Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Đề tài văn hóa kinh doanh của người nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.07 KB, 36 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Người xưa có câu: “ Miếng trầu bắt đầu câu chuyện”. Để khởi đầu một câu chuyện,
người Việt Nam ta thường đi vịng vo rồi sau đó mới vào vấn đề chính. Đó cũng là
một trong những đặc trưng giao tiếp đã hình thành từ xa xưa và bây giờ vẫn cịn tiếp
diễn. Chắc chắn sẽ khơng có vấn đề gì khi chúng ta giao tiếp với nhau theo cách thức
như vậy nhưng chuyện gì sẽ xảy ra khi bạn cũng áp dụng câu nói này khi giao tiếp
với người nước ngoài?
Trong thời đại kinh tế toàn cầu, việc hội nhập với các nền kinh tế toàn cầu là tất yếu.
Việc kinh doanh quốc tế sẽ thuận buồm xi gió nếu như các doanh nghiệp nắm
vững được các nguyên tắc trong giao tiếp quốc tế, cụ thể là văn hoá giao tiếp kinh
doanh của nước mà doanh nghiệp đang hợp tác.
Như các bạn biết Việt Nam nằm ở Châu Á, chúng ta chịu ảnh hưởng của nền văn hố
Phương Đơng nên việc giao lưu kinh tế sẽ trở nên thuận lợi hơn với các nước trong
cùng châu lục. Tuy vậy với những nước trong khu vực như Hàn Quốc, Nhật Bản với
khoảng cách địa lý, tôn giáo và nền văn minh khác xa thì việc giao tiếp kinh doanh
cũng sẽ rất khó khăn. Tìm hiểu các nền văn hố của các nước khác khơng chỉ giúp
cơng việc kinh doanh đạt được kết quả tốt mà chúng ta có thể tiếp thu, giao lưu với
các nền văn hoá, văn minh tiên tiến của nhân loại.
Nhóm chúng em đã tìm hiểu về “Văn hoá trong giao tiếp kinh doanh của nước Nhật
Bản”. Tuy nhiên, vì thời gian hạn chế nên trong q trình tìm hiểu nhóm sẽ khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của cơ để bài viết được
hồn chỉnh hơn.
Chúng em chân thành cám ơn!


MỤC LỤC
CƠ SỞ LÍ THUYẾT ................................................................................................. 1

I.

1. Khái niệm văn hố: ................................................................................................... 1


2. Các thành phần của văn hóa: ..................................................................................... 1
2.1.

Yếu tố văn hoá vật chất: ................................................................................... 2

2.2.

Yếu tố tổng thể xã hội: ..................................................................................... 2

2.3.

Yếu tố quan niệm, tín ngưỡng, đức tin: ............................................................ 3

2.4.

Nhóm yếu tố văn hố thẩm mỹ: ........................................................................ 3

2.5.

Nhóm yếu tố ngơn ngữ: .................................................................................... 3

3. Văn hóa kinh doanh : ................................................................................................ 3
3.1

. Khái niệm Văn hóa kinh doanh: ..................................................................... 4

3.2.

Các nhân tố cấu thành văn hóa kinh doanh: ..................................................... 4


4. Đàm phán kinh doanh: .............................................................................................. 7
4.1.

Sự cần thiết và khái niệm đàm phán kinh doanh: ............................................. 7

4.2.

Bản chất của đàm phán kinh doanh: ................................................................. 8

4.3.

Ảnh huởng của văn hóa đến đàm phán và giao dịch kinh doanh: ...................... 9

II. ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI NHẬT BẢN, TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI NHẬT BẢN:
............................................................................................................................... 12
1. Tính cách của người Nhật Bản: ............................................................................... 13
2. Trang phục Nhật Bản: ............................................................................................. 15
3. Gia đình .................................................................................................................. 16
4. Tiếng Nhật: ............................................................................................................. 17
5. Ẩm thực Nhật Bản: ................................................................................................. 17
III.

VĂN HÓA KINH DOANH, PHONG CÁCH ĐÀM PHÁN KINH DOANH CỦA

NGƯỜI NHẬT BẢN: ............................................................................................................... 19


1. Văn hóa kinh doanh của người Nhật Bản: ............................................................... 19
2. Phong cách đàm phán kinh doanh của người Nhật:.................................................. 23
3. Lưu ý khi đàm phán, kinh doanh, trao đổi với người Nhật: ...................................... 26

4. Những hạn chế : ...................................................................................................... 29
IV.

ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN: ............................................................................... 30


I.

CƠ SỞ LÍ THUYẾT

1. Khái niệm văn hố:
Văn hố được hiểu theo nghĩa rộng là tồn bộ những gì di sản của loài người,
bao gồm tất cả kiến thức và những các quy tắc ứng xử trong thực tế của cuộc sống
tinh thần và vật chất của một xã hội. Văn hoá bao trùm lên tất cả các vấn đề từ cách
ăn uống đến trang phục , từ các tập quán trong gia đinh đến công nghệ sử dụng trong
công nghiệp. Từ cách ứng xử của mỗi người trong xã hội đến nội dung và hình thức
của các phương tiện thông tin đại chúng, từ phong cách, cường độ làm việc đến các
quan niệm về đạo đức xã hội. Mỗi cộng đồng dân cư có thể có những nền văn hoá
riêng biệt. Văn hoá giữa các nước khác nhau. Đồng thời, ngay trong một nước các
khu vực khác nhau cũng có thể tồn tại những văn hố khác nhau.
Văn hố tạo nên cách sống của một cộng đồng, quyết định cách thức tiêu dùng,
thứ tự ưu tiên và phương cách thoả mãn nhu cầu của con người. Văn hoá là môi
trường nhân tạo trong tổng thể các yếu tố môi trường tồn tại xung quanh cuộc sống
của cộng đồng người. Văn hoá bao gồm tổng thể kiền thức, đạo đức, đức tin, nghệ
thuật, luật pháp, tập quán, thói quen được các thành viên trong một cộng đồng thừa
nhận. Nói một cách khác, văn hố là tất cả những gì các thành viên trong xã hội có,
nghĩ và làm.
2. Các thành phần của văn hóa:
Văn hố là yếu tố chi phối hành vi của con người. Vì vậy, văn hố chi phối
cách thức ứng xử và ra quyết định trong các cuộc giao dịch đàm phán kinh doanh.

Hiểu biết về các thành phần của văn hố là cơ sở để có thể lý giải và dự đoán hành
vi của đối tác. Có nhiều cách hiểu khác nhau về thành phần văn hoá, tuỳ theo phương
1


pháp tiếp cận. Cách hiểu về thành phần văn hoá của các nhà dân tộc tất nhiên phải
khác cách tiếp cận của các nhà kinh doanh, văn hố có thể được chia thành 5 thành
phần. Tất cả các thành phần của văn hố đều có ảnh hưởng ở góc độ nhất định đến
kết quả một cuộc giao dịch, đàm phán kinh doanh vì nó tạo nên mơi trường văn hố
mà trong đó các nhà doanh của ra thơng tin, phản ứng và ra quyết định.
2.1.

