Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Tổ chức kế toán bán sản phẩm tại chi nhánh miền Bắc - nhà máy Thiết bị Bưu Điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.97 KB, 87 trang )

lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp sử dụng rất nhiều các
phơng thức bán hàng khác nhau để thực hiện mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp là lấy doanh thu để bù đắp chi phí và có lãi. Do vậy đối với khâu bán hàng
doanh nghiệp phải tổ chức kế toán một cách khoa học, hợp lý phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng. Một
mặt nó đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, trung thực đầy đủ và kịp thời cho
ban lãnh đạo để có phơng hớng sản xuất kinh doanh tối u, nâng cao hiệu quả của
doanh nghiệp khẳng định doanh nghiệp luôn tồn tại đứng vững và phát triển trên
nền kinh tế thị trờng cạnh tranh nh hiện nay. Mặt khác do sự phức tạp của khâu
bán hàng cần phải giám sát chặt chẽ phần hành công việc kế toán đảm bảo thông
tin phản ánh ra bên ngoài trung thực hợp lý, tuân thủ các chế độ chính sách của
Nhà nớc, cơ sở pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động có uy tín và danh tiếng trên
thơng trờng.
Nhận thực đợc tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng trong nền kinh tế
thị trờng nói chung và trong doanh nghiệp nói riêng em đã thâm nhập tìm hiểu thực tế
công tác bán sản phẩm tại chi nhánh miền Bắc - nhà máy Thiết bị Bu điện. Đợc sự
giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng dẫn cùng toàn thể các cô chú trong phòng kế toán,
kế toán tại chi nhánh miền Bắc, em đã chọn đề tài nghiên cứu:
Tổ chức kế toán bán sản phẩm tại chi nhánh miền bắc -
nhà máy thiết bị bu điện
2. Mục đích nghiên cứu.
+ Góp phần hệ thống hoá lý luận kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thực hiện sản xuất kinh doanh.
+ Nghiên cứu đề tài nhằm tìm hiểu tổ chức công tác kế toán bán sản phẩm tại
chi nhánh miền Bắc. Qua nghiên cứu để nắm rõ thực trạng tổ chức công tác kế
toán tham gia vào quá trình bán sản phẩm của nhà máy Thiết bị bu điện làm cơ sở
để hiểu rõ thực trạng đa ra các kiến nghị.
+Luận văn đa ra một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán bán sản phẩm tại nhà máy, một mặt phục vụ lợi ích của nhà máy mặt khác


đảm bảo cho nhà máy tuân thủ các chế độ chính sách của Nhà nớc cơ sở pháp lý
1
cho nhà máy đứng vững trên thơng trờng, thông tin cung cấp ra bên ngoài trung
thực hợp lý để Nhà nớc thể hiện ổn định về mặt tài chính thuận lợi cho đầu t phát
triển sản xuất kinh doanh từ đó giúp cho nhà quản lý nhà máy có biện pháp khắc
phục kịp thời.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Với lợng kiến thức còn hạn chế, thời gian tìm hiểu thực tế không nhiều lại rơi
vào tình trạng nhà máy sản xuất kinh doanh đặc thù. Phạm vi của đề tài chỉ đề cập
tới tổ chức công tác kế toán bán sản phẩm, công việc kế toán bán hàng tại chi nhánh
miền Bắc. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, những khó khăn gặp phải trong công tác
kế toán bán hàng. Sẽ đa ra những kiến nghị trên bình diện toàn nhà máy bởi vì chi
nhánh miền Bắc chỉ là bộ phận tiêu thụ sản phẩm của nhà máy.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Vận dụng phơng pháp nghiên cứu khảo sát thông qua việc đọc và tìm hiểu các
tài liệu có liên quan tới kế toán bán hàng sau đó dùng phơng pháp phân tích lý giải hệ
thống hoá để trình bày một cách có hệ thống các phơng pháp hạch toán.
Thông qua phơng pháp nghiên cứu tài liệu kết hợp với quá trình tìm hiểu thực tế
về việc vận dụng phơng pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại nhà máy Thiết bị bu
điện, dùng phơng pháp thống kê đối chiếu so sánh để đánh giá thực tế.
5. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận toàn bộ luận văn đợc trình bày trong 60 trang
và chia thành 3 chơng:
Ch ơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Ch ơng II: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán bán sản phẩm tại
chi nhánh miền Bắc - nhà máy Thiết bị bu điện.
Ch ơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán sản
phẩm tại chi nhánh miền Bắc - nhà máy Thiết bị bu điện.
2

ch ơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
I-/ Những vấn đề chung về bán hàng và yêu cầu quản lý đối với
quá trình bán hàng của doanh nghiệp.
1-/ Khái niệm về bán hàng.
Bán hàng là khâu kết nối các hoạt động SXKD của doanh nghiệp (DN) với
thị trờng có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của DN hớng theo thị tr-
ờng lấy thị trờng nhu cầu, ớc muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất
cho mọi quyết định kinh doanh.
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá tức là để
chuyển hoá vốn của DN từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Hàng đợc đem đi bán có thể là thành phẩm, hàng hoá vật t hay lao vụ dịch vụ cung
cấp cho khách hàng. Trong quá trình trao đổi một mặt doanh nghiệp chuyển nh-
ợng cho ngời mua sản phẩm, hàng hoá, mặt khác doanh nghiệp cũng thu đợc ở ng-
ời mua số tiền hàng tơng ứng với trị giá của số sản phẩm hàng hoá đó. Quan hệ
trao đổi này phải thông qua các phơng tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản
phẩm hàng hoá.
Nh vậy, bán hàng (tiêu thụ) là thực hiện mục đích của SXKD từ sản xuất ra
sản phẩm đến tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm đợc đa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ
(bán hàng). Bán hàng là khâu lu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một
bên là sản xuất phân phối một bên là tiêu dùng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị tr-
ờng thì tiêu thụ (bán hàng) đợc hiểu theo nghĩa rộng hơn đó là quá trình kinh tế
bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trờng, xác định nhu cầu khách hàng, tổ
chức mua hàng và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm mục đích đạt hiệu
quả kinh tế cao nhất.
2-/ Các phơng thức bán hàng áp dụng cho DN hiện nay.
2.1. Phơng thức bán hàng trực tiếp.
Là phơng thức bán hàng bên bán giao hàng cho bên mua trực tiếp tại kho
hoặc không qua kho (tại phân xởng sản xuất). Hàng đã bàn giao cho bên mua đợc

chính thức coi là tiêu thụ bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao này. Ngời
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà
ngời bán đã giao.
3
2.2. Phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
Là phơng thức bán hàng bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi
trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chi
khi nào đợc bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển
giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng đợc bên mua chấp nhận này mới đợc coi
là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
2.3. Phơng thức bán hàng đại lý ký gửi.
Là phơng thức bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên chủ hàng phải trả (thanh toán)
cho đại lý thù lao bán hàng dới hình thức hoa hồng đại lý, bớt giá cho đại lý. Bên
đại lý sẽ ghi nhận số hoa hồng đợc hởng vào doanh thu bán hàng. Hoa hồng đại lý
có thể tính trên tổng giá thanh toán hay giá bán (không có thuế VAT) của lợng
hàng tiêu thụ.
2.4. Phơng thức bán hàng trả góp.
Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu
ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo
và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng số tiền trả ở các kỳ tiếp theo
bằng nhau. Trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm (xác
định tơng tự nh thuê dài hạn TSCĐ trả đều ở các kỳ). Về thực chất chỉ khi nào ngời
mua thanh toán hết tiền hàng thì DN mới mất quyền sở hữu.
2.5. Phơng thức bán hàng nội bộ.
Là việc mua bán hàng hoá sản phẩm, lao vụ dịch vụ giữa các đơn vị chính với
đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một tập đoàn,
tổng công ty, công ty, liên hiệp,... Ngoài ra thuộc bán hàng nội bộ còn bao gồm
giá trị sản phẩm hàng hoá dịch vụ xuất trả lơng, trả thởng, biếu tặng, quảng cáo,
tiếp thị hay xuất dùng cho SXKD.

