Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Viện Đại học Mở Hà Nội
Lời mở đầu
Hiện nay, ở nớc ta đang tồn tại nỊn kinh tÕ thÞ trêng víi sù tham gia cđa
nhiỊu thành phần kinh tế khác nhau trong xà hội. Bản chất của nền kinh tế thị trờng là luôn tồn tại những mặt phải, mặt trái của nó và chịu sự tác động hai chiều
của các quy luật vốn có.
Nếu một doanh nghiệp biết tuân theo những quy luật vốn có đó, biết vận
dụng nó tốt thì ngày càng lớn mạnh và ngợc lại sẽ bị đào thải ra khỏi thị trờng.
Chính vì vậy các doanh nghiệp gặp phải rất nhiều khó khăn, khó khăn lớn nhất
phải kể đến đó là sự cạnh tranh lẫn nhau mà vũ khí đắc lực để có thể chiến thắng
trong cạnh tranh là chất lợng và giá cả. Doanh nghiệp không chỉ sản xuất ngày
càng nhiều sản phẩm có chất lợng cao mà còn phải tìm mọi biện pháp để hạ giá
thành sản xuất sản phẩm chỉ để nhằm mục đích tồn tại và tối đa hoá lợi nhuận.
Chính vì vậy để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng thì các doanh
nghiệp phải thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh tế trong kinh doanh và đặt mục
tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Do đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành là công cụ không thể thiếu của hạch toán kinh tế doanh nghiệp.
Hạch toán chính xác đầy đủ kịp thời các chi phí sản xuất ®· bá ra ®Ĩ tÝnh
®óng, tÝnh ®đ chÝnh x¸c gi¸ thành sản phẩm từ đó giúp cho các nhà quản lý đề ra
các biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm.
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp đem lại sự tiết kiệm của lao động xà hội và tăng tích luỹ cho nền kinh tế.
Do đó hạ giá thành sản phẩm không chỉ là vấn đề của mỗi ngời sản xuất, mỗi
doanh nghiệp sản xuất mà còn là vấn đề của toàn ngành, toàn xà hội.
Với vai trò quan trọng nh vậy, vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp, đặc biệt
với các doanh nghiệp sản xuất phải làm sao tổ chức chi phí hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành một cách khoa học thống nhất, kịp thời để quản lý có hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Là một doanh nghiệp Nhà nớc trực
thuộc trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia, Công ty Phát triển công
trình du lịch DETOURPRO cũng không nằm ngoài vấn đề đó, sản phẩm của công
ty là các loại xe máy lắp ráp hoàn chỉnh đang gặp phải sự cố cạnh tranh gay gắt từ
các sản phẩm trong và ngoài nớc, vì vậy vấn đề hạ thấp chi phí sản xuất, tăng khả
năng cạnh tranh, áp dụng công nghệ hiện đạilà vấn đề công ty đặc biệt chúlà vấn đề công ty đặc biệt chú
trọng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Phát triển công trình du lịch
DETOURPRO đối diện với thực tế, em nhận thấy khâu kế toán tập hợp chi phí sản
Đặng Kỳ Lân
1
Lớp KTK9B
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Viện Đại học Mở Hà Nội
xuất và tính giá thành sản phẩm có một số vấn đề đáng quan tâm. Đợc sự giúp đỡ
tận tình của phòng kế toán và cô giáo hớng dẫn cộng với sự nỗ lực của bản thân,
em đà mạnh dạn chọn đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty phát triển công trình du lịch DETOURPRO làm đề tài cho chuyên đề
thực tập của em.
Tuy nhiên do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên chắc chắn chuyên đề
này sẽ không tránh khỏi những sai sót nhất định. Kính mong sự đóng góp của các
thầy cô giáo và các cán bộ kế toán của Công ty Phát triển công trình du lịch
DETOURPRO để chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo và các cô chú phòng Kế toán trong Công ty
Phát triển công trình du lịch DETOURPRO đà giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên
đề tốt nghiệp.
Đặng Kỳ Lân
2
Lớp KTK9B
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Viện Đại học Mở Hà Nội
Phần I
Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của đơn vị
1.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Từ yêu cầu thực tế, phòng Kế toán gồm 5 ngời:
- Đứng đầu bộ máy là kế toán trởng có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện công tác ở
công ty, tham mu giúp Giám đốc quản lý về mặt tài chính toàn công ty.