Yếu tố văn hoá vật chất:

Yếu tố văn hố vật chất được chia thành hai nhóm: nhóm yếu tố cơng nghệ và
nhóm yếu tố kinh tế:
- Công nghệ là tất cả những kỹ thuật phần cứng (máy móc thiết bị) và phần
mềm (bí quyết kỹ thuật, kỹ năng quản lý) sử dụng đề làm ra những của cải vật chất
cho xã hội.
- Yếu tố kinh tế bao gồm những cách thức mà các nhân cống hiến khả năng
lao động và thu về những lợi ích. Quan điểm và sự phát triển của thành phần kinh tế
tư nhân là một tiêu biểu cho sự khác biệt về kinh tế ảnh hưởng đến phong cách đàm
phán kinh doanh.
2.2.

Yếu tố tổng thể xã hội:

Yếu tố văn hoá tổng thể xã hội bao gồm tổ chức xã hội, giáo dục, cơ cấu chính
trị, là những yếu tố quy định cách thức mà mọi người có quan hệ với nhau, tổ chức
các hoạt động của cá nhân và cộng đồng.

Yếu tố tổ chức xã hội quy định vị trí của nam và nữ trong xã hội, cơ cấu giới
tính, quan niệm về gia đình, vai trị của gia đình trong giáo dục và phát triển thế hệ
trẻ, cơ cấu tầng lớp xã hội, hành vi của các nhóm, và cơ cấu tuổi. Yếu tố giáo dục
quyết định học vấn cũng là nền tảng quan trọng của hành vi. Cơ cấu chính trị của
một đất nước cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi của các nhà
kinh doanh trong đàm phán. Sự hậu thuẫn của chính phủ thơng qua các chương trình
2


đàm phán cấp nhà nước về quan hệ kinh tế là có thể một nguồn sức mạnh để nhà
doanh nghiệp có thể gây sức ép với đối tác đàm phán.
2.3.

Yếu tố quan niệm, tín ngưỡng, đức tin:

Yếu tố quan niệm, tín ngưỡng, đức tin thể hiển quan niệm của các con người
về chính sự tồn tại của lồi người, của xã hội và vũ trụ bao la. Đây là nhóm nhân tố
văn hoá cực kỳ phức tạp thể hiện qua hệ thống các đức tin, tín ngưỡng, tơn giáo, mê
tín dị đoan. Những nhân tố tinh thần có ý nghĩ quan trọng trong hành vi, ứng xử của
con người và cộng đồng xã hội. Tơn giáo dĩ nhiên có ảnh hưởng quyết định đến hành
vi và ứng xử của các nhà kinh doanh. Tơn giáo, tín ngưỡng được nhận như yếu tố
nhạy cảm nhất của văn hoá nhưng những giá trị tín ngưỡng của một cá nhân thường
khác. Đại đa số đều am hiểu về một loại hình văn hố ở trong đó họ tồn tại mà khơng
có hiểu biết đúng đắn của các nền văn hố khác.
2.4.

Nhóm yếu tố văn hoá thẩm mỹ:

Yếu tố văn hoá thẩm mỹ thể hiện qua nghệ thuật, văn học, âm nhạc, kịch nghệ,
ca hát. Nhóm yếu tố văn hố quyết định các nhìn nhận về cái đẹp, hướng tới thiện –

mỹ. Các nhân tố này ít nhiều ảnh hưởng đến quan niệm của các nhà kinh doanh về
giá trị đạo đức, các chuẩn mực hành vi.
2.5.

Nhóm yếu tố ngơn ngữ:

Triết học duy vật biện chứng quan niệm ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của ý thức.
Ý thức lại là sự phản ánh tại khách quan thơng qua bộ óc của con người.
Nếu coi ngôn ngữ và hành vi là cái vỏ bên ngồi của văn hố thì ngơn ngữ là
yếu tố cực kỳ quan trọng. Trong đàm phán kinh doanh của các doanh nghiệp có
chung một quốc tịch thì vấn đề ngơn ngữ khơng phải là khó khăn đáng kể. Những
đối với các cuộc đàm phán kinh doanhh quốc tế, ngôn ngữ thực sự có thể trở thành
một vũ khí hay một khó khăn đối với đồn đàm phán.
3. Văn hóa kinh doanh :
3


3.1 . Khái niệm Văn hóa kinh doanh:
Văn hóa kinh doanh là hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và
hành vi do chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, được thể hiện trong
cách ứng xử của họ đối với xã hội, tự nhiên ở một cộng đồng hay một khu vực.
Văn hóa kinh doanh bao gồm:
- Triết lý kinh doanh
- Đạo đức kinh doanh
- Văn hóa doanh nhân
- Văn hóa doanh nghiệp
- Ứng xử kinh doanh
3.2. Các nhân tố cấu thành văn hóa kinh doanh:
a. Văn hóa xã hội, văn hóa dân tộc:
Văn hóa kinh doanh là một bộ phận của văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội. Vì

vậy, sự phản chiếu của văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội lên nền văn hóa kinh doanh
là một điều tất yếu. Mỗi cá nhân trong 1 nền văn hóa kinh doanh đều phụ thuộc vào
một nền văn hóa dân tộc cụ thể, với một phần tuân theo các giá trị văn hóa dân tộc
cụ thể, với một phần nhân cách tuân theo các giá trị văn hóa dân tộc. Mức độ coi
trọng tính cá nhân hay tính tập thể, khoảng cách phân cấp xã hội, tính linh hoạt
chuyển đổi giữa các tầng lớp xã hội, tính đối lập giữa nam quyền và nữ quyền, tính
thận trọng,… là những nhân tố của văn hóa xã hội tác động mạnh mẽ đến văn hóa
kinh doanh. Hoạt động kinh doanh ln tồn tại trong một mơi trường xã hội nhất
định nên nhất thiết nó phải chịu ảnh hưởng của văn hóa xã hội. Các yếu tố của nền
văn hóa xã hội như hệ giá trị, tập tục, thói quen, nghi lễ, lối sống, tư tưởng tôn giáo,
cơ cấu dân số, thu nhập của dân chúng, vai trị của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã
hội,… đều tác động mạnh mẽ đến hoạt động của doanh nghiệp.
4


b. Thể chế xã hội:
Thể chế là yếu tố hàng đầu, có vai trị tác động chi phối tới văn hóa kinh doanh
của mỗi nước. Hoạt động sản xuất - kinh doanh của từng cá nhân, từng tổ chức, từng
doanh nghiệp trong xã hội đều phải chịu sự quy định, sự tác động của môi trường thể
chế, phải tuân thủ các nguyên tắc, thủ tục hành chính, sự quản lý của Nhà nước về
kinh tế. Do vậy, có thể nói, thể chế chính trị, thể chế kinh tế, thể chế hành chính, thể
chế văn hóa, các chính sách của Chính phủ, hệ thống pháp chế,… là những yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến mơi trường kinh doanh và qua đó ảnh hưởng sâu sắc tới việc
hình thành và phát triển văn hóa kinh doanh. Sự ổn định chính trị được coi là một
tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của daonh nghiệp. Sự bình ổn của hệ
thống chính trị biểu hiện qua các yếu tố pháp luật, ngoại giao, hệ thống chính sách,
v.v… sẽ tạo điều kiệ tốt cho hoạt động kinh doanh, tạo sự ổn định của doanh nghiệp
và tạo điều kiện cho sự phát triển văn hóa kinh doanh.
c. Q trình tồn cầu hóa:
Tồn cầu hóa tạo nên 1 xu thế phát triển ngày càng rõ nét, các nền kinh tế ngày

