Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.82 KB, 30 trang )

Lời nói đầu
Nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh là mục tiêu
của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Đặc biệt trong giai ®o¹n c¹nh tranh qut liƯt
nh hiƯn nay, cã thĨ nãi vấn đề này mang tính chất sống còn đối với mỗi doanh
nghiệp. Bên cạnh việc chú trọng các yếu tố đầu vào nh: Lao động, vốn, công nghệ
các nhà quản lý đặc biệt lu tâm đến yếu tố nguyên vật liƯu bëi lÏ:
- Ỹu tè nguyªn vËt liƯu thêng chiÕm tû träng chi phÝ rÊt lín trong tỉng chi phÝ
s¶n xuất: trên 60% do vậy những biến động về chi phí nguyên vật liệu có ảnh hởng
rất lớn đến giá thành sản phẩm, đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Để đáp ứng đợc yêu cầu cho s¶n xt kinh doanh bÊt cø doanh nghiƯp s¶n
xt nào cũng cần phải có một lợng nguyên vật liêụ dự trữ. Lợng nguyên liệu tồn kho
bao nhiêu là hợp lý? Bảo quản chúng nh thế nào? Làm thế nào để phân phối số
nguyên vật liệu ấy một cách có hiệu quả nhất cho các bộ phận sản xuất? Đây là
những câu hỏi luôn đợc đặt ra đối với các nhà quản lý trong từng giai đoạn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tất cả những vấn đề đó đà đặt ra cho công tác quản lý một yêu cầu rất cấp thiết:
phải tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Sau một thời gian nghiên cứu, học hỏi, tìm hiểu hệ thống kế toán nớc ta, đặc
điểm của loại hình doanh nghiệp sản xuất... Em xin trình bày chuyên đề :"Vấn đề tổ
chức công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất ".
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng về nguyên vật liệu tại công ty Thủ Đô 1.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu
tại công ty Thủ đô 1.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, lợng kiến thức tích luỹ đợc cha nhiều chuyên
đề này chắc chắn có nhiều hạn chế, thiếu sót. Em mong đợc sự chỉ dẫn của cô giáo
để có cái nhìn đầy đủ hơn về vấn đề này. Em xin chân thành cảm ơn.

2




Phần thứ nhất
Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải tiến hành công tác quản lý
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Nguyên vật liệu và tầm quan trọng của nó trong qúa trình sản xuất.
* Nguyên vật liệu là gì?
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đợc biểu hiện bằng hình thái vật chất khi
tham gia vào quá trình sản xuất, trị giá nguyên vật liệu đợc chuyển một lần vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
* Đặc điểm, vị trí, tầm quan trọng:
- Nguyên vật liệu cùng với các yếu tố: vốn, lao động, công nghệ là là các yếu tố
đầu vào cần thiết để tạo ra sản phẩm vật chất.
- Là bộ phận thuộc tài sản lu động, nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu
trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
- Chất lợng nguyên vật liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm.
- Việc cung ứng nguyên vật liệu đúng số lợng, chủng loại chất lơng và đúng
lúc sẽ đáp ứng đợc chiến lợc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: tung ra thị trờng đúng loại sản phẩm, đúng thời điểm sẽ tạo ra u thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, quy định mức dự trữ nguyên
vật liệu hợp lý trong mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh là việc làm rất cần thiết.
Nh trên ®· nãi: chi phÝ nguyªn vËt liƯu thêng chiÕm tû träng rÊt lín trong tỉng
chi phÝ s¶n xt. ViƯc qu¶n lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, bảo quản tốt nguyên vật
liệu tồn kho, góp phần giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp
không những nâng cao đợc khả năng cạnh tranh mà còn có cơ hội thu đợc lợi nhuận
cao.
2. Phân loại nguyên vật liệu:
- Xét theo vị trí tác dụng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh
doanh ngời ta chia thành:

+ Nguyên vật liệu chính
+ Vật liệu phụ

3


+ Nhiên liệu
+ Phụ tùng thay thế.
+ Vật liệu xây dựng
+ Phế liệu
Trong kế toán: Nguyên vật liệu đợc phản ánh trên tài khoản 152
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyªn vËt liƯu phơ
TK 1523: Nhiªn liƯu
TK 1524: Phơ tïng thay thÕ
- XÐt theo ngn nhËp nguyªn vËt liƯu
+ Nguyên vật liệu mua ngoài.
+ Nguyên vật liệu đợc cấp
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
+ Nguyên vật liƯu nhËn vèn gãp liªn doanh
+ Nguyªn vËt liƯu biÕu tặng.
3. Tính giá nguyên vật liệu
- Về nguyên tắc thì đối với vật liệu nhập kho: Kế toán phải theo dõi và ghi sổ
theo giá thực tế của vật liệu nhập. Tuy vậy trong công việc sản xuất kinh doanh việc
nhập, xuất nguyên liệu diễn ra hàng ngày do vậy việc phản ánh theo giá thực tế rất
phức tạp nên hầu hết các doanh nghiệp thờng sử dụng giá hạch toán để đa ra cách
tính giá trị thực tế khác nhau theo tõng trêng hỵp cơ thĨ.
* Víi vËt liƯu mua ngoài:
= +
ã Nếu vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu VAT theo phơng

pháp khấu trừ thuế thì giá mua ghi tên hoá đơn và giá cha thuế và chi phí thu mua là
cha có VAT.