2.6. Phơng thức hàng đổi hàng.
Là phơng thức tiêu thụ mà trong đó ngời bán đem sản phẩm vật t hàng hoá
của mình để đổi lấy vật t hàng hoá của ngời mua. Giá trao đổi là giá bán của vật t
hàng hoá đó trên thị trờng.
3-/ Yêu cầu quản lý đối với quá trình bán hàng.
Căn cứ vào các phơng thức bán hàng đã áp dụng DN phải quản lý chặt chẽ
khối lợng sản phẩm tiêu thụ giá thành, giá bán và phơng thức thời hạn thanh toán
theo đúng hợp đồng đã ký kết đồng thời thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc kịp thời
đầy đủ.
4
Hoạt động bán hàng trong nền kinh tế thị trờng diễn ra hết sức phức tạp theo
nhiều kiểu phơng thức khác nhau. Tránh sự lẫn lộn với thu nhập của hoạt động này
với các hoạt động khác thì các DN cần phải phân địch rõ ràng tổ chức quản lý
khoa học hợp lý đảm bảo trung thực chính xác, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ tài
chính tín dụng.
Bố trí đầy đủ các nhân viên kế toán tổ chức hạch toán có năng lực chuyên
môn cao nhạy bén với sự thay đổi của nền kinh tế thị trờng áp dụng các phơng
pháp hạch toán kế toán khoa học hợp lý phù hợp với từng phơng thức bán hàng từ
đó đảm bảo cho thông tin cung cấp cho ban quản lý DN, các đối tợng quan tâm
khác có độ tin cậy đầy đủ khách quan và hợp lý.
II-/ ý nghĩa, vai trò nhiệm vụ của tổ chức kế toán bán hàng.
1-/ ý nghĩa của công tác tổ chức kế toán bán hàng.
Kế toán là một công cụ quản lý có hiêu lực nhất trong hệ thống các công cụ
quản lý. Có nhiệm vụ thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động
kinh tế tài chính giúp cho nhà quản lý đa ra đợc phơng án kinh doanh tối u. Kết
quả và hiệu quả kinh doanh là vấn đề họ phải quan tâm hàng đầu. DN không thể
phát triển đợc nếu hiệu quả kinh doanh thấp. Vì vậy quản lý tốt quá trình bán hàng
tăng doanh thu, giảm chi phí là một trong những yêu cầu cơ bản, bức xúc của tất
cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Với vai trò là ngời giúp việc đắc lực cho giám đốc DN kế toán trởng phải tổ

chức chỉ đạo thực hiện công tác kế toán bán hàng, xác định kết quả hợp lý nhằm
đáp ứng yêu cầu thông tin chính xác, trung thực đầy đủ và kịp thời có ý nghĩa rất
quan trọng.
2-/ Nhiệm vụ tổ chức kế toán bán hàng.
Trình tự thực hiện những công việc sau:
- Tổ chức luân chuyển chứng từ hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán tài chính,
kế toán quản trị về doanh thu, giá vốn hàng bán ra, các khoản chi phí gián tiếp cho
công tác bán hàng, tiêu thụ nh: chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN cần phải
phân bổ cho từng đối tợng kế toán quản trị để xác định kết quả bán hàng, kết quả
hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức thiết kế mẫu số kế toán chi tiết, kế toán quản trị theo yêu cầu quản
lý của DN về nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
- Thờng xuyên giám sát, kiểm tra công việc và trình tự thực hiện hợp đồng
bán hàng, đôn đốc thanh toán tiền hàng, việc tính toán xác định kết quả kinh
5
doanh trong kỳ của DN, kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc chế độ về hạch
toán doanh thu, tiêu thụ thu nhập từ hoạt động bán hàng.
- Tổ chức việc lập các báo cáo doanh thu, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh theo yêu cầu quản lý của DN (kế toán quản trị) và các cấp có liên quan (kế
toán tài chính).
- Tổ chức phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, kết quả từ hoạt động bán
hàng, các báo cáo quyết toán của đơn vị cấp dới từ đó t vấn cho chủ doanh nghiệp
và giám đốc lựa chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả.
III-/ Nội dung tổ chức hạch toán quá trình bán hàng.
1-/ Nguyên tắc hạch toán.
* Phải phân định đợc chi phí thu nhập và kết quả của từng loại hoạt động kinh
doanh (hoạt động SXKD, hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng).
* Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu: thời điểm ghi nhận
doanh thu sẽ phụ thuộc vào từng phơng thức bán hàng và phơng thức thanh toán
tiền hàng. Tất nhiên điều này sẽ chi phối tới việc hạch toán doanh thu và tiền bán

hàng cũng nh thanh toán với khách hàng. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm hàng hoá, lao vụ đã hoàn
thành thu đợc tiền hoặc ngời mua chấp nhận thanh toán.
* Phải nắm vững nội dung và cách xác định các chỉ tiêu liên quan đến doanh
thu, chi phí và kết quả của việc bán hàng.
Căn cứ Luật thuế GTGT số 02/1997/QH ngày 10/5/1997 và Nghị định số
28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành thuế
GTGT cùng các Thông t hớng dẫn của Bộ Tài chính kèm theo. Tuỳ thuộc vào ph-
ơng pháp tính thuế mà nội dung của các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu chi phí
kết quả có sự khác nhau. Căn cứ vào quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh
doanh đối với các DN Nhà nớc tại Nghị định 59/CP ngày 3/10/1996 và Nghị định
27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 bổ sung của Chính phủ, cùng các Thông t hớng
dẫn việc quản lý doanh thu... tại các DN Nhà nớc. Số 63/1999/TT-BTC ngày
7/6/1999 của Bộ Tài chính. Việc xác định doanh thu và các chỉ tiêu liên quan đến
doanh thu bán hàng cần phải đợc quản lý rõ ràng, kế toán cũng căn cứ vào đó làm
cơ sở hạch toán.
- Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá sản
phẩm cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền
ghi trên hoá đơn bán hàng trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
6
- Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) thuế xuất khẩu (XK).
- Chiết khấu thanh toán là số tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua đối với số
tiền phải trả cho ngời mua thanh toán tiền mua hàng của DN trớc thời hạn thanh
toán và đợc ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế.
- Giảm giá hàng bán: là số tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua trên giá bán
đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách, thời hạn đã đợc
quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc giảm cho khách hàng do mua hàng với khối
lợng lớn.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại: là trị giá tính theo giá thanh toán của sản