- 01 kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành, kế toán
TSCĐ, tổng hợp các báo cáo kế toán.
- 01 kế toán thanh toán, tiền lơng và BHXH.
- 01 kế toán vật t và thành phẩm kiêm thủ quỹ.
- 01 kế toán bán hàng và công nợ.
Giữa các bộ phận kế toán này có mối quan hệ tơng tác lẫn nhau, chúng hỗ trợ
lẫn nhau để cùng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình nh bộ phận kế toán tiền lơng
BHXH, kế toán TSCĐ, kế toán NVL cung cấp số liệu chi tiết cho kế toán tổng hợp
thực hiện nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành nhằm cung cấp số liệu tổng
hợp về các loại sản phẩm cho các nhà quản lý trong doanh nghiệp để từ đó đa ra
các biện pháp và điều chỉnh các bộ phận chi phí cấu thành nên sản phẩm nh mức
khấu hao, định mức tiêu hao NVL và ảnh hởng trực tiếp tới giá thành sản xuất sản
phẩm.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty DETOURPRO
Kế toán trởng
Kế toán
tổng hợp và
tính giá
thành, kế
toán TSCĐ
Kế toán
thanh toán,
tiền lơng và
BHXH
Kế toán vật
t, thành
phẩm kiêm
thủ quỹ
Kế toán bán
hàng và
công nợ
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Đặng Kỳ Lân
3
Lớp KTK9B
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Viện Đại học Mở Hà Nội
Công ty Phát triển công trình du lịch DETOURPRO là công ty có quy mô
vừa, địa bàn hoạt động tổ chức kinh doanh phân tán. Xuất phát từ đặc điểm trên và
căn cứ vào điều kiện thực tế và trình độ quản lý của mình, công ty đà tổ chức bộ sổ
kế toán của mình theo hình thức kế toán tập trung và áp dụng hình thức kế toán
nhật ký chứng từ có cải biên để phù hợp với đặc điểm của công ty.
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, chơng trình kế
toán máy do công ty thuê cá nhân lập trình và cài đặt theo hình thức nhật ký chứng
từ, sỡ dĩ có điều này là do công ty có quy mô vừa, kinh doanh thơng mại và dịch vụ
t vấn, bên cạnh đó bộ phận sản xuất lại có quy mô nhỏ. Công ty sử dụng các sổ kế
toán sau để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành.
- Sổ chi tiết tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang
- Sổ cái
- Bảng phân bổ tiền lơng, bảo hiểm
- Bảng tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu theo loại sản phẩm.
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại
Công ty Phát triển công trình du lịch DETOURPRO
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp xuất kho, bảng phân bổ tiền
lơng, bảo hiểm
Sổ chi tiết
Sổ cái
1.3. Các chế độ và phơng pháp kế toán áp dụng:
* Hình thức kế toán:
Đặng Kú L©n
4
Líp KTK9B
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Viện Đại học Mở Hà Nội
Công ty Đầu t phát triển công trình du lịch DETOURPRO áp dụng hình
thức kế toán là nhật ký chứng từ.
* Phơng pháp kế toán
Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Đơn vị kế toán sử dụng trong ghi chép là VND ( đồng tiền Việt Nam).
* Hệ thống tài khoản và chế độ kế toán:
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số QĐ
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
* Quy trình ghi sổ của Công ty ( theo hình thøc nhËt ký chøng tõ )
Sỉ q
Chøng tõ gèc
(B¶ng tỉng hợp CTG)
1
Sổ (thẻ) hạch
toán chi tiết
1
1
8
1
Bảng phân bổ
4
1
2
3
5
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
8
7
7
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
7
7
Bảng tổng hợp - cân đối
1: Ghi hàng ngày
2, 3, 4, 5, 6, 7: Ghi cuối tháng
Đặng Kỳ Lân
5
Lớp KTK9B
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Viện Đại học Mở Hà Nội
8: Quan hệ đối chiếu
Phần II. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
2. Phân loại chi phí sản xuât, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Có rất nhiều tiêu thức phân loại chi phí sản xuất trong đó điển hình là một
số tiêu thức phân loại chi phí sau:
a. Phân loại chi phÝ theo néi dung tÝnh chÊt kinh tÕ cña chi phí
Theo cách phân loại này ngời ta căn cứ vào tÝnh chÊt néi dung kinh tÕ cđa
chi phÝ s¶n xt khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao
gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh
ở lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu và tác dụng của chi phí đó nh thế nào. Theo cách
phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia ra làm 4 yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ nhiên liệulà vấn đề công ty đặc biệt chúdoanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lơng phụ cấp và các khoản tính
theo lơng quy định của lao động trực tiếp sản xuất. Chế tạo sản phẩm thực hiện
công việc lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là khoản giá trị hao mòn của tài sản cố
định kết tinh vào giá trị sản phẩm sản phẩm hoàn thành.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đà chi trả
các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, nớc, điện thoại phục vụ cho hoạt
động sản xuất.
Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
Cách phân loại này cho ta thấy đợc trong quá trình sản xuất cần những loại
chi phí nào, cơ cấu tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất để từ
đó lập thuyết minh báo cáo tài chính giúp lÃnh đạo biết đợc các loại chi và tỷ trọng
của từng loại chi phí trong doanh nghiệp. Ngoài ra còn cung cấp tài liệu để lập dự
toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, tính toán nhu cầu vốn lu động
cho kỳ tới.
b. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phÝ vỊ vËt liƯu chÝnh, vËt
liƯu phơ, nhiªn liƯu sử dụng trực tiếp vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Đặng Kỳ Lân
6
Lớp KTK9B
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Viện Đại học Mở Hà Nội
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về tiền lơng và các khoản tính
theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất
tại phân xởng, trại sản xuất bao gồm các khoản chi phí về:
+ Nhân viên quản lý, phục vụ tại phân xởng, đội, trại sản xuất.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý phục vụ phân xởng, đội, trại sản xuất.
+ Chi phí công cụ dùng cho sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất.
+ Chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại chi phí phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo
định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và dùng để lập kế hoạch về giá thành cho kỳ tới.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối l ợng sản phẩm sản
xuất
Có 2 loại chi phí sản xuất
- Chi phí khả biến: là chi phí thay ®ỉi vỊ tỉng sè tû lƯ víi sù thay ®ỉi cđa khèi
lỵng ®éng, sè km thùc hiƯn.
- Chi phÝ bất biến: là chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về
khối lợng hoạt động thực hiện.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong việc thiết kế, xây dựng các mô
hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, sản lợng và lợi nhuận xác định điểm
hoà vốn và các quá trình sản xuất kinh doanh từ đó xác định đúng đắn phơng hớng
để nâng cao hiệu quả chi phí.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và
các đối tợng chịu chi phí
- Chi phí hạch toán trực tiếp: là chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất
chế tạo một loại sản phẩm, một công việc nhất định.
Đặng Kỳ Lân
7
Lớp KTK9B
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Viện Đại học Mở Hà Nội
- Chi phí phân bổ gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, nhiều
công việc, những chi phí này cần phải phân bổ cho các sản phẩm đó theo những
tiêu thức phân bổ thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn.
e. Phân loại theo néi dung cÊu thµnh cđa chi phÝ
Gåm: - Chi phÝ đơn nhất: là chi phí do một yêu cầu đơn nhÊt cÊu thµnh nh chi
phÝ vËt liƯu chÝnh dïng trong sản xuất, tiền lơng của công nhân sản xuất.
- Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp
lại theo cùng một công dụng nh chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức đợc vị trí của từng loại chi phí
trong hình thành từng loại sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất thích hợp với từng loại.
Phân loại chi phí hợp lý không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác hạch
toán mà còn là tiền đề cho việc kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của từng
doanh nghiệp cũng nh bộ phận cấu thành giá thành sản xuất sản phẩm
2.2.. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Do đặc điểm của doanh nghiệp là chuyên lắp ráp xe máy từ các linh kiện
nhập nguyên cục, nguyên kiện và các phụ tùng đợc nhập trong nớc và do đặc điểm
của sản phẩm là có tính chất sản xuất hàng loạt, quy trình công nghệ giản đơn chỉ
có một bộ phận là phân xởng lắp ráp, mỗi chiếc xe đợc tạo nên từ những linh kiện
chi tiết giống nhau và bộ nguyên liệu nhập nguyên cục từ Trung Quốc khác nhau,
nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty là loại sản phẩm và kế toán tiến
hành chi tiết cho từng loại xe, công ty ký hiƯu m· sè cho tõng lo¹i xe nh: 371 CPI
110B, 371 CPI 110C, 371CPI 110B2, 371 CPI 110C2, 320 JL 110-C¬, 320 JL 110DÜa, 371 CPI 100-lïn, 371 CPI 100D2, 320 JL 100.