4


ã Nếu vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu VAT theo phơng
pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tợng chịu VAT thì giá mua và chi phí thu mua là
giá bao gồm cả thuế VAT.
* Với vật liệu đợc cấp phát, biếu tặng, viện trợ: Trị giá thực tế của nguyên vật
liệu đợc xác định theo giá thị trờng.
* Với vật liệu nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác giá thực tế là giá do các
bên liên doanh thoả thuận.
Đối với xuất nguyên vật liệu: kế toán phải xác định giá thực tế của nguyên vật
liệu xuất dùng để tiến hành ghi sổ, tuỳ vào từng trờng hợp vào điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp mà kế toán có thể tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất theo một
trong các phơng pháp sau:
ã Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vât liệu trong trong kỳ
Giá đơn vị bình quân =
+

= x
ã Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
+
=
+
ã Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc:
= x
ã Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (phơng pháp FIFO).

ã Phơng pháp nhập sau xuÊt tríc (LIFO)

5


ã Phơng pháp giá hạch toán:
+
Hệ số giá =
+
Giá thực vật liệu xuất = Giá hạch toán vật liệu xuất x Hệ số giá.
ã Phơng pháp giá thực tế đích danh.
II. Kế toán nguyên vật liệu:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu:
- Phải theo dõi vật liệu theo từng loại, từng thứ vật liệu cả về số lợng cũng nh
giá trị.
- Xác định đúng giá trị nguyên vật liệu, phân loại nguyên vật liệu theo yêu cầu
tình hình đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp và các nguyên tắc chung do nhà nớc qui
định.
- Với mỗi doanh nghiệp cụ thể tuỳ thuộc về lĩnh vực hoạt động, ngành nghề qui
mô mà lựa chọn phơng pháp kế toán hàng tồn kho. Công tác ghi sổ sách, chứng từ sử
dụng các tài khoản ... phải phù hợp với phơng pháp ấy.
- Phản ánh chính xác, trung thực sự biến động nguyên vật liệu trong kỳ hạch
toán và vật liệu tồn kho và cung cấp số liệu chính xác để tổng hợp chi phí sản xuất,
xác định giá thành sản phẩm.
- Đánh giá, phân tích những thành tích và yếu kém trong khâu mua, xuất sử
dụng nguyên vật liệu để rút kinh nghiệm cho những kỳ sau.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên kiểm toán hoàn thành công việc khi
có các đợt kiểm toán.
2. Tiến hành kế toán nguyên vật liệu
2.1. Kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo

phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp qui mô lớn, sản xuất kinh
doanh những mặt hàng có giá trị cao, sử dụng các nguyên vật liệu đắt tiền, việc bảo
quản và theo dõi tình hình xuất nhập nguyên vật liệu hàng ngày một cách thuận lợi.

6


Theo phơng pháp này tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu đợc ghi chép
phản ánh hàng ngày theo từng lần phát sinh trên TK 152 "Nguyên vật liệu".
+ Ưu điểm của phơng pháp này là phản ánh kịp thời chính xác tình hình nhập,
xuất và tồn kho nguyên vật liệu theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp kịp
thời các chỉ tiêu kinh tế cần thiết phục vụ cho yêu cầu quản lý.
+ Nhợc điểm của nó là công việc ghi chép nhiều lần, làm tăng tính phức tạp của
công tác kế toán.
Kế toán nguyên vật liệu đợc tiến hành theo trình tự sau:
- Kế to¸n nhËp kho vËt liƯu trong c¸c doanh nghiƯp tÝnh VAT theo phơng pháp
khấu trừ.
TH1: Vật liệu tăng do mua ngoài hàng và hoá đơn cùng về:
Kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho
để ghi bút toán.
Nợ 152: giá mua cha VAT
Nợ 133: thuế VAT đợc khấu trừ
Có 111, 112, 141, 331, 311: số tiền theo giá thanh toán
Trong trờng hợp doanh nghiệp mua vật liệu đợc hởng chiết khấu hàng mua
(chiết khấu thanh toán) do việc trả tiền trớc thời hạn cho ngời bán thì khoản chiết
khấu mua đợc ghi vào thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ 111, 112, 331
Có 711


Chiết khấu hàng mua

TH2: Vật liệu tăng do mua ngoài, hàng về trớc, hoá đơn cha về: khi vật liệu về
thủ kho tiến hành nhập kho và kế toán lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ riêng gọi là
tập hồ sơ hàng cha có hoá đơn. Nếu trong tháng hoá đơn về thì kế toán ghi sổ giống
trờng hợp 1. Nếu đến cuối tháng hoá đơn vẫn cha về nhập kho thì kế toán ghi sổ theo
giá tạm tính:
Nợ 152

Giá tạm tính

Có 331
Khi hoá đơn về kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá tạm tính sang giá thực tế.
ã Khả năng 1: Giá tạm tính lớn hơn giá thực tế - ghi âm
ã Khả năng 2: Giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế - ghi bút toán bæ sung

7


TH3: Vật liệu tăng do mua ngoài, hoá đơn về, hàng cha về: khi hoá đơn về kế
toán lu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng mua đang đi đờng. Nếu trong tháng hàng về thì
kế toán ghi sổ giống trờng hợp 1, nếu đến cuối tháng vật liệu vẫn cha về thì kế toán
ghi:
Nợ 151
Nợ 1331
Có 331, 111, 112...
Khi vËt liƯu vỊ nhËp kho kÕ to¸n sÏ thùc hiƯn hạch toán:
Nợ 152
Có 151
+ Kế toán nguyên vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm không thuộc đối tợng

chịu VAT hay chịu VAT theo phơng pháp trực tiếp.
Nợ 152

Trị giá NVL theo gi¸ thanh to¸n

Cã 111, 112, 331, 141, 311
+ Nguyên vật liệu đợc cấp: căn cứ vào hoá đơn bên cấp kế toán ghi:
Nợ 152

Trị giá vât liệu đợc cấp

Có 411
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công:
Nợ 152
Có 154

Giá thành NVL tự sản xuất
gia công

+ Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc viện trợ, biếu tặng:
Nợ 152

