Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tiểu luận môn quan hệ kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 24 trang )

Bài tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế
MỤC LỤC

A) GIỚI THIỆU VỀ WTO
1


2

[TYPE THE DOCUMENT TITLE]

I. BỐI CẢNH RA ĐỜI CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)
1. Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) - tiền thân của tổ chức thương mại
quốc tế (WTO)
Sau chiến tranh Thế giới II, nhằm khôi phục sự phát triển kinh tế và thương mại, hơn 50 nước
trên thế giới đã cùng nhau nỗ lực kiến tạo một tổ chức mới điều chỉnh hoạt động hợp tác kinh tế
quốc tế, đồng thời với sự ra đời của các định chế tài chính quốc tế lớn như Ngân hàng Thế giới
(WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và gắn bó chặt chẽ với các định chế này. Ban đầu, các nước dự
kiến thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) với tư cách là một tổ chức chuyên môn thuộc
Liên hiệp quốc. Tháng 2/1946, Hội đồng Kinh tế
- Xã hội Liên hợp quốc triệu tập một "Hội nghị
Liên hợp quốc về Thương mại và Việc làm" với mục tiêu dự thảo Hiến chương cho Tổ chức
Thương mại Quốc tế. Dự thảo Hiến chương thành lập ITO không những chỉ điều chỉnh các quy tắc
thương mại thế giới mà còn mở rộng ra cả các quy định về công ăn việc làm, các hành vi hạn chế
thương mại, đầu tư quốc tế và dịch vụ.
Công việc chuẩn bị cho hiến chương này đã được các quốc gia tiến hành trong năm 1946 và
1947. Từ tháng 4 đến tháng 10/1947, các nước đã tiến hành một hội nghị chuẩn bị toàn diện. Tại hội
nghị này, bên cạnh việc tiếp tục triển khai các công việc liên quan đến hiến chương thành lập ITO,
các nước còn tiến hành đàm phán để giảm và ràng buộc thuế quan đa phương. Trong vòng đàm
phán đầu tiên, các nước đã đưa ra được 45.000 nhân nhượng thuế quan có ảnh hưởng đến khối
lượng thương mại giá trị khoảng 10 tỷ USD, tức là khoảng 1/5 tổng giá trị thương mại thế giới. Các


nước cũng nhất trí áp dụng ngay lập tức và "tạm thời" một số quy tắc thương mại trong Dự thảo
Hiến chương ITO nhằm bảo vệ giá trị của các nhân nhượng nói trên. Kết quả trọn gói gồm các quy
định thương mại và các nhân nhượng thuế quan được đưa ra trong Hiệp đinh chung về Thuế quan
và Thương mại (GATT). Theo dự kiến, Hiệp định GATT sẽ là một hiệp định phụ trợ nằm trong
Hiến chương ITO. Cho đến thời điểm cuối 1947, Hiến chương ITO vẫn chưa được thông qua. Chiến
tranh Thế giới II vừa kết thúc, các nước đều muốn sớm thúc đẩy tự do hoá thương mại, và bắt đầu
khắc phục những hậu quả của các biện pháp bảo hộ còn sót lại từ đầu những năm 1930. Do vậy,
ngày 23/10/1947, 23 nước đã ký "Nghị định thư về việc áp dụng tạm thời" (PPA), có hiệu lực từ
1/1/1948, thơng qua nghị định thư này, Hiệp định GATT đã được chấp nhận và thực thi.
Trong thời gian đó, Hiến chương ITO vẫn tiếp tục được thảo luận. Cuối cùng, tháng 3/1948,
Hiến chương ITO đã được thông qua tại Hội nghị về Thương mại và Việc làm của Liên hiệp quốc
tại Havana. Tuy nhiên, quốc hội của một số nước đã không phê chuẩn Hiến chương này. Đặc biệt là
Quốc hội Mỹ rất phản đối Hiến chương Havana, mặc dù Chính phủ Mỹ đã đóng vai trị rất tích cực
trong việc nỗ lực thiết lập ITO. Tháng 12/1950, Chính phủ Mỹ chính thức thông báo sẽ không vận
động Quốc hội thông qua Hiến chương Havana nữa, do vậy trên thực tế, Hiến chương này khơng
cịn tác dụng. Và mặc dù chỉ là tạm thời, GATT trở thành công cụ đa phương duy nhất điều chỉnh
thương mại quốc tế từ năm 1948 cho đến tận năm 1995, khi Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
ra đời.
Trong 48 năm tồn tại, GATT đã tổ chức 8 vòng đàm phán:
Năm
1947
1949
1951
1956
1960-1961

Địa điểm/Tên
Geneva
Annecy
Torquay

Geneva
Geneva
(Vòng Dillon)

Chủ đề đàm phán
Thuế quan
Thuế quan
Thuế quan
Thuế quan
Thuế quan

Số nước
23
13
38
26
26


Bài tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế
1964-1967 Geneva
(Vòng
Kenedy)
1973-1979 Geneva
(Vòng Tokyo)
1986-1994 Geneva
(Vòng
Uruguay)

Thuế quan và các biện pháp chống bán phá giá


62

Thuế quan, các biện pháp phi quan thuế, các 102
hiệp định "khung"
Thuế quan, các biện pháp phi quan thuế, dịch 123
vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, giải quyết tranh
chấp, hàng dệt, nơng nghiệp, thành lập WTO,
v.v...

N
ăm
vịng
đàm
phán
đầu tiên chủ yếu tập trung vào đàm phán giảm thuế quan. Bắt đầu từ Vòng đàm phán Kenedy, nội
dung của các vòng đàm phán mở rộng dần sang các lĩnh vực khác. Vòng đàm phán cuối cùng Vòng Uruguay - đã mở rộng nội dung sang hầu hết các lĩnh vực của thương mại bao gồm: thương
mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ... và cho ra đời một tổ chức mới thay thế
cho GATT - Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Có thể nói, trong 48 năm tồn tại của mình, GATT đã có những đóng góp to lớn vào việc thúc
đẩy và đảm bảo thuận lợi hoá và tự do hoá thương mại thế giới. Số lượng các bên tham gia cũng
tăng nhanh. Cho tới trước khi Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được thành lập vào ngày
1/1/1995, GATT đã có 124 bên ký kết và đang tiếp nhận 25 đơn xin gia nhập. Nội dung của GATT
ngày một bao trùm và quy mô ngày một lớn: bắt đầu từ việc giảm thuế quan cho tới các biện pháp
phi thuế, dịch vụ, sở hữu trí tuệ, đầu tư, và tìm kiếm một cơ chế quốc tế giải quyết các tranh chấp
thương mại giữa các quốc gia. Từ mức thuế trung bình 40% của năm 1948, đến năm 1995, mức
thuế trung bình của các nước phát triển chỉ còn khoảng 4% và thuế quan trung bình của các nước
đang phát triển cịn khoảng 15%.
Lúc đầu, GATT chỉ có 16 thành viên như Anh, Mỹ, Pháp, Canada, Brazil... Sau đó, số lượng các
thành viên GATT tăng dần lên, đến năm 1994 thì GATT có 128 thành viên. Nhưng các nước thành

viên của tổ chức này nhận thấy khuôn khổ hoạt động của GATT đã quá chật chội và cản trở buôn
bán trong một thế giới ln ln vận động, biến đổi.
Sau Vịng đàm phán Uruguay kéo dài 8 năm, đến năm 1995, GATT được thay thế bằng WTO Tổ chức Thương mại thế giới. Đó là một bước tiến dài của nền thương mại toàn cầu. Đến nay, WTO
có 150 thành viên chính thức, 29 quan sát viên chiếm khoảng 90% dân số thế giới, 95% GDP và
95% giá trị thương mại toàn cầu. WTO là tổ chức quốc tế lớn thứ hai thế giới sau Liên Hiệp Quốc.
WTO có trụ sở tại Geneva (Thụy Sĩ) chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/1/1995.
2. Các nguyên tắc của GATT
a) Không phân biệt đối xử(non-discrimination): theo tinh thần khơng có sự phân biệt đối xử giữa
hàng hóa của các nước khác nhau. Nguyên tắc này được quy định cụ thể qua "quy tắc tối huệ quốc"
và " quy tắc đối xử quốc gia".
- Quy tắc tối huệ quốc(MFN)với nội dung chủ yếu: yêu cầu mỗi thành viên phải áp dụng các quy
tắc thuế quan một cách công bằng cho tất cả các thành viên trong WTO.
- Quy tắc đối xử quốc gia: Yêu cầu mỗi thành viên WTO phải đối xử các sản phẩm nhập khẩu một
cách công bằng như những sản phẩm nội địa của họ một khi sản phẩm nhập khẩu vào bên trong
biên giới nước này.
b) Bảo hộ thông qua thuế quan: Nguyên tắc quan trọng thứ hai của GATT là mỗi quốc gia thành
viên chỉ có thể bảo hộ ngành cơng nghiệp của nước mình thơng qua việc áp dụng thuế quan. Hạn
ngạch và các hạn chế định lượng khác bị ngăn cấm áp dụng.
c) Minh bạch: Các quy định của thành viên GATT phải được công bố một cách công khai cho các
thành viên.
3


