc
giảm giá của tỷ giá hối đoái thực tùy thuộc vào việc nợ nước ngoài được sử
dụng cho việc tiêu dùng các hàng hóa mậu dịch hoặc phi mậu dịch.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây về tác động của độ mở
cửa thƣơng mại đến tỷ giá hối đoái thực
Tỷ giá hối đoái là một yếu tố đóng vai trị quan trọng trong nhiều hoạt
động kinh tế của quốc gia, đặc biệt trong thương mại quốc tế và các quyết


13

định đầu tư. Tỷ giá hối đoái được quyết định bởi các lực lượng thị trường,
cung và cầu tiền tệ. Chính vì thế, từ trước đến nay đã có một lượng lớn các
nghiên cứu tìm hiểu về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế
cơ bản, đặc biệt là tác động của mở cửa thương mại đến biến động tỷ giá hối
đoái thực, trong khi đó cũng có nhiều nghiên cứu về tác động của sự biến
động tỷ giá hối đoái lên thương mại (Hau, 2002).
Holden, Holden and Suss (1979) là một trong số những người đầu tiên
đưa ra rằng độ mở cửa của thương mại tác động không tốt đến sự biến động
của tỷ giá hối đoái. Họ nghiên cứu các yếu tố tác động đến thay đổi tỷ giá và
tác động tổng thể của các biến lên chính sách tỷ giá. Kết quả mơ hình về độ
mở cửa thương mại có lẽ là cần thiết (bởi vì mức ý nghĩa tương đối thấp) và
có lẽ tác động của độ mở cửa lên tỷ giá khơng mạnh như dự đốn bởi lý
thuyết khu vực đồng tiền tối ưu của Mundell (Mundell’s optimum currency
area theory).
Connolly, M., and Devereux J., (1995) nghiên cứu mơ hình tỷ giá hối
đối thực cân bằng. Bài nghiên cứu tóm tắt từ các nhân tố tài chính và tiền tệ
ngắn hạn gây ra sự sai lệch tạm thời trong tỷ giá hối đoái thực ngắn hạn so với
mức cân bằng tự nhiên. Kết quả thực nghiệm cho thấy sự chuyển động của tỷ

giá hối đoái thực ở các nền kinh tế Châu Mỹ Latinh giai đoạn 1960 – 1985 có
thể được giải thích bởi tốc độ tăng trưởng, độ mở cửa thương mại, chi tiêu của
chính phủ, và tỷ lệ mậu dịch nước ngoài. Đặc biệt, tiến bộ kỹ thuật và tăng lên
trong vốn cổ phần có xu hướng làm tăng tỷ giá hối đoái thực, cũng giống như
tự do hóa thương mại bằng sự tăng lên trong mở cửa thương mại. Tuy nhiên
sau đó một sự tăng lên trong chính sách bảo hộ làm giảm tỷ giá hối đối thực.
Kết quả này có thể hợp lý hóa dựa trên hiệu ứng thu nhập vượt trội hơn so với
hiệu ứng thay thế, do đó làm giảm tỷ giá hối đối thực.


14

Hau (2002) đăng tải bài báo đầu tiên về sự biến động của tỷ giá hối
đoái thực và độ mở thương mại, nghiên cứu này cung cấp toàn diện nhất
những nghiên cứu về tác động của mở cửa thương mại lên sự biến động của tỷ
giá. Vào thời điểm này tồn cầu hóa và tự do hóa thương mại trở thành vấn đề
kinh tế quan trọng liên quan đến tỷ giá. Tại cùng thời điểm nhiều quốc gia
trên thế giới đã chọn tỷ giá hối đoái thả nổi với mức độ khác nhau, chính điều
này đã cung cấp lý do cho việc nghiên cứu sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Hau (2002) đề cập đến tác động của biến động của tỷ giá hối đoái thực đến
mức độ mở cửa thương mại của một nền kinh tế. Hau xem xét nếu nền kinh tế
hội nhập thông qua mở rộng mậu dịch quốc tế sẽ làm giảm sự biến động của
tỷ giá hối đối thực thậm chí khi khơng có hội nhập tiền tệ. Vì lý thuyết nền
tảng mà Hau sử dụng là mơ hình tiền tệ dài hạn (inter-temporal monetary
model) với sự cứng nhắc về thị trường lao động danh nghĩa (nominal labor
market rigidities) và nghiên cứu sự khác nhau về mức độ hội nhập thương
mại tác động đến tỷ giá hối đoái thực như thế nào trong sự hiện diện của cú
sốc tiền tệ và cú sốc thực khơng cân đối giữa hai quốc gia. Kết luận chính của
mơ hình là cả cú sốc thực và cú sốc tiền tệ có hiệu ứng nhỏ hơn đến tỷ giá hối
đoái thực nếu cả hai quốc gia nhập khẩu với tỷ lệ phần trăm lớn hơn trong rổ