Trị giá NVL nhập kho

Có 411
+ Trờng hợp nguyên vật liệu mua vào nhập kho phát hiện thừa hay kiểm kê kho
nguyên vật liệu phát hiện thừa cha rõ nguyên nhân:
Nợ 152

Trị giá NVL thừa cha rõ nguyên nhân


Có 3381
Khi xác định đợc nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi vào
các TK có liên quan:

8


Nợ 3381: Trị giá nguyên liệu thừa đà xác định đợc nguyên nhCó 721: Thu
nhập bất thờng
Có 152: Bên bán xuất nhầm mình trả lại cho bên bán
Có 331: Bên bán xuất nhầm ta mua nốt và bên bán đồng ý bán.
+ Kế toán xuất kho nguyên vật liệu.
Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán ghi có TK 152. Tuỳ theo từng trờng hợp
xuất mà ghi nợ các TK cã liªn quan.
(1) Xt kho nguyªn vËt liƯu phơc vơ cho sản xuất kinh doanh:
Nợ 621, 627, 641, 642, 241
Có 152
(2) Xuất nguyên vật liệu đem góp vốn liên doanh:
- Trong trờng hợp trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị
lớn hơn trị giá thực tế của nguyên vật liệu đem góp vốn:
Nợ 128, 222: trị giá vốn góp
Có 152: trị giá thực tế của NVL
Có 412: chênh lệch
- Còn trong trờng hợp trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản
trị nhỏ hơn trị gía thực tế của nguyên vật liệu đem góp vốn:
Nợ 128, 222
Nợ 412
Có 152
(3) Kiểm kê nguyên vật liệu thiếu cha rõ nguyên nhân:

Nợ 1381

Trị giá NVL thiếu chờ xử lý

Có 152
- Khi xác định đợc nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi vào
các TK liên quan:
Nợ 1388
Nợ 642
Nợ 821

Trị giá nguyên liệu thiếu đà xác định
đợc nguyên nhân

Có 1381

9


Khái quát tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu bằng sơ đồ tài khoản
(Tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ)
TK 111, 112, 331, 141

TK 1331

VAT đợc khấu trừ

TK 152
TK 621


Vật liệu tăng do mua ngoài

Xuất trực tiếp chế tạo

TK 151

sản phẩm

Hàng đi đờng kỳ trớc về
nhập kho trong kú nµy

TK 627, 641, 642, 241
XuÊt: chi phÝ SXC, CFBH

TK 411
Nhận cấp phát, biếu tặng nhận

CFQLDN, XDCB
TK 128,222

nhận liên doanh của đơn vị khác

Xuất vốn góp liên doanh

TK 3381
Phát hiện thừa khi kiểm kê
TK 154
Xuất thuê ngoài gia công chế biến
TK 128, 222
Nhận góp vốn liên doanh


TK 1381
Thiếu phát hiện qua kiểm kê

TK 412
Đánh giá giảm

Đánh giá tăng

10


Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(Tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp)
TK 111, 112, 331, 141

TK 152

Tăng do mua ngoài
(Tổng giá trị thanh toán)
TK 151, 411, 222

TK 621
Xuất để chế tạo
sản phẩm
TK 627, 641, 642

Vật liệu tăng do các nguyên
nhân khác


Xuất phục vụ bán
quản lý PX, XDCB

2.2. Kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp này do áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp qui mô nhỏ, sản
xuất kinh doanh những mặt hàng có giá trị thấp, sử dụng các loại nguyên vật liệu ít
tiền nhng chủng loại phức tạp việc theo dõi tình hình nhập xuất và bảo quản nguyên
vật liệu khó khăn.
- Theo phơng pháp này tình hình nhập xuất nguyên vật liệu đợc phản ánh trên
TK 611: mua hàng.
+ Ưu điểm: giảm bớt đợc khối lợng ghi chép của kế toán vì nhập kho nguyên
liệu ghi hàng ngày theo từng lần phát sinh còn xuất kho nguyên liệu hàng ngày
không ghi cuối kỳ mới tính và ghi một lần.
+ Nhợc điểm là tính chính xác không cao.
Trình tự tiến hành:
* Đầu kỳ kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ:
Nợ 611
Có 152, 151

Trị giá NVL còn lại đầu kỳ

11


* Trong kỳ mua nguyên vật liệu:
- Sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu VAT theo phơng pháp khấu
trừ thuế:
Nợ 611: Giá mua NVL cha có thuế VAT
Nợ 133: VAT đợc khấu trừ

Có 111, 112, 331, 141, 311: Số tiền theo giá thanh toán.
- Sử dụng sản xuất sản phẩm không thuộc đối tợng chịu VAT hoặc chịu thuế
VAT theo phơng pháp trực tiếp:
Tổng số tiền theo giá thanh
toán

Nợ 611
Có 111, 112, 331, 141, 311

* Cuối kỳ kiểm kê và kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ
Nợ 152, 151
Trị giá NVL còn lại cuối
kỳ
Có 611
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
(Tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế)
TK 151, 152

TK 611

Giá trị vật liệu tồn đầu
kỳ cha sử dụng
TK 111, 112, 131

Vật liệu mua trong kỳ

TK 151, 152
Giá trị vật liệu tồn
cuối kỳ
TK 111, 112,331

Giảm giá đợc hởng

TK 1331
138, 334, 821, 642

Thuế VAT đợc

TK 411

khấu trừ

Giá trị thiếu hụt mất
Vật liệu nhận vốn góp liên doanh

TK 411

cấp phát, tặng
Đánh giá tăng vật liệu

mát
Giá trị vËt liÖu xuÊt
dïng
12

621, 627, 641, 642


Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu, dụng cụ theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ.
(Tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp)