4

[TYPE THE DOCUMENT TITLE]

Ngồi ra cịn có một số ngun tắc về sự miễn trừ cho một số thành viên khỏi việc tuân thủ các
nghĩa vụ của GATT chỉ trong những trường hợp đặc biệt đã được quy định cụ thể và khơng nhằm
mục đích" hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế" và " phân biệt đối xử tuỳ tiện và không lý

giải được.
3. Sự ra đời của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
Mặc dù đã đạt được những thành công lớn, nhưng đến cuối những năm 80, đầu 90, trước những
biến chuyển của tình hình thương mại quốc tế và sự phát triển của khoa học-kỹ thuật, GATT bắt
đầu tỏ ra có những bất cập, khơng theo kịp tình hình.
- Thứ nhất, những thành cơng của GATT trong việc giảm và ràng buộc thuế quan ở mức
thấp cộng với một loạt các cuộc suy thoái kinh tế trong những năm 70 và 80 đã thúc đẩy các nước
tạo ra các loại hình bảo hộ phi quan thuế khác nhau để đối phó với hàng nhập khẩu; hoặc ký kết các
thoả thuận song phương dàn xếp thị trường giữa các chính phủ Tây Âu và Bắc Mỹ, đồng thời nhiều
hình thức hỗ trợ và trợ cấp mới đã xuất hiện trong thời gian này. Những biến đổi này có nguy cơ
làm giảm và mất đi những giá trị mà việc giảm thuế quan mang lại cho thương mại quốc tế. Trong
khi đó, phạm vi của GATT không cho phép đề cập một cách cụ thể và sâu rộng đến các vấn đề này.
- Thứ hai, đến những năm 80, GATT đã khơng cịn thích ứng với thực tiễn thương mại thế
giới. Khi GATT được thành lập năm 1948, Hiệp định này chủ yếu điều tiết thương mại hàng hố
hữu hình. Từ đó tới nay, thương mại quốc tế đã phát triển nhanh chóng, mở rộng sang cả các lĩnh
vực thương mại dịch vụ như ngân hàng, bảo hiểm, vận tải hàng không, vận tải biển, du lịch, xây
dựng, tư vấn... và các loại hình thương mại dịch vụ này, cùng với các vấn đề thương mại trong đầu
tư và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại đã phát triển nhanh chóng và trở thành
một bộ phận quan trọng của thương mại quốc tế.
- Thứ ba, trong một số lĩnh vực của thương mại hàng hố, GATT cịn có những lỗ hổng cần
phải được cải thiện. Ví dụ, trong nơng nghiệp và hàng dệt may, các cố gắng tự do hoá thương mại
đã không đạt được thành công lớn. Kết quả là còn rất nhiều ngoại lệ với các quy tắc chung trong hai
lĩnh vực thương mại này.
- Thứ tư, về mặt cơ cấu tổ chức và cơ chế giải quyết tranh chấp, GATT cũng tỏ ra khơng
thích ứng với tình hình thế giới. GATT chỉ là một hiệp định, việc tham gia mang tính chất tuỳ ý.
Thương mại quốc tế ở những năm 80 và 90 địi hỏi phải có một tổ chức thường trực, có nền tảng
pháp lý vững chắc để đảm bảo thực thi các hiệp định, quy định chung của thương mại quốc tế. Về
hệ thống giải quyết tranh chấp, GATT chưa có một cơ chế điều tiết thủ tục tố tụng chặt chẽ, không
đưa ra một thời gian biểu nhất định, do đó, các vụ việc tranh chấp thường bị kéo dài, dễ bị bế tắc.
Để thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế một cách hiệu quả, rõ ràng hệ thống này cần phải được

cải tiến.
Những yếu tố trên, kết hợp với một số nhân tố khác đã thuyết phục các bên tham gia GATT cần
phải có nỗ lực để củng cố và mở rộng hệ thống thương mại đa biên. Từ năm 1986 đến 1994, Hiệp
định GATT và các hiệp định phụ trợ của nó đã được các nước thảo luận sửa đổi và cập nhật để thích
ứng với điều kiện thay đổi của mơi trường thương mại thế giới. Hiệp định GATT 1947, cùng với
các quyết định đi kèm và một vài biên bản giải thích khác đã hợp thành GATT 1994. Một số hiệp
định riêng biệt cũng đạt được trong các lĩnh vực như Nông nghiệp, Dệt may, Trợ cấp, Tự vệ và các
lĩnh vực khác; cùng với GATT 1994, chúng tạo thành các yếu tố của các Hiệp định Thương mại đa
phương về Thương mại Hàng hố. Vịng đàm phán Uruguay cũng thông qua một loạt các quy định
mới điều chỉnh thương mại Dịch vụ và Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đến thương mại. Một trong
những thành công lớn nhất của vòng đàm phán lần này là, cuối Vòng đàm phán Uruguay, các nước


Bài tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế
đã cho ra Tuyên bố Marrakesh thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), bắt đầu đi vào hoạt
động từ ngày 1/1/1995.
Năm 1999, WTO tổ chức vòng đàm phán thứ 9-Vòng đàm phán Doha tại thành phố Doha (một
thành phố của Quatar). Nội dung chính của vịng Doha là bàn biện pháp giảm thuế quan, mở cửa thị
trường hàng nông sản, phi nông sản, dịch vụ nhằm thúc đẩy thương mại hóa tồn cầu.
Đối với những nước đang phát triển, đây là một vịng đàm phán rất có ý nghĩa, vì nếu Doha kết
thúc thì hàng hóa của các nước đang phát triển, chủ yếu là hàng nông sản, sẽ có cơ hội thâm nhập
thị trường các nước phát triển do hàng rào thuế quan sẽ được giảm rất lớn.
II. TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)
Trụ sở chính WTO: Centre William Rappard, Geneva, Thụy Sĩ
1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của WTO bao gồm (xếp theo thứ tự thẩm quyền từ cao xuống thấp):
• Hội nghị Bộ trưởng: Bao gồm các Bộ trưởng thương mại – kinh tế đại diện cho tất cả các nước
thành viên; Họp 2 năm 1 lần để quyết định các vấn đề quan trọng của WTO;
• Đại hội đồng: Bao gồm đại diện tất cả các thành viên; thực hiện chức năng của Hội nghị Bộ
trưởng trong khoảng giữa hai kỳ hội nghị của cơ quan này; Đại hội đồng cũng đóng vai trò là Cơ

quan giải quyết tranh chấp (DSB) và Cơ quan rà sốt các chính sách thương mại;
• Các Hội đồng Thương mại Hàng hoá, Thương mại dịch vụ, Các vấn đề Sở hữu trí tuệ liên quan
đến Thương mại; Các Uỷ ban, Nhóm cơng tác: Là các cơ quan được thành lập để hỗ trợ hoạt
động của Đại hội đồng trong từng lĩnh vực; tất cả các thành viên WTO đều có thể cử đại diện tham
gia các cơ quan này;
• Ban Thư ký: Ban Thư ký bao gồm Tổng Giám đốc WTO, 03 Phó Tổng Giám đốc và các Vụ,
Ban giúp việc với khoảng 500 nhân viên, làm việc độc lập không phụ thuộc vào bất kỳ chính phủ
nào.
Ngày 1/9/2013 nhà ngoại giao người Brazil Roberto Azevedo đã chính thức nhậm chức Tổng
Giám đốc Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), thay ông Pascal Lamy kết thúc nhiệm kỳ ngày
31/8/2013.
Ông Roberto Azevedo được Đại hội đồng WTO bổ nhiệm vào vị trí người đứng đầu tổ chức thương
mại lớn nhất thế giới sau 3 vòng bầu chọn. Ông Azevedo là một trong hai gương mặt lọt vào vòng
đề cử cuối cùng với cựu Bộ trưởng Thương mại và Công nghiệp Mexico Herminio Blanco
Mendoza.

