Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học tại trường trung cấp kinh tế kỹ thuật nguyễn hữu cảnh thành phố hồ chí minh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.83 KB, 127 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH</b>

<b>NGUYỄN THỊ XUÂN THỦY</b>

<b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAOHIỆU QUẢ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ-KỸ THUẬT NGUYỄN HỮU CẢNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC</b>

Nghệ An, 2012

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

ời đầu tiên xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô Trường Đại học Vinh đã tham gia giảng dạy và giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để chúng tơi hồn thành khóa học.

Đặc biệt chúng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Ngô Sỹ Tùng đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tơi hồn thành luận văn này.

Xin cám ơn Ban hiệu, Phòng, Ban và Giáo viên trường TC KT-KT Nguyễn Hữu Cảnh đã giúp đỡ chúng tơi trong q trình nghiên cứu thu thập tài liệu, số liệu, khảo sát để có số liệu thực tế báo cáo trong luận văn.

Mặc dù đã hết sức cố gắng tìm hiểu thơng tin, nghiên cứu tài liệu, song chắc chắn bài viết sẽ còn nhiều thiếu sót, hạn chế, do vậy rất mong sự đóng góp của Q Thầy Cơ.

Chân thành cám ơn.

<b> Tác giả</b>

<b>Nguyễn Thị Xuân Thủy</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI...5

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề...5

1.2. Một số khái niệm cơ bản...7

1.2.1. Quản lý...7

1.2.2. Thiết bị dạy học...9

1.2.3. Sử dụng TBDH...13

1.2.4. Quản lý TBDH...17

1.2.5. Hiệu quả quản lý TBDH...18

1.2.6. Trường trung cấp chuyên nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân...19

1.3. Quản lý việc sử dụng TBDH ở trường TCCN...21

1.3.1. Vai trò của TBDH...21

1.3.2. Mục tiêu quản lý việc sử dụng TBDH ở trường trung cấp chuyên nghiệp ...26

1.3.3. Nội dung quản lý việc sử dụng TBDH...27

1.3.4. Các yếu tố quản lý ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TBDH trong đào tạo ở trường trung cấp chuyên nghiệp...31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ-KỸ THUẬT NGUYỄN HỮU CẢNH TP.HCM...34

2.1. Vài nét về tình hình phát triển kinh tế-xã hội ở Thành phố Hồ Chí Minh...34

2.1.1. Điều kiện tự nhiên...34

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.1.2.Tình hình kinh tế-xã hội...34

2.2. Vài nét về quá trình hình thành, tổ chức và hoạt động của Trường TC KT-KT Nguyễn Hữu Cảnh...36

2.2.1. Quá trình hình thành đào tạo nghề của Nhà trường...36

2.2.2. Quy mô tuyển sinh của trường...38

2.2.4. Cơ cấu, tổ chức của Nhà trường...40

2.3. Thực trạng sử dụng TBDH tại Trường TC KT-KT Nguyễn Hữu Cảnh ...41

2.3.1. Thực trạng TBDH...41

2.3.2. Thực trang đầu tư, mua sắm TBDH của trường...46

2.3.3.Thực trạng sử dụng TBDH ở trường TC KT-KT Nguyễn Hữu Cảnh

2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế...63

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG TC KT - KT NGUYỄN HỮU CẢNH

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3.1.2. Các nội dung cụ thể trong việc quản lý TBDH:...65

3.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp...68

3.2.1. Nguyên tắc tính mục tiêu...68

3.2.2. Nguyên tắc tính hệ thống...68

3.2.3. Nguyên tắc tính thực tiễn...68

3.2.4.Nguyên tắc tính chất lượng và hiệu quả...68

3.3. Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH tại trường TC KT-KT Nguyễn Hữu Cảnh...69

3.3.1. Giải pháp 1: Bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực quản lý TBDH ...69

3.3.2. Giải pháp 2 : Đầu tư trang thiết bị, phương tiện dạy học trong các trường trung cấp chuyên nghiệp ...73

3.3.3 . Giải pháp 3 : Quản lý các hoạt động sử dụng TBDH...76

3.4. Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp...83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...95

TÀI LIỆU THAM KHẢO...100 Phụ lục

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT</b>

CLĐT : Chất lượng đào tạo CNTT : Công nghệ thông tin

TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp TC KT-KT : Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG</b>

<b> Trang</b>

Bảng 2.1 : Quy mô tuyển sinh theo từng năm...38 Bảng 2.2 : Bảng phân bổ diện tích khoa Cơ khí...44 Bảng 2.3 : Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng đầu tư thiết bị dạy học...46 Bảng 2.4 : Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về các tiêu chí mua sắm

thiết bị dạy học...49 Bảng 2.5 : Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về tần suất và mức độ khai thác thiết bị dạy học...51 Bảng 2.6 : Đánh giá tình trạng sử dụng thiết bị dạy học của cán bộ quản lý và

của giáo viên...51 Bảng 2.7 : Đánh giá tính thành thạo, kinh tế, đổi mới phương pháp dạy học

của ...52 Bảng 2.8 : Đánh giá của học sinh về tần suất sử dụng và mức độ khai thác thiết bị dạy học ...55 Bảng 2.9 : Đánh giá của học sinh về tình trạng sử dụng thiết bị dạy học...56 Bảng 2.10 : Đánh giá của học sinh về tính thành thạo, tính kinh tế, đổi mới

phương pháp dạy học...56 Bảng 2.11. Đánh giá về việc xây dựng kế hoạch sử dụng TBDH của CBQL và GV...58

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Bảng 2.12. Đánh giá về việc tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng TBDH ...59

Bảng 3.1 : Đánh giá mức độ cần thiết của các giải pháp đề xuất...83

Bảng 3.2 : Đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp đề xuất...90

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ</b> Hình 1.1 : Mối liên kết giữa 3 yếu tố mục tiêu, nội dung và phương pháp...22

Hình 1.2 : Mối liên kết giữa 3 yếu tố GV, HS, TBDH...22

Hình 1.3 : Mối quan hệ giữa các yếu tố trong quá trình dạy học ...23

Hình 1.4 : Chu trình quản lý thiết bị dạy học...30

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

MỞ ĐẦU

<b>1. Lý do chọn đề tài</b>

Trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có vai trị và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ mới, đáp

<i>ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với q trình đó, cơng tác tăng</i>

cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học (TBDH) cho giáo dục ngày càng được coi trọng và là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng.

Nghị quyết Đại hội Đảng X đã đặt ra vấn đề đổi mới giáo dục-đào tạo một cách toàn diện và đồng bộ, nhất là phương pháp giáo dục. Điều 3 khoản 2 Luật

<i>Giáo dục năm 2008 đã khẳng định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tínhtích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng năng lựctự học, lịng say mê học tập và ý chí vươn lên” theo đó, phương tiện đào tạo phải</i>

được quản lý, sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả nhằm tạo ra “cầu nối” cho động lực thúc đẩy q trình đào tạo có chất lượng ở các cơ sở đào tạo của nước ta hiện nay.