TK 151, 152

TK 611

Giá trị vật liệu dụng
cụ tồn đầu kỳ, cha sử dụng

TK 151, 152, 153

Giá trị vËt liƯu, dơng
cơ tån ci kú
TK 111, 112, 331

TK 111, 112, 331, 411
Giá trị vật liệu dụng

Giảm giá đợc hởng và

cụ tăng thêm trong kỳ

giá trị hàng trả lại

TK 621, 627
Gi¸ thùc tÕ vËt liƯu, dơng cơ
xt dïng

13


Phần thứ hai

Thực trạng về nguyên vật liệu tại công ty thủ đô 1
I Khái quát về công ty Thủ Đô 1.
1 Lịch sử hình thành và phát triển
Theo quyết sè 3023/DP-TLDN do UBND thµnh phè Hµ Néi ký ngµy 8/4/1997.
Giấy đăng ký kinh doanh số 051576 do sở kế hoạch đầu t Hà Nội cấp ngày
16/4/1997. Công ty Thủ Đô 1 đà đợc công nhận là một doanh nghiệp t nhân một đơn
vị hoạch toán độc lập, tự chủ hoàn toàn về mặt tài chính. Hiện nay, trụ sở chính của
công ty đặt tại phòng 502-504 nhà A1 15-17 Ngọc Khánh-Ba đình Hà Nội.
Công ty thủ đô 1 là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhng lại có một đội ngũ
công nhân viên rất năng động có tuổi đời trung bình thấp. Tuy nhiên từ khi thành và
hoạt động công ty gặp phải không ít những khó khăn trong quá trình hoạt động kinh
doanh nh vốn ít, thiếu kinh nghiệm khả năng cạnh tranh cha cao, nhng công ty vẫn
luôn cố gắng tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc, để trở thành một công ty có uy
tín trên thị trờng tạo đợc lòng tin cho khách hàng và cùng hoà nhập với sự phát triẻn
đi lên của đất nớc.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty thủ đô 1 là một doanh nghiệp trẻ mới ra đời vào những năm đầu khi đất
nớc mở cửa và cũng là một trong những doanh nghiệp hoạt động sáng tạo, năng
động trong nền kinh tế thị trờng.
Những lĩnh vực kinh doanh chính của công ty bao gồm: Xây dựng cơ sở hạ
tầng, xây dựng thuỷ lợi, dân dụng, công nghiệp, các công trình giao thông trên toàn
quốc. Ngoài ra công ty còn tham gia kinh doanh một số các dịch vụ nh đầu t thơng
mại, đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. Trong đó các lĩnh vực kinh doanh chính
chiếm 98% lợi nhuận của công ty.
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty là: Tạo ra các công trình có chất lợng cao hoạt động kinh doanh theo sự chỉ đạo, định hớng của nhà nớc góp phần xây
dựng cơ sở hạ tầng vững chắc cho đất nớc, đồng thời công ty còn phải làm ăn có lÃi,
và thực hiện nghĩa vụ đóng góp ngân sách nhà nớc. Trớc sự lớn mạnh của các doanh
nghiệp trong nớc, và sự sâm nhập của các công ty, các tập đoàn nớc ngoài ngày càng
nhiều trên thị trờng công ty luôn tìm cách để đổi mới mình nhằm mục đích hoàn
thiện và nâng cao chất lợng công trình, giảm giá thành để đáp ứng nhu cầu của khách

hàng tốt hơn.

14


Hiện nay, công ty đang tham gia đấu thầu và xây dựng những công trình lớn,
dự định trong tơng lai công ty sẽ mở rộng phạm vi hoạt động và tham gia nhiều hơn
vào những công trình trọng điểm có tầm cỡ quốc gia.
3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức trong công ty:
Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc, công ty phải đảm bảo đợc tính tối u, linh hoạt và phù hợp với tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Là một đơn vị hạch toán độc lập và với nhiệm vụ chủ
yếu là xây dựng cơ sở hạ tầng, hiện nay mô hình quản lý của công ty đợc tổ chức
theo chế độ một thủ trởng với sơ đồ nh sau:
Sơ đồ tổ chức của công ty

Giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc tài

kỹ thuật
Phòng
Hành
chính

Khối các
công trình

chính

Phòng
quản lý
dự án

Phòng
kỹ thuật
thiết bị

Các đội thi
công

Phòng kế
toán

đội xe,máy
sửa chữa

Theo mô hình trên Giám đốc là ngời có năng lực cao nhất trong công tác quản
lý, điều hành mọi hoạt động của công ty chịu trách nhiệm chính trong c«ng viƯc thùc

15


hiện dự án, trực tiếp điều hành và giải quyết các mối quan hệ giữa cơ quan điều hành
và đơn vị thi công, cũng nh quan hệ với kỹ s giám định và chủ đầu t cơ quan thiết kế.
Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật và phó
giám đốc tài chính cùng các phòng ban chức năng.
+Phó giám đốc kỹ thuật ( chủ nhiệm công trinh): là kỹ s chuyên nghành có
nhiều kinh nghiệm trong thi công, chịu trách nhiệm trớc giám đốc điều hành về tiến
độ, chất lợng thi công các hạng mục công trình, trực tiếp chỉ đạo giải quyết phối hợp