phẩm hàng hoá dịch vụ DN đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều
kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế nh hàng kém phẩm chất, sai quy cách,
chủng loại....
Tơng ứng với hàng trả lại là giá vốn hàng bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán)
và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng với thuế GTGT đầu ra của hàng bán bị
trả lại (nếu có).
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm vật t hàng hoá dịch vụ đã tiêu
thụ. Khi xác định giá vốn phải tuân theo nguyên tắc giá phí thực tế (sản phẩm là
giá thành sản xuất, vật t là giá thực tế ghi sổ, hàng hoá giá vốn bao gồm giá mua
và chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ).
Cách tính giá vốn hàng bán:
- Phơng pháp giá thực tế đích danh: theo phơng pháp này giá thực tế của sản
phẩm xuất kho tiêu thụ căn cứ vào đơn giá thực tế của sản phẩm xuất kho theo
từng lần nhập.
- Phơng pháp bình quân gia quyền:
= x
=
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO): theo phơng pháp này khi tính giá sản phẩm
thì sản phẩm nào nhập trớc đợc xuất dùng hết mới xuất dùng đến lận nhập sau.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO): về bản chất thì phơng pháp này
giống nh phơng pháp nhập trớc xuất trớc nhng ngợc lại. Có nghĩa là khi tính giá
sản phẩm thì giá của sản phẩm nhập sau sẽ đợc tính trớc với giá tơng ứng giá nhập
kho của sản phẩm đó.
- Phơng pháp giá hạch toán: đợc áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất
nhiều loại mặt hàng và việc tính giá thực tế của sản phẩm nhập kho thờng đợc thực
7
hiện vào cuối kỳ hạch toán. Cuối tháng, sau khi tính đợc giá sản phẩm thực tế
nhập kho kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế. Đồng thời
xác định giá thành sản phẩm thực tế xuất bán trong kỳ và tồn kho cuối kỳ theo
công thức:

= x
=
2-/ Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ kế toán để hạch toán nghiệp
vụ bán hàng.
Hệ thống kế toán doanh nghiệp đợc ban hành theo Quyết định
1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính đã đa ra các mẫu hình chung có
tính khoa học, hợp lý đã đợc hầu hết các DN áp dụng phổ biến đó là: hệ thống tài
khoản kế toán, hệ thống chứng từ áp dụng và hạch toán, hệ thống sổ sách kế toán
áp dụng vào các hình thức kế toán, hệ thống báo cáo tài chính.
2.1. Các chứng từ áp dụng vào hạch toán và quản lý quá trình bán hàng:
8
Quá trình thanh
toán
Hàng đi trên đư
ờng
Người mua
Chiết khấu giảm
giá hàng trả lại
Nợ khó đòi
Thương phiếu Hối
phiếu Lệnh phiếu
Hợp đồng
Hợp đồng phiếu
vận chuyển SP HH
Hoá đơn bán hàng
GTGT
Giấy báo có phiếu
thu
Công nợ phải thu
Có văn bản

- Đề nghị bên mua
- Chấp nhận bán
Bằng chứng con nợ
- Phá sản
- Khánh kiệt TS
- Mất tích, chết
Xuất kho SP HH
tiêu thụ
2.2. Hệ thống các tài khoản liên quan áp dụng vào hạch toán nghiệp vụ bán hàng.
Sơ đồ hệ thống tài khoản áp dụng hạch toán nghiệp vụ bán hàng (tiêu thụ)
2.3. Hệ thống sổ sách áp dụng vào hình thức kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Tuỳ theo DN vận dụng hình thức kế toán nào mà xây dựng danh mục sổ kế
toán tơng ứng để hạch toán nghiệp vụ bán hàng. Các hình thức kế toán bao gồm:
hình thức Nhật ký chung, hình thức Nhật ký sổ Cái, hình thức Chứng từ ghi sổ,
hình thức Nhật ký chúng từ. Trong các hình thức này đợc phân ra làm hai loại sổ
để làm cơ sở ghi chép hạch toán đó là sổ chi tiết và sổ tổng hợp.
Sổ chi tiết: tuỳ theo yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả
của từng DN để tổ chức mở sổ chi tiết theo từng đối tợng quản lý chi tiết theo dõi
cụ thể (sổ chi tiết TK 632, TK 511, TK 641, TK 331,....)
Sổ tổng hợp: mỗi hình thức kế toán đều có quy định những loại sổ tổng hợp
để tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán, bảng tổng hợp chứng từ gốc, các sổ
chi tiết để thuận lợi cho việc lập báo cáo kết quả, báo cáo quyết toán dễ dàng.
2.4. Tổ chức lập báo cáo doanh thu bán hàng.
Tuỳ từng đơn vị theo yêu cầu quản lý cụ thể của DN có thể lập báo cáo doanh
thu bán hàng riêng mà cũng có thể lập buôn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Tại những đơn vị CN cấp dới nếu tổ chức hạch toán độc lập phải lập báo cáo quyết
toán để thực hiện quyết toán với cấp trên. Cơ sở số liệu để lập báo cáo đó là sổ tổng
9
K/C
TK 154 TK 155,156 TK 157 TK 632 TK 911

TK 333
TK 531
TK 511
TK 532
K/C
TK 3331
TK 111,112,113
TK 531,532
TK 641,811
TK 641,642TK 111
TK 214
K/C
TK 421
Lãi
Lỗ
hợp (sổ cái), và các bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản. Tất cả các báo cáo về bán
hàng chủ yếu phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp.
3-/ Kế toán hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
3.1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phơng thức trực tiếp.
* Khi xuất bán sản phẩm hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ với
khách hàng kế toán dùng các bút toán sau:
BT1: Phản ánh trị giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Có TK 155,156 : XK TP, HH
Có TK 154 : Xuất tại PX
BT2: Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111,112: Tổng giá thanh toán
Nợ TK 131 : Tổng giá bán chịu

