Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Tài liệu Báo cáo tổ chức hội nghề cá pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 47 trang )



















Báo cáo tổ chức hội nghề cá
DỰ ÁN QUẢN LÝ TỔNG HỢP HOẠT ĐỘNG ĐẦM PHÁ 
DỰ ÁN IMOLA 
­­­­­­ 
REP1B3.2V 
Báo cáo tổ chức hội nghề cá 
Sunil N. Siriwardena 
Tổ chức Lương Nông Liên Hiệp Quốc, Rome 
Tháng Tám 2007
Nội dung 
1.0  Nền tảng 
2.0  Điều khoản tham chiếu 
3.0  Kế hoạch thành lập và củng cố hội nghề cá địa phương 


3.1 Nhận xét và đề nghị về kế hoạch công việc soạn để thành lập và củng cố Hội 
Nghề Cá địa phương mới 
3.2 Nhận xét và đề nghị cho kế hoạch củng cố các Hội Nghề Cá địa phương đã 
thành lập 
4.0  Điều lệ và qui chế tỉnh về giải quyết xung đột và giám sát cho Hội Nghề Cá 
4.1 Điều lệ mẫu 
4.2 Qui chế tỉnh về giải quyết xung đột và giám sát 
5.0  Đề xuất và nhận định về vai trò của các cấp quản lý xã, huyên và tỉnh để đảm bảo 
đồng quản lý thuỷ sản thành công ở tỉnh Thừa Thiên Huế 
6.0  Các hội thảo tập huấn 
6.1 Hội thảo tập huấn xác định mục đích, mục tiêu và qui chế quản lý 
6.2 Hội thảo tập huấn cho nhân viên kĩ thuật dự án IMOLA đánh giá nông thôn 
nhanh và các công cụ có cộng đồng cùng tham gia để thu thập và ghi chép thông 
tin, giám sát và đánh giá các hoạt động của nhóm cộng đồng. 
7.0  Đề xuất thành lập Hội Nghề Cá vì mục đích quản lý nghề cá thành công cho nhân 
viên kĩ thuật dự án IMOLA và các trung tâm thúc đẩy đóng tại xã 
7.1 Những hoạt động theo sau tập huấn cho nhân viên kĩ thuật dự án IMOLA 
7.2 Các trung tâm thúc đẩy đóng tại xã 
Phụ lục  I:  Một số công cụ đánh giá nông thôn nhanh dùng để thu thập thông tin 
Phụ lục  II:  Công cụ để các hội nghề cá tự giám sát và đánh giá 
Phụ lục  III:  Đánh giá môi trường và các điều kiện hiện có của các khu vực để các hội 
nghề cá đồng quản lý thành công nghề cá 
Phụ lục  IV:  Các điều kiện đồng quản lý thuỷ sản thành công 
Phụ lục  V:  Hệ thống dữ liệu của thôn: sổ ghi chép cấp thôn 
Phụ lục  VI:  Lịch trình 
Phụ lục  VII:  Cá nhân đã gặp

1.0 NỀN TẢNG 
Đầm phá Tam Giang – Cầu Hai là hệ thống đầm phá ven biển lớn nhất ỏ vùng Đông Nam Á và được xem 
có ý nghĩa quan trọng đối với tỉnh Thừa Thiên Huế. Hệ thống đầm phá này trải dài trên 5 huyện, tiếp xúc 