càng trở nên phụ thuộc lẫn nhau, tiến dần đến một hệ thống kinh tế tồn cầu. Mà
trong q trình tồn cầu hóa diễn ra sự giao lưu giữa các nền văn hóa kinh doanh, đã
bổ sung thêm giá trị mới cho kinh doanh mỗi nước, làm phong phú thêm kho tàng
kiến thức về kinh doanh, biết cách chấp nhận những luật chơi chung, những giá trị
chung để cùng hợp tác phát triển. Đồng thời trong q trình này, các giá trị văn hóa
truyền thống của các quốc gia được khơi dậy, làm tôn vinh tên tuổi của quốc gia đó
trên thị trường thế giới. Sự phát triển của các cơng ty tập đồn tồn cầu, đa quốc gia
khơng những góp phần đóng góp vào sự thịnh vượng của kinh tế thế giới, mà cịn
góp phần hình thành nên các chuẩn mực quản lý kinh doanh và làm giàu, sâu sắc
thêm bản sắc kinh doanh của các doanh nghiệp.
d. Sự khác biệt và sự giao lưu văn hóa.
5


Giữa các quốc gia, các chủ thể kinh doanh và các cá nhân trong đơn vị kinh
doanh không bao giờ có cùng một kiểu văn hóa thuần nhất. Trong mơi trường kinh
doanh quốc tế ngày nay, các chủ thể kinh daonh khơng thể duy trì văn hóa của mình
như một lãnh địa đóng kín mà phải mở cửa và phát triển giao lưu về văn hóa. Sự giao
lưu về văn hóa tạo điều kiện cho các chủ thể kinh doanh học tập, lựa chọn những
khía cạnh tốt về văn hóa của các chủ thể khác nhằm phát triển mạnh nền văn hóa của
doanh nghiệp mình. Mặt khác, q trình tìm hiểu và giao lưu văn hóa ngày càng làm
cho các chủ thể kinh doanh hiểu thêm về nền văn hóa của mình từ đó tác động trở lại
hoạt động kinh doanh.
e. Khách hàng.
Các chủ thể kinh doanh tồn tại và phát triển khơng vì lợi nhuận trước mắt mà
phải vì lợi nhuận lâu dài và bền vững. Với vai trò là người góp phần tạo ra doanh
thu, khách hàng cũng đóng góp 1 phần quan trọng vào việc tạo ra lợi nhuận lâu dài
và bền vững cho chủ thể kinh doanh. Cuộc sống càng hiện đại, cung cách buôn bán
càng phát triển thì khách hàng càng được tự do hơn trong lựa chọn. Do đó, nhu cầu,
thẩm mỹ, trình độ dân trí về kinh tế của khách hàng tác động trực tiếp tới văn hóa

kinh doanh của các chủ thể kinh doanh.
f. Các yếu tố nội bộ doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp còn chịu tác động mạnh mẽ từ các yếu tố thuộc nội bộ doanh
nghiệp như: Người đứng đầu/người chủ doanh nghiệp, lịch sử và truyền thống của
doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, hình thức sở hữu của doanh
nghiệp, mối quan hệ giữa các thành viên của doanh nghiệp, các giá trị văn hóa học
hỏi được và văn hóa vùng miền.

6


4. Đàm phán kinh doanh:
4.1.

Sự cần thiết và khái niệm đàm phán kinh doanh:

Trong cuộc sống của chúng ta giải quyết các công việc thường liên quan đến
nhiều người. Bất cứ một cơng việc gì liên quan đến người thứ hai đều phải tiến hành
đàm phán. Có thể khẳng định rằng thế giới hiện thực mà ta đang sống là một bàn
đàm phán khổng lồ mà mỗi chúng ta là thành viên của bàn đàm phán khổng lồ ấy.
Trên thương trường các doanh nhân vừa hợp tác với nhau, vừa cạnh tranh với
nhau. Điều hịa các lợi ích của chủ thể hoạt động trên thương trường vừa là yêu cầu
khách quan để tồn tại vừa là yêu cầu của hợp tác liên minh. Đàm phán là con đường
tốt nhất để điều hịa mâu thuẫn lợi ích vật chất và giải quyết mâu thuẫn giữa các bên.
Các chủ thể kinh doanh khi tham gia q trình đàm phán ln đem theo các mục đích
và đề cao lợi ích của mình. Lợi ích của mỗi bên lại nằm giao thoa với lợi ích của phía
bên kia. Q trình đàm phán nếu có sự thống nhất hoặc nhân nhượng thì sẽ dẫn đến
thành công.
Các cuộc đàm phán song phương, đa phương về kinh tế, đầu tư kinh doanh ở
một nước không phải chỉ có các chủ thể ở trong nước đó mà cịn có sự tham gia của

người nước ngồi. Đàm phán là chức năng của nhà kinh doanh, là công cụ để đảm
bảo thành cơng.
Vậy đàm phán kinh doanh là gì? Đàm phán kinh doanh là bàn bạc, thỏa thuận
giữa hai hay nhiều bên để cùng nhau nhất trí hay thỏa hiệp giải quyết những vấn đề
về kinh doanh có liên quan đến các bên.
Như vậy giao dịch là để thiết lập các quan hệ , còn đàm phán để giải quyết các
vấn đề có liên quan đến các bên. Nếu khơng có liên quan với nhau, trước hết là liên
quan lợi ích vật chất, thì người ta khơng đàm phán với nhau.

7


4.2.