Phần III. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
Công ty áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu theo dõi thờng xuyên liên tục tình hình xuất,
nhập, tồn kho vật liệu, sản phẩm hoàn thành tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí
sản xuất tại công ty là Tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Hiện nay tại phòng Kế toán của công ty đà đa máy tính vào sử dụng và có
phần mềm kế toán dành cho quản lý vật t, do công ty thuê lập trình riêng nên các
Đặng Kú L©n
8
Líp KTK9B
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Viện Đại học Mở Hà Nội
khoản mục, yếu tố cài đặt phù hợp với thực tế của công ty. Tài khoản 154 đợc ký
hiệu mà số cho từng loại xe, cuối tháng kế toán xuất nguyên vật liệu chính ghi vào
sổ chi tiết Tài khoản 152 đợc ký hiệu mà số cho từng loại xe thì số liệu này tơng
ứng phản ánh trên sổ chi tiết Tài khoản 154. Chi phí nhân công trực tiếp tập hợp
vào Tài khoản 154 sau khi đà phân bổ cho từng loại xe. Tuy nhiên các khoản chi
phí gián tiếp ở công ty DETOURPRO phát sinh có liên quan đến quản lý phục vụ
tại phân xởng lại không đợc tập hợp vào Tài khoản 154 để tính giá thành sản
phẩm.
Để tính giá thành sản phẩm kế toán đà sử dụng các hoá đơn xuất kho sau đó
vào bảng tổng hợp NVL xuất kho, bảng phân bổ tiền lơng BHXH, sổ chi tiết TK
154 và lập bảng tính giá thành. KÕ to¸n sư dơng c¸c m· sè chi tiÕt cho từng loại xe.
Các bộ phận liên quan nh kế toán tiền lơng, kế toán TSCĐ, kế toán NVLlà vấn đề công ty đặc biệt chú cung
cấp các số liệu chi tiết liên quan trực tiếp đến sản phẩm cho kế toán tổng hợp và từ
đó tiến hành công việc tính giá thành. Tuy nhiên việc lập các bảng tính này, phần
mềm máy vi tính không tự lập đợc mà kế toán phải tự lập.
Tại Công ty Phát triển công trình du lịch DETOURPRO khi kế toán hạch
toán chi phí sản xt nh chi phÝ nguyªn vËt liƯu chÝnh trùc tiÕp, chi phí nhân công
trực tiếp lại không thông qua các tài khoản trung gian nh các Tài khoản 621, 622,
627. Mà lại hạch toán thẳng vào Tài khoản 154.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất
Tại Công ty Phát triển công trình du lịch DETOURPRO
TK 1521 (1) chi tiết theo nhãm s¶n phÈm
TK 154
Chi phÝ vËt liƯu chÝnh trùc tiÕp
TK 334, 338
Chi phí nhân công trực tiếp
Phần IV. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đặng Kú L©n
9
Líp KTK9B
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Viện Đại học Mở Hà Nội
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những loại chi phí trực tiếp cấu tạo nên thực thể
sản phẩm. Vật liệu chính là bộ linh kiện của từng loại xe nhập nguyên cục từ
Trung Quốc về các linh kiện khác mua trong nớc với tỷ lệ nội địa hoá là 15%.
Việc xuất dùng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm đợc quản lý và tuân
theo nguyên tắc tất cả nhu cầu sử dụng phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất, kế
hoạch sản xuất và theo nhu cầu của thị trờng về loại sản phẩm của doanh nghiệp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty chỉ bao gồm giá trị thực tế vật
liệu sử dụng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, phân xởng lập phiếu lĩnh vật t và yêu cầu
xuất nguyên vật liệu trên phiếu lĩnh ghi rõ các vật t cần dùng về số lợng, chủng
loại dùng để làm gì, thủ kho căn cứ vào đó để xuất ra. Và phiếu xuất kho đó hàng
tháng theo đúng quy định thủ kho gửi lên phòng Kế toán công ty để phân loại
chứng từ xuất vật liệu và xác định giá vật liệu xuất dùng trong tháng theo đơn giá
bình quân gia quyền.