thi công các hạng mục một cách nhịp nhàng, chỉ đạo trực tiếp lực lợng kỹ thuật hiện
trờng bảo đảm quy trình đơn vị thi công đúng yêu cầu của chủ đầu t và đơn vị thầu.
+ Phó giám đốc tài chính: Chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính trong
công ty
+Phòng quản lý dự án: xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành, kế hoạch của
sản phẩm, ký kết hợp đồng sản xuất, quyết toán sản lợng, tham gia đề xuất với Giám
đốc các quy chế quản lý kinh tế áp dụng nội bộ.
+Phòng kỹ thuật thiết bị thi công: Phụ trách vấn đề xây dựng và quản lý các
quy trình trong sản xuất, nghiên cứu các ứng dụng công nghệ mới đa vào sản xuất, tổ
chức hớng dẫn nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân, tăng khả năng nghiệp vụ cho
các kỹ thuật viên. Ngoài ra còn có nhiệm vụ cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình
sản xuất (đảm bảo đủ số lợng, đúng chất lợng và chủng loại), tiêu thụ sản phẩm Công
ty sản xuất cũng nh hàng tồn kho, điều hành mọi phơng tiện thiết bị đợc giao cho
toàn Công ty.
+ Phòng hành chính: Làm nhiệm vụ đón khách đến công ty, làm việc, quản lý
điện thoại, fax Các vấn đề xà hội phục vụ đời sống xà hội cho toàn thề công ty.
+Phòng kế toán: Thực hiện thống kê quản lý tài chính doanh nghiệp, thực hiện
hạch toán kinh doanh theo quy định của nhà nớc, t vấn về các hoạt động tài chính.
Cuối cùng là các bộ phận thi công tham gia xây dựng
+ Các đội thi công: là các đội tổ chức thi công các công trình nền móng dân
dụng, công nghiệp thi công và sửa chữa đờng bộ, cầu cống vừa và nhỏ. Trong các đội
này có các đội xe cơ giới có nhiệm vụ bảo dõng phục hồi các loại xe, máy, đảm bảo
vận chuyển vật liệu, máy móc thiết bị đến nơi cần thiết, phục vụ trực tiếp cho quá
trình thi công xây dựng sản xuất cã hiƯu qu¶.

16


+Đội xe, máy - sửa chữa: có nhiệm vụ sửa chữa bảo dỡng phục hồi các loại xe,
máy xây dựng, thiết bị thi công của Công ty để đảm bảo thi công công trình đúng

tiến độ và có hiệu quả.
+Khối các công trình.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 297 ngời: Trong đó, cán bộ
quản lý 78 ngời thì 70 ngời có trình độ đại học, 200 lao động trực tiếp là đội ngũ
công nhân lành nghề có tay nghề và kinh nghiệm trong công việc.
4. Tổ chức công tác kế toán trong công ty.
Trong công ty việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế
toán do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy một bộ máy kế toán hợp lý là điều cần
thiết theo đó những ngời làm công tác kế toán có thể định hình đợc khối lợng công
việc cũng nh chất lợng cần phài đạt đợc về hệ thống thông tin kế toán.
Trên góc độ tổ chức các lao động kế toán bộ máy kế toán của công ty bao gồm
7 ngời là một tập hợp đồng các nhân viên kế toán, có trình độ chuyên môn cao đều là
những cử nhân kinh tế để đảm bảo thực hiện khối lợng công tác phần hành với đầy
đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của các đơn vị cơ sở. Xuất phát từ
sự phân công lao động phần hành kế toán trong công ty mà các nhân viên có mối
quan hệ chạt chẽ qua lại lẫn nhau. Mỗi nhân viên đều đợc quy định rõ về chức năng
quyền hạn để từ đó tạo đợc mối liên hệ có tính vị trí, lệ thuộc chế ớc lẫn nhau.
Quan hệ giữa các lao động trong bộ máy kế toán ở công ty đợc tổ chức theo
cách thức bé m¸y kÕ to¸n theo kiĨu trùc tun: Bé m¸y này hoạt động theo phơng
thức trực tiếp, nghĩa là kế toán trởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần
hành, không thông qua một khâu trung gian nhận lệnh. Nó làm cho mối quan hệ phụ
thuộc trở nên đơn giản hơn, thực hiện trong một cấp kế toán tập trung phù hợp với
mô hình hoạt động của công ty.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung

Kế toán trởng đơn vị hạch toán
17


Các nhân viên

kế toán phần
hành tài sản
trung tâm

Phần hành kế
toán hoạt động
trung tâm

Bộ phần tài
chính và tổng
hợp tại trung
tâm

Báo sổ
Nhần viên hạch toán ban đầu báo sổ
từ đơn vị trực thuộc

Khối lợng công tác kế toán trong công ty đợc phân chia thành 3 giai đoạn gắn
liền với từng phần hành kế toán. Mỗi kế toán phần hành và kế toán tổng hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lợng công tác kế toán đợc giao.
+ Kế toán trởng: là ngời có chức năng kiểm tra công tác kế toán ở công ty với
chức năng này, kế toán trởng là ngời giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán,
tài chính cho giám đốc. Giám sát các nhân viên kế toán. Trong đơn vị kế toán trởng
là ngời chịu sự lÃnh đạo trực tiếp về mặt hành chính cho giám đốc, đồng thời chịu sự
chỉ đạo nghiệp vơ cđa kÕ to¸n. KÕ to¸n trëng cã qun phỉ biến chủ trơng và chỉ đạo
thực hiện các chủ trơng về chuyên môn, ký duyệt các tài liệu kế toán, có quyền từ
chối không ký duyệt vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp với chế độ qui
định, có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy trong quản lý đơn
vị.
+ Kế toán phần hành trong công ty gồm 4 ngời: chuyên môn hoá theo từng

phần hành, có trách nhiệm quản lý trực tiếp phản ¸nh th«ng tin kÕ to¸n, thùc hiƯn sù
kiĨm tra qua ghi chép, phản ánh tổng hợp. Đối tợng kế toán phần hành đảm nhiệm là
trực tiếp ghi chép chứng từ, tiếp nhận, kiểm tra tới ghi sổ kế toán phần hành, đối
chiếu kiểm tra số lợng trên sổ với thực tế tài sản, tiền vốn và hoạt động khác, lập báo
cáo phần hành đợc giao. Các kế toán phần hành đều có trách nhiệm liên hệ với kế
toán tổng hợp để hoàn thành việc ghi sổ tổng hợp hoặc lập báo cáo định kỳ chung
ngoài báo cáo phần hành. Quan hệ giữa các nhân viên kế toán phần hành là quan hƯ
ngang cã tÝnh chÊt t¸c nghiƯp.