Trường trung cấp kinh tế - kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh được thành lập từ tháng 4 năm 1997 đến nay, đã không ngừng mở rộng về quy mô ngành, nghề đào tạo, đáp ứng kịp thời nguồn nhân lực có chất lượng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh. Trong những năm qua, để nâng cao chất lượng đào tạo, Nhà trường đã không ngừng đầu tư, cải tiến nâng cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

chất lượng các cơ sở vật chất; bồi dưỡng năng lực đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý. Tuy nhiên, phần lớn các trang thiết bị từ những năm 2000 trở về trước, được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và viện trợ của Đài Loan nên đã quá cũ và khơng cịn khả năng sử dụng cho mục đích đào tạo theo các ngành, nghề ở Nhà trường. Các phương tiện phục vụ cho dạy học mới được trang bị từ năm 2005 đến nay cũng đang ngày càng lạc hậu, xuống cấp và không phát huy được hiệu quả sử dụng.

<i>Để“Dự án đầu tư phát triển giáo dục kỹ thuật và dạy nghề” của Thành</i>

phố Hồ Chí Minh giai đoạn II, từ năm 2010 - 2015 đầu tư cho Trường TC KT-KT Nguyễn Hữu Cảnh có hiệu quả cao trong đầu tư, mua sắm. Đồng thời, nhằm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu về nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Nhà trường giai đoạn 2010-2015 và tầm nhìn 2020, đã đặt ra vấn đề phải đổi mới đối với quản lý công tác cơ sở vật chất, TBDH trong thời gian tới.

<i><b>Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý</b></i>

<i><b>nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học tại trường trung cấp Kinh tế -Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp chuyên</b></i>

ngành quản lý giáo dục.

<b>2. Mục đích nghiên cứu</b>

Đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở trường TC KT-KT Nguyễn Hữu Cảnh .

<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Hoạt động quản lý việc sử dụng TBDH tại Trường trung cấp chuyên nghiệp.

<b> 3.2. Đối tượng nghiên cứu:</b>

Giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH tại Trường TC KT-KT Nguyễn Hữu Cảnh.

<b>4. Phạm vi nghiên cứu</b>

Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng quản lý công tác TBDH ở phạm vi trường TC KT-KT Nguyễn Hữu Cảnh.

<b>5. Giả thuyết khoa học</b>

Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp quản lý mang tính khoa học và khả thi thì sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH ở trường TC KT-KT Nguyễn Hữu Cảnh.

<b>6. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>

<b> 6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý việc sử dụng TBDH ở Trường</b>

trung cấp chuyên nghiệp.

<b> 6.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý việc sử dụng TBDH ở trường TC </b>

KT-KT Nguyễn Hữu Cảnh.

<b> 6.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng</b>

TBDH ở trường TC KT-KT Nguyễn Hữu Cảnh.

<b>7. Các phương pháp nghiên cứu</b>

<b>7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp phân loại- hệ thống hóa, phương pháp cụ thể hóa các tài liệu lý luận có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.

<b>7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:</b>

- Phương pháp quan sát sư phạm - Phương pháp điều tra

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lí giáo dục - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

<b>7.3. Phương pháp thống kê toán học: dùng phương pháp thống kê để xử</b>

lý các dữ liệu thu được.

<b>8. Cấu trúc luận văn:</b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn gồm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài

Chương 2: Thực trạng quản lý việc sử dụng TBDH ở Trường trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh.

Chương 3 : Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

<i><b>TBDH tại Trường trung cấp kinh tế - kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>CHƯƠNG 1</b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI</b>

<b>1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề</b>

Trong thời gian gần đây, ở nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về thiết bị dạy học (TBDH).

TBDH đóng vai trò quan trọng trong hoạt động đào tạo của nhà trường, theo tác giả Tô Xuân Giáp [6] viết trong cuốn Phương tiện dạy học được xuất bản năm 1998 thì phương tiện dạy học giúp cho người học hiểu nhanh, nhớ lâu các nội dung học tập…từ đó phát huy tác dụng của các loại phương tiện dạy học trong q trình truyền thơng sức lao động của người thầy giáo. Ông cho rằng “cần nhận thức đúng đắn về phương tiện dạy học trong quá trình dạy học. Nhận biết tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương tiện dạy học để có thể xây dựng bảng danh mục hợp lý các phương tiện dạy học cho một vấn đề, một bài giảng, một giáo trình dạy học.

Đề tài “Quản lý phương tiện dạy học tại một số trường trung học chuyên nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” [16] của tác giả Nguyễn Đình Minh. Tác giả đã nêu được thực trạng việc quản lý phương tiện dạy học của các trường trung học chuyên nghiệp trên Thành phố đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học tại một số trường trung học chuyên nghiệp trên Thành phố Hồ Chí Minh.

Đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học của trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh” [10] của

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

tác giả Nguyễn Huy Hoàng, tác giả đã nêu được thực trạng việc quản lý cơ sở vật chất và TBDH của trường trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học của trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh trong thời gian tới.

Đề tài “Thực trạng và giải pháp quản lý cơ sở vật chất các trường tiểu học ở Tỉnh Khánh Hòa” do tác giả Trần Văn Long [13], đề tài “ Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ cho việc dạy và học ở trường THPT công lập Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả trần Quốc Bảo [2], qua đề tài tác giả đã khảo sát và phân tích thực trạng quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật ở một số trường tại Thành phố Hồ Chí Minh.… Các cơng trình nghiên cứu đã gặt hái được những kết quả đáng kể giúp cho nhà quản lý giáo dục có cách nhìn tổng thể và khái quát hơn về nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng cơ sở vật chất và TBDH ở các trường trung học phổ thông, trung cấp nghề và trung cấp chuyên nghiệp.

Đề tài “Thực trạng và giải pháp quản lý việc sử dụng TBDH của giáo viên (GV) trường trung học phổ thông tỉnh Cà Mau” [7] tác giả Lê Thanh Giang đã nêu được thực trạng quản lý việc sử dụng TBDH, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH của GV trường trung học phổ thông Tỉnh Cà Mau.

Tuy nhiên việc “Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng TBDH” khơng thể giống nhau vì TBDH và điều kiện kinh tế - xã hội ở các trường, các địa phương là khác nhau; việc quản lý và sử dụng cũng khác nhau do mục tiêu giáo dục của các trường cũng khác nhau và việc nghiên cứu TBDH ở trường trung cấp chuyên nghiệp có thể khác với các trường trung học phổ thông, trường trung cấp nghề.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>1.2. Một số khái niệm cơ bản1.2.1. Quản lý</b>

Có nhiều khái niệm quản lý theo các quan điểm khác nhau.

Theo quan điểm triết học, quản lý được xem như quá trình liên kết thống nhất giữa cái chủ quan và cái khách quan để đạt được mục đích nào đó.