với 86 thôn với 7000 ngư cụ. Đầm phá này dài 70 km dọc theo bờ biển đông, diện tích mặt nước 22000 ha 
của nó hỗ trợ sinh kế cho 300000 người mà phần lớn là cư dân nghèo làm nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy 
sản hoặc  các hoạt  động  nông nghiệp khác dọc ven  biển. Trong 300000 người đó thì có khoảng 100000 
người phụ thuộc vào đánh bắt và nuôi trồng thủy sản làm sinh kế, còn 200000 người sinh nhai bằng các 
hoạt động khác, gồm nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản phụ trợ (Tuyên, 2005). Trước tầm quan trọng về 
sinh thái và sinh kế của đầm phá, và trước thực trạng gia tăng xung đột giữa các thành phần khai thác tài 
nguyên do áp lực đánh bắt gia tăng, chính quyền Tỉnh Thừa Thiên Huế đã nhìn thấy nhu cầu phải có chiến 
lược quản lý hiệu quả để đảm bảo bền vững cho nghề cá đầm phá. 
Tháng Mười Hai 2005, UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế phê duyệt Qui Chế Quản Lý Thủy Sản Đầm Phá ở 
Tỉnh Thừa Thiên Huế (Qui chế quản lý đầm phá). Qui chế này tạo ra một môi trường pháp lý mới trong 
tỉnh vì nó thiết lập Hội Nghề Cá làm đối tác quan trọng trong quản lý nghề cá đầm phá. Những đặc điểm 
quan trọng của qui chế là: a) phân quyền quản lý, trong đó có quyền thông qua qui chế và biện pháp quản lý 
cho các Hội Nghề Cá đã thành lập chính thức, và b) xác định Hội Nghề Cá chịu trách nhiệm giám sát và 
giải quyết xung đột trên vùng mặt nước đánh bắt đầm phá. 
Do vậy, Dự án Quản Lý Tổng Hợp Đầm Phá (IMOLA) ở Tỉnh Thừa Thiên Huế, do Chính Phủ Ý hỗ trợ 
ngân sách và Tổ chức Lương Nông LHQ (FAO) điều hành kĩ thuật, đã hỗ trợ UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, 
cụ thể là, Sở Thủy Sản phát triển chiến lược đồng quản lý tài nguyên nghề cá ở đầm phá. Theo chương 
trình hỗ trợ kĩ thuật cho dự án, Sunil N. Siriwardena (sau đây gọi là báo cáo viên), Tư vấn Quốc Tế về tổ 
chức hội nghề cá đã hoàn thành nhiệm vụ được giao trong một chuyến công tác 15 ngày. Báo cáo này trình 
bày nhiệm vụ và kết quả của chuyến công tác 15 ngày này. Trong một chuyến công tác dài hai tuần trước 
đó, báo cáo viên đã báo cáo những khía cạnh của qui chế này, việc thành lập và cơ cấu hoạt động của Hội 
Nghề Cá. 
2.0 ĐIỀU KHOẢN THAM CHIẾU 
Báo cáo viên đã thực hiện công tác từ 21 tháng Bảy đến 02 tháng Tám và đã thực hiện các hoạt động theo 
Điều Khoản Tham Chiếu như sau: 
§  Phân tích kế hoạch công việc hiện tại của dự án IMOLA và những hợp phần cùng phương pháp v.v. 
thành lập và củng cố Hội Nghề Cá và kết quả của hai chuyến công tác về pháp lý của bà Anniken 
Skonhoft để đưa ra những đề xuất. 
§  Đưa ra những đề xuất để lồng các hoạt động thành lập chi hội nghề cá vào hoạt động của trung tâm 
thúc đẩy tại xã để khuyến khích những hoạt động quản lý nghề cá đầm phá. 

§  Đưa ra đề xuất cách các cấp quản lý khác nhau (như Xã, Huyện và Tỉnh) có thể tham gia vào đồng 
quản lý tài nguyên đầm phá tốt nhất. 
§  Tập huấn cho cán bộ kĩ thuật Nhóm Nhân Lực về: 
§  Các công cụ ghi chép và đánh giá thông tin 
§  Đánh giá tác động và giám sát các hoạt động của các tổ hội 
§  Hộc tập chung để hỗ trợ: 
­ hình thành và điều phối các kế hoạch quản lý nghề cá cấp địa phương 
­ triển khai các kế hoạch cấp địa phương 
­ đánh giá và cải thiện các kế hoạch cấp địa phương 
§  Dựa trên tập huấn trên đưa ra đề xuất cho cán bộ kĩ thuật của Nhóm Nhân Lực để đảm bảo tập huấn 
này có thể thích nghi với tình hình địa phương 
Người đọc nên chú ý rằng những đề xuất này lồng vào những phần liên quan và báo cáo này không có phần 
đề xuất riêng biệt.