Bản chất của đàm phán kinh doanh:

Đàm phán kinh doanh lấy lợi ích kinh tế đạt được là mục đích cơ bản. Người
đàm phán kinh doanh lấy việc đạt được lợi ích kinh tế mới đề cập đến những lợi ích
phi kinh tế khác. Tuy trong quá trình đàm phán kinh doanh người đàm phán có thể
điều động và vận dụng các nhân tố , mà các lợi ích phi kinh tế cũng sẽ ảnh hưởng
đên kết quả đàm phán, nhưng mục tiêu cuối cùng vẫn là lợi ích kinh tế. Trong đàm
phán kinh doanh người đàm phán chú ý hơn đến giá thành của đàm phán, hiệu suất
và hiệu quả. Cho nên người ta thường lấy sự tốt, xấu của hiệu quả kinh tế mà đánh
giá đàm phán kinh doanh. Không nhằm tới hiệu quả kinh tế cũng mất đi giá trị và ý
nghĩa.
Giá cả là hạt nhân của đàm phán. Nhân tố liên quan đến kinh doanh đàm phán
kinh doanh rất nhiều nhu cầu và lợi ích của người đàm phán biểu hiện ở rất nhiều
phương diện, nhưng giá trị hầu như là nội dung hạt nhân của tất cả cac cuộc đàm
phán kinh doanh. Đó là vì trong đàm phán kinh doanh, hình thức biểu hiện của giá
trị là giá cả phản ánh trực tiếp nhất lợi ích của đôi bên đàm phán. Trong đàm phán

kinh doanh chúng ta một mặt phải lấy giá cả làm trung tâm, kiên trì lợi ích của chính
mình, mặt khác lại không thể chỉ hạn chế ở giá cả mà kết hợp các nhân tố khác.
Đàm phán không đơn thuần là q trình theo đuổi nhu cầu lợi ích bản thân,
mà là q trình đơi bên thơng qua việc khơng ngừng điều chỉnh nhu cầu của mỗi bên
mà tiếp cận với nhau, cuối cùng đạt tới ý kiến nhất trí. Tức là, đàm phán là một loạt
quá trình, đề ra yêu cầu, chịu nhượng bộ và cuối cung đạt thành hiệp nghị. Đàm phán
cần có thời gian, đàm phán vấn đề phức tạp càng như vậy. Quá trình đàm phán dài
ngắn quyết định ở trình độ nhận thức đối với sự xung đột về lợi ích của đơi bên, và
trình độ cộng thông của đôi bên.
Đàm phán không phải là sự lựa chọn đơn nhất “ hợp tác” và “xung đột” , mà
là mâu thuẫn thống nhất giữa “hợp tác” và “xung đột”. Hiệp nghị đạt được thông qua
8


đàm phán nên có lợi cho cả đơi bên. Lợi ích cơ bản của đơi bên từ trong đó được bảo
đảm, đó là một mặt mang tính hợp tác của đàm phán; Đơi bên tích cực săn sóc đến
lợi ích của mình, hy vọng trong đàm phán đạt được lợi ích càng nhiều hơn, đó là mặt
mang tính xung đột của đàm phán. Vì vậy, hiểu rõ và nhận thức đàm phán là mâu
thuẫn thống nhất giữa đàm phán và xung đột, là rất quan trọng đối với người đàm
phán.
Đàm phán khơng phải là thỏa mãn lợi ích của mình một cách khơng hạn chế,
mà là có giới hạn lợi ích nhất định. Người đàm phán cần bảo vệ lợi ích của mình, cần
trong phạm vi có thể tìm kiếm được càng nhiều lợi ích. Nhưng bất kì người đàm phán
nào cũng phải thỏa mãn nhu cầu thấp nhất của đối phương, nếu khơng nhìn nhận nhu
cầu thấp nhất của đối thủ, bức bách đối phương một cách không hạn chế, cuối cùng
sẽ là cho đối thủ rut lui mà mất hết lợi ích về tay mình.
4.3.

Ảnh huởng của văn hóa đến đàm phán và giao dịch kinh doanh:


a. Khác biệt về ngôn ngữ và những cử chỉ hành vi không lời.
Trong tất cả các ngôn ngữ được sử dụng chủ yếu trong đàm phán kinh doanh,
các câu hỏi và những câu tự bộc lộ thông tin là những hành vi ngôn ngữ được sử
dụng thường xuyên nhất. Tuy nhiên ngay cả đối với những hành vi ngôn ngữ xuất
hiện nhiều nhất này thì các nhà giao dịch, đàm phán có quốc tịch khác nhau có tần
suất sử dụng khác nhau. Trong đàm phán kinh doanh, những câu mệnh lệnh, cam
kết, và hứa hẹn cũng thường xuyên được sử dụng trong các ngôn ngữ đàm phán thông
dụng.
b. Sự khác biệt về quan niệm giá trị:
Có 4 quan niệm về giá trị thường được hiểu khác nhau trong những nền văn
hóa khác nhau: khách quan, cạnh tranh, công bằng và quan niệm về thời gian:
- Các nhà giao dịch đàm phán ở mỗi quốc gia khác nhau có những quyết định
đàm phán khác nhau, các yếu tố khách quan hay không khách quan tùy vào mỗi nước.
9


- Cạnh tranh là đặc điểm của đàm phán. Đây là hình thức cạnh tranh giữa
người mua và người bán với tư cách là hai bên đối tác trên bàn đàm phán. Xu hướng
vận động của các yêu cầu về giá cả và điều kiện trao đổi của bên mua và bên bán là
trái ngược nhau. Kết quả của quá trình cạnh tranh giữa hai bên đối tác chính là kết
quả của cuộc đàm phán
- Kết quả đàm phán là vấn đề có liên quan đến quan niệm về cơng bằng, tùy
theo văn hóa mỗi nước mà kết quả đàm phán có lợi cho bên mua hay bên bán.
- Thời gian trong các nền văn hóa khác nhau cũng được hiểu khác nhau. Có
hai quan niệm về thời gian là thời gian đơn và thời gian phức:
Theo quan điểm thời gian đơn, giờ nào làm việc ấy, thời gian được coi như
một hàng hóa hữu hình, thời gian được chia nhỏ gắn với những công việc cụ thể .
Hầu hết những nền văn hóa nghiêng nhiều về những giá trị thực dụng đều hiểu thời
gian theo quan điểm thời gian đơn. Những nhà đàm phán ở nền văn hóa này thường
có tác phong rất đúng giờ. Trong các cuộc đàm phán họ thường nhìn đồng hồ đeo

tay. Họ có thói quen muốn phân chia nội dung đàm phán theo một trình tự thời gian.
Kéo dài thời gian đàm phán với những đối tác theo quan niệm thời gian đơn là một
cách gây sức ép để họ có những nhượng bộ nhất định.
Quan niệm thời gian phức phổ biến trong những nền văn hóa hình tượng, có
pha sự thực dụng nhưng vẫn chứa đựng nhiều yếu tố tâm linh, lãng mạn (điền hình
là Châu Á và Mĩ Latinh ). Quan niệm thời gian phức chỉ chú trọng vào yếu tố kết quả
công việc mà không chú ý nhiều đến việc phân chia thời gian cụ thể để thực hiện
công việc như thế nào. Đối với các doanh nhân theo quan niệm thời gian này, họ
thường khơng có thói quen đúng giờ, ít quan tâm đến tầm quan trọng của tác phong
đó và thường đổ lỗi cho nhưng nguyên nhân khách quan.
b. Sự khác biệt về tư duy và quá trình ra quyết định.