5


6

[TYPE THE DOCUMENT TITLE]

15/4/2016, tại trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã tiếp Tổng Giám đốc WTO
Roberto Azevedo
2. Nguyên tắc hoạt động
a/ Thương mại không phân biệt đối xử:
1. Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN)
2. Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN)
b/ Thương mại ngày càng tự do hơn (từng bước và bằng con đường đàm phán)

c/ Dễ dự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch
Về phương diện pháp lý, Ðịnh ước cuối cùng của vòng đàm phán Uruguay ký ngày 15-4-1999 tại
Marrakesh là một văn kiện pháp lý có phạm vi điều chỉnh rộng lớn nhất và có tính chất kỹ thuật
pháp lý phức tạp nhất trong lịch sử ngoại giao và luật pháp quốc tế. Về dung lượng, các hiệp định
được ký tại Marrakesh và các phụ lục kèm theo bao gồm 50.000 trang, trong đó riêng 500 trang quy
định về các nguyên tắc và nghĩa vụ pháp lý chung của các nước thành viên như sau:
Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới;
- 20 hiệp định đa phương về thương mại hàng hoá;
- 4 hiệp định đa phương về thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ, giải quyết tranh chấp, kiểm điểm
chính sách thương mại;
- 4 hiệp định nhiều bên về Hàng không dân dụng, mua sắm của chính phủ, sản phẩm sữa và sản
phẩm thịt bò;
- 23 tuyên bố (declaration) và quyết định (decision) liên quan đến một số vấn đề chưa đạt được thỏa
thuận trong vòng đàm phán Uruguay.
Tổ chức thương mại thế giới được xây dựng dựa trên bốn nguyên tắc pháp lý nền tảng là: tối huệ
quốc; đãi ngộ quốc gia; mở cửa thị trường và cạnh tranh công bằng
3. Mục tiêu:


Bài tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế
WTO thừa nhận các mục tiêu của GATT, tức là quan hệ giữa các nước thành viên trong thương
mại và kinh tế sẽ được tiến hành nhằm:
- Nâng cao mức sống;
- Bảo đảm tạo đầy đủ việc làm, đảm bảo tăng trưởng vững chắc thu nhập và nhu cầu thực tế;
- Phát triển việc sử dụng các nguồn lực của thế giới;
- Mở rộng sản xuất và trao đổi hàng hoá.
4. Nhiệm vụ của WTO
WTO được thành lập với 04 nhiệm vụ chủ yếu:
• Thúc đẩy việc thực hiện các Hiệp định và cam kết đã đạt được trong khuôn khổ WTO (và
cả những cam kết trong tương lai, nếu có);

• Tạo diễn đàn để các thành viên tiếp tục đàm phán, ký kết những Hiệp định, cam kết mới về
tự do hoá và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại;
• Giải quyết các tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên WTO; và
• Rà sốt định kỳ các chính sách thương mại của các thành viên.
5. Chức năng
Theo Hiệp định Marrakesh thành lập WTO, tổ chức này có năm chức năng cơ bản như sau:
1)Tạo thuận lợi cho việc thực thi, quản lý và tiến hành các mục tiêu của Hiệp định này và
các Hiệp định thương mại đa biên khác, cũng như các Hiệp định nhiều bên.
2) Tạo ra diễn đàn đàm phán giữa các nước thành viên về quan hệ thương mại giữa các nước
này về các vấn đề được đề cập đến trong các Hiệp định WTO, và thực thi kết quả của các cuộc đàm
phán đó.
3) Giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên trên cơ sở Quy định và Thủ tục Giải quyết
Tranh chấp.
4) Thực hiện rà sốt chính sách thương mại thơng qua Cơ chế Rà sốt Chính sách Thương
mại
5) Nhằm đạt được một sự nhất quán hơn nữa trong việc hoạch định chính sách thương mại
tồn cầu, khi thích hợp, WTO sẽ phối hợp với IMF, WB và các cơ quan của các tổ chức này.
III.
SO SÁNH GATT VÀ WTO
1. Giống nhau
- Tổ chức quốc tế quản lý luật lệ giữa các quốc gia trong hoạt động thương mại quốc tế.
- Lấy MFN (nguyên tắc tối huệ quốc) là nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất – giành sự ưu
đãi công bằng cho tất cả quốc gia thành viên.
- Là hệ thống các quy định quốc tế chung, diễn đàn thương lượng đa phương lớn nhất, cơ
chế kiểm điểm chính sách thương mại quốc tế của các quốc gia thành viên nhằm thúc
đẩy q trình tự do hóa thương mại giữa các thành viên.
- Nền tảng để xây dựng các vòng đàm phán đa phương giữa các quốc gia thành viên. VD:
vòng đàm phán Uruguay (1968-1994) tiến tới thành lập WTO từ GATT.
- Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác như IMF (Quỹ tiền tệ Quốc tế), WB (Ngân hang
thế giới), trong việc hoạch định chính sách và dự báo xu hướng phát triển của kinh tế

toàn cầu.
- Đưa ra một só ngoại lệ (exception) và miễn trừ (waiter) quan trọng đối với MFN khi áp
dụng với các nước đang phát triển.
2. Khác nhau
Tiêu chí
Cơ cấu

GATT
WTO
Khơng có thể chế, chỉ có ban Cơ cấu rõ ràng: bộ máy tổ chức,
thư kí nhỏ  thành lập tổ chức thư kí thường trực, 450 nhân
7


8

[TYPE THE DOCUMENT TITLE]

Bản chất

Phạm vi áp dụng

thương mại quốc tế vào những
năm 40.
- Áp dụng các hiệp định mang
tính tạm thời (thay đổi và bổ
sung qua các vòng đàm phán).
- Là những công cụ đa phương
(Plurilateral agreement), áp
dụng mang tính chọn lựa.

Được áp dụng cho thương mại
hàng hóa.

Phương thức hoạt - Không quản lý luật lệ thương
mại của các thành viên.
động
- Giải quyết tranh chấp khó khan
khơng dựa trên cơ chế chuẩn
mực.

viên được lãnh đạo bởi 1 giám
đốc và 4 phó giám đốc.
- Mang tính cam kết cố định và
vĩnh viễn (gồm gói 56 văn kiện
Hiệp định mà tất cả các thành
viên phải áp dụng).
- Là những hiệp định đa biên
(multilateral agreement), áp
dụng mang tính bắt buộc.
Áp dụng cho cả thương mại hàng
hóa, thương mại dịch vụ,sở hữu
trí tuệ, biện pháp đầu tư liên
quan đến thương mại.
- Tổ chức quản lí luật lệ giữa các
quốc gia trong hoạt động
thương mại.
- Giải quyết tranh chấp nhanh
chóng: có quy trình và thời gian
biểu chặt chẽ.



Bài tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế
B)CAM KẾT CỦA VIỆT NAM VỚI WTO VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA WTO ĐẾN VIỆT NAM.
I) CAM KẾT CỦA VIỆT NAM VỚI WTO
1)Hiệp định GATT
a)Thuế quan
- Đàm phán mở cửa thị trường hàng hóa của Việt Namkhi gia nhập WTO tập trung vào vấn đề
thuế nhập khẩu và các biện pháp phi thuế. Về thuế nhập khẩu,Việt Nam đã đàm phán với các nước
đối tác WTO trong các vấn đề:
 Ràng buộc tất cả các dòng thuế trong Biểu thuế nhập khẩu (tức là Việt Nam đưa ra cam kết
vềcác mức thuế nhập khẩu tối đa có thể áp dụngđối với tất cả các mặt hàng nhập khẩu vào
Việt Nam)
 Chỉ dùng thuế nhập khẩu làm công cụ để bảo hộ duy nhất.
 Cắt giảm thuế nhập khẩu, nhất là đối với cácmặt hàng đang có thuế suất áp dụng cao
(haycịn gọi là thuế suất đỉnh) và các mặt hàng màcác nước thành viên WTO khác có lợi ích
thương mại lớn
 Tham gia các hiệp định tự do hoá theo ngànhcủa WTO để cắt giảm tồn bộ thuế áp dụng
chongành đó xuống mức 0% (Hiệp định công nghệthông tin, Hiệp định về thiết bị máy bay
dân dụng,thiết bị y tế) hoặc hài hồ thuế suất ở mức thấp (Hiệp định hố chất, Hiệp định
hàng dệt may).
Sơ lược kết quả đàm phán thuế quan trong WTO của Việt Nam







Số dịng thuế có cam kết : tồn bộ Biểu thuế (10.600 dịng);
Mức giảm thuế bình qn tồn Biểu thuế : khoảng 23% (từ mức là 17,4% năm 2006 xuống

còn 13,4%, thực hiện dần trong vòng 5-7 năm);
Số dòng thuế cam kết giảm : khoảng 3.800 dịng thuế (chiếm 35,5% số dịng của Biểu
thuế); nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản
phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc thiết bị điện-điện tử, thịt (lợn, bò), phụ
phẩm;
Số dòng thuế giữ ở mức thuế hiện hành (cam kết không tăng thêm): khoảng 3.700 dòng
(chiếm 34,5% số dòng của Biểu thuế);
Số dòng thuế ràng buộc theo mức thuế trần (cao hơn mức thuế suất hiện hành với 3.170
dòng thuế (chiếm 30% số dòng của Biểu thuế), chủ yếu là đối với các nhóm hàng như xăng
dầu, kim loại, hoá chất, một số phương tiện vận tải.