Theo Đại học Bách khoa tồn thư Liên Xô, 1997, quản lý là “Chức năng của các hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật). Nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình , mục đích hoạt động” [11, tr.7].

Henri Fayol (1981-1925) cha đẻ của thuyết quản lý hành chính, đã thu hẹp quản lý hành chính, xem đó là chức năng cơ bản: “ Quản lý hành chính là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [4, tr.103].

“ Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra”.

Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội [25,tr.15].

Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động [24,tr.8].

Các khái niệm về quản lý trên lĩnh vực quản lý xã hội, tuy khác nhau song khái quát ở những dấu hiệu sau:

- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.

- Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nổ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.

Theo quan điểm của thế giới quan Mác-Lê nin cho rằng: Toàn thế giới vật chất đang tồn tại, mọi sự vật, hiện tượng là một chỉnh thể, một hệ thống bằng các phương pháp thích hợp nhằm đạt mục tiêu đề ra trong quá trình hoạt động.

Có thể nhận thấy, hoạt động quản lý theo tinh thần của chủ nghĩa Mác – Lê Nin về quan hệ qua lại giữa những quy luật xã hội khách quan và hoạt động tự giác của con người có ý nghĩa to lớn đối với lý luận và thực tiễn quản lý.

Hoạt động quản lý là sự biểu hiện ý nghĩa tự giác của chủ thể quản lý muốn điều chỉnh và hướng dẫn các quá trình và các hiện tượng xã hội. Việc xác định đúng đắn những khả năng và giới hạn khách quan của hoạt động đó là tiền đề cơ bản xây dựng lý luận khoa học về quản lý và hoàn thiện quá trình quản lý về mặt thực tiễn.

Như vậy, hoạt động quản lý có bản chất là hoạt động tự giác, đúng như Ph.Ăng-ghen đã chỉ ra: “Trong lịch sử xã hội, nhân tố hoạt động là con người có ý thức, hành động có suy nghĩ hay dưới ảnh hưởng của nhiệt tình và theo đuổi có mục đích nhất định. Ở đây khơng có gì thực hiện mà lại khơng có ý định tự giác, khơng có mục đích mong muốn” [24, tr,9].

Nói một cách tổng qt nhất: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [11, tr.8]

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>1.2.2. Thiết bị dạy học </b>

Theo Lotx Kinbơ thì: “TBDH là tất cả những phương tiện vật chất cần thiết giúp cho GV và HS tổ chức và tiến hành hợp lý có hiệu quả quá trình giáo dưỡng và giáo dục ở các môn học, cấp học” [5, tr.11].

Theo Vũ Trọng Rỹ “TBDH là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người GV sử dụng với tư cách là một phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS. Cịn đối với HS thì đó là nguồn tri thức, là phương tiện giúp HS lĩnh hội các khái niệm, định luật…hình thành ở học các kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo việc giáo dục, phục vụ mục đích dạy học và giáo dục” [19, tr.235] .

Trong cơng tác dạy học, thầy và trị ngồi chương trình sách giáo khoa, trường lớp…thường phải sử dụng đến phương tiện được gọi là học cụ, đồ dùng dạy học, thiết bị giáo dục, TBDH.

TBDH có thể được coi là thuật ngữ đại diện cho cách gọi khác nhau nêu ra trên đây. Nó là một bộ phận cơ sở vật chất trường học trực tiếp có mặt trong các giờ học được thầy và trò cùng sử dụng.

TBDH là hệ thống đối tượng đối tượng vật chất và tất cả những phương tiện kỹ thuật được GV và HS sử dụng trong quá trình dạy học. Một nhà trường hiện đại chính là một nhà trường vừa có chương trình, đội ngũ GV, cơ sở vật chất – TBDH đáp ứng được nhu cầu đào tạo.

TBDH là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người GV sử dụng với tư cách là phương tiện truyền đạt và điều khiển hoạt động nhận thức của HS, còn đối với người học thì đó là các nguồn tri thức, là các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động nhận thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. TBDH bao gồm: vật liệu, mẫu vật mơn hình, bản đồ, dụng cụ thí nghiệm, dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

cụ lao động dạy nghề, hóa chất, vật liệu, phim đèn chiếu, băng đĩa ghi âm, ghi hình, phần mềm dạy học, vườn trường.

Hiện nay trong danh mục TBDH tại các cơ sở đào tạo của Việt Nam mà Bộ GD&ĐT đã ban hành bao gồm các loại hình chính như sau:

 Tranh ảnh giáo khoa  Bản đồ giáo khoa  Mơ hình, mẫu vật  Dụng cụ

 Phim đèn chiếu

 Bản trong dùng cho máy chiếu qua đầu  Băng, đĩa ghi âm

Do sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thơng nên ngày nay có rất nhiều các thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông đã được đưa vào nhà trường.

Danh mục TBDH các cơ sở đào đã được tăng lên đáng kể về số lượng và chất lượng. Trước đây chỉ có băng ghi âm dùng cho máy radio cassette, băng ghi hình dùng cho máy quay Video, thì nay đã có thêm đĩa ghi âm dùng cho máy tính và đầu đĩa CD, đĩa hình dùng cho máy tính và đầu đĩa hình. Sự xuất hiện của các phần mềm dạy học, trang web học tập... đã đánh dấu một bước tiến bộ vượt bậc trong hệ thống TBDH .

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Ngày nay, một số nước như Singapore, Thailand... đã chuyển các loại tranh, ảnh và một số bản đồ giáo khoa vào trong đĩa mềm để sử dụng qua máy tính. Ngay cả một số dụng cụ như thí nghiệm giao thoa sóng nước với chậu nước bằng thủy tinh trong hoặc nhựa trong cũng đã được chiếu qua máy chiếu qua đầu để HS cả lớp có thể quan sát cả trên thí nghiệm thực và trên màn ảnh được phóng đại. Các thí nghiệm thơng thường như đo vận tốc và gia tốc của chuyển động nhanh dần đều đã chính xác hơn nhờ hệ thống đo thời gian nhờ 2 cổng quang học, ngoài ra người ta cịn kết nối thí nghiệm trên với phần mềm dạy học để có thể cho ngay kết quả một cách chính xác.

Kết quả điều tra các cơ sở đào tạo cho thấy phương tiện kỹ thuật dạy học cũng không ngừng được tăng lên. Cụ thể là: Kết quả điều tra tháng 12 năm 2006 của Trung tâm nghiên cứu Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học Viện Khoa học giáo dục thì tỉ lệ số trường được điều tra có các loại hình phương tiện kỹ thuật dạy học như sau:

1. Phim Slide 0,13% ---> Máy chiếu Slide 35% 2. Bản trong 1,32% ---> Máy chiếu qua đầu 18% 3. Băng, đĩa ghi âm 0,85% ---> Radio Cassette 86% 4. Băng, đĩa ghi hình 4,63% ---> Video 43%, Đầu đĩa hình 4%

6. Máy chiếu đa năng 1,5%

Theo kết quả điều tra tháng 8/2009 của Dự án thì tỉ lệ số trường được điều tra có các loại hình phương tiện kỹ thuật dạy học như sau:

1. Phim Slide 30,4% ---> Máy chiếu Slide 41% 2. Bản trong 47% ---> Máy chiếu qua đầu 63% 3. Băng, đĩa ghi âm 66% ---> Radio Cassette 87%

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

4. Băng, đĩa ghi hình 62% ---> Video 73%, Đọc đĩa hình 33% 5. Phần mềm dạy học 7,4% ---> Máy tính 78%

7. Máy chiếu đa năng 4%

Nguồn Website Bộ giáo dục và đào tạo [27].