hàng tiêu dùng của họ, vì vậy hội nhập thương mại thúc đẩy sự ổn định của tỷ
giá hối đoái thực. Hau nghiên cứu sự biến động của tỷ giá hối đoái thực cho
54 quốc gia từ năm 1980 và đã tìm thấy sự tác động của mở cửa kinh tế lên độ
biến động tỷ giá hối đối thực là có ý nghĩa về mặt thống kê (hầu hết các
trường hợp tại mức ý nghĩa 1%) và mở cửa thương mại giải thích lên đến
52% sự thay đổi của tỷ giá hối đoái.
Gandolfo. G., và Nicoletti G., (2002) quan tâm vấn đề xác định mối
quan hệ nhân quả giữa biến động tỷ giá hối đoái thực và mở cửa thương mại.


15

Bài nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phân tích chuỗi thời gian như phương pháp
quan hệ nhân quả của Geweke. Bài nghiên cứu phân tích thực nghiệm dựa
trên mẫu gồm 10 quốc gia OECD. Phân tích cho thấy mở cửa thương mại
không phải là biến ngoại sinh như trong các mơ hình lý thuyết của ObstfeldRogo (1995). Kết quả bài nghiên cứu tìm ra bằng chứng cho thấy biến động
của tỷ giá hối đối có mối quan hệ Granger với biến mở cửa thương mại. Kết
quả này trái ngược với kết quả thực nghiệm được Hau(2002) đưa ra dựa trên
kỹ thuật dữ liệu chéo. Hau(2002) nhận ra rằng mở cửa thương mại là biến nội
sinh và có thể bị tác động bởi sự biến động của tỷ giá hối đoái thực. Quan
điểm của họ chứng minh mối quan hệ là khá bền vững khi thay thế sự biến
động của tỷ giá hối đoái làm biến đại diện. Bài nghiên cứu đề xuất việc
nghiên cứu để đưa ra một mơ hình tốt hơn về biến động tỷ giá hối đoái thực là
rất cần thiết. Kỹ thuật Spectral đã chứng minh được có một cơng cụ mạnh hơn
để nghiên cứu những chuyển động của các biến. Tuy nhiên trong phạm vi bài
nghiên cứu này khơng thể xác định được mơ hình động về mối quan hệ nhân
quả được nghiên cứu. Nghiên cứu đưa đến kết luận cần phải có các nghiên
cứu lý thuyết nhiều hơn trong việc xây dựng mơ hình động, mà trong đó mở
cửa thương mại là biến nội sinh chịu tác động bởi sự biến động tỷ giá hối đối
thực.