- Ngồi ra VN cịn tham gia vào các hiệp định có mức giảm thuế rất cao. Việt Nam cam kết tham
gia các hiệp định tự do hóa theo ngành sau đây:
Sản phẩm Công nghệ thông tin, Dệt may, Thiết bị y tế: tham gia toàn bộ
Thiết bị máy bay, Hóa chất, Thiết bị xây dựng: tham gia một phần
Bảng 3 – Mức cam kết cắt giảm thuế của Việt Nam theo một số Hiệp định ngành của WTO
Hiệp định tự do hố theo ngành

Số dịng
thuế

Thuế suất cam kết
cuối cùng %)

330

Thuế suất MFN
(%) tại thời
điểm gia nhập
5,2%


1. HĐ công nghệ thơng tin ITAtham gia 100%
2. HĐ hài hồ hố chất CH-

1.300/1.600

6,8%

4,4%

0%

9


10 [TYPE THE DOCUMENT TITLE]
tham gia 81%
89
4,2%
2,6%
3. HĐ thiết bị máy bay dân dụng
CA- tham gia hầu hết
1.170
37,2%
13,2%
4. HĐ dệt may TXT- tham gia
100%
81
2,6%
0%

5. HĐ thiết bị y tế ME- tham gia
100%
Ngồi ra, Việt Nam cịn tham gia một phần vào một số Hiệp định khác như Hiệp định về thiết
bị khoa học, thiết bị xây dựng…
b)Thuế nội địa.
- Việt Nam cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của WTO khi ban hành và áp dụng các luật, quy
định và các biện pháp khác liên quan đến thuế nội địa (trừ các quy định liên quan đến rượu và bia),
đặc biệt lànguyên tắc không phân biệt đối xử, kể từ thời điểm gia nhập WTO. Với cam kết này, cả
hai loại vi phạm hiển nhiên và vi phạm trá hình đối với nguyên tắc đối xử quốc gia đều không được
phép (Đoạn 198, Báo cáo của Ban Công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO).
Trên thực tế, Việt Nam đã bãi bỏ sự phân biệt đối xử về mức thuế tiêu thụ đặc biệt giữa ô tô sản
xuất trong nước và ô tô cùng loại nhập khẩu, giữa thuốc lá sản xuất từ nguyên liệu trong nước và
sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu từ 1/1/2006 do kết quả của quá trình đàm phán gia nhập WTO.
Riêng đối với thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia, Việt Nam cam kết trong vòng 3 năm kể từ
thời điểm gia nhập WTO sẽ áp dụng thống nhất một mức thuế tiêu thụ đặc biệt (có thể là thuế phần
trăm hoặc thuế tuyệt đối) với rượu từ 20 độ cồn trở lên và một mức thuế phần trăm thuế tiêu thụ đặc
biệt với bia các loại.
c)Cam kết về hạn chế số lượng nhập khẩu
- Việt Nam cam kết từ thời điểm gia nhập WTO sẽ không áp dụng mới và không áp dụng trở lại
các biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu không phù hợp với quy định của WTO.
- Ngoài các trường hợp hạn chế định lượng vì lợi ích cơng cộng phù hợp với WTO, Việt Nam cam
kết như sau:
+ Về việc bãi bỏ các biện pháp hạn ngạch đangđược áp dụng trước thời điểm gia nhập:
Bãi bỏ hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may kể từthời điểm gia nhập;
Bãi bỏ tất cả các biện pháp hạn ngạch nhập khẩutrừ hạn ngạch thuế quan đối với thuốc lá
nguyênliệu, trứng gia cầm, đường thô và đường tinh luyện, muối;
+ Về việc bãi bỏ các biện pháp cấm nhập khẩuđang được áp dụng trước thời điểm gia nhập:
Bãi bỏ biện pháp cấm nhập khẩu thuốc lá điếu vàxì gà với điều kiện là việc nhập khẩu chỉ được
thực hiện bởi một doanh nghiệp duy nhất làVINATABA và phải được Bộ Công Thương cấp giấy
phép nhập khẩu tự động;

Bãi bỏ biện pháp cấm nhập khẩu đối với khẩu ô tôcũ không quá 5 năm sử dụng (việc nhập
khẩukhông cần giấy phép của Bộ Công Thương, chỉlàm thủ tục trực tiếp tại hải quan cửa khẩu);Cho
phép nhập khẩu đối với các phần mềm,thiết bị mã hoá thuộc diện tiêu dùng đại chúng(khơng liên
quan đến bí mật quốc gia) (việc nhậpkhẩu không cần giấy phép của Bộ Công Thương,chỉ làm thủ
tục trực tiếp tại hải quan cửa khẩu);
Bãi bỏ biện pháp cấm nhập khẩu đối với xe máycó dung tích từ 175 cm3trở lên từ ngày31/5/2007
với điều kiện người điều khiển xe phải được cấp bằng lái theo quy định của Bộ Giaothông Vận tải
và việc nhập khẩu phải được BộCông Thương cấp giấy phép nhập khẩu tự động
+ Duy trì biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩudưới hình thức hạn ngạch thuế quan (thay
thếcho giấy phép nhập khẩu trước đây, nếu có) đốivới các mặt hàng sau đây:
Thuốc lá nguyên liệu;Trứng gia cầm;Đường thô và đường tinh luyện;Muối


Bài tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế

11


12 [TYPE THE DOCUMENT TITLE]
2)Hiệp định GATS
- Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam về dịch vụ được nêu tại 03 nhóm quy định sau đây:
a)Biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam (cam kết cụ thể trong từng ngành dịch vụ có cam kết).
Trong Biểu cam kết dịch vụ của mình, Việt Nam đãđưa ra cam kết mở cửa (phải cho phép nhà đầu
tưnước ngoài tiếp cận thị trường Việt Nam tối thiểu ởmức như đã cam kết) đối với 11 ngành dịch
vụ (baogồm khoảng 110 phân ngành dịch vụ):
(i) Dịch vụ kinh doanh;
(ii) Dịch vụ thông tin;
(iii) Dịch vụ xây dựng và các dịch vụ liên quan;
(iv) Dịch vụ phân phối;
(v) Dịch vụ giáo dục;

(vi) Dịch vụ mơi trường;
(vii) Dịch vụ tài chính;
(viii) Dịch vụ y tế và xã hội;
(ix) Dịch vụ du lịch;
(x) Dịch vụ văn hóa, giải trí và thể thao;
(xi) Dịch vụ vận tải.
So sánh với phân loại các ngành dịch vụ của WTO,ngành dịch vụ duy nhất mà Việt Nam không
cam kết là “các dịch vụ khác”. Đối với những lĩnh vực dịch vụ mà Việt Nam đã cam kết thì việc mở
cửa thị trường cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài của Việt Nam trên thực tế phải thực
hiện tối thiểu là theo mức đã cam kết và theo lộ trình cam kết. Đồng thời, Việt Nam cũng phải tuân
thủ các nghĩa vụ khác trong cam kết cam kết chung về dịch vụ (còn gọi là cam kết nền)và trong
Hiệp định Thương mại dịch vụ (GATS) của WTO (về những vấn đề mà cam kết cụ thể không quy
định).
- Những lĩnh vực dịch vụ nào Việt Nam chưa cam kết thì Việt Nam hồn tồn có quyền quyết định
về mức mở cửa thị trường và thời hạn mở cửa tùy thuộc vào tình hình và nhu cầu thực tế của Việt
Nam.
b)Cam kết nền về dịch vụ -Cam kết về minh bạch hố và khơng phân biệt đối xử trong Phần
về dịch vụ trong Báo cáo của Ban Công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO;
- Theo cam kết nền về dịch vụ, Việt Nam cam kết cho phép nhà đầu tư nước ngoài được tham gia
cung cấp dịch vụ tại Việt Nam dưới các hình thức
Hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác Việt Nam;
Doanh nghiệp liên doanh với đối tác Việt Nam;
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Tuy nhiên, đây chỉ là cam kết nền (cam kết chung). Điều kiện tham gia thị trường đối với mỗi
hình thức cũng như lộ trình thực hiện (thời điểm cho phép) trong từng ngành, phân ngành dịch vụ sẽ
căn cứ vào cam kết trong từng ngành, phân ngành cụ thể.
- Việt Nam chưa cam kết cho phép các doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài được lập chi nhánh tại
Việt Nam, trừ trong một số dịch vụ cụ thể (nêu trong Biểu cam kết đối với từng phân ngành).Cụ
thể:
Theo cam kết, Việt Nam phải cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài (thành viên WTO) thành lập

doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam ngay từ khi gia nhập (11/ 1/2007) trong những
ngành/phân ngành dịch vụ sau đây: nhóm các Dịch vụ chun mơn; Dịch vụ xây dựng; Dịch vụ
bảo hiểm; Dịch vụ ngân hàng Dịch vụ y tế (chỉ giới hạn ở các dịch vụ bệnh viện, dịch vụ nha
khoa và khám bệnh); Dịch vụ du lịch (chỉ giới hạn ở các dịch vụ khách sạn, nhà hàng, dịch vụ đại