3.0 KẾ HOẠCH THÀNH LẬP VÀ CỦNG CỐ HỘI NGHỀ CÁ ĐỊA PHƯƠNG 
3.1 Nhận xét và đề nghị về kế hoạch công việc soạn để thành lập và củng cố Hội Nghề Cá địa phương 
mới 
Những nhận xét và đề nghị dưới đây là dựa vào thảo luận với các tư vấn quốc gia (Gs. Trương Văn Tuyển 
và ông Nguyễn Lương Hiền) và Chuyên viên Hợp tác (ông Arie van Duijn) và những thảo luận tiếp theo 
với CVT dự án (Gs. Massimo Sarti). Kế hoạch gồm có hai loại công việc, họp hội thảo và công việc chuẩn 
bị. Công việc chuẩn bị gồm những sắp xếp trước và chuẩn bị tài liệu cho những cuộc họp sắp đến. Khi đưa 
ra những ý kiến và đề nghị này, chúng tôi đã xét đến dữ kiện trên. 
a) Hoạt động I của kế hoạch đã tất vào thời gian diễn ra các cuộc thảo luận và do vậy, nên xem đó là hoạt 
động I trong kế hoạch đã chỉnh sửa. 
b) Hoạt động II và III nên gộp lại thành một vì mục tiêu của hai hoạt động có thể thành tựu cùng lúc (hai 
hoạt động này trình bày chung là hoạt động  II trong kế hoạch đã chỉnh sửa). Một khi đã nâng cao được 
nhận thức về điều lệ của VINAFIS, điều lệ Tỉnh hội và tầm quan trọng của đồng quản lý nghề cá như đã kế 
hoạch trong hoạt động III, mục tiêu của hoạt động II là cung cấp hiểu biết ban đầu về Hội Nghề Cá và đồng 
quản lý nghề cá đã thành tựu. Do vậy, hai cuộc họp riêng biệt theo như mục tiêu đề ra trong hoạt động II & 
III là không cần thiết vì trùng lặp. 

c) Kế hoạch cho hoạt động IV gồm những công việc sau:
·  Thu thập và đánh giá các đơn xin gia nhập
·  Hoàn tất những thủ tục chưa xong
·  Thống nhất những thủ tục cho Hội Nghề Cá
·  Phân công nhiệm vụ cho thành viên BCH lâm thời
·  Hướng dẫn xây dựng điều lệ Hội Nghề Cá địa phương
·  Hướng dẫn xây dựng qui chế 
Những nhiệm vụ Thống nhất những thủ tục cho Hội Nghề Cá và  Phân công nhiệm vụ cho thành viên 
BCH lâm thời có thể hoàn thành trong hoạt động gộp II và III trên đây vì mục tiêu của nó là cải thiện hiểu 
biết về thành lập hội nghề cá địa phương. Những nhiệm vụ ‘Hướng dẫn xây dựng điều lệ Hội Nghề Cá địa 
phương, Hướng dẫn xây dựng qui chế’ là những nhiệm vụ chính trong hoạt động VI và nên gộp với hoạt 
động VI. Do vậy, phần còn lại của những công việc trong hoạt động IV trở thành công việc chuẩn bị và cần 
các cuộc họp trực tiếp giữa cán bộ dự án và cán bộ liên quan. Do vậy, hoạt động IV nên xem là công việc 
chuẩn bị trong quá trình này. 
d) Những công  việc trong hoạt  động  V,  ‘Báo  cáo  kết quả họp  thôn  về  việc thành lập  Hội Nghề Cá địa 
phương (một trong những kết quả của hoạt động gộp II & III), Ra mắt BCH lâm thời với UBND xã, (một 
trong những kết quả của hoạt động gộp II & III), và Hiệp thương giữa chính quyền xã và Tỉnh Hội’ không 
bảo đảm việc sắp xếp các cuộc họp nhóm kiểu hội thảo. Việc này cần các cuộc họp trực tiếp giữa cán bộ dự 
án và cán bộ liên quan và quảng bá thông tin. 
e) Hoạt động VI nên xem là một trong những hoạt động quan trọng nhất và nên dành để xây dựng các mục 
tiêu quản  lý và qui  chế quản  lý cho các Hội Nghề Cá (hoạt động này đại  diện là hoạt động III trong kế 
hoạch công việc đã chỉnh sửa). Dự án đã phác thảo điều lệ Hội Nghề Cá và điều lệ này có thể đưa ra cho 
các thành phần liên quan thảo luận trong hoạt động II & III để đạt được thỏa thuận cho bản thảo cuối cùng 
(hoạt động II trong kế hoạch đã chỉnh sửa). Quá trình này có thể thúc đẩy nhanh bằng cách phát bản thảo 
cho các thành phần liên quan trước cuộc họp (xem kế hoạch đã chỉnh sửa dưới đây). Dự án nên tạo điều 
kiện dễ dàng cho các thành phần liên quan cùng tham gia phát triển các mục tiêu quản lý và qui chế quản lý 
càng sớm càng tốt. Khi đã đạt được điều này thì cộng đồng sẽ hiểu được trách nhiệm và nhiệm vụ của họ. 
Các mục tiêu quản lý và qui chế quản lý đã được soạn cho hai hoặc ba Hội Nghề Cá có thể dùng để thảo 
luận với các bên liên quan ở những vùng khác, điều chỉnh cho thích nghi với những vấn đề đặc trưng ở