Có TK 3331 (33311) : Thuế VAT
Có TK 511 : DT cha có VAT
* Trờng hợp khách hàng đợc hởng chiết khấu thanh toán số chiết khấu đã
chấp nhận cho ngời mua đợc tính vào chi phí hoạt động tài chính.
Nợ TK 811 : Tổng số chiết khấu khách hàng đợc hởng.
Có TK 111,112 : Xuất tiền trả cho ngời mua.
Có TK 131 : Trừ vào số tiền phải thu ở ngời mua.
Có TK 3388 : Số chiết khấu chấp nhận nhng cha thanh toán cho ngời mua.
* Trờng hợp giảm giá hàng bán trên giá thoả thuận do hàng kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc bớt giá hồi khấu.
Nợ TK 532 : Số giảm giá hàng bán khách hàng đợc hởng.
Nợ TK 3331 (33311) : Thuế VAT trả lại cho khách hàng tơng ứng số giảm giá.
Có TK 111,112 : Xuất tiền trả cho ngời mua.
Có TK 131 : Trừ vào số tiền phải thu của ngời mua.
Có TK 3388 : Số giảm giá chấp nhận nhng cha thanh toán cho ngời mua.
* Trờng hợp phát sinh hàng bán bị trả lại (do vi phạm hợp đồng,...)
BT1: P/A trị giá vốn của HB bị trả lại
Nợ TK 155,156 : Nhập kho TP, HH
Nợ TK 157 : Gửi tại kho ngời mua
Nợ TK 1381 : Giá trị chờ xử lý
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
BT2: P/A giá thanh toán của HB bị trả lại
Nợ TK 531: DT của hàng bị trả lại
Nợ TK 33311 : Thuế VAT trả cho khách
tơng ứng với DT HB bị trả lại
Có TK 111,112 : Xuất tiền trả khách
Có TK 131:Trừ vào số PT của khách
* Cuối kỳ thực hiện các bút toán kết chuyển.
+ Kết chuyển DT hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 511 :

Có TK 531 : DT hàng bán bị trả lại
+ Kết chuyển giảm giá hàng bán.
Nợ TK 511:
Có TK 532 : Số giảm giá hàng bán.
+ Kết chuyển DT thuần
Nợ TK 511 :
Có TK 911 : Hoạt động SXKD
+ Kết chuyển giá vốn.
Nợ TK 911 : Hoạt động SXKD
Có TK 632 :
Sơ đồ hạch toán tổng hợp xem trang bên.
10
3.2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
DN gửi hàng đi bán ở các hội chợ văn phòng đại diện, các CN, các chuyến
hàng uỷ thác thì số hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, ở tại kho ngời bán
không còn nhng hàng cha giao phải sử dụng TK 157.
* Khi xuất hàng chuyển đến cho ngời mua kế toán
ghi theo trình tự giá vốn thực tế của hàng xuất.
Nợ TK 157
Có TK 154 : Xuất trực tiếp từ các PXSX
Có TK 155,156 : Xuất trực tiếp tại kho.
* Giá trị lao vụ dịch vụ hoàn thành giao
cho khách hàng.
Nợ TK 157 :
Có TK 154 : Giá thành thực tế
* Khi đợc khách hàng chấp nhận (một phần, hay toàn bộ).
BT 1: PA giá bán của hàng đợc chấp nhận
Nợ TK liên quan (131,111,112,...) : Tổng
giá thanh toán
Có TK 511 : DT của hàng đợc chấp nhận

Có TK 3331 (33311) : Thuế VAT phải
nộp của hàng bán.
BT 2: PA trị giá vốn của hàng đợc chấp nhận.
Nợ TK 632
Có TK 157 : Trị giá vốn của hàng đã đợc
bán.
* Số hàng gửi đi bị từ chối khi cha đợc xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 138 (1388,334) : Giá trị h hỏng cá nhân phải bồi thờng.
Nợ TK 155, 156, 152 : Nếu nhập kho hoặc phế liệu.
Nợ TK 138 (1381) : Giá trị sản phẩm hỏng chờ xử lý.
Có TK 157 : Trị giá vốn hàng bị trả lại.
Các trờng hợp đã coi là tiêu thụ trả lại, giảm giá, chiết khấu phát sinh (nếu
có) hạch toán giống nh phơng thức tiêu thụ trực tiếp. Cuối kỳ thực hiện kết chuyển
cũng tơng tự.
Xem sơ đồ hạch toán tổng hợp trang bên.
3.3. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng đại lý ký gửi.
3.3.1. Tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng)
Số hàng ký gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của DN cho đến khi chính thức
tiêu thụ. Về cơ bản bút toán vẫn giống nh các phơng thức chuyển hàng, trực tiếp
trên. Cụ thể:
* PA giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở
nhận đại lý ký gửi.
Nợ TK 157
Có TK 154,155 :
* PA trị giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã
bán đợc.
Nợ TK 632 :
Có TK 157 :
* PA DT thuế VAT (theo giá qui định) của hàng
giao cho cơ sở bán hàng đại lý ký gửi đã bán đợc.

Nợ TK 131 (Chi tiết đại lý) : Tổng giá bán
(có cả thuế VAT)
Có TK 511 : DT của hàng đã bán
Có TK 3331 (33311):Thuế VAT của
hàng đã bán
* PA hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán
hàng đại lý, ký gửi.
Nợ TK 641 : Hoa hồng trả cho đại lý, ký
gửi.
Có TK 131 (chi tiết đại lý) : Tổng số
hoa hồng.
11
Khi nhận tiền do cơ sở đại lý ký gửi thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 : Thu bằng tiền, chuyển khoản.
Có TK 131 (chi tiết đại lý) : Số tiền hàng đã thu.
Ngoài ra, tổng số tiền bán hàng đại lý ký gửi có thể phản ánh:
Nợ TK liên quan (111,112,131...) : Tổng giá thanh toán trừ hoa hồng.
Nợ TK 641 : Hoa hồng đại lý.
Có TK 511 : Tổng doanh thu hàng đã bán.
Có TK 3331 (33311) : Số thuế VAT còn phải nộp.
Các trờng hợp khác hạch toán tơng tự nh các phơng thức trên.
3.3.2. Tại đơn vị bán hàng đại lý ký gửi.
Doanh thu của đơn vị chính là hoa hồng đại lý mà bên chủ hàng trả cho bên
bán hàng theo hợp đồng đại lý. Khi nhận hàng căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng
kế toán ghi: Nợ TK 003, khi bán đợc hàng (hoặc không bán đợc trả lại) kế toán
xoá sổ hàng đã bán đợc hoặc trả lại ghi : Có TK 003.
- Tr ờng hợp 1: Hoa hồng đợc hởng tính trên giá bán không thuế.
BT 1: PA tổng số tiền hàng đại lý đã bán đợc
Nợ TK 111,112,131
Có TK 331 (chi tiết chủ hàng): Số tiền phải

trả cho chủ hàng.
BT 2: PA số hoá hồng đợc hởng
Nợ TK 331 (chi tiết chủ hàng) : Hoa hồng đ-
ợc hởng.
Có TK 511 : Hoa hồng đợc hởng.
Khi thanh toán tiền cho chủ hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 331 (chi tiết chủ hàng) : Số tiền hàng đã thanh toán.
Có TK liên quan (111,112...) : Số đã thanh toán.
Ngoài ra, khi bán đợc hàng ký gửi còn có thể phản ánh số tiền hàng đã bán
hoa hồng đợc hởng nh sau:
Nợ TK 111,112,131 : Tổng số tiền hàng.
Có TK 331 (chi tiết chủ hàng) : Tổng số tiền phải trả cho chủ hàng.
Có TK 511 : Hoa hồng hoặc phù lao đợc hởng.
Sơ đồ kế toán bán hàng đại lý ký gửi (hoa hồng đợc hởng tính trên giá bán
không thuế).
12
- Tr ờng hợp 2: Số hoa hồng đợc hởng tính trên giá bán có thuế ta có thể mô
tả sơ đồ hạch toán nh sau:
3.4. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng trả góp.
Về mặt hạch toán: khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đ-
ợc coi là tiêu thụ. Về thực chất chỉ khi nào ngời mua thanh toán hết tiền hàng thì
DN mới mất quyền sở hữu.
Đặc điểm: bán hàng thu tiền nhiều lần, lần đầu khi giao hàng ngời mua sẽ
giao tiền ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại đợc trả dần ở các kỳ tiếp theo, ng-
ời mua phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định cho số tiền trả chậm này. Thờng số tiền trả
ở các kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một
phần lãi trả chậm (xác định nh thuê dài hạn TSCĐ trả đều ở các kỳ).
BT 1: PA trị giá vốn của hàng bán
Nợ TK 632
Có TK liên quan (154,155,156)