Bài tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế
lý lữ hành và điều hành tour du lịch).
Đối với việc lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Việt Nam cam kết cho các tổ chức, cá nhân
nước ngoài (thành viên WTO) thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam sau một
thời gian nhất định kể từ ngày gia nhập WTO (gọi là lộ trình) trong những ngành/phân ngành sau
đây:
- Nhóm các Dịch vụ chun mơn (bao gồm dịch vụ quy hoạch đô thị và kiến trúc cảnh quan đô thị,
dịch vụ nghiên cứu thị trường, dịch vụ liên quan đến khai thác mỏ, dịch vụ liên quan đến sản xuất,
dịch vụ liên quan đến tư vấn khoa học kỹ thuật, dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết
bị);Dịch vụ chuyển phát; Dịch vụ phân phối (dịch vụ bán buôn, dịch vụ bán lẻ, dịch vụ đại lý hoa
hồng, dịch vụ nhượng quyền thương mại); Dịch vụ môi trường (dịch vụ xử lý nước thải, dịch vụ
xử lý rác thải, dịch vụ làm sạch khí thải và dịch vụ xử lý tiếng ồn, dịch vụ đánh giá tác động mơi
trường); Dịch vụ chứng khốn;Một số dịch vụ vận tải (vận tải biển quốc tế, dịch vụ kho bãi
container, dịch vụ đặt giữ chỗ trong vận tải hàng không, dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa máy bay).
- Về lập chi nhánh, Việt Nam không cam kết cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được lập chi
nhánh tại Việt Nam để cung cấp dịch vụ trừ các ngành sau:Dịch vụ pháp lý; Dịch vụ máy tính và
các dịch vụ liên quan;Dịch vụ tư vấn quản lý; Dịch vụ liên quan đến tư vấn quản lý; Dịch vụ xây
dựng; Dịch vụ nhượng quyền thương mại Dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ;Dịch vụ ngân hàng;Một
số dịch vụ chứng khoán (dịch vụ quản lý tài sản, thanh toán và thanh tốn bù trừ…)
- Cịn đối với các cá nhân cung cấp dịch vụ là người nước ngoài, Việt Nam cam kết:
+ Cho phép các nhà quản lý, chuyên gia, giám đốc điều hành, chuyên gia của các doanh nghiệp
nước ngoài được nhập cảnh, lưu trú và làm việc tại hiện diện thương mại (liên doanh, chi nhánh…)
của các doanh nghiệp này tại Việt Nam;
+ Cho phép những người chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương

mại, nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng (đối với dịch vụ máy tính và dịch vụ tư vấn kỹ thuật) được
nhập cảnh và cung cấp dịch vụ tại Việt Nam.
Riêng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép trước khi
Việt Nam gia nhập WTO (11/1/2007)thì vẫn được Việt Nam cam kết bảo đảm tiếp tục được hưởng
các điều kiện, ưu đãi như quy định trong giấy phép đầu tư và sẽ không bị ảnh hưởng bởi các cam
kết dịch vụ của Việt Nam trong WTO.
c) Hiệp định GATS (về các vấn đề chung).
- Về thứ tự áp dụng, ưu tiên áp dụng quy định nhóm a, nếu nhóm a khơng quy định thì mới áp
dụngnhóm b, nếu cả nhóm a và b khơng quy định thì áp dụng quy định của nhóm c.
Đối với những lĩnh vực dịch vụ mà Việt Nam đã cam kết thì việc mở cửa thị trường cho dịch vụ và
nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài của Việt Nam trên thực tế phải thực hiện tối thiểu là theo mức đã
cam kết và theo lộ trình cam kết. Đồng thời, Việt Nam cũng phải tuân thủ các nghĩa vụ khác trong
cam kết cam kết chung về dịch vụ (còn gọi là cam kết nền) và trong Hiệp định Thương mại dịch vụ
(GATS) của WTO (về những vấn đề mà cam kết cụ thể không quy định).
Những lĩnh vực dịch vụ nào Việt Nam chưa cam kết thì Việt Nam hồn tồn có quyền quyết định
về mức mở cửa thị trường và thời hạn mở cửa tùy thuộc vào tình hình và nhu cầu thực tế của Việt
Nam.
3)Hiệp định TRIMS
- Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO từ 1/2007 và chúng ta đã cam kết thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ quy định trong TRIMs kể từ thời điểm gia nhập.
- Cam kết loại bỏ dần các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại không phù hợp với WTO
( như tỷ lệ nội địa hóa, phát triển nguồn nguyên liệu trong nước …) trong 5 năm, và các quy định
khác (yêu cầu tỷ lệ xuất khẩu bắt buộc,…) trong khung thời gian tương tự.
13


14 [TYPE THE DOCUMENT TITLE]
Việt Nam cam kết mở cửa thị trường, đầu tư liên quan đến thương mại, không bắt buộc nhà đầu tư
thực hiện các yêu cầu như:
+ Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản

xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;
+ Xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định, hạn chế số lượng, giá trị hàng hóa và dịch
vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng hàng hóa trong nước;
+ Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu
hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
+ Đạt được tỷ lệ nội địa hóa nhất định trong hàng hóa sản xuất.
- Tuy nhiên, hiện nay chúng ta vẫn chưa thực hiện các biện pháp cam kết trong Hiệp định như chính
sách nội địa hóa, u cầu cân đối ngoại tệ… do chúng ta có thời gian quá độ 5 năm theo quy định
của TRIMs.
- Việt Nam đã cam kết tuân thủ hoàn toàn Hiệp định TRIMs ngay khi trở thành viên chính thức của
WTO, cam kết xố bỏ các rào cản về đầu tư, với mục tiêu tổng thể để tăng cường tính hấp dẫn,
thơng thống và minh bạch của mơi trường đầu tư nước ngồi tại Việt Nam.
4)Hiệp định TRIPS
Cam kết của Việt Nam trong hiệp định TRIPS.
a)Cam kết chung.
- Chính phủ Việt Nam đã có những nỗ lực quan trọng trong suốt những năm qua để những quy định
và luật pháp của Việt Nam về SHTT phù hợp với Hiệp định TRIPS.Việt Nam đã áp dụng nguyên
tắc NT theo quy định của Công ước Paris về Bảo hộ sở hữu công nghiệp và áp dụng ngun tắc
MFN đối với cơng dân nước ngồi phù hợp với các điều ước quốc tế khác mà Việt Nam là thành
viên.
b)Cam kết cụ thể:
- Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền SHTT (TRIPS) - WTO buộc VN
phải đạt được hai chuẩn mực lớn về nội dung bảo hộ (tính đầy đủ) và về hiệu lực thực thi pháp luật
(tính hiệu quả) của hệ thống SHTT.
- Thứ nhất tiêu chuẩn về nội dung bảo hộ, bao gồm cả thủ tục xác lập và duy trì quyền SHTT.,Gồm
có:
+Về bản quyền tác giả và các quyền liên quan:
Từ năm 2005, Việt Nam đã ban hành Luật sở hữu trí tuệ. Vấn đề bản quyền tác giả đã được quy
định và áp dụng theo Luật SHTT 2005 và Bộ Luật Dân sự 2005. Theo đó, quyền tác giả đối với
những tác phẩm gốc được bảo hộ không phân biệt hình thức, ngơn ngữ thể hiện và chất lượng của

tác phẩm.Thời gian bảo hộ là 50 năm đối với phim, ảnh 25 năm, các loại khác 50 năm hoặc suốt đời
tác giả cộng thêm 50 năm….. Trong quá trình đàm phán, liên quan đến việc áp dụng nguyên tắc đối
xử quốc gia, đại diện của Việt Nam nói rằng, Luật SHTT năm 2005 bảo đảm thực hiện điều 3 của
Hiệp định TRIPS.
+Về nhãn hiệu, bao gồm cả nhãn hiệu dịch vụ:
Nhãn hiệu được bảo hộ theo quy định tại các điều từ 750 -753 của Bộ Luật Dân sự 2005 và Phần
III của Luật SHTT năm 2005.Theo đó thời gian bảo hộ là 5 năm cho mỗi lần đăng kí hoặc đăng ký
lại. Việt Nam đã xác nhận rằng trong quá trình soạn thảo Luật SHTT, Việt Nam đã tham khảo các
quy định và đảm bảo hệ thống bảo hộ nhãn hiệu của Việt Nam hoàn toàn phù hợp với Hiệp định
TRIPS.
+Về chỉ dẫn địa lý, bao gồm cả tên gọi xuất xứ hàng hóa:
Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ theo quy định tại các điều từ 750-753 của Bộ Luật Dân sự năm 2005