Số liệu điều tra trên cho thấy chỉ trong 3 năm mà phương tiện kỹ thuật dạy học đã có sự thay đổi tích cực. Số lượng các loại hình phương tiện kỹ thuật dạy học đều tăng lên đáng kể, nhất là các phương tiện kỹ thuật dạy học đắt tiền. Số liệu năm 2006 cho thấy có sự chênh lệch khá lớn về tỉ lệ khối mang thông tin và khối chuyển tải thơng tin của mỗi loại hình thì số liệu năm 2009, tỉ lệ đó đã giảm xuống, điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học đã được nâng cao, tránh được lãng phí.

Phân loại TBDH trong các phương tiện dạy học (PTDH) : TBDH là phần phương tiện được thiết kế kỹ thuật và thiết kế sư phạm với mục đích giáo dục và mục đích sử dụng đã định ra trước. Trong số các phương tiện dạy học cịn có nhiều thứ khơng phải là TBDH. TBDH có hai loại chủ yếu là học cụ và học liệu. - Học cụ có chức năng cơng cụ giúp GV (GV) và HS (HS) tiến hành hoạt động của mình, trong đó trọng tâm là hoạt động xử lý đối tượng.

- Học liệu có chức năng nguồn học vấn (thơng tin, tri thức, giá trị) làm đối tượng để GV và HS xử lý, tức là chức năng đối tượng. Trong mọi hoạt động đều có GV và HS, vật liệu (học liệu) phải chế biến, xử lý và là công cụ mà GV và HS phải dùng để tác động vào vật liệu nhằm chế tạo ra sản phẩm mình muốn. TBDH: là hệ thống đối tượng vật chất và tất cả những phương tiện kỹ thuật được GV và HS sử dụng trong quá trình dạy học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>1.2.3. Sử dụng TBDH</b>

Sử dụng TBDH là quá trình GV và HS đưa TBDH vào tiến trình dạy học theo một cách thức, kế hoạch vạch sẵn (của GV) nhằm hồn thành các mục tiêu bài học đề ra. Nói cách khác, TBDH là phương tiện không thể thiếu giúp GV thực hiện thành công phương pháp dạy học đã lựa chọn. Do TBDH ngày càng phong phú và đa dạng nên việc sử dụng, khai thác cũng có nhiều cấp độ khác nhau. Việc lựa chọn và sử dụng TBDH phụ thuộc và đặc điểm môn học, đặc điểm nội dung tài liệu học tập, vào mục đích dạy học cụ thể. Việc lựa chọn này còn phụ thuộc vào đặc điểm tâm sinh lý HS cũng như khả năng thiết bị thực tế của nhà trường.

Theo tinh thần đổi mới nội dung chương trình và phương pháp, trong quá trình biên soạn sách giáo khoa và sách hướng dẫn giảng dạy cho GV, các tác giả đã chú ý lựa chọn danh mục thiết bị và chuẩn bị các TBDH theo một số yêu cầu để có thể phát huy vai trò của TBDH. Những yêu cầu này rất cần các nhà quản lý và GV quán triệt:

- Sử dụng phương tiện, TBDH không chỉ là phương tiện của việc dạy mà còn là phương tiện của việc học. TBDH khơng chỉ minh hoạ, cịn là nguồn tri thức, là một cách chứng minh bằng quy nạp. Chú trọng sử dụng phưong tiện TBDH mới, bồi dưỡng phát triển các năng lực sử dụng phương tiện hiện đại.

- Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của TBDH, tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của học sinh trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm trong q trình học tập. Đảm bảo để nhà trường có được TBDH ở mức tối thiểu, đó là những TBDH thực sự cần thiết khơng thể thiếu được.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Chú trọng thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành, thí nghiệm. Những thiết bị đơn giản có thể được GV, HS tự làm, góp phần làm phong phú thêm TBDH của nhà trường.

- Hỗ trợ GV biết sử dụng TBDH hiệu quả đặc biệt các phương tiện dạy học mới: Lựa chọn và sử dụng hợp lý TBDH trên cơ sở lơ gíc của q trình nhận thức của HS và chú ý đến các chức năng lý luận dạy học nhằm đáp ứng đổi mới phương pháp dạy học và thực hiện mục tiêu dạy học.

<b>Hiệu quả sử dụng TBDH gồm các thành phần sau:Hiệu suất sử dụng:</b>

- Hiệu suất trong: thể hiện ở một số quá trình và hoạt động sau: + Quản lí và tổ chức việc sử dụng, kể cả giám sát và đánh giá. + Cách thức, phong cách kĩ năng sử dụng của GV và HS.

+ Cường độ và nhịp độ sử dụng thiết bị trong q trình sử dụng.

+ Hao phí và tổn thất xảy ra trong việc sử dụng, tính theo chi phí về tài chính hoặc thời gian hoặc những bất lợi trong môi trường giáo dục.

- Hiệu suất ngồi: Q trình và hoạt động học tập của người học; Hoạt động giảng dạy của GV; Môi trường học tập, trong đó có các quan hệ như hợp tác, tham gia, thực hành nghiên cứu khoa học và các q trình truyền thơng giao tiếp văn hóa xã hội; Các quan hệ và sinh hoạt văn hóa đời sống xã hội của cộng đồng dân cư địa phương và gia đình.

- Mục tiêu và kết quả.

Đây là thành phần cho biết thiết bị được sử dụng có đúng mục đích, có phù hợp với nhiệm vụ dạy học, những vai trị của các chủ thể hoạt động có hoặc

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

khơng mang lại lợi gì thực sự cho sự phát triển của người học và sự phát triển người dạy, thành tích của nhà trường và sự tiến bộ trong cơng tác quản lí.

<b>Các tiêu chí và chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng TBDHTiêu chí 1: Hiệu suất trong</b>

<b>Chỉ số 1: Tần suất sử dụng thiết bị xét theo từng loại so với yêu cầu</b>

giảng dạy mơn học, đã qui định trong chương trình và kế hoạch dạy học, tính trên tỉ lệ GV, tỉ lệ giờ học (hoặc thời gian thực học), tỉ lệ môn học, tỉ lệ loại thiết bị.

