Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tài liệu BÀI 2. CẤU TRÚC CỦA HỆ HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.13 KB, 30 trang )

Hệ Hỗ Trợ Quyết Định 1/30
Bài 2. Cấu trúc của hệ hỗ trợ quyết định Feb-2004
BÀI 2. CẤU TRÚC CỦA HỆ HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH

NỘI DUNG
 CÁC CẤU THÀNH CỦA HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH
 THÀNH PHẦN QUẢN LÝ DỮ LIỆU
 THÀNH PHẦN QUẢN LÝ MÔ HÌNH

PHẦN 1. CÁC CẤU THÀNH CỦA HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH

NỘI DUNG
• Tổng quan về hệ hỗ trợ quyết định
• Năng lực của hệ hỗ trợ quyết định
• Các thành phần của hệ hỗ trợ quyết định
• Phân loại hệ hỗ trợ quyết định theo kết xuất hệ thống
• Năng lực của hệ hỗ trợ quyết định theo cấu trúc thành phần


TỔNG QUAN VỀ HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH
Các định nghĩa trước đây của HHTQĐ nhấn mạnh vào khả năng hỗ trợ các nhà ra quyết
định quản lý trong các tình huống nửa cấu trúc. Như vậy, HHTQĐ có ý nghĩa là một bổ
trợ cho các nhà quản lý nhằm mở rộng năng lực nhưng không thay thế khả năng phân xử
của họ. Tình huống ở đây là cần đến các phân xử của các nhà quản lý hay các quyết định
không hoàn toàn được giải quyết thông qua các giải thuật chặt chẽ.

Thông thường các HHTQĐ sẽ là các hệ thông tin máy tính hóa, có giao tiếp đồ họa và
làm việc ở chế độ tương tác trên các mạng máy tính.

Các khái niệm cơ sở của các định nghĩa HHTQĐ


Nguồn Khái niệm cơ sở
Gorry & Scott-Morton (1971) Kiểu của bài toán, chức năng hệ thống
Little (1970) Chức năng hệ thống, đặc điểm giao tiếp
Alter (1980) Mục tiêu hệ thống, khuôn mẫu sử dụng
Moore & Chang (1980) Năng lực hệ thống, khuôn mẫu sử dụng
Bonezek et al (1989) Thành phần hệ thống
Keen (1980) Quá trình phát triển

Cơ sở của các định nghĩa về HHTQĐ thay đổi từ nhận thức HHTQĐ làm gì (thí dụ, hỗ
trợ ra quyết định trong các bài toán phi cấu trúc) cho đến cách thức đạt được các mục tiêu
của HHTQĐ (các thành phần yêu cầu, khuôn mẫu sử dụng, quá trình phát triển ..)

Các giải thích:
Little (1970): HHTQĐ là tập các thủ tục dựa vào các mô hình để xử lý dữ liệu và phán
xét nhằm trợ giúp các nhà ra quyết định.
Hệ Hỗ Trợ Quyết Định 2/30
Bài 2. Cấu trúc của hệ hỗ trợ quyết định Feb-2004
Alter (1980): định nghĩa HHTQĐ bằng cách tương phản với các hệ xử lý dữ liệu điện tử
theo 5 thứ nguyên như bảng sau:

Thứ nguyên HHTQĐ Hệ xử lý dữ liệu điện tử
(EDP)
Cách dùng Tích cực Thụ động
Người dùng Quản lý Thư ký
Mục tiêu Hiệu dụng Hiệu quả
Thời gian Hiện tại, tương lai Quá khứ
Đặc trưng Linh hoạt Kiên định

Moore & Chang (1980) cho rằng tính cấu trúc trong các định nghĩa trước đây không thật
sự có ý nghĩa vì rằng bài toán mô tả là có cấu trúc hay phi cấu trúc chỉ tương ứng theo

người ra quyết định/tình huống cụ thể. Vì vậy, nên định nghĩa HHTQĐ như là hệ thống
hỗ trợ các mô hình quyết định và phân tích dữ liệu tùy biến, được sử dụng ở các khoảng
thời gian bất kỳ, không hoạch định trước.