Với:
Đơn giá
bình quân
Giá vật liệu tồn đầu kú + Gi¸ thùc tÕ vËt liƯu nhËp trong kú
=
S .lợng vật liệu tồn đầu kỳ + S .lợng vật liệu nhập trong kỳ
=>
Giá thực tế
=
xuất kho
Số lợng
x
xuất kho
Đơn giá bình quân
gia quyền
Với khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ đợc kế toán tính toán
nh sau:
Chi phí
Giá trị
NVL trực = NVL cho
Giá trị
+ NVL đa
tiếp trong
sản xuất
vào sử dụng
kỳ
còn đầu kỳ
cho SX
Giá trị
Giá trị
- NVL còn -
phế liệu
cuối kỳ
thu hồi
Các số liệu chi tiết về NVL liên quan đến việc tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm là do kế toán NVL cung cấp cho kế toán tổng hợp để tiến hành
phân bổ chi phí NVL cho từng loại xe.
Đặng Kỳ Lân
KTK9B
10
Lớp
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Viện Đại học Mở Hà Nội
- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 152 kết chuyển trực tiếp sang
tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm và một số tài khoản liên quan.
- Chứng từ sử dụng: Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính cho từng nhóm
xe. Kế toán sử dụng bảng tổng hợp xuất kho cho từng nhóm xe trong tháng, cụ thể:
+ Tính giá thành thực tế của các linh kiện để đa vào lắp ráp.
VD: Tính giá thực tế xuất kho của linh kiện chân chống phụ CPI.
Tồn đầu kỳ 270 chiếc. Thành tiền 5.940.000.
Đơn giá bình quân gia quyền
của chân chống phụ
5.940.000 +2.300.000
= 20.000 đ
=
270c + 115c
Giá thực tế xuất kho của chân chống phụ = 220c x 20.000 = 4.400.000
Trong kú doanh nghiÖp tiÕn hành nhập kho các linh kiện phụ tùng cần thiết
để tiến hành lắp ráp xe máy. Căn cứ vào hoá đơn nhập kho, thủ kho tiến hành nhập
số phụ tùng đó để tiến hành lắp ráp. Và đây chính là cơ sở số liệu đầu tiên của
công ty.
Đồng thời căn cứ vào các phiếu nhập kho (biểu số 1) và c¸c phiÕu xt kho
(biĨu sè 2) kÕ to¸n lËp sỉ chi tiết tài khoản 152 phản ánh tình hình biến động
của nguyên vật liệu trong kho (biểu số 4)
Biểu số 1
Công ty DETOURPRO
Phiếu nhập kho
Số:18232
Đặng Kỳ Lân
KTK9B
Ngày: 10/12/06
11
Lớp
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Viện Đại học Mở Hà Nội
Tên khách hàng : ý Anh
Nội dung
: Công ty ý Anh
Số tiền
: 31.306.000
Viết bằng chữ : Ba mơi mốt triệu, ba trăm linh sáu nghìn đồng chẵn
Số
TT
1
2
3
4
5
6
MÃ
VT
6DR
Tên vật t
ĐVT
Chân chống
phụ
9
Giàn để chân
ng.lái
2DR Càng xe, bạc
( Càng sau)
4DR Chân chống
đứng
4CPI Chân chống
đứng
1CPI Hộp xích (B)
S/lg Đơn giá
Số tiền
VAT
Tổng tiền
Ch
115
20.000
2.300.000
230.000
2.530.000
Ch
188
34.000
6.392.000
639.200
7.031.200
Ch
38
94.000
572.000
357.200
3.929.200
Ch
170
34.000
5.780.000
578.000
6.358.000
Ch
24
34.000
816.000
81.600
897.600
Ch
160
60.000
9.600.000
960.000
10.560.000
Tổng cộng
28.460.000 + 2.846.000 = 31.306.000
Chiếu khấu ( 0%)
Còn lại
31.306.000
Căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch đà đề ra từ đầu năm, dựa trên nhu cầu của
thị trờng về loại sản phẩm của công ty và dựa vào số lợng đà nhập kho còn trong
kỳ, kế toán viết phiếu xuất kho các phụ tùng xe máy linh kiện xe máy giao cho
phân xởng để tiến hành lắp ráp.