<b>Chỉ số 2: Mức độ sử dụng thiết bị xét theo khả năng khai thác thực tế</b>

của GV và HS, sinh viên (SV) so với tính năng kỹ thuật và tính năng sư phạm của thiết bị, tính trên các tỉ lệ nói trên.

<b>Chỉ số 3: Tính thành thạo sử dụng thiết bị xét theo kĩ năng và thái độ</b>

ứng xử của GV và HS trong quá trình sử dụng thiết bị, tính trên tỉ lệ sự cố xảy ra về kĩ thuật và an toàn, tỉ lệ khắc phục thành công các sự cố, tỉ lệ những sáng kiến, phát triển các ứng dụng mới mà GV và HS thực hiện (trên tổng số thiết bị, trên tổng số GV, trên tổng số giờ học…).

<b>Chỉ số 4: Tính kinh tế của sử dụng thiết bị xét theo mức độ hư hỏng,</b>

xuống cấp, bảo đảm thời hạn sử dụng thực tế và kỹ năng bảo quản, chỉnh sửa thiết bị của GV và HS, tính trên tỉ lệ phần trăm hỏng hóc, giảm chất lượng của mỗi loại thiết bị, tỉ lệ chi phí sửa chữa trên chi phí mua sắm, độ bền sử dụng theo thời gian hoặc theo số lượt sử dụng.

<b>Chỉ số 5: Phục vụ đổi mới phương pháp dạy học. Chỉ số này rất quan</b>

trọng, ngoài việc phục vụ nhu cầu học tập theo chương trình đào tạo chung của nhà trường thì PTDH phải mang tính kích thích sự tư duy giúp cho GV và HS

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

hoạt động nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn góp phần đổi mới phương pháp dạy

<b>học hiện nay. </b>

<b>Tiêu chí 2: Hiệu suất ngoài</b>

<b>Chỉ số 6: Mức độ cải tiến phương pháp và kỹ năng dạy học của GV do</b>

có sử dụng thiết bị, phương tiện, xét theo số lượng giờ học được đánh giá tốt và có đổi mới, số lượng những kĩ năng mới, những tri thức và quan điểm mới của GV trong dạy học nhờ ảnh hưởng của thiết bị, sự đa dạng của các hình thức dạy học và kĩ thuật lên lớp, tổ chức học tập, kiểm tra và đánh giá.

<b>Chỉ số 7: Mức độ cải thiện kỹ năng, thái độ và tính tích cực học tập của</b>

HS xét theo quan hệ so sánh với những thời kì, những trường và lớp chưa quan tâm sử dụng thiết bị hoặc sử dụng chưa tốt, tức là phải nghiên cứu từng trường hợp và xác định sự khác biệt giữa các trường, các lớp, các thời kì học tập khác nhau.

<b>Chỉ số 8: Mức độ cải thiện các quan hệ sư phạm trên lớp giữa GV và</b>

HS, giữa HS với nhau, giữa cá nhân và nhóm xét theo tần số xuất hiện các nhân tố tích cực của mơi trường và quan hệ như tăng cường các hành vi hợp tác, tương trợ, nâng cao bầu khơng khí thi đua và tham gia, mức độ giảm các bất đồng và xung đột, mức độ cải thiện tình trạng thờ ơ ở những HS đặc biệt.

<b>Chỉ số 9: Mức độ tăng cường hay nâng cao khả năng giao tiếp, chia sẻ</b>

thông tin trong học tập và giảng dạy xét theo lượng xuất hiện các cơ hội, điều kiện và phương tiện thuận lợi cho dạy và học ở trường, cho mối liên hệ giữa học ở trường và ở nhà, giữa học cá nhân và học nhóm, giữa công việc cá nhân trong giảng dạy và sinh hoạt chuyên môn của tập thể GV…

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>Tiêu chí 3: Kết quả so với mục tiêu quản lí</b>

<b>Chỉ số 10: Mức độ đạt mục tiêu chung thể hiện ở kết quả chung thực tế</b>

thu được xét theo các mặt quản lí hành chính và nhân sự, quản lí chun mơn, quản lí học tập và chỉ đạo công tác chung của các cơ sở đào tạo, tính trên tỉ lệ: Kết quả/ Mục tiêu.

<b>Chỉ số 11: Mức độ đạt mục tiêu chuyên biệt thể hiện ở những kết quả</b>

chuyên biệt thực tế thu được ở nhà quản lí, GV, HS, SV được tính chi tiết trên từng người, từng việc, từng nhiệm vụ, thông qua sự cải thiện tri thức, kĩ năng, thái độ, hành vi và đạo đức.

<b>1.2.4. Quản lý TBDH</b>

Quản lý TBDH là tác động có mục đích, có kế hoạch của người quản lý nhằm xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hệ thống TBDH phục vụ đắc lực cho công tác dạy học.

Hay quản lý TBDH là hệ thống tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả TBDH, phục vụ đắc lực cho công tác dạy học.

Nội dung cơ bản của quản lý TBDH có thể khác nhau tùy vào các cách tiếp cận khác nhau:

a) Theo nội dung của công tác TBDH trong nhà trường thì nội dung của quản lý TBDH có thể là Xây dựng (bổ sung, mua sắm) TBDH; Bảo quản TBDH; Sử dụng TBDH

b) Theo việc thực hiện các chức năng quản lý thì nội dung quản lý TBDH có thể là: lập kế hoạch quản lý TBDH; Tổ chức thực hiện kế hoạch

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

quản lý TBDH; Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý TBDH; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý TBDH.

Trong luận văn này chúng tôi sử dụng cách tiếp cận thứ 2.

<b>1.2.5. Hiệu quả quản lý TBDH</b>

a) Hiệu quả

+ Là sự đạt được mục tiêu đặt ra phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao. + Theo Từ điển Tiếng Việt (2000) thì hiệu quả là: Kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại. Chẳng hạn: Đạt hiệu quả cao trong sản xuất; hiệu quả kinh tế...

b) Hiệu quả quản lý là kết quả đích thực của q trình quản lý trên một lĩnh vực, một quy mô nhất định.

c) Hiệu quả quản lý giáo dục là kết quả đích thực của quá trình quản lý giáo dục, hay là mức độ thực hiện những mục tiêu giáo dục đã đề ra trong phạm vi nguồn lực của mình..

Mục tiêu giáo dục là kết quả dự định cần đạt được của hoạt động giáo dục. Kết quả này đạt được trên hai mức độ: Những phẩm chất, năng lực đạt được của người học trong quá trình giáo dục ở nhà trường và sự phát huy những phẩm chất, năng lực đó khi người học bước vào cuộc sống lao động ngoài xã hội.

Mức độ đạt được những phẩm chất, năng lực trong quá trình giáo dục, ở nhà trường gọi là hiệu quả trong.