Bonezek et al (1980) cho rằng HHTQĐ là một hệ máy tính gồm 3 thành phần tương tác
với nhau: hệ thống ngôn ngữ (cơ chế để giao tiếp giữa người dùng và các thành phần
khác), hệ kiến thức (kho lưu chứa các kiến thức của lĩnh vực đang xét dưới dạng dữ liệu
hay thủ tục) và hệ xử lý vấn đề (liên kết giữa 2 thành phần kia, chứa một hay nhiều năng
lực xử lý vấn đề tổng quát cần để ra quyết định)

Keen (1980) áp dụng thuật ngữ HHTQĐ cho các tình huống ở đó hệ thống cuối cùng chỉ
có thể được xây dựng bằng một quá trình thích nghi về học tập và tiến hóa. Vì vậy,
HHTQĐ là sản phẩm của quá trình phát triển ở đó người dùng hệ thống, người xây dựng
hệ thống và bản thân hệ thống có khả năng ảnh hưởng lên nhau gây ra một tiến hóa và
khuôn mẫu sử dụng.

Hệ Hỗ Trợ Quyết Định 3/30
Bài 2. Cấu trúc của hệ hỗ trợ quyết định Feb-2004
NĂNG LỰC CỦA HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH

































1. HHTQĐ cơ bản hỗ trợ các nhà ra quyết định trong các tình huống nửa cấu trúc và
phi cấu trúc bằng cách kết hợp phán xử của con người và xử lý thông tin bằng
máy tính. Các bài toán như vậy không thể/không thuận tiện giải quyết được chỉ
bằng các công cụ máy tính hóa hay các phương pháp định lượng
2. Phù hợp cho các cấp quản lý khác nhau từ cao đến thấp
3. Phù hợp cho cá nhân lẫn nhóm. Các bài toán ít có tính cấu trúc thường liên đới
đến nhiều cá nhân ở các đơn vị chức năng hay mức tổ chức khác nhau cũng như ở
các tổ chức khác
4. Hỗ trợ cho các quyết định tuần tự, liên thuộc, được đưa ra một lần, vài lần hay lặp

lại
5. Hỗ trợ cho các giai đoạn của quá trình ra quyết định: tìm hiểu, thiết kế, lựa chọn
và hiện thực
6. Phù hợp cho một số các phong cách và quá trình ra quyết định
Hệ hỗ trợ
quyết định
Bài toán nửa cấu trúc
(1)
Cho các nhà quản lý
các cấp (2)
Cho nhóm & cá nhân
(3)
Quyết định liên
thuộc/tuần tự (4)
Hỗ trợ tìm kiếm, thiết
kế, chọn lựa (5)
Hỗ trợ các dạng phong
cách và quá trình (6)
Có tính thích nghi và
linh hoạt (7)
Tích hợp và nối kết
WEB (14)
Truy đạt dữ liệu (13)
Mô hình hóa & phân
tích (12)
Người dùng cuối cùng
dễ dàng xây dựng (11)

Yếu tố con người là
quyết định (10)

Hiệu dụng chứ không
phải hiệu quả (9)
Dễ dùng, có tính
tương tác (8)
Hệ Hỗ Trợ Quyết Định 4/30
Bài 2. Cấu trúc của hệ hỗ trợ quyết định Feb-2004
7. Có thể tiến hóa theo thời gian. Người dùng có thể thêm, bỏ, kết hợp, thay đổi các
phần tử cơ bản của hệ thống
8. Dễ dùng và thân thiện với người dùng
9. Nhằm vào nâng cao tính hiệu dụng của quyết định (chính xác, thời gian tính, chất
lượng) thay vì là tính hiệu quả (giá phí của việc ra quyết định)
10. Người ra quyết định kiểm soát toàn bộ các bước của quá trình ra quyết định,
HHTQĐ chỉ trợ giúp, không thay thế người ra quyết định
11. Người dùng cuối cùng có thể tự kiến tạo và sửa đổi các hệ thống nhỏ và đơn giản
12. Thường dùng mô hình để phân tích các tình huống ra quyết định
13. Cung ứng các truy đạt dữ liệu từ nhiều nguồn, dạng thức và kiểu khác nhau
14. Có thể dùng như một công cụ độc lập hay kết hợp với các HHTQĐ/ứng dụng
khác, dùng đơn lẻ hay trên một mạng lưới máy tính (intranet, extranet) bất kỳ với
công nghệ WEB


CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH





























Quản lý
dữ liệu
Dữ liệu: trong
và ngoài
Các hệ thống máy
tính khác
Phân hệ giao diện
người dùng
Nhà quản lý (người
dùng)

Internet, intranet và
extranet
Cơ sở kiến
thức tổ chức

Các mô hình ngoài
Quản lý mô hình
Các phân hệ dựa
trên kiến thức
Hệ Hỗ Trợ Quyết Định 5/30
Bài 2. Cấu trúc của hệ hỗ trợ quyết định Feb-2004
Phân hệ quản lý dữ liệu gồm một cơ sở dữ liệu (database) chứa các dữ liệu cần thiết của
tình huống và được quản lý bởi một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS – data base
management system). Phân hệ này có thể được kết nối với nhà kho dữ liệu của tổ chức
(data warehouse) – là kho chứa dữ liệu của tổ chức có liên đới đến vấn đề ra quyết định.

Phân hệ quản lý mô hình còn được gọi là hệ quản trị cơ sở mô hình (MBMS – model
base management system) là gói phần mềm gồm các thành phần về thống kê, tài chánh,
khoa học quản lý hay các phương pháp định lượng nhằm trang bị cho hệ thống năng lực
phân tích; cũng có thể có các ngôn ngữ mô hình hóa ở đây. Thành phần này có thể kết nối
với các kho chứa mô hình của tổ chức hay ở bên ngoài nào khác.

Phân hệ quản lý dựa vào kiến thức có thể hỗ trợ các phân hệ khác hay hoạt động độc lập
nhằm đưa ra tính thông minh của quyết định đưa ra. Nó cũng có thể được kết nối với các
kho kiến thức khác của tổ chức.

Phân hệ giao diện người dùng giúp người sử dụng giao tiếp với và ra lệnh cho hệ thống.
Các thành phần vừa kể trên tạo nên HHTQĐ, có thể kết nối v
ới intranet/extranet của tổ
chức hay kết nối trực tiếp với Internet.


Phân hệ quản lý dữ liệu


























Tài chánh Sản xuất Tiếp thị Nghiên cứu
Các nguồn dữ

liệu nội Các nguồn dữ
liệu ngoại
Cơ sở kiến thức
tổ chức
Dữ liệu cá
nhân, riêng tư
Nhà kho dữ liệu
của tổ chức
Quản lý giao
diện
Quản lý mô
hình
Phân hệ dựa
trên kiến thức

Trích xuất Truy vấn
Danh mục
Hệ quản trị
cơ sở dữ liệu


• Truy cập
• Chất vấn
• Cập nhật
• Báo biểu
Cơ sở dữ liệu hỗ
trợ quyết định
Hệ Hỗ Trợ Quyết Định 6/30
Bài 2. Cấu trúc của hệ hỗ trợ quyết định Feb-2004
Phân hệ quản lý dữ liệu bao gồm các phần tử sau (phần trong khung hình chữ nhật trên

hình vẽ)
¾ Cơ sở dữ liệu
¾ Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
¾ Danh mục dữ liệu
¾ Phương tiện truy vấn

Cơ sở dữ liệu (CSDL): tập hợp các dữ liệu có liên quan phục vụ cho nhu cầu của tổ chức,
dùng bởi nhiều người (vị trí), đơn vị chức năng và ở các ứng dụng khác nhau.
CSDL của HHTQĐ có thể lấy từ nhà kho dữ liệu, hoặc được xây dựng theo yêu cầu
riêng. Dữ liệu được trích lọc từ các nguồn bên trong và bên ngoài tổ chức. Dữ liệu nội tại
thường từ hệ xử lý giao tác (TPS – transaction processing system) của tổ chức, có thể ở
các đơn vị chức năng khác nhau.
TD: l
ịch bảo trì máy móc, thông tin về cấp phát ngân sách, dự báo về bán hàng, giá phí
của các phụ tùng hết hàng ..
Dữ liệu ngoại tại thường gồm các dữ liệu về ngành công nghiệp, nghiên cứu thị trường,
kinh tế quốc gia …có nguồn gốc từ các tổ chức chính phủ, các hiệp hội thương mại, công
ty nghiên cứu thị trường ..hay từ nỗ lực tự thân của tổ chức.