10


Khi đối mặt với một nhiệm vụ đàm phán phức tạp, hầu hết các nhà đàm phán
phương Tây đều có thói quen chia nhỏ nội dung đàm phán thành một loạt những
công việc nhỏ. Các vấn đề như giá cả, vận chuyển, bảo hành, bảo dưỡng…lần lượt
được giải quyết. Kết quả cuối cùng của đàm phán sẽ là tổng hợp kết quả đàm phán
của tất cả các nội dung nhỏ.
Các nhà đàm phán Châu Á lại có xu hướng trái ngược. Họ không phân chia
nội dung đàm phán thành các công việc nhỏ mà thường cùng một lúc đàm phán tất
cả các nội dung khơng theo một trình tự rõ ràng, và những nhượng bộ chỉ đạt được
vào khi đàm phán đã sắp kết thúc.

11


II.


ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI NHẬT BẢN, TÍNH CÁCH CỦA
NGƯỜI NHẬT BẢN:

Đất nước và con người Nhật Bản có một lịch sử và truyền thống lâu đời, nhưng
nó cũng nổi tiếng với khía cạnh văn hóa hiện đại đầy màu sắc và ấn tượng. Nhật Bản
là một đất nước phát triển cả về kinh tế, giáo dục và du lịch. Nhật Bản có nền văn
hóa, phong tục đa dạng cùng vẻ đẹp phong cảnh thiên nhiên độc đáo. Đất nước này
thu hút số lượng lớn người du lịch từ khắp nơi trên thế giới hàng năm đổ về.
Nhật Bản nằm ở phía Đơng Hàn Quốc, Nga và Trung Quốc và trải dài từ biển
Okhotsk ở phía bắc đến biển Đơng Trung Quốc ở phía nam. Nhật Bản thuộc vùng ơn
đới, có 4 mùa rõ rệt.với 4 mùa rõ rệt, Nhật Bản tự hào là một đảo quốc với thiên
nhiên tuyệt đẹp được đánh giá là 1 trong 10 nước đẹp nhất thế giới. Mùa xuân vào
tháng 4 với hoa Sakura, nở rộ làm ngây ngất lòng người, mùa thu với bức tranh đổi
màu của lá –Momiji, mùa đông với thiên nhiên tươi đẹp, truyền thống văn hóa lâu
năm, Nhật Bản ngày càng thu hút nhiều du học sinh đến học tập và làm việc.
Nước Nhật có 4 đảo lớn theo thứ tự từ Bắc xuống Nam là: Honshu; hokkaido
kyushu shikoku okinawa. Phần lớn đảo ở Nhật Bản có rất nhiều núi và núi lửa. Nhật
Bản là quốc gia có dân số lớn thứ mười thế giới với ước tính khoảng 128 triệu người,
bao gồm thủ đô Tokyo và một vài tỉnh xung quanh là vùng đô thị lớn nhất thế giới
với khoảng 30 triệu người sinh sống.
Nhật Bản cịn có các mỹ danh là “xứ sở hoa anh đào”, vì cây hoa anh đào mọc
trên khắp nước Nhật từ Bắc xuống Nam, những cánh hoa “thoắt nở thoắt tàn” được
người Nhật yêu thích phản ánh tinh thần nhạy cảm, yêu cái đẹp, sống và chết đều
quyết liệt của dân tộc họ; Là “đất nước hoa cúc” vì bơng hoa cúc 16 cánh giống như
Mặt Trời đang tỏa chiếu là biểu tượng của hoàng gia và là quốc huy Nhật Bản hiện
nay; “đất nước Mặt Trời mọc” vì Nhật Bản là quốc gia ở vùng cực đông, tổ tiên của
họ là nữ thần Mặt Trời Amaterasu (Thái dương thần nữ).
12



1. Tính cách của người Nhật Bản:
a. Đồn kết và trung thực:
Người Nhật có một quy tắc làm việc gọi là “HORENSHO” nghĩa là Thông
báo – Liên lạc – Thảo luận. Trước khi làm việc gì, họ đều thơng báo trước cho những
người liên quan. Khi làm việc, nếu có vấn đề gì phát sinh, thì họ ln liên lạc ngay
với người phụ trách. Sau khi làm việc xong, họ sẽ cùng thảo luận với nhau về công
việc đã làm để trao đổi kinh nghiệm. Và nếu họ có làm điều gì sai thì họ ln thành
thật nhận lỗi và sửa chữa lỗi lầm của mình.
Sự trung thực của người Nhật được thể hiện rõ nét qua hệ thống tổ chức
những “mini shop không người bán” tại Osaka. Nhiều vùng ở Nhật khơng có nơng
dân. Ban ngày họ vẫn đến cơng sở, ngồi giờ làm họ trồng trọt thêm. Sau khi thu
hoạch, họ đóng gói sản phẩm, dán giá và để thùng tiền bên cạnh. Người mua cứ theo
giá niêm yết mà tự bỏ tiền vào thùng. Cuối ngày, trên đường đi làm về, họ ghé đem
thùng tiền về nhà. Nhẹ nhàng và đơn giản. Các con đường mua sắm, các đại siêu thị
ở Hokkaido, Sapporo hay Osaka… cũng không nơi nào bạn phải gửi giỏ/túi xách.
Hay ở Nhật nếu bạn có đánh rơi mất đồ thì cũng khơng cần phải lo lắng. Bởi lẽ, tập
quán của người Nhật là người nhặt được của rơi sẽ đem đến nộp cho đồn cảnh sát
gần nhất.
b. Bình đẳng:
Đây là một đất nước khơng có tình trạng phân biệt giàu nghèo bởi mọi đứa trẻ
ngay từ khi sinh ra đã được dạy về sự bình đẳng, khuyến khích đi bộ tới trường. Nếu
nhà xa thì xe đưa đón của trường là chọn lựa duy nhất. Các trường không chấp nhận
cho phụ huynh đưa con đến lớp bằng xe hơi.
Ngay từ nhỏ trẻ em được dạy cách ăn uống lịch sự, các phần ăn buffe khơng
bao giờ bị bỏ phí, cách ăn uống sạch sẽ gọn gàng cũng được đề cao. Cách dạy con