Và mỗi phiếu xuất kho này kế toán đà tập hợp luôn chi phí nguyên vËt liƯu
cđa tõng nhãm xe råi nh phiÕu xt kho số 92 ngày 31 tháng 12 năm 2006 là tập
hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu toàn công ty đà thực chi ra cho việc lắp ráp 220
chiếc CPI 110C là 2.123.059.400
Biểu số 2
Công ty DETOURPRO
Phiếu xuất kho
Số:92
Đặng Kỳ Lân
KTK9B
Ngày: 31/12/06
12
Lớp
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Viện Đại học Mở Hà Nội
Tên khách hàng :
Nội dung
: Lắp (220) CPI 110C
Số tiền
: 2.123.059.000
Viết bằng chữ : Hai tỷ, một trăm hai mơi ba triệu, không trăm năm mơi
chín nghìn, bốn trăm đồng chẵn.
Số MÃ VT
TT
1 4CPI
Tên vật t
Chân chống
đứng
Trục c/c đứng
(tr.giữa)
Chân chống phụ
Đ
VT
Ch
S/lg
Đơn giá
Số tiền
VA
T
Tổng tiền
220
33.943
7.467.460
7.467.460
Ch
220
11.999
2.639.780
2.639.780
Ch
220
20.000
4.400.000
4.400.000
Ch
220
16.178
559.160
559.160
Ch
220
11.498
2.529.560
2.529.560
Ch
220
33.887
7.445.140
7.445.140
Ch
220
4.996
1.099.120
1.099.120
2
5
3
6CPI
4
7CPI
5
8CPI
6
9
7
10
Cần đạp phanh
sau
Cần di động
fanh (đũa fan)
Giàn để chân
ng.lái
Giá bắt biển số
8
11
Tăng xích
Bộ
220
4.431
974.820
974.820
9
12CPI
Tay xách sau
Ch
220
29.136
6.409.920
6.409.920
Ch
220
6
1.320
1.320
Ch
220
104.548
23.000.560
23.000.560
12 15
G/đỡ ống g/âm
( tai tre)
ống giảm âm
( pô )
Nhông trớc
Ch
220
23.882
5.254.040
5.254.040
13 16
Nhông sau
Ch
220
3.464
762.080
762.080
14 17
Khoá nhôn
( móng hÃm )
Ch
220
2.000
440.000
440.000
10 13CPI
11 14CPI
Đặng Kỳ Lân
KTK9B
13
Lớp
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
15 18CPI
Viện Đại học Mở Hà Nội
Ch
220
41.544
9.139.680
9.139.680
Ch
220
43.429
9.554.380
9.554.380
Ch
220
11.606
2.553.320
2.553.320
Ch
220
11.606
2.553.320
2.553.320
Ch
220
716
157.520
157.520
Ch
220
716
157.520
157.520
21 24
Lốp trớc
( 250 -17 )
Lốp sau
(275 -17 )
Săm trớc
(275 -17)
Săm sau
(275 -17)
Lót vành trớc
( 17 x 17 )
Lót vành sau
( 22 x 17 )
Nan hoa
Ch
220
24.638
5.420.360
5.420.360
22 25
Xích tải
Ch
220
40.178
8.839.160
8.839.160
23 26
ắc quy
Ch
220
76.998
16.939.560
16.939.560
24 27CPI
Yên xe
Ch
220
73.023
16.065.060
16.065.060
25 28
Bộ đồ nghề
Bộ
220
15.472
3.403.840
3.403.840
26 29
Cần khởi động
Ch
220
19.430
4.274.600
4.274.600
27 30CPI
Cần số ( C )
Ch
220
17.437
3.836.140
3.836.140
28 33
Nhựa đỡ xích
( C)
Giảm sóc trần
( C)
LK CPI 110C
Ch
220
3.210
706.200
706.200
Ch
440
100.252
44.110.880
44.110.880
8.769.7
95
1.929.354.90
0
1.929.354.90
0
16 19CPI
17 20CPI
18 21CPI
19 22CPI
20 23CPI
29 34CPI
30 C110C
Bé
220
Tæng cộng
Chiếu khấu (0%)
Đặng Kỳ Lân
KTK9B
14
2.213.059.400 +
2.213.059.400
=
Lớp
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Viện Đại học Mở Hà Nội
Còn lại
2.213.059.400
Căn cứ vào các phiếu xuất kho Nguyên vật liệu nh trên kế toán lập bảng
tổng hợp nguyên vật liệu cho 9 loại xe đợc lắp ráp trong tháng (biểu số 3).