Bài tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế
và Phần III của Luật SHTT năm 2005. Việt Nam lưu ý một chỉ dẫn địa lý sẽ không được bảo hộ nếu
đã trở thành tên gọi chung ở Việt Nam. Chỉ dẫn địa lý nước ngoài được bảo hộ ở nước xuất xứ mới
có thể được bảo hộ ở Việt Nam. Bất kỳ chủ thể nào có quyền, theo luật pháp của nước ngoài, sở
hữu, sử dụng hoặc nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý ở nước xuất xứ đều có quyền nộp đơn đăng ký
chỉ dẫn địa lý đó tại Việt Nam và có thể được ghi nhận trong Đăng bạ chỉ dẫn địa lý Việt Nam.
+ Kiểu dáng công nghiệp:
Pháp luật hiện hành của VN phù hợp với các yêu cầu của Điều 26.1 Hiệp định TRIPS. VN lưu ý,
mặc dù các quy định liên quan không được diễn đạt giống hệt như lời văn của Hiệp định TRIPS
nhưng các quy định của các Điều 123.1(a), 124.2 và 126.1 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 cũng
đã bao hàm việc sản xuất, bán hoặc nhập khẩu sản phẩm mang kiểu dáng “về cơ bản là bản sao” của
kiểu dáng được bảo hộ.
+ Sáng chế:
Sáng chế có tính mới đối với thế giới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp được
bảo hộ theo quy định tại các Điều từ 750 đến 753 của Bộ Luật Dân sự năm 2005 và Phần III của
Luật SHTT năm 2005. Đặc biệt, đối tượng không phải bảo hộ theo Hiệp định TRIPS vẫn được bảo

hộ tại VN. Sáng chế có tính mới đối với thế giới, và có khả năng áp dụng cơng nghiệp - thậm chí
khơng có trình độ sáng tạo nhưng khơng phải là hiểu biết thơng thường - có thể được bảo hộ theo
Bằng độc quyền giải pháp hữu ích. Thời hạn hiệu lực của những Bằng độc quyền sáng chế và Bằng
độc quyền giải pháp hữu ích tương ứng là 20 và 10 năm tính từ ngày nộp đơn - có hiệu lực từ ngày
cấp.
+ Bảo hộ giống cây trồng:
Các điều kiện bảo hộ được áp dụng cho giống cây trồng theo quy định tại các Điều từ 158 đến 162
của Luật SHTT năm 2005 hồn tồn tương thích với các điều kiện bảo hộ quy định tại các Điều từ 5
đến 9 của UPOV, bao gồm tính mới, tính khách biệt, tính đồng nhất và tính ổn định. Thời hạn bảo
hộ quyền của người tạo giống là 25 năm đối với cây thân gỗ và cây nho và 20 năm đối với các
giống cây trồng khác kể từ ngày các quyền được xác lập.
+ Thiết kế bố trí mạch tích hợp:
Đại diện VN khẳng định thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được bảo hộ theo các Điều 4.4, 6.3
(a) và Phần III của Luật SHTT 2005.
+ Các yêu cầu đối với thơng tin bí mật, bao gồm bí mật thương mại và dữ liệu thử nghiệm:
Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định mà không phải
đăng ký. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh có quyền cấm việc sử dụng trái phép bí mật kinh doanh của
mình và u cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra lệnh chấm dứt hành vi xâm phạm và bồi
thường thiệt hại.
- Thứ hai là cơ chế thực thi quyền SHTT, gồm có:






Các thủ tục và chế tài dân sự
Các biện pháp tạm thời;
Các thủ tục và chế tài hành chính;
Các biện pháp kiểm soát biên giới đặc biệt;

Các thủ tục hình sự.
15


16 [TYPE THE DOCUMENT TITLE]

II)ẢNH HƯỞNG CỦA WTO ĐẾN VIỆT NAM.
1)Tác động tổng thể tới nền kinh tế Việt Nam.
a)Cơ hội:
- Hàng hố Việt Nam sẽ được bình đẳng như hàng hoá của các nước thành viên khác và được đối
xử bình đẳng như hàng hố ở nước sở tại. Việt Nam được hưởng thành tựu cắt giảm thuế đa phương
của WTO mang lợi ích nhiều nhất cho hai ngành chủ lực của Việt Nam là nông nghiệp và may mặc.
- Việt Nam có quyền thương lượng và khiếu lại với các cường quốc thương mại một cách công
bằng hơn khi có tranh chấp. Việt Nam có được tiếng nói bình đẳng hơn và giảm bớt nhiều những
chi phí nguồn lực cho việc đàm phán song phương với các đối tác. - Việc gia nhập WTO sẽ giúp
chất lượng cuộc sống được nâng cao. Người tiêu dung có được nhiều sự lựa chọn hang hoá hơn, tiết
kiệm được nhiều nguồn lực và chi phí. Chất lượng của hang sản xuất nội địa có thể nâng lên do
chính sự cạnh tranh từ hang nhập khẩu. Hơn nữa, hàng nhập khẩu còn được sử dụng làm nguyên
liệu linh kiện và thiết bị cho sản xuất trong nước dẫ tới mở rộng phạm vi của các thành phần và dịch
vụ do các nhà sản xuất trong nước làm.
- Việc gia nhập WTO sẽ buộc Chính phủ hoạt động có hiệu quả và thận trọng hơn khi ra các quyết
sách về kinh tế. Việt Nam phải cam kết áp dụng và giám sát hệ thống luật của mình theo các nguyên
tắc quốc tế: minh bạch, hợp lý, công bằng và đồng bộ. Gia nhập WTO, Việt Nam phải tăng cường
thực hiện các cải cách kinh tế vĩ mô để sao cho vừa đáp ứng được những u cầu của q trình dự
do hố thương mại, vừa có thể tranh thủ được tối đa những lợi ích mà nó mang lại. Đồng thời, Việt
Nam phải cho phép và thực sự khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân phát triển nhằm tạo ra những
lực lượng kinh tế mạnh có khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế. Đối với các nhà doanh nghiệp
và đầu tư, cơ hội này được đồng nghĩa với sự ổn định cao hơn và rõ ràng hơn về các điều kiện
thương mại, các chính sách của Nhà nước.
- Gia nhập WTO sẽ thúc đẩy công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội và cải cách thể chế, trước hết thúc

đẩy việc hồn thiện hệ thống luật pháp và chính sách của nước ta, tạo dựng môi trường kinh doanh
ổn định, minh bạch và thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt
Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh và phát triển
bền vững.
- Gia nhập WTO thúc đẩy các hoạt động thương mại, đầu tư và chuyển giao công nghệ, các quan
hệ hợp tác kinh tế song phương và đa phương của nước ta với các nước trên thế giới. Các doanh
nghiệp Việt Nam sẽ có khả năng mở rộng thị trường do được tiếp cận với nhiều thị trường và bạn
hàng mới để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Việt Nam có điều kiện tăng nhanh kim ngạch
xuất khẩu những mặt hàng truyền thống như may mặc, giầy da, thuỷ sản, gạo, đồ thủ công mỹ nghệ,
những mặt hàng mới như xuất khẩu phần mềm, xuất khẩu lao động, phát triển du lịch đặc biệt các
mặt hàng nông sản, thuỷ sản sẽ có vị thế lớn trên thị trường thế giới. Điều này tạo thuận lợi trong
giải quyết làm tăng thu nhập cho người lao động, nhất là nông dân.
- Việt Nam có điều kiện thuận lợi trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngồi (ODA, FDI và các hình
thức đầu tư gián tiếp) thông qua mở rộng diện các nước thành viên đầu tư vào Việt Nam. Đồng thời


Bài tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế
với những cải cách trong nước về thủ tục hành chính, về cơ chế chính sách, giảm chi phí đầu vào,
mở rộng lĩnh vực và phạm vi đầu tư theo lộ trình hội nhập sẽ làm tăng tính hấp dẫn của môi trường
đầu tư ở nước ta so với các nước trong khu vực, khuyến khích nàn song đầu tư mới vào Việt Nam.
- WTO có những nguyên tắc ưu đãi riêng đối với nước đang phát triển, Việt Nam là nước có thu
nhập thấp. Do đó sẽ nhận được những đối xử đặc biệt, miễn trừ khỏi sự ngăn cấm, hỗ trợ xuất khẩu
(nếu hàng hoà là loại cạnh tranh cao, sự miễn trừ này sẽ bị loại bỏ trong vòng 8 năm).
- Gia nhập WTO tạo đà cho các doanh nghiệp Việt Nam vươn lên, thích nghi với những tiêu chuẩn
và tập quán mới, tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
b) Thách thức.
- Việc thực thi Hiệp định Quyền Sở hữu trí tuệ và xây dựng luật Sở hữu trí tuệ đồng nghĩa với việc
tăng chi phí sản xuất và khả năng đổi mới nhanh chóng của các doanh nghiệp, dẫn đến giảm khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Nam phải tự xác lập thương hiệu,