Hệ quản trị cơ
sở dữ liệu: thường các HHTQĐ trang bị các hệ quản trị cơ sở dữ liệu tiêu
chuẩn (thương mại) có khả năng hỗ trợ các tác vụ quản lý – duyệt xét các bản ghi dữ liệu,
tạo lập và duy trì các quan hệ dữ liệu, tạo sinh báo cáo theo nhu cầu .. Tuy nhiên, sức
mạnh thực sự của các HHTQĐ chỉ xuất hiện khi tích hợp dữ liệu với các mô hình của nó.
Phương tiện truy vấn: trong quá trình xây dựng và sử dụng HHTQĐ

Phân hệ quản lý mô hình





















Quản lý
dữ liệu
Quản lý
giao diện
Quản lý dựa
trên kiến thức



Quản lý cơ sở mô hình
• Các lệnh của mô hình: tạo mới
• Bảo trì: cập nhật
• Giao diện cơ sở dữ liệu

• Ngôn ngữ mô hình hóa

Các mô hình (cơ sở mô hình)
• Chiến lược, chiến thuật, vận hành

• Thống kê, tài chánh, tiếp thị ..
• Giao diện cơ sở dữ liệu
• Các khối xây dựng mô hình

Danh mục
mô hình
Bộ xử lý lệnh, tích
hợp và thực thi
mô hình
Hệ Hỗ Trợ Quyết Định 7/30
Bài 2. Cấu trúc của hệ hỗ trợ quyết định Feb-2004
Phân hệ quản lý dựa trên kiến thức
• Cung cấp khả năng cần để giải quyết một vài khía cạnh của bài toán và tăng
cường năng lực vận hành của các thành phần khác của HHTQĐ
• Silverman (1995) đề nghị 3 cách tích hợp các hệ chuyên gia dựa trên kiến thức
với mô hình toán:
 Trợ giúp quyết định dựa trên kiến thức - giúp hỗ trợ các bước của quá trình quyết
định không giải quyết được bằng toán
 Các hệ mô hình hóa quyết định thông minh - giúp người dùng xây dựng, áp dụng
và quản lý thư viện các mô hình
 Các hệ chuyên gia phân tích quyết định - tích hợp các phương pháp lý thuyết
nghiêm ngặt về tính bất định vào các cơ sở kiến thức của hệ chuyên gia
• Khi có thành phần này, có các tên gọi: HHTQĐ thông minh (intelligent DSS),
HHT chuyên gia (ESS - expert support system), HHTQĐ tích cực (active DSS),
HHTQĐ dựa trên kiến thức (knowledge-based DSS)


Phân hệ giao diện người dùng































Phân hệ dựa trên
kiến thức
Quản lý mô hình
và hệ quản trị cơ
sở mô hình


Quản lý dữ liệu
và hệ quản trị cơ

sở dữ liệu
Quản lý giao
diện người dùng

Bộ xử lý ngôn
ngữ tự nhiên
Nhập
Các ngôn ngữ
hành động
Xuất
Các ngôn ngữ
hiển thị
Người dùng
Bộ xử lý ngôn
ngữ tự nhiên
Hệ Hỗ Trợ Quyết Định 8/30
Bài 2. Cấu trúc của hệ hỗ trợ quyết định Feb-2004
PHÂN LOẠI HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH THEO KẾT XUẤT HỆ THỐNG

(Alter, 1980)

Hạng mục Phạm trù Kiểu vận
hành
Kiểu tác
vụ
Người
dùng
Mẫu sử
dụng
Thời gian
Hệ lưu trữ
hồ sơ
Truy xuất
các hạng
mục dữ liệu
Vận hành Nhân viên
chức năng,
không quản

Chất vấn
đơn giản
Bất kỳ
Dữ liệu
Hệ phân
tích dữ liệu
Phân tích
bất kỳ các
tập tin dữ
liệu

Phân tích
vận hành
Nhà phân
tích hay
nhân viên
chức năng,
có quản lý
Xử lý và
hiển thị dữ
liệu
Bất kỳ hay
có chu kỳ
Dữ liệu
hay mô
hình
Hệ thông
tin phân
tích
Phân tích
bất kỳ liên
đới đến
nhiều
CSDL và
các mô
hình nhỏ
Phân tích,
lập kế
hoạch
Nhà phân
tích

Thảo
chương các
báo cáo đặc
biệt; phát
triển các
mô hình
nhỏ
Bất kỳ,
theo yêu
cầu
Mô hình
Các mô
hình kế
toán
Các phép
tính tiêu
chuẩn ước
lượng các
kết quả
tương lai
dựa theo kế
toán
Lập kế
hoạch;
hoạch định
ngân sách
Nhà phân
tích hay
nhà quản lý
Nhập: các

ước lượng
hoạt động
Xuất: các
kết quả tiền
tệ được ước
lượng
Theo chu
kỳ (tuần,
tháng, năm
..)