13


“ứng xử” và “yêu mến” thức ăn của người Nhật khiến nhiều người sửng sốt và

ngưỡng mộ. Mọi thân phận, địa vị hay công việc đều được coi trọng.
c. Nghiêm túc, ý thức kỷ luật tốt:
Người Nhật luôn nghiêm túc tuân thủ các quy tắc ứng xử trong xã hội như
chấp hành nội quy của nhà trường, công ty, luật giao thơng, mọi quy định trong gia
đình… Họ tuyệt đối xem trọng lễ nghĩa: cách chào hỏi, giao tiếp với người khác đúng
cách, đúng chuẩn mực. Điều này thể hiện rõ nét nhất qua phong cách chào “nghiêng
mình” đặc trưng của người Nhật: người được chào càng có tuổi, địa vị, uy tín cao
hơn thì người chào càng phải cúi mình thấp hơn.
d. Tinh thần trách nhiệm cao:
Những người làm việc chăm chỉ, cố gắng luôn được đề cao trong xã hội Nhật.
Từ khi còn đi học, các học sinh đã được rèn luyện ý thức học tập nghiêm túc, khơng
sao chép từ người khác. Vì vậy, ngay cả các kết quả nghiên cứu của sinh viên tốt
nghiệp đại học cũng có giá trị ứng dụng rất cao. Và khi đi làm, họ ln làm việc với
tinh thần hết mình vì cơng việc nhằm đem lại kết quả tốt nhất.
e. Phép lịch sự được đề cao tuyệt đối:
Điều này được thể hiện ngay trong từng bước đi, cách ngồi nghiêm túc, nếp
ăn uống sinh hoạt ngay trong gia đình. Văn hóa xếp hàng thấm đẫm vào nếp sinh
hoạt hàng ngày của người Nhật. Khơng có bất cứ sự ưu tiên. Sẽ khơng có gì ngạc
nhiên nếu một ngày bạn thấy người xếp hàng ngay sau lưng mình chính là Thủ tướng.
Ngay cả đứng trên thang máy họ cũng đứng gọn sang 1 phía để những người vội có
khoảng trống.
f. Tinh thần làm việc tập thể:
Đây là yếu tố đặc trưng vượt trội mà khơng tìm thấy được ở những quốc gia
phương đông khác. Trong đời sống người Nhật, tập thể đóng vai trị rất quan trọng.
14


Sự thành công hay thất bại là chuyện chung của nhóm và mọi thành viên trong nhóm,
bất kể anh ta đã làm ra sao, đều hưởng chung sự cay đắng hay vinh quang mà nhóm
đã đạt được tập thể, nhóm ở đây có thể là cơng ty, trường học hay hội đồn…

Trong làm việc người Nhật thường gạt cái tơi lại để đề cao cái chung, tìm sự
hài hịa giữa mình và các thành viên khác trong tập thể. Trong các buổi họp hành
người Nhật thường ít cãi cọ hay dùng những từ có thể làm mất lịng người khác. Các
tập thể (cơng ty, trường học hay đồn thể chính trị) có thể cạnh tranh với nhau gay
gắt nhưng tuỳ theo hoàn cảnh và trường hợp, các tập thể cũng có thể liên kết với
nhau để đạt mục đích chung. Thí dụ điển hình là hai cơng ty Nhật có thể cạnh tranh
với nhau ở trong nước Nhật nhưng khi ra nước ngồi hai cơng ty có thể bắt tay nhau
để cạnh tranh lại với một nước thứ ba của ngoại quốc.
g. Tính tiết kiệm và làm việc chăm chỉ:
Người Nhật tiết kiệm trong chi tiêu và cần cù trong lao động. Do đó, sau 30
năm từ một nước bị chiến tranh tàn phá họ trở thành một cường quốc về kinh tế. Nhật
nằm trên vùng hay gặp nhiều thiên tai nên gặp khó khăn bất kỳ lúc nào. Chính điều
này đã tạo nên tính tiết kiệm của họ. Ngồi ra, họ tiết kiệm để bảo đảm vấn đề ăn học
cho con cái họ và dành dụm tiền mua nhà.
2. Trang phục Nhật Bản:
Ngày nay ở Nhật Bản, nam nữ ở mọi lứa tuổi sống ở các thành phố, thị trấn và
nông thôn đều mặc quần áo kiểu phương Tây vì nó thuận tiện cho sinh hoạt hàng
ngày. Chỉ có một số ít người già làm những nghề đặc biệt mới mặc áo kimono truyền
thống và họ mặc chủ yếu vào dịp lễ hội, đôi khi người ta cũng mặc kimono ở nhà
cho thoải mái. Tuy nhiên, áo kimono cũng khơng mất đi vai trị quan trọng của nó
như là một phần của văn hoá Nhật Bản. Đặc biệt là phụ nữ thường gắn áo kimono
với truyền thống dân tộc và thích mặc nó vào những dịp đặc biệt.
Qua trang phục kiểu phương Tây hàng ngày ta thấy hầu hết các xu thế mốt của châu
15


Âu và châu Mỹ đã được du nhập nhanh chóng vào các trang phục của thanh niên
Nhật Bản. Nhật Bản hiện đang là thị trường lớn của những hang thời trang hàng đầu
thế giới.
3. Gia đình:

Gia đình truyền thống Nhật Bản là một hình mẫu gia trưởng với nhiều thế hệ
cùng chung sống trong một ngôi nhà và mối quan hệ, giúp đỡ lẫn nhau giữa những
người cùng huyết thống rất mật thiết. Mỗi thành viên trong gia đình, tùy theo tuổi tác
và giới tính, có một địa vị nhất định cũng như nghĩa vụ và trách nhiệm bao vệ gia
đình. Tuy vậy, từ Chiến tranh thế giới thứ hai đã có những thay đổi lớn. Dịng người
rời bỏ nơng thơn ra thành phố đã làm cho mơ hình gia đình lớn tan rã, thay thế bằng
gia đình hạt nhân và các ngôi nhà nhỏ được xây dựng ngày một nhiều.
Hầu hết các cặp vợ chồng trẻ Nhật Bản hiện nay có một hoặc hai con, sống trong các
căn hộ khơng được thoải mái lắm về diện tích. Sau khi kết hôn, phần lớn họ ra ở
riêng. Những người đi làm việc ở công ty thường đi làm về rất muộn hoặc đi nhậu
với bạn bè, đồng nghiệp vào buổi tối. Vì vậy, cảnh người chồng khơng cùng ăn tối
với gia đình là điều rất bình thường. Những ơng bố Nhật Bản có rất ít thời gian cho
con cái và gia đình. Do phải đi làm xa, họ thường rời nhà khi con chưa thức dậy, và
trở về khi chúng đã đi ngủ. Nhân viên các cơng ty cịn thường có những chuyến cơng
tác dài ngày, hoặc thun chuyển cơng việc trong và ngoài Nhật Bản. Do việc học
hành của con cái, hay trông nom bố mẹ già mà không ít người phải chấp nhận sống
độc thân xa gia đình trong thời gian dài.
Vì lý do này hay lý do khác, ngày càng nhiều thanh niên Nhật chọn cách sống
một mình, và sự lựa chọn đó đang dần hình thành tương lai của xã hội Nhật Bản.
Niềm đam mê của một bộ phận người trẻ tuổi thành đạt Nhật Bản giờ đây là thức ăn
ngon, rượu và công việc. Xu hướng này ngày càng gia tang trong một đất nước mà
hơn nhân gia đình vốn là giá trị truyền thống lâu đời.
16


4. Tiếng Nhật:
Là ngôn ngữ duy nhất của một dân tộc sinh sống trên khắp quần đảo, tiếng
Nhật là một thí dụ hiếm có của mối tương quan dân tộc-lãnh thổ-ngơn ngữ rõ nét và
đơn nhất. Mặc dù có những khác nhau nhỏ giữa các tiếng địa phương nhưng xét trên
tồn cục, về mặt ngơn ngữ học, có sự thống nhất ở những điểm chủ yếu. Tuy người