thiết kế kiểu dáng riêng và mua quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm của mình.
- Một thách thức nữa đối với Việt Nam là phải cắt giảm thuế, bãi bỏ hàng rào phi thuế quan. Doanh
nghiệp trong nước sẽ phải tham gia cạnh tranh thực sự với các doanh nghiệp nước ngồi ngay chính
tại tị trường nội địa. Nhưng thực tế cho thấy, khả năng của các doanh nghiệp trong nước lại thấp
hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp nước ngoài là thành viên của WTO, điều đó bất lợi trong việc
phát triển nền kinh tế ổn định và tự chủ. Việc Chính phủ Việt Nam muốn duy trì sự bảo hộ nhất
định đối với các ngành công nghiệp non trẻ để xây dựng một cơ cấu công nghiệp hợp lý, và trước
mắt là đảm bảo nguồn thu ngân sách, sẽ khó thực hiện được.
- Việc phân phối không đồng đều giữa các Quốc gia phát triển, giữa các bộ phận dân cư trong Quốc
gia phát triển nên nguy cơ phá sản của một bộ phận doanh nghiệp làm cho thất nghiệp gia tăng,
phân hoá giàu nghèo diễn ra mạnh mẽ hơn và nhiều vấn đề xã hội nảy sinh. - Sự phụ thuộc vào các
Quốc gia phát triển dẫn đến sự biến động thị trường của các nước tác động mạnh mẽ đến thị trường
trong nước.
- Ngồi ra cịn có những thách thức về bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh Quốc gia và giữ gìn bản
sắc văn hố dân tộc.
2)Tác động cụ thể tới lĩnh vực nông nghiệp.
a)Các cam kết WTO của Việt Nam về thương mại nông sản
Về Thuế suất nhập khẩu
- Các sản phẩm là động vật tươi sống phải giảm còn mức bằng hoặc dưới 10%. Vào thời điểm cuối
năm 2012;
- Các sản phẩm thịt và phụ phẩm sau giết mổ tùy theo từng loại phải giảm từ mức cao nhất là 30%
xuống còn 7% vào năm 2012; sữa và các sản phẩm từ sữa không cam kết cắt giảm và duy trì mức
thuế suất từ 15%-40%;
- Các sản phẩm rau, củ, quả từ 15 đến 30% (trừ các loại được sử dụng làm giống thuế suất 0%).
Thời hạn thực hiện cam kết đến 2010.
- Sản phẩm cây ăn quả cắt giảm từ 40% xuống 10% vào năm 2010, một số ít vào 2012; các sản
phẩm chè, cà phê và gia vị giảm từ 20%-40% xuống 5-10% vào năm 2010-2012.
- Sản phẩm lúa gạo được bảo hộ ở mức thuế suất 40-50% không cắt giảm.
- Sản phẩm đường mía, đường củ cải, đường sucroza tinh khiết bảo hộ ở mức thuế suất 100%.
- Các chế phẩm thực phẩm 30-45%; 65% đối với các loại rượu; 100%-150% đối với các sản phẩm

thuốc lá, nguyên liệu thay thế thuốc lá đã chế biến.
- Hạn ngạch thuế quan chỉ được áp dụng đối với các sản phẩm trứng chim và trứng gia cầm; đường
mía, đường củ cải, đường sucroza tinh khiết với mức tăng hạn ngạch hàng năm là 5%.
17


18 [TYPE THE DOCUMENT TITLE]
Về các hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu
- Các hỗ trợ trong nước: nhìn chung Việt Nam chưa tận dụng hết quyền được phép hỗ trợ cho sản
xuất trong nước,áp dụng với các nước đang phát triển (tối đa 10% tổng giá trị sản phẩm trong năm,
Việt Nam đang hỗ trợ ở mức khoảng 3%).
- Trợ cấp xuất khẩu: Việt Nam được phép trợ cấp tiếp thị, xúc tiến thương mại và chi phí vận tải
đối với các sản phẩm xuất khẩu, nhưng thực hiện chưa nhiều các hình thức trợ cấp này.
- Cam kết về thương mại, dịch vụ đối với nông nghiệp: Phần lớn là những cam kết chung đối với
tất cả các lĩnh vực thương mại, dịch vụ; không cam kết riêng cho thương mại nông sản.
b) Sư điều chỉnh chính sách nơng nghiệp phù hợp theo các cam kết.
Điều chỉnh chung
- Từ năm 2003 (Trước khi gia nhập WTO), Việt nam đã thực hiện một số chính sách trợ cấp trực
tiếp cho sản xuất nông nghiệp như: Hỗ trợ lãi suất tín dụng cho doanh nghiệp khi có hợp đồng xuất
khẩu và thực hiện thu mua nông sản để xuất khẩu theo chỉ định về giá sàn của Chính phủ khi giá
nông sản xuống thấp; Lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu theo ngành hàng;Thưởng xuất khẩu...Những hỗ
trợ này đã được cam kết xoá bỏ kể từ ngày gia nhập WTO,theo đó Việt Nam đã:
- Về cơ bản là xóa bỏ hồn tồn các hình thức trợ cấp trực tiếp cho hoạt động xuất khẩu nơng sản.
Chỉ duy trì một số hình thức hỗ trợ được phép;
- Hướng các nguồn lực tài chính hỗ trợ nơng nghiệp vào đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng: đường
giao thông nông thôn, cơng trình tưới, tiêu, chợ, kho, bãi...
- Bãi bỏ, hoặc điều chỉnh các chế độ hỗ trợ trong từng chính sách cho phù hợp với các cam kết ở
trên.
Những điều chỉnh cụ thể.
Điều chỉnh chính sách xuất khẩu nơng sản và nhập khẩu vật tư phục vụ sản xuất

- Áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu bằng 0% đối với xuất khẩu nông sản;
- Áp dụng thuế suất cao đối với thuế nhập khẩu các hàng hóa nơng sản đã qua chế biến và vật tư
nông nghiệp mà trong nước đã sản xuất được nhằm bảo hộ sản xuất trong nước những sản phẩm
này, đối với nhập khẩu nông sản thô áp dụng mức thuế nhập khẩu thấp.
- Cắt giảm các mức thuế suất thuế nhập khẩu cao đối với các loại hàng hóa nơng sản mà Việt Nam
có lợi thế cạnh tranh, khơng áp dụng chính sách bảo hộ;
Theo các hướng cụ thể trên đây, Việt Nam đã cắt giảm nhanh các mức thuế suất thuế nhập khẩu
đối với; gạo, các loại rau quả, sản phẩm cây công nghiệp, thủy sản và sản phẩm thịt các loại. Cụ thể
qua biểu sau


Bài tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế

Điều chỉnh các biện pháp hỗ trợ sản xuất trong nước
Việt Nam tiếp tục áp dụng các chính sách hỗ trợ sản xuất trong nước được phép áp dụng đối với
các nước đang phát triển là: Hỗ trợ để giảm chi phí tiếp thị, chi phí xử lý, nâng cấp, tái chế sản
phẩm, chi phí vận chuyển; Ưu đãi về cước phí vận tải trong nước đối với hoạt động xuất khẩu nơng
sản; Hỗ trợ người sản xuất bằng các chính sách ưu đãi về: đất đai, tín dụng, đào tạo nguồn nhân lực,
khoa học công nghệ...
c) Những tác động vào ngành nông nghiệp sau 4 năm gia nhập WTO
Tác động đến tăng trưởng ngành.
- Sau gia nhập WTO, tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp diễn ra với tỷ lệ từ 5% đến 6,0%
/năm, giảm còn 3,5% vào năm 2009; tăng trưởng GDP của ngành thấp hơn và cũng thất thường, từ
3% đến 4% và giảm còn 2,5% vào năm 2009.
- Sự thay đổi về tốc độ tăng trưởng nông nghiệp trong 4 năm 2006-2009 cho thấy sau gia nhập
WTO sản xuất nông nghiệp tăng giảm thất thường trong điều kiện những thay đổi trong nước theo
các cam kết WTO chưa thật mạnh mẽ. Điều này phản ánh sự lệ thuộc mạnh của nông nghiệp Việt
Nam vào thị trường thế giới trong điều kiện định hướng xuất khẩu sản phẩm nông sản đã mở rộng
nhanh trong những năm vừa qua, đồng thời cho thấy tác động của gia nhập WTO đến nơng nghiệp
là 2 mặt, cả tích cực và tiêu cực. Cụ thể về tăng trưởng ngành nông nghiệp thể hiện qua biểu sau


19


20 [TYPE THE DOCUMENT TITLE]

Xét cụ thể theo từng phân ngành của nơng nghiệp, tình hình như sau:

Như vây: - Phân ngành trồng trọt tăng từ 3,4% năm 2006 lên 6,1% năm 2008, nhưng năm 2009
giảm mạnh còn 0,9%, phản ánh tính bất ổn định rất cao.
- Phân ngành chăn nuôi tăng trưởng ở mức 6 đến 7%, năm 2007 giảm cịn 4,6%, phản ánh tính bất
ổn định thấp hơn;
- Phân ngành dịch vụ có hướng tăng nhưng rất chậm và quy mơ nhỏ, từ 2,8% lên 3,3%. phản ánh
tính ổn định cao, nhưng ý nghĩa đối với tăng trưởng tồn ngành là khơng đáng kể
Tác động vào xuất khẩu nông sản
Giá trị xuất khẩu nông sản của Việt Nam đã tăng khá mạnh trong 4 năm 2006-2009, đặc biệt
ởnhững sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, nhưng chủ yêu là các sản phẩm gạo, cà phê, cao su, hạt
điều, tiêu, rau quả...trong khi các sản phẩm chăn nuôi hầu như chưa xuất khẩu. Điều này phản ánh
tác động thuận hay nghịch của gia nhập WTO phụ thuộc rất nhiều vào chính năng lực sản xuất và
khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp mà nông nghiệp sản xuất vfa đưa ra thị trường.
Bảng 4 sau đây phản ánh tình hình xuất khẩu về khối lượng và giá trị một số sản phẩm của nông
nghiệp Việt Nam sau 4 năm gia nhập.