những vùng đó để xây dựng những mục tiêu và qui chế cho Hội Nghề Cá ở đó. Những mục tiêu quản lý và 
qui chế quản lý này nên xem là điều kiện bước đầu để một Hội Nghề Cá bắt đầu hoạt động. 
f) Những nhiệm vụ phân trong các hoạt động VII và VIII là biên soạn tài liệu, và mang tính cách chuẩn bị, 
và do vậy, không cần các cuộc họp có nhiều bên tham gia. 
g) Hoạt động IX có thể tiến hành theo kế hoạch (hoạt động này chính là hoạt động IV trong kế hoạch đã 
chỉnh sửa). 
h) Trong những công việc dự định trong hoạt động X, xây dựng kế hoạch phát triển nghề cá và/hoặc NTTS 
có thể không thành công nếu chỉ có những người liệt kê trong hoạt động này tham gia thôi (trưởng thôn, 
BCH lâm thời, đại diện UBND). Hoạt động này nên thực hiện theo qui trình lập kế hoạch có đầy đủ các 
thành phần liên quan và đầy đủ đại diện của cộng đồng sử dụng nguồn lợi tham gia. Có thể đã có kế hoạch 
tổng thể cấp xã và do vậy, nên đặt trọng tâm vào việc xây dựng kế hoạch phát triển nghề cá và/hoặc NTTS. 
Những kế hoạch này có thể soạn sau khi thành lập chính thức hội nghề cá, và không nhất thiết phải có mới 
có thể chính thức thành lập Hội Nghề Cá. Do vậy, chúng tôi đề nghị hoạt động X nên giới hạn vào việc xây 
dựng kế hoạch tài chính (hoạt động này chính là hoạt động V trong kế hoạch đã chỉnh sửa) trước khi chính 
thức thành lập Hội Nghề Cá. Soạn thảo kế hoạch phát triển nghề cá và NTTS và cung cấp đầu vào cho các 
kế hoạch tổng thể có thể thực hiện khi các Hội Nghề Cá đã chính thức thành lập và đi vào hoạt động (hoạt 
động này chính là hoạt động VIII trong kế hoạch đã chỉnh sửa.) 
Kế hoạch đã chỉnh sửa về qui trình thành lập và củng cố các tân Hội Nghề Cá địa phương (xem Phụ 
lục 7 bài Thành lập và Củng cố Hội Nghề Cá để tham khảo kế hoạch gốc) 
Bước  Họp với  Đối tượng  Nội dung  Tài liệu  Kết quả  Ghi chú 
I  UB xã  ­  Đảng  Uỷ  xã,  Chủ  tịch  HĐND, 
C.T  UBND  xã,  P.CT  phụ  trách 
kinh  tế,  Chánh  VP  xã,  cán  bộ  địa 
chính, thống kê xã, CT Mặt trận xã, 
Hội nông  dân, Hội  phụ nữ,  trưởng 
thôn. 
­ Phòng NNPTNT huyện 
­ Thường vụ Hội nghề cá tỉnh 
­ Đại diện Dự án IMOLA 
Số lượng: 20 