Mức độ phát huy những phẩm chất, năng lực cuả người học trong cuộc sống lao động, ngoài xã hội gọi là hiệu quả ngoài.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu vấn đề hiệu quả trong, tức là hiệu quả quá trình giáo dục đào tạo ở trong nhà trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Mục tiêu giáo dục của nhà trường về cơ bản đã được cấp trên xác định. Nhà trường phải cụ thể hoá mục tiêu này cho phù hợp thêm với nhu cầu của địa phương và điều kiện thực tế nhà trường.

<b>d) Hiệu quả quản lý TBDH được hiểu là hiệu quả của việc thực hiện các</b>

nội dung quản lý TBDH như: Xây dựng, mua sắm, sắp xếp bảo quản, khai thác sử dụng, kiểm tra đánh giá việc bảo quản sử dụng TBDH ...

Nâng cao hiệu quả quản lý TBDH cần phải đồng thời thực hiện quản lý có hiệu quả các nội dung kể trên.

<b>1.2.6. Trường trung cấp chuyên nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân1.2.6.1. Vị trí của giáo dục chuyên nghiệp</b>

Giáo dục nghề nghiệp là một bộ phận có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục nghề nghiệp có nhiệm vụ đào tạo hơn 80% lực lượng lao động sản xuất.

Theo Luật giáo dục 2005 đã xác định, giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện từ 3 đến 4 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ một đến hai năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thơng .

Trường TCCN là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

<b>1.2.6.2. Chức năng của trường trung cấp chuyên nghiệp</b>

Trường TCCN có chức năng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ TCCN các ngành: Cơ khí chế tạo, Cơ khí động lực, Kỹ thuật thiết kế thời trang, Tin học, Tin học – Kế tốn, Điện cơng nghiệp dân dụng, Máy lạnh điều hịa khơng khí, Điện tử cơng nghiệp, Cơng nghệ thông tin đa phương tiện, Cơ điện tử theo cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng chứng chỉ được thực hiện theo Luật giáo dục và các văn bản của pháp luật hiện hành.

<b>1.2.6.3. Nhiệm vụ và quyền hàn của trường trung cấp chuyên nghiệp</b>

a) Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức giảng dạy, học tập, quản lý người học và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục; công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.

b) Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình của các ngành đào tạo trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định do Hiệu trưởng nhà trường thành lập.

c) Tổ chức nghiên cứu khoa học; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; thực hiện các dịch vụ khoa học - kỹ thuật, sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.

d) Tổ chức bộ máy nhà trường, tuyển dụng, quản lý, sử dụng và đãi ngộ cán bộ, viên chức.

e). Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền về kiểm định chất lượng giáo dục. Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá chất lượng giáo dục.

f) Được nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế; vay tín dụng; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.

g) Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

h) Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và chi cho các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.

i) Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân, trong hoạt động giáo dục; tổ chức cho cán bộ, viên chức và người học tham gia các hoạt động xã hội.

j) Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử dụng và việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội, bổ sung nguồn lực cho nhà trường.

k) Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học của nước ngoài theo quy định.

l) Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

<b>1.3. Quản lý việc sử dụng TBDH ở trường TCCN1.3.1. Vai trò của TBDH </b>

<b>1.3.1.1. Vai trò của TBDH trong giáo dục và đào tạo</b>

Theo tác giả Bùi Minh Hiền: TBDH là một thể thống nhất toàn vẹn được liên kết bằng các yếu tố sau đây 8, tr.285-288:

1. Mục tiêu đào tạo M 4. Lực lượng đào tạo GV 2. Nội dung đào tạo N 5. Đối tượng đào tạo HS 3. Phương pháp đào tạo P 6. TBDH TBDH

Ba yếu tố M; N; P, tuy là ba yếu tố vơ hình nhưng chúng là nền tảng của quá trình đào tạo. Quản lý là làm cho ba yếu tố này gắn kết với nhau. Mối liên kết giữa chúng được thể hiện qua sơ đồ sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Hình 1.1: Mối liên kết giữa 3 yếu tố mục tiêu, nội dung và phương pháp

Ba yếu tố GV, HS, TBDH là ba yếu tố hữu hình quyết định sự tồn tại và phát triển của quá trình đào tạo. Dưới tác động của quản lý đã vật chất hoá mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, làm cho chất lượng đào tạo được nâng cao. Mối liên kết giữa chúng được thể hiện qua sơ đồ sau:

Hình 1.2: Mối liên kết giữa 3 yếu tố GV, HS, TBDH

Sáu yếu tố này thực sự có ý nghĩa khi chúng được đặt trong mối quan hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Qua sơ đồ mối quan hệ giữa các yếu tố này của quá trình dạy học, đã thể hiện được vị trí quan trọng của TBDH.

<small>GV</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b><small>Hình 1.3: Mối quan hệ giữa các yếu tố trong quá trình dạy học</small></b>

Như vậy TBDH chiếm vị trí hết sức quan trọng, có thể khẳng định rằng: Tính hiện đại của một nhà trường được phản ánh qua trình độ tiên tiến của thiết bị giảng dạy.

Qua đó có thể kết luận: TBDH là một yếu tố gắn chặt vào quá trình sư phạm, là đối tượng của cơng tác quản lý trường học nói chung và quản lý giáo dục - đào tạo trong các trường nghề nói riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>1.3.1.2.Vai trò của TBDH trong đào tạo nghề</b>

Giáo dục và đào tạo đang là vấn đề thách thức của toàn cầu. Hiện nay các quốc gia trên thế giới đang nỗ lực đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục-đào tạo với nhiều mơ hình, biện pháp khác nhau nhằm mở rộng qui mơ, nâng cao tính tích cực trong dạy học và học một cách tồn diện, dạy làm sao để giúp người học hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Muốn vậy cần phải nâng cao, cải tiến đồng bộ các thành tố liên quan, trong đó phương tiện dạy và học là một thành tố quan trọng.

Nói chung, trong q trình dạy học, các TBDH giảm nhẹ công việc của GV và giúp cho HS tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi. Có được các phương tiện thích hợp, người GV sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong cơng tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của HS trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho HS những tình cảm tốt đẹp với mơn học.

Do đặc điểm của quá trình nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của HS tăng dần theo các cấp độ của tri giác: nghe-thấy-làm được (những gì nghe được khơng bằng những gì nhìn thấy và những gì nhìn thấy thì khơng bằng những gì tự tay làm), nên khi đưa những phương tiện vào quá trình dạy học, GV có điều kiện để nâng cao tính tích cực, độc lập của HS và từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng, kỹ xảo của các em.

Tính chất của PTDH biểu thị nội dung thơng tin học, hình thức thơng tin và phương pháp cho thông tin chứa đựng trong phương tiện và phải dưới sự tác

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

động của GV hoặc HS thì tính chất đó mới đựơc bộc lộ ra. Như vậy đã có mối liên hệ chặt chẽ giữa tính chất và chức năng của PTDH.

Trong quá trình dạy học, chức năng của các PTDH thể hiện sự tác động

- Tổ chức điều khiển q trình dạy học.