Bài tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế

- Giá trị xuất khẩu gạo tăng gấp đôi vào năm 2009 (đạt gần 2,7 tỷ USD) so với năm 2007, trong
khi khối lượng xuất khẩu tăng gần 22%. Bằng chứng này khẳng định gia nhập WTO đã tác động
tích cực tới xuất khẩu sản phẩm gạo, lý do cơ bản tạo ra tác động tích cực này là giá gạo trên thị
trường quốc tế tăng mạnh từ cuối năm 2007 và đầu năm 2008 và xấu khẩu gạo của Việt Nam đã tận

dụng được cơ hội này4. Tác động tích cực này làm cho lợi ích của người trồng lúa, kinh doanh gạo
tăng lên ở các vùng sản xuất lúa lớn như Đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Tuy
nhiên vẫn chưa đáp ứng được mong muốn gia tăng lợi ích của người sản xuất lúa, vì đại bộ phận
người sản xuất lúa còn nghèo và rất nghèo.
- Giá trị xuất khẩu cà phê vào năm 2006 đã đạt trên 2 tỷ USD, năm 2007 giảm còn 1,9 tỷ và tăng
lên trên 2 tỷ vào năm 2008, với khối lượng xuất khẩu gần như không đổi. Bức tranh này phản ánh
gia nhập WTO đã ảnh hưởng không nhiều đến xuất khẩu cà phê, với thế mạnh của mình sản phẩm
cà phê vẫn trụ vững trên thị trường, nhưng không thể tăng hơn nữa cả về khối lượng và giá trị như
lúa gạo.
- Sản phẩm cao su cũng đã tham gia sâu rộng vào thị trường thế giới từ nhiều năm trước khi Việt
Nam gia nhập WTO. Thực tế cho thấy, gia nhập WTO đã tạo điều kiện gia tăng thị phần xuất khẩu
cao su Việt Nam ra thị trường thế giới. Việc thực hiện các cam kết về giảm thuế nhập khẩu và tự do
hóa thị trường cao su đã không ảnh hưởng xấu tới sản xuất và xuất khẩu cao su nguyên liệu của Việt
Nam. Cụ thể kim ngạch xuất khẩu cao su đã tăng từ 1,28 tỷ lên trên 1,6 tỷ USD (tăng 25%), trong
khi khối lượng xuất khẩu giảm xuống, do giá cao su tự nhiên RSS3 tăng mạnh trong những năm
2006-2009. Hiệu ứng này đã làm cho cây cao su có sức hấp, dẫn cao đối với người nông dân và họ
đã bỏ cây mía, cây ăn quả để trồng cao su ở các vùng thích hợp. Các tỉnh như Lào Cai, Sơn La, Lai
Châu, Điện Biên...cũng hăng hái trồng cao su.
Tác động vào hoạt động sản xuất trong nước
Đối với hoạt động trồng trọt.
- Về diện tích, trong 4 năm 2006-2009 diện tích các loại cây trồng có định hướng xuất khẩu hoặc
phục vụ nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng trong nước đều tăng lên như: rau, quả, cây công
nghiệp ngắn ngày tăng khoảng 2-4%/năm; cây công nghiệp lâu năm tăng 80 nghìn ha trong 2 năm
2008-2009. Hình thành rõ rệt hơn các vùng sản xuất tập trung phù hợp với yêu cầu sinh học của các
loại cây rau, quả như vải, bưởi, sầu riêng, na, soài, thanh long... và đã bước đầu ứng dụng công nghệ
tiến tiến, thực hiện Việt GAP và GLOBAL GAP...
- Về sản lượng, trong 4 năm từ 2005-2009 , sản lượng các loại cây trồng có thị trường tiêu thụ tốt đã
21



22 [TYPE THE DOCUMENT TITLE]
tăng nhanh như: cà phê tăng 40,4%, cao su tăng 37%, chè tăng 33,3%, điều tăng 28,3% trong các
năm 2008 và 2009 so với 2005 (bảng 4).

- Những cây trồng có định hướng phục vụ cho các ngành công nghiệp chế biến noonhs sản thay thế
nhập khẩu khơng tăng, thậm chí giảm. Đó là mía đường, bông thuộc, cây thức ăn gia súc... Những
cây trồng này đã bị giảm cả về diện tích và sản lượng trong điều kiện nhà nước đã duy trì các chính
sách hộ trợ mạnh của Nhà nước (xem biểu số 6)

Đối với chăn ni
- Phân ngành chăn ni có mức tăng trưởng 6,9% vào năm 2006, giảm xuống đáng kể trong năm
2007 (4,6%) và phục hồi mức 6,0 % vào năm 2008, tăng lên 8,0% vào 2009. Phản ánh, nhóm sản
phẩm chăn ni gặp phải rất nhiều khó khăn về dịch bệnh gia súc, gia cầm, rét đậm kéo dài (39
ngày) trong năm 2008 làm chết trên 200 ngàn trâu bò; giá thức ăn chăn nuôi tăng cao... Cụ thể về
kết quả phát triển nhóm sản phẩm chăn ni được phản ánh qua biểu số liệu sau


Bài tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế

Kết quả biểu trên cho thấy:
- Tăng trưởng phân ngành chăn ni năm 2006 là 6,9%, năm 2007 giảm cịn 4,6%, tăng lên 6% năm
2008 và 8% năm 2009;
- Tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị SXNN tăng từ 24,5% (2006) lên 30% (2009);
- Số đầu con gia súc không tăng, gia cầm tăng, các sản phẩm trứng, sữa tăng nhẹ.
Đối với hoạt động dịch vụ nông nghiệp.
- Giá trị dịch vụ nông nghiệp khoảng 3.190,6 tỷ VNĐ năm 2006, tăng lên 3.275,8 vào năm 2007 và
3.367,6 tỷ VNĐ vào năm 2008, tốc độ đạt 2,7% - 2,8% / năm. Gia nhập WTO tác động đến hoạt
động này là không đáng kể và bản thân hoạt động này có quy mơ rất nhỏ chưa tận dụng những lợi
thế do gia nhập WTO tạo ra.
- Từ đó có thể thấy rằng hoạt động dịch vụ nông nghiệp đã và đang là điểm hạn chế của ngành nông

nghiệp VN những năm 2006-2009, chưa thể hiện vai trị tích cực đối với trồng trọt và chăn ni,
chưa góp phần tích cực vào qua trình nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp, mặc dù gia
nhập WTO đã tạo ra những cơ hội lớn để gia tăng hoạt động dịch vụ trong toàn nền kinh tế.
Tác động mở rộng thị trường sản phẩm nông nghiệp
Mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Sau 4 năm gia nhập WTO ngành nông nghiệp đã mở rộng xuất khẩu, từ 79,3% năm 2006 lên 80%
vào các năm 2008 và 2009. Kim ngạch xuất khẩu tăng 24%/năm, đạt 16.475 triệu USD vào năm
2008, nhưng giảm vào năm 2009(bảng 7).
- Nhiều mặt hàng nông sản đã gia tăng thị phần và chiếm vị thế cao như hạt điều, hạt tiêu chiếm vị
trí thứ nhất, lúa gạo, cà phê đứng thứ hai, cao su đứng thứ tư, chè đứng thứ năm và thuỷ sản đứng
thứ bảy trong nhóm các các nước xuất khẩu các sản phẩm này. Năm 2009, có 5 mặt hàng đạt kim
ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD là gạo, cà phê, cao su, hải sản, đồ gỗ, trước đó vào năm 2005 chỉ có
3 mặt hàng là gạo, thủy sản và đồ gỗ.

23


24 [TYPE THE DOCUMENT TITLE]

Cán cân xuất nhập khẩu nông nghiệp những năm 2006-2009 là dương, trung bình giai đoạn 20062008 đạt trên 2,6 tỷ USD/năm, trong khi toàn nền kinh tế là âm. Sản phẩm nông sản xuất khẩu
không ngừng mở rộng về thị trường và chủng loại sản phẩm.
Mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước.
- Thị trường nông sản nội địa đã và đang được mở rộng giữa các vùng, miền về cả số lượng, chủng
loại và mẫu mã. Các doanh nghiệp thương mại đang nỗ lực đưa hành hóa nơng sản chế biến về tiêu
thụ tại các vùng nơng thơn để kích cầu tiêu dùng và chiếm lĩnh thị trường nông thôn trong nước
trước khi các cơng ty nước ngồi mở rộng hoạt động về nơng thơn.
- Những thay đổi của diện tích, sản lượng và giá trị nông nghiệp trong 04 năm 2006-2009 phản ánh
tác động của gia nhập WTO về cơ bản là tích cực, tạo cơ sở thực tiễn cho việc định hình một cơ cấu
sản xuất nông nghiệp phù hợp với nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước, phát huy cao nhất
các lợi thế tự nhiên của các vùng sinh thái, trên cơ sở đó có thể thiết kế các chính sách phát triển

nơng nghiệp phù hợp theo ngành sản phẩm và theo vùng sản xuất.



×