­ Dự  án  tiếp  cận  với  xã 
về  thành  lập  chi  hội 
nghề cá và đồng quản lý. 
­  Thảo  luận  với  địa 
phương  các  nộ  dung  sẽ 
làm để thành lập chi hội 
nghề ở địa phương (thôn 
hoặc xã hoặc nghề). 
­ Điều lệ hội nghề 
cá VN. 
­  Quyết  định  của 
UBND tỉnh thông 
qua  Điều  lệ  hội 
nghề cá T.T.Huế. 
­  Mạng  lưới  hội 
nghề cá T.T.Huế. 
­  Quyết  định  của 
UBND tỉnh về: 
­ Quy chế quản lý 
khai thác thuỷ sản 
đầm phá. 
­ Quy chế quản lý 
vùng  nuôi  tập 
trung. 
­  *  UBND  xã,  Dự  án 
IMOLA  thống  nhất  giới 
thiệu  để  thôn  hoặc  cụm 
nghề  để  được  giúp  đỡ 
tuyên  truyền  thành  lập 
chi hội nghề cá cơ sở 

­ UBND xã cử 1  cán  bộ 
theo giỏi giúp đỡ để vận 
động thành lập hội. 
Nửa ngày 
Công việc chuẩn bị 1: Chuẩn bị sẵn tờ rơi về Hội Nghề cá và Đồng Quản lý, Điều lệ TW Hội và Tỉnh Hội, Điều lệ Hội nghề cá mẫu, mẫu đơn gia nhập cho những 
người tham gia Hoạt động II trước hoạt động này. Yêu cầu họ cung cấp những vấn đề quan tâm về những mặt đề cập trong các văn bản trước Hoạt động II. Dành 
thời gian thích hợp cho họ chuẩn bị. Giao cho cán bộ kĩ thuật gom các tờ viết về vấn đề quan tâm trước hoạt động II. Yêu cầu những người tham dự đưa các vấn 
đề quan tâm ra tại cuộc họp nếu chưa nộp trước.

Bước  Họp với  Đối tượng  Nội dung  Tài liệu  Kết quả  Ghi chú 
II  Thôn  hoặc  cụm 
nghề 
­ Trưởng thôn 
­ Đại  diện  cơ sở sản xuất (hợp tác 
xã) 
+ Đại diện tổ, đội tự quản 
+ Một số đại diện gia đình ngư dân 
­ Một số cá nhân (tích cực, sản xuất 
giởi...) 
­ Đại diện xã (cán bộ được xã cử) 
Số lượng: 30 
­  Thảo  luận  với  người 
tham  dự  về  những  vấn 
đề  phát  xuất  từ  các  văn 
bản đã cung cấp 
­  Điều  lệ  Hội 
nghề cá VN. 
­  Điều  lệ  Hội 
nghề cá tỉnh. 
­  Mạng  lưới  hội 