18


+Kế toán tổng hợp trong công ty có 2 ngời có chức năng nhiệm vụ cơ bản là :
thực hiện công tác kế toán cuối kỳ có thể giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các phần
hành, ghi sổ cái tổng hợp, lập báo cáo nội bộ và cho bên ngoài đơn vị theo định kỳ
báo cáo hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Việc phân công lao động trong công ty phải luôn tôn trọng các điều kiện bất vị
thân, bất kiêm nghiệm hiệu quả và tiết kiệm chuyên môn hoá và hợp tác hoá lao
động.
II.

Hệ thống sổ kế toán trong hạch toán nguyên
vật
liệu tại công ty

Công ty đà sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để tận dụng đợc những u
điểm dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu các công việc phân đều trong tháng để phân công
chia nhỏ thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Doanh nghiệp sử dụng phơng pháp
hoạc toán kê khai thờng xuyên và phơng pháp hạch toán nguyên vật liệu thẻ song
song

Sơ đồ hạch toán theo phơng pháp thẻ song song

Phiếu nhập
kho
Sổ kế toán chi
tiết

Thẻ kho

Bảng tổng hợp
nhập xuất

Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
+ Sổ sach sử dụng:
- Chøng tõ ghi sæ

19


- Sổ đăng ký
- Sổ cái chi tiết
Sổ chi tiết TK 152, 153, 331
Bảng tổnh hợp nhập xuất nguyên vật liệ
Bảng tổng hợp cấp vật t theo định mức
- Sổ tổng hợp

Sổ chi tiết TK 152, 153, 331
Sổ cái TK 152, 153, 331
Bảng phân bổ vật t sô 1, 2, 3
Sơ đồ quy trình hạch toán nguyên vật liệu

CT gốc (PNK,PXK)

Bảng tổng hợp CT gốc
Bảng PB số 2
Sổ ĐK CT- GS

Sỉ chi tiÕt VL

CT - GS
Sỉ c¸i
B¸o c¸o TC

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu

Phần thứ ba

20

Bảng tổng hợp CT


Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nguyên vật liệu tại công ty Thủ đô 1.

Để đáp ứng yêu cầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty luôn phải có một lợng nguyên vật liệu dự trữ, lợng nguyên vật liệu tồn kho
bao nhiêu thì hợp lý? bảo quản chúng nh thế nào? làm thế nào để phân phối số
nguyên vật liệu một cách hiệu quả cho các công trình.
I.
Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nói
chung, c¸c nghiƯp vơ vỊ vËt liƯu cã ý nghÜa rÊt quan trọng, do đó quản lý về vật liệu
cho phép các DN sử dụng tốt hơn nguồn vốn lu động ít ỏi của mình, tiết kiệm đợc
khoản chi phí trả lÃi vay, duy trì và bảo đảm cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục
tránh đợc những thiệt hại vỊ ngõng s¶n xt do thiÕt vËt liƯu cung øng. Ngoài ra,
quản lý tốt các nghiệp vụ về vật liệu sẽ giúp cho DN nghiệp giảm đợc các hao phí,
mất mát từ khâu vận chuyển, lu kho đến khâu xuất vật liệu sử dụng. Điều đó góp
phần không nhỏ trong việc tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tại công ty Thủ Đô 1 vật liệu chiÕm tû träng lín trong tỉng sã chi phÝ. Ngoµi
ra, đặc điểm các nghiệp vụ về vật liệu diễn ra khá thờng xuyên đa dạng về chủng
loại. Vì vậy, việc sử dụng vật liệu phải đợc coi trọng từ khâu thu mua, cung ứng cho
đến khâu sứ dụng.
* Phân tích tình hình cung cấp vật liệu:
Cung cấp liệu là giai đoạn rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nếu việc cung cấp là quá lớn, d thừa thì sẽ gây ứ đọng vốn, ảnh hởng đến hiệu quả
sản xt. Tuy nhiªn, nÕu viƯc cung cÊp thiÕu cịng sÏ ảnh hởng tới tính liên tục của
quá trình sản xuất. Vì vậy, cung cấp đủ số lợng là điều kiện đảm bảo sản xuất ổn
định. Để phân tích tình hình cung cấp vật liệu về mặt số lợng có thể sử dụng tỷ lệ
hoàn thành kế hoạch cung ứng của từng loại vật liệu theo công thức:
Tỷ lệ % hoàn thành kế
hoạch cung ứng về khối =
lợng vật liệu loại i
Trong cung ứng vật liệu, ngoài yêu cầu về số lợng, chất lợng, yêu cầu về tính
đồng bộ kịp thời, về tiến độ và nhịp điệu cung ứng cũng rất cần thiết. Nó ảnh hởng

trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh, do vậy công ty cần chú trọng khi ph©n
tÝch.