Biểu số 3
Công ty DETOURPRO
Bảng tổng hợp xuất kho
Tháng 12/2006
Tên phân xởng
Nội dung
: Phân xởng lắp ráp
: Lắp (130)CPI 110B, (220)CPI 110C,
(600)CPICPI 110, (9)CPI 110C2, (33)JL 110-C¬, (61)JL 110-Đĩa,
(1170)CPI
100-D2, (120)CPI 100-Lùn, (221)JL 100
Số tiền
: 20.516.208.432
Viết bằng chữ : Hai mơi tỷ năm trăm mời sáu triệu, hai trăm linh tám
nghìn, bốn trăm ba mơi hai đồng.
Chứng từ
TT
Số
Ngày tháng
Diễn giải
SL
Số tiền
Ghi chú
1
91
31/12/2003
Lắp CPI 110B
130
1.209.602.680
2
92
31/12/2003
Lắp CPI 110C
220
2.213.059.400
3
93
31/12/2003
Lắp CPI 110B2
600
4.943.808.600
4
94
31/12/2003
Lắp CPI 110C2
9
76.312.548
5
95
31/12/2003
Lắp JL 110-Cơ
33
214.842.969
6
96
31/12/2003
Lắp JL 110-Dũa
61
402.993.649
7
97
31/12/2003
Lắp CPI 110-D2
1170
9.003.704.580
8
98
31/12/2003
Lắp CPI 110-Lùn
120
881.615.760
9
99
31/12/2003
Lắp JL 110
221
1.660.268.246
Tổng cộng
2564
20.516.208.432
Đặng Kỳ Lân
KTK9B
15
Lớp
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Đặng Kỳ Lân
KTK9B
Viện Đại học Më Hµ Néi
16
Líp
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Viện Đại học Mở Hà Nội
Biểu số 4
Công ty DETOURPRO
Sổ chi tiết vật liệu
Tài khoản 152 - Tên vật liệu: Càng xe bạc (càng sau)
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Số
Ngày
TK
Diễn giải
ĐƯ
Tồn đầu tháng
18232 10/12
31/12
Đơn
giá
Nhập
S.lg
Số tiền
S.lg
Tồn
Số tiền
94
Nhập kho cha thanh
toán cho ngời bán
331
94
Xuất kho để sản xuất
154
94
38
572
371CPI 110B
130
12.220
371CPI 110B2
600
56.400
320 JL 110-Cơ
9
846
320 JL 110-Đĩa
33
3.102
371CPI 110D2
61
5.734
371CPI 110-Lùn
1170 109.980
371CPI 110B
120
11.280
320 JL 110
221
20.774
Cộng phát sinh
Đặng Kỳ Lân
Xuất
17
38
572
Lớp KTK9B
2344
S.lg
Số tiền
2559
240.546
2559
244.118
253
23.782
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Viện Đại học Mở Hà Nội
Khi xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất theo định kỳ là cuối tháng trên
các phiếu xuất kho do nhân viên thống kê phân xởng gửi lên, kế toán phân loại
theo mục đích lắp ráp từng loại xe, từ bảng này kế toán lập nên Bảng tổng hợp chi
phí nguyên vật liệu cho từng xe để tính giá thành của từng loại xe. Do đặc điểm
của vật liệu đầu vào của sản xuất đó là các linh kiện đa vào lắp ráp trong một nhóm
xe, có các linh kiện dùng chung cho từng loại xe, chỉ riêng bộ linh kiện nhập
nguyên cục từ Trung Quốc về là dùng riêng cho từng loại. Do vậy dựa trên bảng
tổng hợp xuất kho (biĨu sè 3) cho tõng nhãm xe, kÕ to¸n phản ánh lên sổ chi tiết.
Tài khoản 154 Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang” theo m· sè của
từng loại xe đợc lắp ráp, kế toán tập hợp khoản chi phí này vào Tài khoản 154 qua
các bút toán:
Nợ TK 154:
Chi tiết :
20.516.208.432
154 (371CPI 110B)
1.209.602.680
154 (371CPI 110C)
2.123.059.400
154 (371CPI 110B2)
4.943.808.600
154 (371CPI 110C2)
76.312.548
154 (320 JL 110-Cơ)
214.842.969
154 (320 JL 110-Đĩa)
402.993.649
154 (371 CPI 110D2)
9.003.704.580
154 (371 CPI 110-Lïn)
154 (320 JL 110)
Cã TK 152
Chi tiÕt :
881.615.760
1.660.268.246
20.516.208.432
152 (371CPI 110B)
1.209.602.680
152 (371CPI 110C)
2.123.059.400
152 (371CPI 110B2)
4.943.808.600
152 (371CPI 110C2)
152 (320 JL 110-Cơ)
214.842.969
152 (320 JL 110-Đĩa)
402.993.649
152 (371 CPI 110D2)
9.003.704.580
152 (371 CPI 110-Lùn)
Đặng Kỳ Lân
KTK9B
76.312.548
18
881.615.760
Lớp
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Viện Đại học Mở Hà Nội
152 (320 JL 110)
1.660.268.246
Số liệu sẽ đợc phản ánh lên số các Tài Khoản 154
3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lơng công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản
trích theo lơng theo đúng chế độ nh bảo hiểm y tế, BHXH, kinh phí công đoàn.