Nhật thường cho rằng ngơn ngữ của họ khó đối với người nước ngoài, nhưng một hệ
thống ngữ âm tương đối đơn giản và các quy tắc văn phạm khá linh hoạt làm cho
tiếng Nhật trở thành dễ học hơn so với một số ngơn ngữ khác, ít nhất là cho mục đích
hội thoại, dù chữ viết tượng hình và các dạng chữ viết khác gây khó khăn cho việc
đọc và viết.
Từ vựng tiếng Nhật đã được làm giàu bằng cách vay mượn từ các ngôn ngữ
khác: của Trung Quốc thời xưa, của Bồ Đào Nha và Hà Lan trong những thế kỷ gần
đây, và của các ngôn ngữ phương Tây từ thời Minh Trị khi nước Nhật tiếp xúc nhiều
với thế giới phương Tây. Việc Nhật hoá đã cho ra đời nhiều từ mới từ những từ vay
mượn và xu hướng này đang tăng mạnh trong những năm gần đây.
Tiếng Nhật được coi là có sự mơ tả tỉ mỉ hơn các ngôn ngữ khác đối với các
phạm trù như lúa gạo, thực vật, cá và thời tiết. Điều này dường như bắt nguồn từ ý
thức đã ăn sâu và bền chặt về các nguồn thức ăn cần thiết để duy trì cuộc sống trong
điều kiện khí hậu gió mùa. Ngược lại, những từ liên quan đến các thiên thể, đặc biệt
là các vì sao lại rất ít. Người Nhật mặc dù là dân sống ở đảo nhưng lại không đi lại
được trên biển bằng việc quan sát thiên văn.
5. Ẩm thực Nhật Bản:
Đồ ăn thường ngày của người Nhật Bản chủ yếu là cơm, cá, rau. Thịt ít có
trong thành phần bữa ăn. Điều này đôi khi được các sách nước ngoài gán cho là do
ảnh hưởng của đạo Phật. Mặc dù những điều dạy của đạo Phật cũng có ít nhiều tác
động đến vấn đề này trong một thời gian dài, nhưng nguyên nhân quan trọng hơn cả
17


là do quỹ đất nông nghiệp hạn hẹp nên người ta phải tập trung đất cho việc sản xuất
ngũ cốc cần thiết, khiến đất dành cho chăn nuôi gia súc rất ít ỏi.
Chất đạm và chất khống cần thiết được lấy chủ yếu từ cá và rong biển. Từ
những nguyên liệu cơ bản này, người Nhật Bản đã sáng tạo ra các món ăn dân tộc
bằng óc thẩm mỹ, sự khéo tay và khẩu vị tinh tế. Mùi vị các món ăn Nhật Bản đơn
giản hơn so với hầu hết các món ăn của phương Tây. Đồ ăn của Nhật Bản chú trọng

đến đặc sản theo từng mùa và sự lựa chọn các bát đĩa đựng thức ăn một cách nghệ
thuật.
Sự tiếp xúc ngày một tăng với các nước khác trên thế giới kể từ thời Minh Trị
đã làm thay đổi bữa ăn của người Nhật Bản, đặc biệt là từ sau Chiến tranh thế giới
thứ hai, khi nền kinh tế thịnh vượng và mức sống đã được nâng lên. Việc tiêu thụ các
sản phẩm sữa, thịt cũng như bánh mì và các sản phẩm làm từ bột mì đã tăng mạnh
trong khi đó tiêu thụ gạo và các thức ăn truyền thống giảm dần. Đã có sự Âu hố
rộng rãi trong khẩu phần ăn thường ngày như có thể thấy trong các sơ đồ về lượng
thực phẩm được tiêu thụ.
Do có sự cải thiện hệ thống phân phối hàng hoá nên sự khác biệt về ẩm thực
giữa người dân thành thị và nơng thơn đã khơng cịn nữa. Ở các thành phố, có nhiều
nhà hàng chuyên nấu các món ăn nước ngồi, trong đó có một số nhà hàng bán với
giá phải chăng. Xu hướng này, ở một mức độ nhất định, cũng đang phát triển tới các
tỉnh. Nhiều món ăn thơng thường được dùng hiện nay là những món ăn đã được Nhật
hố từ các món của các nước khác, thí dụ như món sukiyaki, một món ăn gồm thịt,
rau và các nguyên liệu khác được trần qua nước có pha rượu ngọt, xì dầu và gia vị;
món tempura gồm cá, hải sản và rau được chiên giòn; món tonkatsu được làm bằng
thịt lợn tẩm bột; và món cơm cari.

18


III.

VĂN HÓA KINH DOANH, PHONG CÁCH ĐÀM PHÁN KINH
DOANH CỦA NGƯỜI NHẬT BẢN:

1. Văn hóa kinh doanh của người Nhật Bản:
Người Nhật rất cứng nhắc và nghi thức khi ngồi vào bàn đàm luận chuyện làm
ăn. Những phong tục Nhật trong kinh doanh này thật mâu thuẫn với văn hoá và truyền

thống của người nước ngồi. Tuy nhiên, văn hóa kinh doanh của Nhật Bản có vơ số
những ưu điểm đáng để các nước học hỏi:
a. Triết lí kinh doanh
Có thể nói rất hiếm các doanh nhân Nhật Bản khơng có triết lí kinh doanh.
Điều đó được hiểu như sứ mệnh của doanh nhân trong sự nghiệp kinh doanh. Là hình
ảnh của doanh nhân trong ngành và trong xã hội. Nó có ý nghĩa như mục tiêu phát
biểu, xuyên suốt, có ý nghĩa định hướng cho doanh nhân trong cả một thời kì phát
triển rất dài.
Thơng qua triết lí kinh doanh doanh nhân tôn vinh một hệ giá trị chủ đạo xác
định nền tảng cho sự phát triển, gắn kết mọi người và làm cho khách hàng biết đến
doanh nhân. Hơn nữa các doanh nhân Nhật Bản sớm ý thức được tính xã hội hóa
ngày càng tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh , nên triết lí kinh doanh cịn có ý
nghĩa như một thương hiệu, cái bản sắc của doanh nhân . Ví dụ như Cơng ty Điện
khí Matsushita: "Tinh thần xí nghiệp phục vụ đất nước" và " kinh doanh là đáp ứng
như cầu của xã hội và người tiêu dùng". Doanh nghiệp Honđa: "Không mô phỏng,
kiên trì sáng tạo, độc đáo: và - Dùng con mắt của thế giới mà nhìn vào vấn đề . Hay
cơng ty Sony: "Sáng tạo là lí do tồn tại của chúng ta"...
b. Lựa chọn những giải pháp tối ưu

19


Những mối quan hệ: Doanh nhân - Xã hội; Doanh nhân - Khách hàng; Doanh
nhân - Các Doanh nhân đối tác; Cấp trên - cấp dưới thường nảy sinh rất nhiều mâu
thuẫn về lợi ích, tiêu chí, đường lối. Để giải quyết các doanh nhân Nhật Bản thường
tìm cách mở rộng đường tham khảo giữa các bên, tránh gây ra những xung đột đối
đầu. Các bên đều có thể đưa ra các quyết định trên tinh thần giữ chữ Tình trên cơ sở
hợp lí đa phương. Các qui định Pháp luật hay qui chế của DN được soạn thảo khá "
lỏng lẻo" rất dễ linh hoạt nhưng rất ít trường hợp lạm dụng bởi một bên.
c. Đối nhân xử thế khéo léo.