21


* Phân tích tình hình dự trữ vật liệu.
Vật liệu là đối tợng lao động không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất, nó là
nhân tố đầu vào quan trọng để đảm bảo sự liên tục của quá trình sản xuất. Vì vậy. Dự
trữ vật liệu phụ thuộc nhiều nhân tố khác nhau nh lợng vật liệu tiêu dùng bình quân,
tình hình tài chính của doanh nghiệp, tính chất thời vụ của DN, thuộc tính tự nhiên
của các loại vật liệu.
Để phân tích tình hình dự trữ vật liệu ở DN, cần so sánh số lợng vật liệu đang
dự trữ theo từng loại vật liệu theo định mức đề ra, nếu dự trữ quá cao sẽ gây ra tình
trạng ứ đọng vốn, nếu dự trữ không đủ sẽ không đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh đợc diễn ra liên tục. Do vây, mục tiêu cửa dự trữ vật liệu phải luôn đợc kết hợp
hài hoà, vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra đều đặn, vừa
đảm bảo tiết kiệm vốn.
Để xét tình hình cung ứng và dự trữ có đảm bảo cho sản xuất hay không, ta có
thể tính hệ số đảm bảo:
Hệ số đảm bảo =
Hệ số này tính cho vật liệu đặc biệt là với vật liệu không thể thay thế đợc, qua
số liệu tại kho nguyên vật liệu tại công trờng cho thấy:

Tên VL

ĐV tính

Tồn ĐK


Nhập TK

Tổng Đ&N

Xuất TK

HS ĐB

Thép C17

Kg

154

165

319

100,5

3,17

Thép C18

Kg

92

0


92

105

0,87

Thép C35

Kg

150

269

419

250

1,67

Thép ống

Kg

97

95

192


192

1



Nhìn chung hệ số đảm bảo ®Ịu H > 1 cho thÊy vËt liƯu tai kho của công ty đáp
ứng đủ nhu cầu hoạt động của đơn vị khi cấp. Trờng hợp thép C18 có hệ số H < 1
không phải là vật liệu không đủ ®Ĩ cung cÊp mµ do vËt liƯu cha lµm thđ tục nhập kho
( đến cuối tháng mà nhà cung cấp cha gửi hoá đơn, bộ phận vật t cha lập phiÕu nhËp

22


kho, thì kế toán cha có căn cứ ghi sổ ) nhng để đảm bảo kịp thời cho sản xuất không
bị gián đoạn, thủ kho vẫn làm thủ tục xuất kho bình thờng
*. Phân tích tình hình sử dụng vật liệu:
Sử dụng tiết kiệm vật liệu là một trong những mục tiêu cơ bản để giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bởi vậy, việc
phân tích sử dụng vật liệu vào sản xuất phải đợc tiến hành thờng xuyên, định kỳ trên
các mặt khối lợng, định mức để sản xuất ra một sản phẩm. Khi đó, có thể sử dụng
các chỉ tiêu sau để xem xét.

Tỷ lệ %

Tổng mức vật liệu sư dơng thùc tÕ

HTKH =
sư dơng


x 100
Tỉng møc vËt liƯu sử dụng KH x

vật liệu

Chênh lệch

Tổng mức vật

(số tuyệt đối) =

liệu sử dụng

Tổng mức vật
-

liệu sử dụng

thực tế

x

KH

Chỉ tiêu này để phản ánh mức sử dụng vật liệu của doanh nghiệp tiết kiệm hay
lÃng phí.
Để phân tích chỉ tiêu này ta sử dụng số liệu công trình Thịnh Lang- Hoà Bình
nh sau:
Chỉ tiêu


Kế hoạch

Thực tế

So sánh TT với KH
Tỷ lệ %

Chi phÝ vËt t

179.110.079

179.110.079

23

Chªnh lƯch
100

0


Tổng giá trị sản 289.632.974
lợng
Tỷ lệ %
HTKH
sử dụng

292.890.450

101,1


3.257.476

179.110.079
=

x 100

=

98,89%

179.110.079 x

vật liệu
Chênh lệch = 179.110.079 179.110.079 x

=

- 2.014.435

Từ kêt quả trªn ta nhËn thÊy: Tỉng chi phÝ vËt t thùc tế phát sinh đúng bằng với
kế hoạch 179.110.079 đồng, đạt tỷ lệ 100% nh vậy việc thi công công trình này đÃ
hoàn thành kế hoạch sử dụng vật t. Tuy nhiên, giá trị tổng sản lợng lại hoàn thanh kế
hoạch, vợt chỉ tiêu 257.476 đồng. Tức là đạt đợc giá trị sản lợng 289.632.974 đồng
thì chi phí vật t là 179.110.079 đồng nhng thực tế giá trị sản lợng 292.890.450 đồng
làm tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sử dụng vật liệu đạt 98.89% hay việc thi công công
trìnhnày đà tiết kiệm cho công ty 2.014.435 đồng.
Định mức tiêu hao về sản xuất đơn vị sản phẩm
n


M

=



x pi

i=1
Trong đó:
M: là khoản mục chi phí cho đơn vị sản phẩm
mi : là định mức tiêu hao từng loại vật liệu i cho đơn vị sản phẩm
pi : đơn giá từng loại vật liệu i cho đơn vị sản phẩm
Chỉ tiêu này phản ánh mức tiêu hao cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm
là bao nhiêu. Chỉ tiêu này cµng thÊp, chøng tá doanh nghiƯp sư dơng cµng tiÕt kiĐm
vËt liƯu.