Calderon là một trong số ít người sử dụng lý thuyết “new open
macroeconomics” để giải thích sự biến động của tỷ giá hối đối. Vì vậy, ơng
nhấn mạnh các nhân tố phi tiền tệ là quan trọng trong việc giải thích sự biến
động tỷ giá. Calderon (2004) kiểm định giả thuyết: sự biến động của tỷ giá
hối đoái thực là ít hơn ở các nền kinh tế mở. Ông suy đoán mối quan hệ cấu
trúc giữa sự biến động tỷ giá hối đoái thực và sự biến động của các yếu tố cơ
bản. Kết quả chính của Calderon là: sự biến động của tỷ giá hối đoái và sự


16

thay đổi của các yếu tố cơ bản có biến động nhiều hơn ở các nước đang phát
triển. Sự biến động tỷ giá hối đoái thực ở các nước đang phát triển biến động
gấp 4 lần so với các nước cơng nghiệp. Sau đó, cơ chế tỷ giá hối đối càng
linh hoạt thì càng dễ biến động trong tỷ giá hối đoái thực. Tỷ giá hối đoái thực
giữa các quốc gia đang phát triển với cơ chế tỷ giá thả nổi thì biến động gấp 3
lần so với các nước đang phát triển có cơ chế tỷ giá neo cứng hoặc cố định.
Thú vị là kết quả cho thấy có một mối tương quan nghịch biến yếu giữa mở
cửa tài chính và sự biến động tỷ giá hối đối thực.
Tseng, Chen & Lin (2005) đã cung cấp bằng chứng về việc thương mại
quốc tế có thể giúp ổn định sự thay đổi của tỷ giá, như trong mơ hình Mundell
(1961). Kết quả nghiên cứu của họ cho thấy một sự tăng lên trong khối lượng
mậu dịch (so với tổng cầu trong nước) có khuynh hướng làm giảm sự biến
động của tỷ giá hối đoái khi các cú sốc làm xáo trộn nền kinh tế. Họ đưa ra sự
mất cân bằng mậu dịch làm tỷ giá biến động theo chiều hướng xấu hơn ở
những nước công nghiệp là một câu hỏi mở cần phải được giải quyết thông
qua thu thập thêm những bằng chứng thực nghiệm.
Bleaney (2008) cho rằng những yếu tố cơ bản như tổng sản phẩm quốc
nội, cung tiền, thất nghiệp không hỗ trợ quá nhiều trong việc xác định tỷ giá
hối đoái trong phạm vi quan sát của họ, việc thiết lập phạm vi nghiên cứu

rộng là rất quan trọng. Mặc dù ơng hồn tồn đồng ý nghiên cứu của Hau –
nền kinh tế càng mở cửa thì tỷ giá càng ít biến động. Bleaney lập luận rằng
một phương pháp đo lường độ mở cửa tốt hơn là cán cân tài khoản vãng lai/
GDP và nó thiết lập giới hạn cho sự biến động của tỷ giá hối đoái thực.
Bleaney đã chỉ ra rằng dựa theo lý thuyết tỷ giá hối đoái thực chuyển động
gần như ngẫu nhiên, nhưng chỉ trong một số giới hạn nhất định. Những giới
hạn này là rộng hơn cho một nền kinh tế ít mở cửa và vì thế nền kinh tế càng


17

ít mở cửa sẽ gặp phải sự biến động tỷ giá hối đối thực càng cao. Phân tích
mẫu gồm 22 nước thuộc OECD giai đoạn 1980 – 2005 ông nhận thấy mối
tương quan giữa tỷ giá hối đoái thực và mở cửa thương mại có ý nghĩa về mặt
thống kê và bền vững, vì vậy những quốc gia có tỷ lệ thương mại/GDP cao
hơn thì có sự biến động tỷ giá hối đối thực thấp hơn.
Calderón C., và Kubota M., (2009) dựa trên mơ hình the real exchange
rate redux và những biến thể của nó (Obstfeld and Rogoff, 1995; Hau, 2002)
chúng tơi đã tìm thấy trong đó các biện pháp mở cửa thương mại và mở cửa
tài chính sẽ làm tăng tính giải thích sự biến động của các cú sốc của các nhân
tố cơ bản trong mơ hình hồi quy. Bài nghiên cứu thu thập thông tin cho 82
quốc gia (trong đó có 22 quốc gia có nền kinh tế công nghiệp) cho giai đoạn
1975 – 2005. Kết quả cho thấy những quốc gia có mức độ hội nhập với thị
trường hàng hóa thế giới ngày càng cao thì có xu hướng làm cho tỷ giá hối
đối thực ổn định hơn. Kết quả này bất chấp việc sử dụng các biện pháp chính
sách hoặc biện pháp hiệu quả của mở cửa thương mại, và cung cấp bằng
chứng thực nghiệm hữu hiệu cho các tác động của mơ hình the exchange rate
redux (Obstfeld and Rogoff, 1995; Hau, 2002). Lưu ý rằng thực tế các quốc
gia có thương mại càng cao thì tác động làm cho tỷ giá hối đối được ổn định
hơn phù hợp với các nghiên cứu thực nghiệm trước đây. Về mặt kinh tế, sự