BT 2: PA số thu của hàng bán trả góp
Nợ TK 111,112 : Số tiền ngời mua thanh toán lần đầu
tại thời điểm mua.
Nợ TK 131 (chi tiết ngời mua) : Tổng số tiền ngời mua
còn nợ.
Có TK 511 : DT tính theo giá bán trả 1 lần (thanh
toán ngay lần đầu tiên).
Có TK 3331 (33311) : Thuế VAT tính trên giá bán
trả 1 lần (thanh toán ngay).
Có TK 711 : Tổng số lợi tức trả chậm.
Số tiền các kỳ sau ngời mua thanh toán cả gốc và lãi trả chậm:
Nợ TK 111,112...
Có TK 131 (chi tiết ngời mua).
13
Kết chuyển doanh thu
thuần về tiêu thụ
TK 911 TK 511 TK 111,112,131...
Toàn bộ tiền
hàng nhận
đại lý ký gửi
đã bán
TK 331
Hoa hồng đại lý
được hưởng
Số tiền phải trả
chủ hàng
TK 003
- Bán
- Trả lại
- Nhận

Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
Kết chuyển DT
thuần bán hàng
TK 911 TK 511 TK 111,112,131...
TK 33311
Hoa hồng được
hưởng (K
0
VAT)
T. VAT phải nộp
tính trên hoa hồng
TK 003
- Bán
- Trả lại
- Nhận
Thanh toán tiền hàng
cho chủ hàng
TK 331
Tổng số hoa hồng
(cả thuế được hưởng)
Toàn bộ tiền hàng
nhận đại lý, ký gửi
đã bán (thu bằng
tiền hay bán chịu)
Thực hiện các bút toán kết chuyển tơng tự nh các phơng thức bán hàng trớc.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nh sau:
3.5. Hạch toán bán hàng nội bộ.
Hạch toán bán hàng nội bộ giữa các đơn vị thành viên về nguyên tắc tơng tự
nh hạch toán bán hàng ra bên ngoài, cụ thể:
Khi cung cấp sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ, giữa các đơn vị thành viên

trong Tổng công ty, liên hiệp,... kế toán ghi các bút toán.
BT 1: PA giá vốn của hàng bán
Nợ TK 632
Có TK liên quan (154,155,156)
BT 2: PA doanh thu tiêu thụ nội bộ
Nợ TK 111,112 : Tiền hàng đã thu
Nợ TK 136 (1368) : Số tiền hàng phải thu nội bộ
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331 (33311) : Thuế VAT đầu ra phải nộp
Các bút toán còn lại (chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, doanh thu
hàng bán bị trả lại,...) giống nh tiêu thụ bên ngoài.
Cuối kỳ: kết chuyển doanh thu thuần và giá vốn hàng bán nội bộ.
Nợ TK 512
Có TK 911
Doanh thu thuần
Nợ TK 911
Có TK 632
Trị giá vốn hàng bán nội bộ
* Trờng hợp bán hàng khác:
Dùng vật t hàng hoá, dịch vụ,... để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử
dụng sản phẩm phục vụ SXKD,... kế toán ghi bút toán sau:
BT 1: PA trị giá vốn hàng xuất bán
Nợ TK 632
Có TK liên quan (154,155,152,156)
BT 2: PA doanh thu dùng cho SXKD hay tiếp tục
chế biến
Nợ TK liên quan (627,641,642)
Có TK 512 : Giá thành sản xuất.
Dùng biếu tặng cho CNVC cho khách hàng (bù đắp bằng
quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng).

Nợ TK 431 : Tính theo tổng giá thanh toán.
Có TK 512 : DT của hàng tơng đơng.
Có TK 3331 (33311) : Thuế VAT phải nộp
14
Tổng số tiền
còn phải thu
ở người mua
K/c DT
thuần
TK 911 TK 511 TK 111,112,131...
TK 33311
DT theo giá bán
thu tiền ngay
(K
0
VAT)
T. VAT phải nộp
tính trên giá bán thu
tiền ngay
TK 131
Số tiền người
mua trả lần đầu
TK 711
Lợi tức trả chậm
Thu tiền ở
người mua
các kỳ sau
TK 632
K/c trị
giá vốn

TK 154,155,156
Trị giá
vốn hàng bán
* Nếu dùng biếu tặng phục vụ cho SXKD (khuyến mại, tiếp thị, quảng cáo, hội
nghị khách hàng,..), ghi theo giá bán của hàng tơng đơng tại cùng thời điểm.
Nợ TK 641, 642 : Tính vào chi phí bán hàng quản lý.
Có TK 512 : Doanh thu cha có thuế VAT.
Đồng thời số thuế sẽ đợc khấu trừ : Nợ TK 133 (1331)
Có TK 3331 (33311)
* Trờng hợp trả lơng thởng cho CNVC bằng sản phẩm hàng hoá,...
Phản ánh giá vốn.
Nợ TK 632
Có TK liên quan (154,155,156)
Phản ánh doanh thu
Nợ TK 334 : Giá thanh toán với CNV có cả thuế
VAT.
Có TK 512 : DT không có thuế VAT
Có TK 3331 (33311) : Thuế VAT phải nộp.
3.6. Trờng hợp bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng.
Thể hiện: ngời bán đem sản phẩm vật t hàng hoá của mình để đổi lấy vật t
hàng hoá của ngời mua, giá trao đổi là giá bán của sản phẩm vật t hàng hoá đó
trên thị trờng.
Phản ánh trị giá vốn hàng đem đi trao đổi: Nợ TK 632
Có TK 154,155,156
Phản ánh giá trao đổi (giá bán tơng đ-
ơng) của hàng đem đi.
Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán
của hàng đem đi trao đổi.
Có TK 511 : Doanh thu bán của
hàng đem đi trao đổi.