Do đó, khi dạy các môn học, đặc biệt là các môn học tự nhiên, cần chú ý đến hai vấn đề chủ yếu sau:

+ HS tri giác trực tiếp các đối tượng. Con đường nhận thức này được thể hiện dưới dạng HS quan sát các đối tượng nghiên cứu ở trong các giờ học hay khi đi tham quan.

+ Dưới sự hướng dẫn của GV, HS tri giác không phải bản thân đối tượng nghiên cứu mà tri giác những hình ảnh, biểu tượng, sơ đồ phản ảnh một bộ phận nào đó của đối tượng.

Trên cơ sở phân tích trên ta thấy rằng PTDH có ý nghĩa to lớn đối với quá trình dạy học

- Giúp HS dể hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn.

+ PTDH tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề ngoài của đối tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

+ PTDH giúp cụ thể hóa những cái quá trừu tượng, đơn giản hóa những máy móc và thiết bị quá phức tạp.

+ PTDH giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ mơn, nâng cao lịng tin của HS vào khoa học.

+ PTDH còn giúp HS phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận có độ tin cậy,...), giúp HS hình thành cảm giác thẩm mỹ, được hấp dẫn bởi cái đẹp, cái đơn giản, tính chính xác của thơng tin chứa trong phương tiện.

- Giúp GV tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Giúp GV điều khiển được hoạt động nhận thức của HS, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của HS được thuận lợi và có hiệu suất cao.

<b>1.3.2. Mục tiêu quản lý việc sử dụng TBDH ở trường trung cấp chuyênnghiệp</b>

Nói đến mục tiêu quản lý TBDH là nói đến việc quản lý TBDH phải đạt được những kết quả như thế nào, hoặc nói cách khác là trạng thái của hoạt động quản lý này như thế nào. Mục tiêu tổng thể của hoạt động quản lý TBDH gồm:

- Đảm bảo hiệu lực các chế định trong ngành và liên ngành về quản lý. Xây dựng, mua sắm, trang bị, sử dụng, tu bổ (sửa chữa) và bảo quản TBDH một cách phù hợp với nội dung, chương trình, kế hoạch và xu hướng cải tiến phương pháp dạy học đối với từng cấp học, bậc học.

- Phát triển bộ máy tổ chức và nhân lực (thiết lập bộ máy quản lý, nâng cao trình độ chun mơn và nghiệp vụ cho đội ngũ) và điều hành có hiệu quả đội ngũ nhân lực tham gia quản lý, xây dựng, mua sắm, trang bị, sửa chữa và bảo quản TBDH theo hướng chuẩn hóa hiện đại hóa nhà trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

- Thu thập và xử lý chính xác các thông tin giáo dục – dạy học (cập nhật được mục đích nội dung. Chương trình, kế hoạch, phương pháp dạy học, của từng môn học từng cấp học, bậc học và cập nhật từng thông tin về tiến độ khoa học- công nghệ được vận dụng vào công nghệ thiết kế, xây dựng và sản xuất TBDH. Đồng thời được môi trường giáo dục thuận lợi nhất nhằm phát huy cộng đồng và xã hội vào việc tăng cường TBDH theo nhà trường.

Nhằm đảm bảo số lượng, khai thác sử dụng, công tác quản lý thiết bị và làm cho TBDH trở thành người bạn đồng minh trung thành của GV trong việc cải tiến chất lượng giảng dạy, là làm cho TBDH trở thành cơng cụ chính đáng cho HS rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, nâng cao nhận thức, tu dưỡng đạo đức và để thực hiện mục tiêu bao trùm là nhằm nâng cao CLĐT trong nhà trường.

<b>1.3.3. Nội dung quản lý việc sử dụng TBDH 1.3.3.1. Lập kế hoạch quản lý việc sử dụng TBDH</b>

<i>Lập kế hoạch : Là khâu quan trọng đầu tiên của một quá trình quản lý,</i>

nhằm xác định xem phải làm cái gì? thời gian nào làm? làm như thế nào? làm khi nào? ai sẽ làm? Đó chính là q trình vạch ra các mục tiêu và quyết định phương thức đạt được mục tiêu. Lập kế hoạch chính là bắt một nhịp cầu nối trạng thái hiện tại với trạng thái muốn có trong tương lai của chúng ta. Và là quá trình thiết lập các mục tiêu về TBDH, hệ thống các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu đó. Việc lập kế hoạch cho phép nhà quản lý tập trung chú ý vào các mục tiêu. Kế hoạch giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng qt, tồn diện và có thể nhìn thấy tương lai, đảm bảo hướng vào mục tiêu đã định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Để lập kế hoạch các nhà quản lý phải :

- Nhận thức đầy đủ yêu cầu của cấp trên, thông qua những Chị thị, Nghị quyết…của Đảng và Nhà nước: chủ trương, Chị thị của Bộ, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng bộ, chính quyền địa phương về kinh tế - xã hội, về giáo dục…Quán triệt các mục tiêu của cấp học, những văn bản chỉ đạo về công tác xây dựng cơ sở vật chất và TBDH trường học.

- Điều tra, khảo sát xác định hiện trạng TBDH, từ đó có những thơng số cơ bản về số lượng, chất lượng, tình hình sử dụng và bảo quản TBDH.

- Xác định mục tiêu kế hoạch bao gồm trang bị mới, cải tạo, tự làm theo từng giai đoạn .

- Xác định nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện kế hoạch.

- Phân công cho các đơn vị hoặc cá nhân, quy định cơ chế phối hợp giữa các đơn vị hoặc cá nhân.

- Xây dựng các phương án tối ưu thực hiện kế hoạch; các quy định, quy chế, quy trình quản lý TBDH nhằm đảm bảo các mục tiêu đã đặt ra và tạo điều kiện cho việc kiểm tra, đánh giá.

<b>1.3.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý việc sử dụng TBDH </b>

Tổ chức: Là q trình sắp xếp, phân bổ cơng việc, quyền hành và các nguồn lực cho cac thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được mục tiêu quản lý TBDH; thiết lập một cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các thành viên hay bộ phận tạo điều kiện đạt mục tiêu một cách dễ dàng. Tập trung vào những khía cạnh sau :

- Tổ chức việc thực hiện các kế hoạch về TBDH trường học - Quy định việc sử dụng TBDH trường học.

- Tổ chức việc phân công người và cán bộ phụ trách.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

- Thiết lập đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách, văn bản có liên quan đến TBDH trường học.

- Giáo dục tinh thần trách nhiệm và ý thức tiết kiệm cho cán bộ, GV,HS.

<b>1.3.3.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý việc sử dụng TBDH</b>

Chỉ đạo (phối hợp & điều hành): Là quá trình tác động gây ảnh hưởng đến các thành viên trong tổ chức để công việc họ làm hướng tới các mục tiêu đã đề ra. Các nhà quản lý phải có khả năng truyền đạt và thuyết phục về các mục tiêu bằng các biện pháp khác nhau.