Các mô
hình biểu
diễn
Ước tính
kết quả của
các hành
động nhất
định
Lập kế
hoạch;
hoạch định
ngân sách
Nhà phân
tích
Nhập: các
quyết định
có thể
Xuất: các
kết quả

được ước
lượng
Chu kỳ hay
bất kỳ
(phân tích
bất kỳ)

Các mô
hình tối ưu
Tính giải
pháp tồi ưu
đối với bài
toán tổ hợp
Lập kế
hoạch; cấp
phát tài
nguyên
Nhà phân
tích
Nhập: các
mục tiêu và
ràng buộc
Xuất: các
kết quả
Lập kế
hoạch;
hoạch định
ngân sách

Các mô

hình kiến
nghị
Thực hiện
các tính
toán sinh ra
một quyết
định được
đề nghị
Vận hành Nhân viên
chức năng,
không quản

Nhập: mô
tả cấu trúc
về tình
huống
quyết định
Xuất: quyết
định được
đề nghị
Hàng ngày
hay có chu
kỳ

Hệ Hỗ Trợ Quyết Định 9/30
Bài 2. Cấu trúc của hệ hỗ trợ quyết định Feb-2004
NĂNG LỰC CỦA HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH THEO CẤU TRÚC THÀNH
PHẦN
(R.Sprague et al, 1982)


Năng lực tổng quát
Tạo sinh các hệ hỗ trợ quyết định nhanh chóng và dễ dàng
Hỗ trợ quá trình thiết kế có tính lặp

Năng lực chung của hệ thống
Dễ dùng

Cách dùng thông thường là
sửa đổi và xây dựng hệ hỗ
trợ quyết định
Truy đạt đến tầm rộng các
dạng thức, kiểu và nguồn
dữ liệu đối với phổ rộng các
bài toán và bối cảnh
Truy đạt đến tầm rộng các
khả năng phân tích với một
số các đề nghị hay hướng
dẫn


Năng lực các thành phần
Giao diện người dùng Dữ liệu Mô hình
1. Tầm rộng các dạng
thức và thiết bị xuất
2. Tầm rộng các thiết
bị nhập cho người dùng
3. Tầm rộng các phong
cách đối thoại và khả năng
biến dịch
4. Hỗ trợ truyền thông

giữa các người dùng và với
nhà xây dựng
5. Hỗ trợ kiến thức của
người dùng (tư liệu)
6. Nắm bắt, lưu trữ và
phân tích các đối thoại (theo
dõi các đối thoại)
7. Hỗ trợ đối thoại
thích nghi và linh hoạt
1. Tầm rộng các dạng
thức và kiểu dữ liệu
2. Trích xuất, nắm bắt
và tích hợp
3. Chức năng truy xuất
dữ liệu
- thu nạp/chất vấn
- báo cáo/hiển thị
- người dùng/thao tác dữ
liệu hiệu quả
4. Chức năng quản lý
cơ sở dữ liệu
5. Tầm rộng các cách
nhìn logic về dữ liệu
6. Tư liệu hóa dữ liệu
7. Theo dõi cách dùng
dữ liệu
8. Hỗ trợ dữ liệu thích
nghi và linh hoạt
1. Thư viện các mô
hình để tạo nên cơ sở mô

hình
- nhiều kiểu
- duy trì, phân loại và tích
hợp
- tiền xử lý thư viện
2. Phương tiện xây
dựng mô hình
3. Phương tiện dùng và
thao tác mô hình
4. Chức năng quản lý
cơ sở mô hình
5. Tư liệu hóa mô hình
6. Theo dõi cách dùng
mô hình
7. Hỗ trợ mô hình
thích nghi và linh hoạt

Hệ Hỗ Trợ Quyết Định 10/30
Bài 2. Cấu trúc của hệ hỗ trợ quyết định Feb-2004
PHẦN 2. QUẢN LÝ DỮ LIỆU