Có TK 3331 (33311):Thuế VAT
đầu ra hàng đem đi trao đổi.
Phản ánh trị giá sản phẩm vật t hàng hóa
nhận về
Nợ liên quan (151,152,153...) : Trị giá hàng
nhập kho theo giá cha có thuế VAT.
Nợ TK 133 (1331) : Thuế VAT đầu vào đợc
khấu trừ.
Có TK 131 : Tổng giá thanh toán
4-/ Kế toán hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế
TTĐB, XK và hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX.
Về mặt hạch toán: Doanh thu bán hàng ghi nhận ở TK 511 và ở TK 512 là
doanh thu bán bao gồm cả thuế VAT (thuế TTĐB, XK) phải nộp. Các khoản ghi
nhận ở TK 531, 532 bao gồm cả thuế VAT trong đó số thuế VAT cuối kỳ phải nộp
đợc ghi nhận vào chi phí quản lý còn thuế TTĐB hay XK đợc trừ vào doanh thu
bán hàng để tính doanh thu thuần.
Hạch toán giá vốn: tơng tự nh hạch toán ở doanh nghiệp tính thuế VAT theo
phơng pháp khấu trừ thuế.
Xem sơ đồ hạch toán tổng hợp trang bên.
15
5-/ Kế toán hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).
Đối với các DN áp dụng phơng pháp KKĐK hạch toán chỉ khác với DN áp
dụng phơng pháp KKTX trong việc xác định giá vốn thành phẩm lao vụ, dịch vụ
hoàn thành, nhập, xuất kho bán (tiêu thụ), còn việc phản ánh doanh thu và các
khoản liên quan đến doanh thu (chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, doanh
thu hàng bán bị trả lại, thuế VAT,...) hoàn toàn giống nhau.
Sự khác biệt:
Đầu kỳ kinh doanh kết chuyển trị giá vốn hàng cha tiêu thụ:

Nợ TK 632
Có TK 155 : Trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ.
Có TK 157 : Trị giá vốn hàng gửi bán cha bán đầu kỳ.
Đối với giá vốn hàng bán bị trả lại:
- Trờng hợp xảy ra tại niên độ kế toán:
Nợ TK 138 (1388) : Cá nhân phải bồi thờng.
Nợ TK 334 : Quyết định trừ vào lơng.
Nợ TK 821 : Tính vào chi phí bất thờng.
Nợ TK 415 : Trừ vào quỹ dự phòng tài chính.
Nợ TK 111,112 : Bán phế liệu thu bằng tiền.
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán bị trả lại.
- Trờng hợp trả lại vào niên độ sau:
Nợ TK 531 :
Có TK 911 :
Các bút toán kết chuyển xác định giá vốn hàng bán minh hoạ qua sơ đồ sau:
16
K/C trị giá vốn
hàng bán trong kỳ
K/C trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và
hàng gửi bán chưa chấp nhận
TK 155,156,157 TK 632 TK 911
TK 154 TK 631
K/C trị giá
SPDD đầu kỳ
K/C trị giá
TP,SX trong kỳ
K/C trị giá SPDD cuối kỳ
K/C trị giá HTK cuối kỳ hay gửi bán chưa được chấp nhận
TK 621,622,617
Chi phí SX

trong kỳ
6-/ Hạch toán chi phí bán hàng.
Để lập đợc báo cáo kết quả kinh doanh tại đơn vị chuyên thực hiện bán hàng
thì đơn vị phải tổ chức hạch toán tổng hợp doanh thu giá vốn và chi phí phục vụ
cho bán hàng.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí bỏ ra có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh: chi phí nhân viên bán
hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo,...
Sơ đồ hạch toán nh sau:
17
Tập hợp chi phí nhân viên bán hàng
TK 334,338 TK 641 TK 111,152,1388
Các khoản thu hồi ghi giảm CP BH
Tập hợp chi phí vật liệu, bao bì
TK 152
CP công cụ BH (loại phân bổ 1 lần)
TK 153
CP khấu hao TSCĐ dùng cho BH
TK 214
Phân bổ dần CP trả trước
TK 1421
Thuế VAT
TK 335
TK 331,111,112
CP dịch
vụ mua
ngoài và
CP bằng
tiền khác
TK 1331

Giá không thuế VAT
Trích trước CP theo kế hoạch
Kết
chuyển chi
phí bán
hàng trừ
vào thu
nhập trong
kỳ hay đưa
vào chi
phí chờ
kết chuyển
để bảo
đảm phù
hợp giữa
chi phí và
doanh thu
TK 911
TK 1422
Đưa vào
chi phí chờ
kết chuyển
(nếu chi phí
lớn hoặc với
doanh
nghiệp có
chu kỳ kinh
doanh dài)
K/C trừ
vào thu

nhập
Trừ vào kết quả kinh
doanh trong kỳ (nếu chi
phí nhỏ hoặc chu kỳ
kinh doanh ngắn)
ch ơng II
thực trạng về tổ chức công tác kế toán
bán sản phẩm tại chi nhánh miền Bắc
nhà máy Thiết bị Bu điện
I-/ Đặc điểm chung của nhà máy Thiết bị Bu điện.
1-/ Quá trình hình thành và phát triển nhà máy Thiết bị Bu điện.
Nhà máy Thiết bị Bu điện tên giao dịch là POSTEF là một doanh nghiệp Nhà n-
ớc thuộc Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam (Tổng cục Bu điện cũ).
Trụ sở chính của nhà máy: Số 61 Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội.
Cơ sở 2: Số 63 Nguyễn Huy Tởng - Thanh Xuân - Hà Nội.
Nhà máy đợc thành lập năm 1954 mang tên nhà máy Bu điện truyền thanh trên cở sở
diện tích mặt bằng sử dụng 22.000m
2
và thiết bị cơ sở của nhà máy dây thép của Pháp.
Cùng với tiến trình lịch sử hơn 40 năm qua. Nhà máy đã không ngừng phát
triển đáp ứng nhu cầu về thiết bị cho ngành Bu điện Việt Nam. Do yêu cầu của
từng thời kỳ phát triển kinh tế đất nớc, nhà máy đã tách ra, nhập vào nhiều lần. Cứ
mỗi lần nh vậy nhà máy đã không ngừng vơn lên tự khẳng định mình và đã từng b-
ớc hoà nhập với guồng máy phát triển chung của xã hội. Đến năm 1955 sau khi
Chính phủ có Quyết định thành lập lại Tổng công ty Bu chính viễn thông Việt
Nam theo mô hình Tổng công ty mạnh. Nhà máy đợc quyết định thành lập lại là
doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập - thành viên của Tổng công ty Bu chính
viễn thông Việt Nam. Nhà máy đợc thành lập lại theo QĐ số 202/QĐ-TCBĐ ngày
15/3/1995 do Tổng cục Bu điện cấp, giấy phép kinh doanh số 105985 ngày
20/3/1995 do trọng tài kinh tế cấp.