- Chỉ đạo quá trình nhằm đảm bảo mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy điều hành. Quá trình sản xuất hay hoạt động xã hội khác, đều thông qua chức năng phối hợp, nhằm tổ chức hợp lý mọi quan hệ hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động. Phối hợp này cịn có tác dụng liên kết các chức năng quản lý với nhau để cùng tác động lên đối tượng quản lý.

- Chỉ đạo điều hành, theo dõi sự vận động của đối tượng để phát hiện kịp thời mọi lệch lạc và uốn nắn kịp thời trong hoạt động, động viên khen thưởng về vật chất và tinh thần và đồng thời khiển trách, kỷ luật đối với cá nhân làm tổn hại đến quá trình hoạt động.

Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, nhà quản lý phải sử dụng quyền lực quản lý, vận dụng khéo léo các phương pháp quản lý và nghệ thuật quản ký nhằm điều khiển hệ thống thực hiện thành công mục tiêu quản lý TBDH trường học đã đề ra.

<b>1.3.3.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý việc sử dụngTBDH</b>

- Kiểm tra : Kiểm tra là công việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của các bộ phận phối thuộc để tạo ra sự phù hợp với các mục tiêu và kế hoạch,

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

tức là đo lường và thực hiện nhiệm vụ so với mục tiêu và kế hoạch, chỉ ra những tồn tại và lệch lạc tiêu cực, đưa ra các tác động để điều chỉnh các sai lệch giúp đảm bảo hoàn thành các kế hoạch. Chức năng này xuyên suốt quá trình quản lý và là chức năng của mọi cấp quản lý. Nhà quản lý phải kiểm tra việc quản lý TBDH trường học nhằm đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Tập trung vào 03 yếu tố cơ bản:

+ Xây dựng chuẩn kiểm tra để thực hiện.

+ Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn.

+ Điều chỉnh hoạt động khi thấy có sự chênh lệch hoặc trong trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh mục tiêu. Có thể biểu diễn chu trình quản lý theo sơ đồ:

<b>Hình 1.4: Chu trình quản lý TBDH</b>

Như vậy hoạt động quản lý TBDH trường học phải trãi qua 3 nội dung cơ bản là lập kế hoạch, tổ chức và lãnh đạo việc thực hiện kế hoạch; kiểm tra đánh giá các hoạt động và thực hiện các mục tiêu đề ra.

Một cách phân loại khác, trong đó xem q trình quản lý TBDH trường học theo hai giai đoạn :

+ Giai đoạn 1 : đầu tư và trang bị.

+ Giai đoạn 2 : khai thác, sử dụng và bảo quản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Hai giai đoạn này có mối quan hệ mật thiết với nhau và hỗ trợ lẫn nhau. Để nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH trường học phải tiến hành đầu tư TBDH phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường, đồng thời đáp ứng được yêu cầu chuẩn hóa và hiện đại hóa; trong khai thác sử dụng và bảo quản phải tuân thủ những nguyên tắc quản lý nhất định.

<b>1.3.4. Các yếu tố quản lý ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TBDH trong đàotạo ở trường trung cấp chuyên nghiệp.</b>

TBDH và cơ sở vật chất nói chung là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình giáo dục, góp phần vào giáo dục của nhà trường.

Để hiệu quả sử dụng TBDH đạt kết quả cao, nhà quản lý cần:

- Quán triệt các văn bản chỉ đạo của Nhà nước về công tác thiết bị như văn bản quy định về TBDH, danh mục TBDH cần có, quy chế bảo quản và sử dụng đồ dùng dạy học. Phải có kế hoạch mua sắm, tu bổ, bảo quản, sử dụng TBDH.

- Hiểu được nội dung, chương trình dạy học và các TBDH kèm theo. - Hiểu được tính năng và tác dụng của mỗi loại TBDH.

- Cập nhật kịp thời việc mua sắm – trang bị, tổ chức sử dụng và bảo quản phương tiện kỹ thuật – TBDH nhằm đạt tới chuẩn hóa, hiện đại hóa. Tổ chức bồi dưỡng cho GV, nhân viên về ý thức và kỹ năng sử dụng TBDH. Chỉ trên trình độ chun mơn vững vàng, sử dụng thành thạo TBDH người GV mới dạy tốt, mới có thể cải tiến phương pháp dạy học. Điều này yêu cầu GV cần được bồi dưỡng kỹ năng sử dụng và bảo quản.

- Tổ chức khai thác, sử dụng, ngoài việc mua sắm TBDH cần khuyến khích GV và HS tự làm đồ dùng dạy học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

- Giữ gìn bảo quản TBDH: TBDH rất đa dạng và có những yêu cầu khác nhau, phức tạp về sử dụng và bảo quản. Để giữ gìn và bảo quản tốt TBDH, cần định rõ ra nội qui sử dụng TBDH dựa trên qui định của Bộ GD-ĐT và tình hình thực tế của trường, tạo các điều kiện cần thiết để giữ gìn, bảo quản TBDH, phải có người phụ trách công tác quản lý TBDH theo quy định.

- Thực hiện chế độ kiểm kê TBDH theo định kỳ và kiểm kê bất thường. Các kỳ kiểm kê phải được xác định được danh mục các thiết bị đang có với 2 thông tin cơ bản là số lượng và tình trạng. Từ đó đối chiếu với u cầu và tiêu chuẩn để xác định danh mục các đồ dùng còn thiếu, những đồ dùng chưa đạt yêu cầu, những đồ dùng cần thanh lý.

- Kiểm tra, đánh giá: Trên cơ sở, đánh giá phát hiện những đơn vị và cá nhân có thành tích về mua sắm, trang bị, tự làm, bảo quản, sử dụng TBDH, đồng thời phát hiện và ngăn chặn những tiêu cực, lãng phí trong công tác TBDH.

- Các cấp quản lý giáo dục cần có cơ chế khuyến khích, động viên GV và HS sử dụng TBDH, vì sử dụng TBDH hiện nay chưa trở thành thói quen nên GV rất ngại sử dụng và bảo quản.

- Hiện thực tế đang tồn tại là một số GV rất có ý thức với việc sử dụng TBDH, nhưng do nhiều phiền tối nên thầy cơ ngại khai thác phịng thí nghiệm trong q trình giảng dạy. Số thiết bị được sử dụng đạt khoảng 80% nhưng tần suất sử dụng chưa cao. Một vấn đề nữa là kỹ năng sử dụng của GV, nhưng quan trọng hơn cả vẫn là lo mất thời gian cho công tác chuẩn bị. Những thiết bị hỗ trợ mang tính hiện đại cũng chưa được sử dụng thường xuyên: thiếu phòng chuyên dụng, thiếu phần mềm dạy học.

Để cho TBDH có chất lượng và hiệu quả phục vụ tốt mục tiêu giáo dục – dạy học thì người quản lý cần làm tốt 5 lĩnh vực về TBDH như sau :

</div>

×