nghề  cá 
T.T.Huế. 
­  Tờ  rơi  về  hội 
nghề  cá  và  Đồng 
quản lý 
­ Điều lệ mẫu của 
Hội nghề cá 
­ Mẫu gia nhập 
­  Hiểu  biết  ban  đầu  về 
Hội  nghề  cá  và  đồng 
quản lý. 
­ Thống nhất Điều lệ Hội 
­  Thống  nhất  Mẫu  đơn 
gia nhập 
­  Danh  sách  thành  viên 
BCH  lâm  thời  và  phân 
công nhiệm vụ 
­ Bắt đầu thu nhận thành 
viên 
Một ngày 
Công việc chuẩn bị 2: Soạn bản thảo cuối cùng của điều lệ Hội Nghề Cá, danh sách hội viên và ủy viên BCH và đưa vào báo cáo kết quả hoạt động II để phân 
phát. Chuẩn bị mẫu hiệp thương cho UB xã và Tỉnh Hội. Thỏa thuận về mẫu hiệp thương giữa xã và Tỉnh Hội có thể tiến tới dần dần qua các cuộc họp.  Phát các 
qui chế liên quan hiện hành cho người tham dự trước hoạt động VI (chẳng hạn, qui chế về ngư cụ, qui chế về môi trường, qui chế quản lý NTTS và các qui chế 
liên quan khác) 
III  Thôn  hoặc  cụm 
nghề 
­ BCH lâm thời 
­ Trưởng thôn 
­ Đại diện HTX, đại diện tổ, đội tự 
quản 

­ Một số đại diện gia đình ngư dân. 
­ Một số cá nhân (tích cực, sản xuất 
giởi...) 
­ Đại diện xã (cán bộ được xã cử) 
­ Cán bộ Tỉnh hội 
­ Đại diện Sở TS 
Số lượng: 15 ­ 20 
Xác định  mục  tiêu  quản 
lý  và  qui  chế  quản  lý 
cùng  với  thông  tin  cần 
cho  Hội  Nghề  Cá  thực 
hiện qui chế quản lý 
­  Qui  chế  về  ngư 
cụ,  qui  chế  về 
môi  trường,  qui 
chế  quản  lý 
NTTS  và  các  qui 
chế  liên  quan 
khác. 
­  Việc  xây  dựng 
mục  tiêu  quản  lý 
và qui chế quản lý 
sẽ  do  các  bên 
tham  gia  đóng 
góp 
Xác định được: 
­ Mục tiêu quản lý, 
­ Qui chế quản lý, 
­  Và  thông  tin  cần  cho 
Hội  Nghề  Cá  thực  hiện 

qui chế 
Một ngày 
Công việc chuẩn bị 3: Sắp xếp để thành lập Hội Nghề Cá và BCH lâm thời, thông báo quyết định thành lập Hội Nghề Cá và giấy phép cùng con dấu của Sở Công 
An tại các cuộc học trực tiếp, và chuẩn bị cho lễ ra mắt hoạt động Hội Nghề Cá 
IV  Lễ  ra  mắt  Hội 
Nghề Cá 
­ Các ban  ngành  lãnh đạo  xã (Chủ 
tịch  HĐND,  C.T  UBND  xã,  CT 
Mặt trận xã, Hội nông dân, Hội phụ 
nữ, trưởng thôn). 
­ Phòng NNPTNT huyện 
­ Thường vụ Hội nghề cá tỉnh 
­ Đại diện Dự án IMOLA 
­ Đại diện Sở TS 
­  Thành  viên  chính  thức  của  Hội 
nghề cá 
­ Các nhóm đội khác 
Số lượng: 60 
Lễ  ra  mắt  Chi  hội  nghề 
cá  và  Chi  hội  bắt  đầu 
hoạt động 
­  Quyết  định 
thành  lập  Hội 
Nghề Cá  và BCH 
lâm thời. 
­ Giấy  phép  cùng 
con  dấu  của  Sở 
Công An 
­  Phát  biểu  giao 
nhiệm  vụ  của 

Thường  vụ  hội 
nghề cá, 
­  Phát  biểu  của 
Chủ  tịch  UBND 
xã  về  phương 
hướng  hoạt  động 
của Chi hội, 
­  Phát  biểu  nhận 
nhiệm  vụ  của 
BCH Chi hội; 
­  Phát  biểu  của 
đại diện IMOLA 
­  Đọc  Quyết  định  thành 
lập Chi hội; 
­  Phát  biểu  của  CT  UB 
xã  về  phương  hướng 
hoạt động Chi hội, 
­  Phát  biểu  giao  nhiệm 
vụ  của  Tỉnh  Hội,  trao 
con  dấu  cho  BCH  lâm 
thời, 
­  Ra  mắt  BCH  lâm  thời 
và phát biểu nhận nhiệm 
vụ 
Nửa ngày 
V  Trưởng  thôn, 
BCH lâm thời 
­ Trưởng thôn; 
­ BCH lâm thời; 
­ Cán bộ xã cử; 