Ngành nghề SXKD của nhà máy:thực hiện sản xuất ra các thiết bị phục vụ
cho ngành bu chính viễn thông, điện tử tin học và các lĩnh vực khác.
Để có thể tồn tại và đứng vững trên nền kinh tế thị trờng với tính cạnh tranh
gay gắt nh hiện nay. Nhà máy rất coi trọng đến đầu t sản xuất nâng cao chất lợng
sản phẩm để sản phẩm có thể thắng thế trong các cuộc cạnh tranh. Nhà máy đã đặt
ra kế hoạch, phơng hớng SXKD phù hợp làm tiền đề cho việc nâng cao hiệu quả
SXKD của nhà máy. Cụ thể nhà máy đã đạt đợc hiệu quả khá cao thông qua một
số chỉ tiêu sau:
18
Chỉ tiêu ĐVT 1996 1997 1998 1999
1. Nguồn vốn SXKD triệu đ 8.936 21.108 28.000 34.588
2. Doanh thu triệu đ 117.300 140.000 162.500 145.600
3. Lợi nhuận triệu đ 1.521 7.296 7.500 6.715
4. Thuế nộp ngân sách triệu đ 5.005 6.256 8.124 7.455
5. Đầu t mới triệu đ 10.739 12.000 20.000 15.000
6. Tổng quỹ lơng triệu đ 4.750 64.98 7.240 6.325
7. Số lợng lao động triệu đ 458 404 516 450
8. Thu nhập bình quân ngời/tháng triệu đ 0,864 1,609 1,403 1,405
Để đạt đợc kết quả trên cán bộ công nhân viên của nhà máy đã nỗ lực phấn
đấu không ngừng vợt qua mọi khủng hoảng thăng trầm của chính mình, đặc biệt với
sự nhận thức đúng đắn về điều kiện hoạt động của nhà máy trên nền kinh tế thị tr-
ờng hiện nay cùng những định hớng chiến lợc và sách lợc nhạy bén, đúng hớng của
bộ máy lãnh đạo. Nhà máy đã tìm ra bớc đi phù hợp tạo điều kiện cho nhà máy
ngày càng phát triển đi lên một cách vững chắc.
2-/ Đặc điểm SXKD.
Nhà máy Thiết bị Bu điện (NMTBBĐ) là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán
độc lập trực thuộc Tổng công ty Bu chính viễn thông Việt Nam. Nhà máy thực hiện
sản xuất ra sản phẩm chủ yếu là phục vụ cho ngành bu điện, hầu hết các bu điện
thuộc các tỉnh thành trong cả nớc đều sử dụng thiết bị do nhà máy sản xuất ra. Ngày
nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng sự đa dạng hoá các phơng

thức bán hàng, sự cạnh tranh là tính sống còn của mỗi doanh nghiệp. Do vậy nhà
máy đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu,
mạnh dạn vay vốn của ngân hàng và CBCNV trong nhà máy, đầu t mua sắm máy
móc, thiết bị trang bị dây chuyền lắp ráp điện tử hiện đại, nâng cao tay nghề tay
nghề của công nhân lao động và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý, nâng cao
chất lợng sản phẩm. Ngoài ra nhà máy còn liên doanh, liên kết đầu t tận dụng vốn
và kỹ thuật cao để áp dụng vào sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lợng
cao không thua kém hàng ngoại nhập.
Trong xu thế phát triển của đất nớc, nhà máy là đơn vị hàng đầu trong sản
xuất cung cấp thiết bị cho ngày bu điện Việt Nam - một trong những ngành đang
phát triển nhất hiện nay.
3-/ Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm ở nhà máy.
Để tiêu thụ sản phẩm của nhà máy sản xuất ra làm mục tiêu chính trong dự án
kinh doanh của NMTBBĐ nói riêng cũng nh đối với toàn bộ các doanh nghiệp
SXKD nói chung. Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng không doanh
nghiệp nào lại không quan tâm đến tiêu thụ sản phẩm do mình sản xuất ra. Có thực
19
hiện tốt khâu bán hàng doanh nghiệp mới có điều kiện bù đắp các chi phí đã chi ra
trong quá trình sản xuất giản đơn và thực hiện giá trị của lao động thặng d thu lợi
nhuận quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhà máy thực hiện sản xuất ra sản phẩm hàng năm với khối lợng rất lớn nhiều
chủng loại sản phẩm khác nhau (có tới 350 loại sản phẩm). Để có thể tiêu thụ đợc
khối lợng sản phẩm lớn nh vậy nhà máy đã đầu t xây dựng thành lập ra các CN, các
quầy hàng giới thiệu sản phẩm, trung tâm bảo hành và bố trí các kỹ thuật viên hớng
dẫn cách sử dụng, lắp đặt sản phẩm cho khách hàng. Do vậy mà sản phẩm của nhà
máy tiêu thụ hàng năm với số lợng lớn đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng trên mọi
miền đất nớc mua sản phẩm của nhà máy.
4-/ Tổ chức quản lý của NMTBBĐ.
Ngày nay cùng đờng lối phát triển kinh tế nhiều thành phần đi đôi với chủ trơng
mở rộng quyền tự chủ SXKD của đơn vị kinh tế, cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp

cần đợc đa dạng hoá với cơ cấu sở hữu quy mô và trình độ kỹ thuật của từng loại hình
DN. Để đáp ứng với tình hình SXKD một cách tốt nhất hiện nay NMTBBĐ đa ra mô
hình quản lý sản xuất nh sau:
20
sơ đồ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
nhà máy thiết bị bu điện
21
Ban nguồn
Phó GĐ kinh doanh
P. tổ chức LĐ TL
P. đầu tư phát triển
P. kế hoạch
P. vật tư
P. kế toán thống kê
P. điều độ sản xuất
P. công nghệ
P. kiểm tra CLSP
P. hành chính bảo vệ
Trung tâm bảo hành
Chi nhánh
Miền Trung
Chi nhánh
Miền Bắc
Chi nhánh
Miền Nam
Các PXSX
PX1 PX2 PX9
PX khuôn mẫu
PX bưu chính
PX PVC

Giám đốc
Phó GĐ kỹ thuật
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ gián tiếp
Ban giám đốc: gồm 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
Giám đốc là ngời đại diện cho nhà máy chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và
pháp luật toàn bộ hoạt động SXKD của nhà máy có nhiệm vụ điều hành quản lý
toàn nhà máy.
Phó giám đốc kỹ thuật chỉ đạo công tác kỹ thuật cho các bộ phận trực tiếp
tham gia sản xuất.
Phó giám đốc kinh doanh chỉ đạo trực tiếp các phòng ban chức năng tham gia
vào quá trình quản lý của nhà máy.
Tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Các CN thực hiện bán sản phẩm cho nhà máy bao gồm:
CN Miền Bắc : Số 2 Lê Trực - Ba Đình - Hà Nội
CN Miền Trung : Số 598 Điện Biên Phủ - Ba Đình - Hà Nội
CN Miền Nam : Số 27B Nguyễn Đình Chiểu - Quận 1-TP Hồ Chí Minh
Mỗi chi nhánh là 1 phòng kinh doanh độc lập nhng chịu sự điều hành của
ban giám đốc nhà máy. Ban giám đốc quản lý mọi mặt và tạo điều kiện tốt nhất
cho hoạt động kinh doanh của các chi nhánh:
- Giao sản phẩm sản xuất cho các chi nhánh thực hiện tiêu thụ (bán hàng). Nhà
máy đã thực hiện chiết giá cho các chi chánh với tỷ lệ là 1,5% giá bán nhằm khuyến
khích bán sản phẩm cho mình. Kết quả kinh doanh của các chi nhánh trích lập quỹ
cho nhà máy theo tỷ lệ nhất định do nhà máy quy định.
-Những hợp đồng mua bán lớn do chi nhánh tìm kiếm đợc giám đốc, phó
giám đốc, ngời đợc giám đốc uỷ quyền bằng văn bản ký duyệt vì bản thân các chi
nhánh không có t cách pháp nhân để ký kết.
Có thể nói bộ máy quản lý của nhà máy đợc tổ chức khá hợp lý và chặt chẽ
chính vì vậy nhà máy đã đạt đợc những thành tựu to lớn trong lĩnh vực SXKD của
mình. Cụ thể là sản phẩm do nhà máy sản xuất đợc ngời tiêu dùng tin cậy tạo cho