NỘI DUNG
• Bản chất và nguồn gốc dữ liệu
• Thu thập và chất lượng dữ liệu
• Cơ sở dữ liệu
• Giải pháp dữ liệu hiện tại


BẢN CHẤT VÀ NGUỒN GỐC DỮ LIỆU
• Cần phân biệt giữa dữ liệu, thông tin và kiến thức

 Dữ liệu: những mô tả về sự vật, hiện tượng, giao tác được ghi nhận, được phân
loại và được lưu trữ nhưng chưa được tổ chức lại để tập trung các ý nghĩa nhất
định
 Thông tin: dữ liệu được tổ chức để có ý nghĩa đối với người nhận.
Một ứng dụng của hệ hỗ trợ quản lý: xử lý các hạng mục dữ liệu để các kết quả có
ý nghĩa cho hành động hay cho quyết định dự kiến
 Kiến thức: gồm các hạng mục dữ liệu và/hay thông tin được tổ chức và xử lý để
nắm bắt/tập trung sự hiểu biết, kinh nghiệm, tri thức học tập và kỹ năng chuyên
gia trên một vấn đề nhất định.
Kiến thức có thể là ứng dụng của dữ liệu và thông tin để ra quyết định
 Dữ liệu bao gồm
¾ các dạng tài liệu, hình ảnh, bản đồ, âm thanh và hoạt hình;
¾ có thể bao gồm các dạng khái niệm, suy nghĩa hay ý kiến;
¾ có thể nằm ở các dạng lưu trữ và tổ chức khác nhau trước và sau khi sử
dụng;
¾ có thể ở dạng thô hay được xử lý
 3 nguồn dữ liệu chính: trong, ngoài và cá nhân
¾ Trong: của tổ chức; trữ ở một hay nhiều vị trí khác nhau
¾ Ngoài: các tổ chức khác cung ứng
¾ Cá nhân: dữ liệu và kiến thức của cá nhân được lưu trữ dành cho hoạt động của
cả tổ chức

THU THẬP VÀ CHẤT LƯỢNG DỮ LIỆU
• Thu thập: thủ công hay qua thiết bị
 Phương pháp thu thập phổ biến: bảng câu hỏi, quan sát, nghiên cứu thời gian,
phỏng vấn .., cảm biến, máy quét …


Dù thu thập cách nào, dữ liệu cũng cần được hợp thức và lọc lại bởi vì chất lượng
và tính toàn vẹn của dữ liệu có ý nghĩa tới hạn cho các hệ hỗ trợ quản lý/quyết

định
Tránh hiện tượng “rác đầu vào, rác đầu ra” (garbage in, garbage out: GIGO)

• Điều quan trọng là dữ liệu thu thập được: cần có khung cơ sở để dò tìm, ngăn
ngừa và hiệu chỉnh sai số trong thu thập dữ liệu cho hệ hỗ trợ quyết định (Arinze
& Banerjee, 1992)
Hệ Hỗ Trợ Quyết Định 11/30
Bài 2. Cấu trúc của hệ hỗ trợ quyết định Feb-2004
Vấn đề liên quan đến dữ liệu
(Alter, 1980)
Vấn đề Nguồn gốc điển hình Giải pháp khả dĩ
Dữ liệu không
đúng

Tạo sinh dữ liệu bất cẩn
Dữ liệu thô nhập vào không chính
xác
Dữ liệu bị thay đổi không hợp lệ
Xây dựng cách nhập dữ liệu
có tính hệ thống
Nhập dữ liệu tự động
Kiểm soát chất lượng khi
tạo sinh dữ liệu
Xây dựng chương trình an
toàn thích hợp
Dữ liệu không kịp
thời
Phương pháp tạo sinh dữ liệu không
đủ nhanh so với nhu cầu
Sửa đổi hệ thống tạo sinh

dữ liệu
Sử dụng môi trường WEB
để lấy dữ liệu cập nhật
Dữ liệu được định
chỉ số hay đo
lường không chính
xác
Dữ liệu thô được thu thập không phù
hợp với mục tiêu phân tích dữ liệu
Dùng các mô hình phức tạp
Xây dựng hệ thống đo
lường hay tổ hợp dữ liệu
Dùng nhà kho dữ liệu
Dùng các động cơ tìm kiếm
thích hợp
Xây dựng các mô hình đơn
giản hơn hay có tính kết
hợp cao hơn
Không có dữ liệu
cần thiết
Dữ liệu cần thiết chưa được lưu trữ
bao giờ cả
Dữ liệu yêu cầu chưa có bao giờ
Tiên đoán những dữ liệu
cần cho tương lai
Dùng nhà kho dữ liệu
Tạo sinh dữ liệu mới