24


Ngoài ra, khi phân tích còn kết hợp tính các chỉ tiêu hệ số quay vòng của hàng
tồn kho. Chỉ tiêu này đợc tính cho toàn bộ vật liệu cũng nh từng loại vật liệu. Trị số
chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vật liệu càng ít và ngợc lại.
Hệ số quay vòng kho vật liệu =
Trong đó vật liệu tồn kho bình quân đợc tính bằng cách lấy lợng tồn đầu kỳ
cộng tồn cuối kỳ rồi chia cho 2.
II. Những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vật
liệu ở công ty
Để đảm bảo và phát huy kết quả trong kinh doanh, công ty thủ đô1 đà có nhiều

cố gắng để đạt đợc hiệu quả sử dụng tối đa vật liệu: Từ việc xây dựng định mức sản
xuất, tiến hành thu mua nhập kho đến dự trữ và sử dụng. Xong nâng cao hơn nữa
hiệu sử dụng vật liệu cần có nhiều giải pháp kết hợp nhằm giảm chi phí và tăng số
vòng quay cđa vËt liƯu. Cơ thĨ :
* Trong kh©u thu mua:
Mét điều kiện quan trọng để nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, công trình
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh ®ã lµ viƯc cung øng vËt liƯu ®đ vỊ sè lợng, kịp về
thời gian, đúng về quy cách phẩm chất. Muốn vậy, công ty cần tổ chức quá trình thu
mua hợp lý hơn nhằm tìm đợc nhà cung cấp mới tốt nhất cũng nh giữ gìn và pháp
triển mối quan hệ với các nhà cung cấp thờng xuyên.
Đồng thời cán bộ thu mua của công ty cần linh hoạt, năng động hơn nữa, có
thêm nhiều sáng kiến trong công tác thu mua, nắm bắt đợc giá cả thị trờng hàng
ngày, hàng giờ để luôn luôn mua đợc vật liệu với giá rẻ hoặc dự báo để có đợc các
biện pháp ứng phó kịp thời chánh không để xẩy ra tình trạng vật liệu khan hiếm làm
gián đoạn quá trình sản xt, ¶nh hëng tíi hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh của công ty.
Ngoài ra công ty cần nghiên cứu lựa chọn phơng thức thu mua, thanh toán, bảo
quản, bốc xếp với chi phí là thấp nhất. Hiện nay, không tính đến sắt thép, những vật
liệu có thể mua ở thị trờng trong nớc thì còn nhiều loại vật liệu đặc chủng đòi hởi
công ty phải mua ở nớc ngoài. Đây là một trong những nguyên nhân làm tăng giá
mua vật liệu nhập kho. Vì vậy, đối với vật liệu có thĨ thay thÕ ngn nhËp níc ngoµi
b»ng ngn trong níc công ty cũng nên tìm hiểu bởi điều đó sẽ làm giảm đáng kể
chi phí về vật liệu, đồng thời góp phần kích cầu trong nớc, thúc đẩy phát triển các
ngành công nghiệp trong nớc.

25


* Trong khâu dụ trữ và bảo quản
Một yêu sầu quan trọng khác hiên nay là công ty cần xác định mức dự trự phù
hợp, Công ty phải kiểm soát khối lợng lu kho để giảm tối đa lợng cần đầu t vào đây,

kèm theo các chi phí bảo quản đồng thời cần phải quan tâm đến việc bảo đảm mức
tồn kho cụ thể đối với từng chủng loại vật liệu để đáp ứng nhu cầu chung của công
ty.
Mức dự trữ tối thiểu, tối đa cần thiết và thời điểm đặt hàng, số lợng hàng cần
đặt sao cho kinh tế nhất dựa váo sự kết hợp của các yếu tố.
- Thø nhÊt: CÇn xem xÐt thêi gian cÇn thiÕt tõ lúc đặt hàng một loại vật liệu
cho đến khi nó đợc giao hàng và sẵn sàng phục vụ sản xuất.
- Thứ hai: Cần quan tâm đến các loại chi phí khác:chi phí lu kho, lÃi xuất đầu
t, chi phi do hàng hoá bị h hỏng
- Thứ ba: Cần cân nhắc cả chi phí mua hang với chi phi chuyên chở, sẽ thấp
hơn khi mua với số lợng lớn.
Nh vậy, để tiết kiệm đợc chi phí thu mua, chi phí dự trữ và có thể cung cấp kịp
thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi công ty cần xác định đợc lợng đặt
vật liệu tối u và tiến độ nhập vật liệu phù hợp. Tuy nhiên cần chú ý khi xác định lợng
đặt vật liệu tối u cần lu ý đến yếu tố biến động của giá cả thị trờng, yếu tố rủi ro của
nguồn hàng, của quá trình vận chuyển nhất là đối với vật liệu nhập có nguồn gốc từ
hàng nhập khẩu.
Về công tác lu kho, bảo quản vật liệu còn bao gồm sắp xếp các chủng loại vật
liệu khác nhau để có thể tìm thấy nhanh chóng và xuất ra cung cấp cho các bộ phận
sử dụng khi cần. Do đó công ty cần sắp xềp ccs loại vật liệu một cách hợp lý, đảm
bảo mức độ an toàn cho từng loại vật liệu. Đối với các vật liệu có yêu cầu bảo quản
đặc biệt phải tuân thủ theo yêu cầu và tuân thủ của nhà sản xuất hoặc t vấn chuêyn
môn, Đối với có quy định thời gian sử dụng đợc theo dõi để loại bỏ khi quá hạn sử
dụng hoặc không đảm bảo chất lợng, Một phần sẽ tránh đợc h hỏng, mặt khác dễ
dàng cho việc kiểm soát, kiểm kê vật liệu.
Hiện nay, công ty đà tổ chức kiêm kê 6 tháng một lần, đồng thời đánh giá lại
vật liệu tồn kho để xác định đợc vật liệu bị d thừa h hỏng kém chất loựng, điều chỉnh
đơn giá vật liệu kế hoạch và do đó phát hiện đợc rất nhiều trờng hợp mất mát, h hỏng
vật liệu. Công tác đối chiếu số liệu giữa kế toán, thủ kho và đơn vị sử dụng đợc tiến
hành thòng xuyên. Đây là thành tích của công ty, tuy nhiên đối với các trờng hợp

mất mát nguyên vật liệu, công ty cũng có các biện pháp xử lý chặt chẽ, quy trách
nhiêm vật chất cho cá nhân liên quan. Từ đó sẽ tăng cờng công t¸c kiĨm so¸t ë c¸c

26


×