nhà máy có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng trong nớc và trong tơng lai sẽ có
chỗ đứng trên thị trờng quốc tế.
5-/ Tổ chức bộ máy kế toán.
NMTBBĐ là một doanh nghiệp sản xuất với quy mô lớn. Bộ máy kế toán là bộ
phận chức năng nằm trong bộ máy quản lý của nhà máy thực hiện chức năng quản lý
tài chính theo dõi kiểm tra mọi hoạt động SXKD dới hình thức tiền tệ, vốn, theo dõi
nguồn hình thành tài sản và sự vận động của tài sản trong nhà máy. Đồng thời đáp
ứng đợc mọi yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho ban lãnh đạo giúp ban
lãnh đạo có cơ sở để phân tích hoạt động SXKD từ đó đa ra các quyết định đúng đắn,
phơng hớng SXKD kịp thời nhằm tạo ra hiệu quả cao nhất.
Căn cứ yêu cầu quản lý hoạt động SXKD, cơ cấu tổ chức quản lý của nhà
máy. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy theo mô hình tập trung thể
hiện dới sơ đồ dới đây.
22
sơ đồ bộ máy kế toán nhà máy thiết bị bu điện
23
Kế
toán
tài
sản
cố
định
Giám đốc
Kế toán trưởng
Bộ phận kế toán
chi tiết
Bộ phận kế toán
tổng hợp
Kế
toán

nguyên
vật
liệu
Kế
toán lư
ơng
BHXH
Kế
toán
thành
phẩm,
tiêu
thụ
Kế
toán
thanh
toán
Thủ
qũi
Tổng
hợp
kiểm
tra
Kế
hoạch
tài
chính
Tổ kế toán chi nhánh
Miền Bắc
Tổ kế toán chi nhánh

Miền Trung
Tổ kế toán chi nhánh
Miền Nam
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ gián tiếp
Bộ máy kế toán nhà máy dới sự chỉ đạo công tác kế toán của kế toán trởng,
bộ phận kế toán chức năng thực hiện các phần hành công việc kế toán khác nhau
cụ thể phải ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết các đối tợng quản lý cần
ghi chép chi tiết để:
- Giúp cho nhà máy quản lý chặt chẽ tài sản và hiện vật (TSCĐ, hàng tồn
kho, vốn bằng tiền,...), nợ phải thu, nợ phải trả, chi phí SXKD,...
- Cung cấp thông tin chi tiết phục vụ cho yêu cầu quản trị kinh doanh.
- Đảm bảo chính xác tuyệt đối của việc ghi sổ kế toán.
- Xác định rõ số d của tài sản cần kiểm kê tại thời điểm kiểm kê đảm bảo tính
thực tế của số liệu kế toán.
6-/ Tổ chức kế toán bán sản phẩm ở nhà máy và tại các CN bán hàng.
Do các CN bán sản phẩm không nằm trong nhà máy nên bắt buộc nhà máy
phải bố trí đầy đủ bộ phận quản lý cũng nh kế toán tại CN. Việc bố trí đầy đủ các
nhân viên kế toán ở khâu này có ý nghĩa rất quan trọng phản ánh trung thực chính
xác doanh thu ghi phí và các tài sản, sự vận động của tài sản trong quá trình bán
hàng. Mặt khác nó cũng là công việc thực thi các chính sách quyết định hợp lý
24
Giám đốc
Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng)
Kế toán tổng hợp
(Kiêm phó phòng)
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
NVL

Kế toán lư
ơng BHXH
Kế toán TP
và TT
Kế toán
thanh toán
Thủ quỹ
Các nhân viên kinh tế phân xưởng
Kế toán bán hàng
tại các CN
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ gián tiếp
nhất cho sản phẩm đợc bán ra nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến
mua, tăng cờng dòng tiền thu về đợc nhiều hơn, hạn chế thấp nhất rủi ro trong
kinh doanh. Nhiệm vụ của kế toán tại nhà máy viết các hoá đơn chứng từ phát sinh
tại nhà máy và viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phản ánh vào thẻ
kho và các sổ theo dõi quản lý số lợng sản phẩm gửi đi các chi nhánh bán hàng.
Lập các báo cáo tồn kho hàng gửi bán hàng quý cho ban lãnh đạo. Kế toán tổng
hợp tổng hợp số liệu qua các báo cáo quyết toán của các chi nhánh và toàn nhà
máy để xác định kết quả kinh doanh toàn nhà máy, lập ra các báo cáo tài chính bắt
buộc.
Kế toán tại các CN viết hoá đơn chứng từ bán hàng, phản ánh trung thực
chính xác mọi nghiệp vụ bán hàng vào sổ sách kế toán lập ra các báo cáo quyết
toán hàng quý để thực hiện quyết toán với nhà máy, cung cấp nguồn số liệu của
đơn vị mình cho kế toán tổng hợp của nhà máy theo yêu cầu.
* Hệ thống chứng từ phản ánh nghiệp vụ bán hàng bao gồm:
Hoá đơn GTGT, phiếu hợp đồng vận chuyển, các hợp đồng bán hàng, các văn
bản yêu cầu của khách hàng về số hàng trả lại, giảm giá, các phiếu thu, phiếu chi, các
giấy thông báo nợ, có của ngân hàng, các phiếu kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ (của nhà máy), các thẻ kho và các hoá đơn chứng từ khác. Tất cả các hoá đơn

chứng từ này đều đợc sự phê duyệt, ký xác nhận của trởng chi nhánh.
* Hệ thống tài khoản áp dụng vào hạch toán nghiệp vụ bán hàng.
Do đặc điểm quản lý phân cấp và công tác kế toán cũng phân cấp (theo sơ đồ
trên) cho nên công tác hạch toán tại chi nhánh và tại nhà máy về nghiệp vụ bán
hàng có mối liên hệ với nhau qua TK 336 - phải trả nội bộ, TK 136 - phải thu nội
bộ để phản ánh quan hệ giữa cấp trên và cấp dới về cấp vốn và thanh toán các
khoản phải thu phải nộp cụ thể qua 2 sơ đồ kế toán:
- Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh tại nhà máy (trang bên)
- Sơ đồ hạch toán kết quả bán hàng tại chi nhánh (trang bên).
* Hình thc kế toán áp dụng cho kế toán bán hàng tại chi nhánh .
Để có thể theo dõi hạch toán chi tiết, cung cấp các thông tin nhanh nhạy, kịp
thời kế toán đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung do vậy kế toán bán
hàng thực hiện ghi sổ theo trình tự sau:
25

×