tăng lên gấp đôi của mở cửa thương mại sẽ dẫn đến giảm biến động của tỷ giá
hối đoái thực từ 7 -12%.
ZakariaM.,và Ghauri, A.B., (2011) nghiên cứu để đưa ra bằng chứng
thực nghiệm về sự tác động của mở cửa thương mại lên tỷ giá hối đoái thực ở
Pakistan bằng việc sử dụng dữ liệu quý từ 1972 đến 2010. Với việc sử dụng
mơ hình ước lượng GMM –một phương pháp tiếp cận khá hiện đại, nghiên
cứu đã tìm ra một tác động cùng chiều có ý nghĩa thống kê của mở cửa


18

thương mại lên tỷ giá hối đoái thực ở Pakistan, mở cửa thương mại làm giảm
giá đồng Rupee. Kết quả này cũng chỉ ra rằng chuyển từ chế độ tỷ gía hối
đối cố định sang thả nổi cũng làm giảm giá tỷ giá hối đoái thực ở Pakistan.
Kết quả là bền vững khi thay đổi phương pháp đo lường mở cửa thương mại
và các mơ hình khác nhau. Kết quả cũng nhấn mạnh vai trò của các biến khác
trong việc xác định tỷ giá hối đối thực. Chi tiêu chính phủ và đầu tư nước
ngoài tác động cùng chiều một cách đáng kể lên tỷ giá hối đoái; trong khi tỷ
lệ mậu dịch, dịng vốn, tích lũy vốn có tác động ngược chiều có ý nghĩa lên tỷ
giá hối đối. Điều này khơng phù hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô được
xem là nguồn gốc của sự mất cân bằng của tỷ giá hối đoái thực (Edwards,
1988b).
Lee Chin and Law Chee-Hong (2013) nghiên cứu sự tác động của mở
cửa thương mại lên tỷ giá hối đoái của Malaysia. Vì Malaysia là một nền kinh
tế nhỏ, mở có liên quan đến thương mại quốc tế và lý thuyết kinh tế được đưa
ra bởi Dornbush (1974) nhấn mạnh rằng việc giảm thuế (mở cửa thương mại
sâu rộng) sẽ làm mất giá đồng nội tệ bằng cách làm giảm giá hàng xuất khẩu
và tăng giá hàng nhập khẩu, nghiên cứu này cố gắng kiểm định sự tác động
của mở cửa thương mại lên tỷ giá hối đoái ở Malaysia. Bên cạnh biến mở cửa
thương mại, các biến từ cách tiếp cận theo mơ hình tiền tệ và mơ hình cân

bằng danh mục được đưa ra trong mơ hình tỷ giá. Kết quả cho thấy hầu hết
các biến như mở cửa thương mại, sản lượng, cung tiền M2, cán cân thương
mại, lãi suất, chỉ số thị trường chứng khốn đều có ý nghĩa về mặt thống kê và
mang lại kết quả như dự đốn theo lý thuyết. Trong đó, đáng quan tâm là một
sự tăng lên trong mở cửa thương mại có thể dẫn tới một sự giảm giá trong
đồng Ringgit của Malaysia. Thêm vào đó, một sự tăng lên trong cán cân
thương mại có thể làm giảm giá đồng Ringgit.


×