Hình thức trả lơng hiện nay công ty đang áp dụng để trả cho công nhân trực
tiếp là hình thức trả lơng theo sản phẩm tập thể với đơn giá lắp một chiếc xe máy
do công ty giao là: 50.000đ/1 chiếc, không phân biệt loại xe.
Việc cung cấp số liệu về chi phí nhân công trực tiếp là do kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng chuyển cho kế toán tổng hợp để tiến hành phân bổ khoản
chi phí này cho từng chiếc xe.
Theo đơn giá đà định sẵn cho từng đơn vị sản phẩm nhân viên phân xởng có
trách nhiệm theo dõi số sản phẩm hoàn thành thời gian lao động của từng công
nhân để làm cơ sở cho kế toán tiền lơng lập bảng thanh toán lơng. Với hình thức
này tiền lơng phải trả theo chi phí sản phẩm đợc tính nh sau:
Tiền lơng phải trả
Số lợng sản phẩm
đối với sản phẩm A
=
Đơn giá lơng
x
hoàn thành
sản phẩm
Mỗi công nhân sẽ đợc lơng theo hệ số cấp bậc và thời gian làm việc thực tế
của từng ngời.
Lt
Công thức:
Li =
x Ti Hi
n
Ti Hi
i=1
Trong đó:
Li : Tiền lơng sản xuất của lao động i
Ti : Thời gian làm việc thực tế của lao động i
Hi : Hệ số lơng cấp bậc của lao động i
Lt : Tổng tiền lơng sản phẩm tập thể
Đặng Kỳ Lân
KTK9B
19
Lớp
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Viện Đại học Mở Hà Nội
n : Số lợng lao động của tập thể
Trong phân xởng của công ty đà hoàn thành nhập kho là : 2.564 chiếc.
Với đơn giá lơng cho việc hoàn thành một chiếc xe là : 50.000đ/1 chiếc
Số tiền lơng phải trả cho ngời lao động trên số sản phẩm hoàn thành là:
2.564chiếc x 50.000 = 128.200.000đ
Kế toán tiền lơng có nhiệm vụ tính toán tiền lơng của công nhân trực tiếp
sản xuất, lập Bảng thanh toán lơng (Biểu số 5) để chi trả lơng cho từng ngời lao
động và ghi vào sổ chi tiết sản xuất mở cho phân xởng. Sau đó kế toán giá thành
nhận bảng thanh toán tiền lơng từ kế toán tiền lơng, lập bảng phân bổ tiền lơng
BHXH. Khi sử dụng chơng trình kế toán, trên màn hình kế toán tiền lơng điền các
thông tin nợ Tài khoản 154, mà số ký hiệu nhóm sản phẩm, chơng trình sẽ hiện tên
Sổ chi tiết tài khoản 154 theo mà số ký hiệu đó căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng (biểu số 6) kế toán định khoản vào sổ chi tiết Tài khoản 154.
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp rồi kết chuyển sang TK 154 để
tính giá thành sản phẩm, kế toán tập hợp khoản chi phí này là:
Nợ TK 154
134.235.264
Chi tiết : 154 (371CPI 110B)
154 (371CPI 110C)
6.820.886
11.543.037
154 (371CPI 110B2)
31.481.010
154 (371CPI 110C2)
473.214
154 (320 JL 110-Cơ)
1.731.455
154 (320 JL 110-Đĩa)
3.200.569
154 (371 CPI 110D2)
61.387.969
154 (371 CPI 110-Lùn)
154 (320 JL 110)
Có TK 334 (1)
Có TK 338
Đặng Kú L©n
KTK9B
20
6.296.202
11.301.922
128.200.000
6.035.204
Líp