Chất lượng dữ liệu
• Đây là vấn đề đặc biệt quan trọng

• Các phạm trù và thứ nguyên (Strong et al, 1997):
 Ngữ cảnh: tính thích đáng, giá trị tăng thêm, tính kịp thời, tính đầy đủ và khối
lượng dữ liệu
 Nội tại: tính chính xác, khách quan, tin cậy được và danh tiếng
 Dễ truy cập: truy đạt được và mức an toàn truy cập
 Đại diện: khả năng phân giải, d
ễ hiểu, thể hiện súc tích và thể hiện nhất quán
• Một vấn đề chính là tính toàn vẹn (data integrity). Ở lĩnh vực nhà kho dữ liệu, có
5 khía cạnh sau (Gray & Watson, 1998):
 Đồng điệu (uniformity)
 Phiên bản (version)
 Tính đầy đủ (completeness)
 Tính phù hợp (conformity)
 Dẫn xuất (genealogy/drill down)

Hệ Hỗ Trợ Quyết Định 12/30
Bài 2. Cấu trúc của hệ hỗ trợ quyết định Feb-2004
CƠ SỞ DỮ LIỆU
• Tính độc lập dữ liệu (data independence): chương trình ứng dụng bất biến trước
các chiến lược tổ chức và lưu trữ dữ liệu - đây là ưu điểm và lý do tổ chức cơ sở
dữ liệu (CSDL – data base)

• Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (data base management system - DBMS):
 Giao tiếp giữa người dùng và CSDL
 Quản lý dữ liệu
– cập nhật, thêm, bớt, xóa thông tin trong kho dữ liệu;
– truy xuất dữ liệu;
– hiển thị/sinh báo cáo
 Thông thường dữ liệu từ CSDL được trích xuất và đặt vào một mô hình thống kê,
toán, hay tài chánh để xử lý hay phân tích thêm nữa


• Mô hình của CSDL:
 Quan hệ: dữ liệu và quan hệ tương ứng đều ở dạng bảng 2 chiều
Đây cũng là cách tổ chức của nhiều nhà kho dữ liệu
 Phân cấp: các hạng mục dữ liệu nằm trong hình cây/sơ đồ phân cấp
Dùng chủ yếu trong xử lý giao tác có yêu cầu cao về tính hiệu quả
 Mạng lưới: cho phép các liên kết phức tạp giữa các hạng mục dữ liệu; tiết kiệm
không gian bộ chứa qua việc dùng chung một số hạng mục
 Hướng đối tượng: dữ liệu được quan niệm hóa dưới dạng các đối tượng (dữ liệu
+ chức năng) duy trì các quan hệ tự nhiên giữa chúng
Các đặc tính của nguyên lý hướng đối tượng – nhấn mạnh vào tính dùng lại
(reuse):
¾ Đóng bao (encapsulation)
¾ Đa hình (polymorphism)
¾ Thừa kế (inheritance)
9 Tính dùng lại (reuse)

• Các dạng CSDL đặc thù (không loại trừ):
 đa môi trường (multimedia based): dữ liệu là các đối tượng nhị phân l
ớn, thường
thể hiện các dạng thông tin cho phép tích hợp cả âm thanh nổi, hình ảnh động 3
chiều ..
 tư liệu (document based): các hệ thống quản lý tài liệu điện tử (electronic
document management - EDM) thường được dùng cho lưu trữ và phân phối thông
tin khối lượng lớn, cho tự động hóa dòng công việc của tổ chức …
 thông minh (intelligent): có năng lực suy diễn (nhờ vào công nghệ trí tuệ nhân tạo
(artificial intelligence - AI) như hệ chuyên gia (expert system - ES), mạng thần
kinh nhân tạo (artificial neural network - ANN)

• Nguồn dữ liệu ngoài:

 Internet
 các kho/ngân hàng dữ liệu thương mại hóa (dịch vụ cung cấp/bán dữ liệu)

×