Trong quan hệ, người Nhật Bản chấp nhận người khác có thể mắc sai lầm,
nhưng ln cho đối tác hiểu rằng điều đó khơng được phép lặp lại và tinh thần sửa
chữa luôn thể hiện ở kết quả cuối cùng. Mọi người đều có ý thức rất rõ rằng không
được xúc phạm người khác, cũng không cần buộc ai phải đưa ra những cam kết cụ
thể. Nhưng những chuẩn mực đạo đức xã hội, đạo đức doanh nhân ( trách nhiệm đặt
trên tình cảm ) đã tạo một sức ép vơ hình lên tất cả khiến mọi người phải xác định
được bổn phận của mình nếu muốn có chỗ đứng trong tổ chức.
Điều này rõ ràng đến mức khi tiếp xúc với các nhân viên người Nhật nhiều
người nước ngồi cảm thấy họ tận tụy và kín kẽ, nếu có trục trặc gì thì lỗi rất ít khi
thuộc về người Nhật Bản. Người Nhật Bản có qui tắc bất thành văn trong khiển trách
và phê bình như sau: - Người khiển trách là người có uy tín, được mọi người kính
trọng và chính danh " Khơng phê bình khiển trách tùy tiện, vụn vặt, chỉ áp dụng khi
sai sót có tính hệ thống, gây lây lan, có hậu quả rõ ràng " Phê bình khiển trách trong
bầu khơng khí hịa hợp, khơng đối đầu.
d. Phát huy tính tích cực của nhân viên

20


Người Nhật Bản quan niệm rằng: trong bất cứ ai cũng đồng thời tồn tại cả mặt
tốt lẫn mặt xấu, tài năng dù ít nhưng đều ở đâu đó trong mỗi cái đầu, khả năng dù
nhỏ nhưng đều nằm trong mỗi bàn tay, cái Tâm có thể cịn hạn hẹp nhưng đều ẩn
trong mỗi trái tim. Nhiều khi còn ở dạng tiềm ẩn, hoặc do những cản trở khách quan
hay chủ quan. Vấn đề là gọi thành tên, định vị nó bằng các chuẩn mực của tổ chức,
tạo điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi, thúc đẩy bằng đào tạo, sẵn sàng cho
mọi người tham gia vào việc ra quyết định theo nhóm hoặc từ dưới lên.
Các DN Nhật Bản đều coi con người là tài nguyên quí giá nhất, nguồn động
lực quan trọng nhất làm nên giá trị gia tăng và phát triển bền vững của DN. Người
Nhật Bản quen với điều: sáng kiến thuộc về mọi người, tích cực đề xuất sáng kiến
quan trọng khơng kém gì tính hiệu quả của nó, bởi vì đó là điều cốt yếu khiến mọi

người luôn suy nghĩ cải tiến công việc của mình và của người khác. Một DN sẽ thất
bại khi mọi người khơng có động lực và khơng tìm thấy chỗ nào họ có thể đóng góp.
e. Tổ chức sản xuất kinh doanh năng động và độc đáo
Tinh thần kinh doanh hiện đại là lấy thị trường làm trung tâm, xuất phát từ
khách hàng và hướng tói khách hàng. Điều này đã thể hiện rất sớm trong phong cách
và đường lối KD Nhật Bản. Các DN lớn của Nhật Bản chỉ chiếm không đến 2% trong
tổng số các DN mà đại bộ phận là các DN vừa và nhỏ. Nhưng sự liên kết giữa chúng
thì rất đa dạng và hiệu quả. Đó là sự liên kết hàng ngang giữa các công ty mẹ ( loại
lớn ) nhằm phát huy lợi thế tuyệt đối của các công ty thành viên, tăng khả năng cạnh
tranh vào các thị trường lớn, với các đối thủ lớn của quốc tế. Nhưng dưới mỗi công
ty mẹ là vô số các công ty con ( loại vừa và nhỏ ) liên kết theo chiều dọc nhằm phát
huy các lợi thế tương đối của các công ty thành viên, khai thác lợi thê tiềm năng của
thị trường tại chỗ, tăng lợi thế tuyệt đối cho cơng ty mẹ, và uyển chuyển thích nghi
khi có biến động kinh tế.

21


Sự liên kết đó thấy rất rõ qua hình thức cổ phần chéo, gắn kết về tài chính,
nghiên cứu phát triển, hệ thống kênh phân phối, cung ứng đầu vào, hỗ trợ nhân sự...
Các doanh nhân Nhật Bản luôn đề cao chất lượng thỏa mãn nhu cầu khách hàng, các
cam kết kinh doanh , đi trước thị trường và kết hợp hài hịa các lợi ích. Cải tiến liên
tục, ở từng người, từng bộ phận trong các doanh nhân Nhật Bản để tăng tính cạnh
tranh của doanh nhân và thỏa mãn khách hàng tốt hơn là điều rất nhiều người nước
ngồi đã từng biết
f. Cơng ty như một cộng đồng
Điều này thể hiện trên những phương diện: - Mọi thành viên gắn kết với nhau
trên tinh thần chia xẻ trách nhiệm hơn là bởi hệ thống quyền lực " Tổ chức như một
con thuyền vận mệnh, một mái nhà chung " Anh làm được gì cho tổ chức quan trọng
hơn anh là ai - Sự nghiệp và lộ trình cơng danh của mỗi nhân viên gắn với các chặng

đường thành cơng của doanh nhân - Mọi người sống vì doanh nhân, nghĩ về doanh
nhân, vui buồn với thăng trầm của doanh nhân Triết lí kinh doanh được hình thành
ln trên cơ sở đề cao ý nghĩa cộng đồng và phù hợp với các chuẩn mực xã hội,
hướng tói những giá trị mà xã hội tơn vinh.
Đã có thời người ta hỏi nhau làm ở đâu hơn là hỏi gia đình như thế nào. Sự
dìu dắt của lớp trước đối với lớp sau, sự gương mẫu của những người lãnh đạo làm
cho tinh thần cộng đồng ấy càng bền chặt. Trong nhiều chục năm chế độ tuyển dụng
chung thân suốt đời và thăng tiến nội bộ đã làm sâu sắc thêm điều này.
g. Công tác đào tạo và sử dụng người
Thực tế và hoàn cảnh của Nhật Bản khiến nguồn lực con người trở thành yếu
tố quyết định đến sự phát triển của các doanh nhân. Điều đó được xem là đương
nhiên trong Văn hóa Doanh nhân Nhật Bản. Các doanh nhân khi hoạch định chiến
lược kinh doanh luôn coi đào tạo nhân lực và sử dụng tốt con người là khâu trung
22


×