­ BCH lâm thời, 
­ Cán bộ xã cử; 
­ Đại diện Tỉnh hội 
­ Đại diện Sở TS 
Số lượng: 12­15 
­ Xây dựng kế hoạch tài 
chính 
­ Kế hoạch tài chính cho 
chi hội 
Nửa ngày

Bước  Họp với  Đối tượng  Nội dung  Tài liệu  Kết quả  Ghi chú 
VI  Họp Chi hội  ­ Trưởng thôn; 
­ BCH lâm thời; 
­ Hội viên 
Số lượng: 45­50 
Mục  đích  của  cuộc  họp 
hội  thảo  này  là  để  điều 
chỉnh: 
­ điều lệ chi hội 
­ kế hoạch tài chính 
­ mục tiêu quản lý và qui 
chế quản lý 
Các  văn  bản  của 
các  hoạt  động 
trước có liên quan 
tới: 
­ điều lệ chi hội 
­  kế  hoạch  tài 
chính 

­ mục tiêu quản lý 
và qui chế quản lý 
Các  văn  bản  được  điều 
chỉnh để thông qua 
Nửa ngày 
VII  Đại Hội chi hội  ­ Đảng Uỷ, HĐND, UBND, 
MTTQ, Hội nông dân; 
Hội Phụ nữ, 
Công an, Thanh niên; 
­ Đại diện Tỉnh Hội, 
­ Đại diện Hội nông dân huyện, 
­ Đại diện Phòng NNPTNT huyện; 
­ Đại diện Sở Thuỷ sản, 
­ Đại diện IMOLA, 
­ Hội viên chính thức Chi hội, 
Số lượng: 60 người 
­  Điều  lệ  chi  hội  nghề 
cá, 
­  Các  quy  chế  quản  lý 
của chi hội, 
­ Bầu BCH chi hội 
­ Bầu Ban kiểm tra 
Các  văn  bản  của 
chi  hội  đã  được 
thông  qua  trong 
cuộc họp VI 
Thông qua: 
­ Điều lệ chi hội, 
­ mục tiêu quản lý và qui 
chế quản lý 

­ BCH mới, 
­ Ban kiểm tra 
một ngày 
VIII  Cộng  đồng  lập 
kế hoạch chung 
Trưởng thôn 
Thành viên BCH 
Đại diện: 
­  Các  nhóm  quản  lý  và  những 
người sử dụng tài nguyên 
­ Tỉnh hội 
­ UB xã 
­ Sở TS 
­ Phòng NNPTNT Huyện 
Số lượng – 30 
Lập kế hoạch chung  Thu  thập  kế 
hoạch tổng thể và 
thông tin hiện có; 
Bản  đồ  sử  dụng 
đất và đầm phá 
Kế hoạch phát triển nghề 
cá và/hoặc NTTS 
Xác định đầu vào cho kế 
hoạch tổng thể hiện có 
Một ngày 
3.2 Nhận xét và đề nghị cho kế hoạch củng cố các Hội Nghề Cá địa phương đã thành lập 
a)  Hoạt động I của kế hoạch đã hoàn tất vào thời điểm tổ chức các cuộc thảo luận, và do đó có thể coi 
là hoạt động I trong kế hoạch đã điều chỉnh. 
b)  Ba trong bốn cuộc họp đã kế hoạch dưới hoạt động II đã hoàn tất, chúng tôi đề nghị hoàn tất cuộc 
họp thứ IV. 

c)  Nội dung của hoạt động IIA chỉ mang tính dự bị thôi. Sắp xếp để chuẩn bị cho lễ ra mắt và thông 
báo quyết định thành lập Hội Nghề Cá cần có các cuộc họp trực tiếp và không nhất thiết phải đòi 
hỏi các cuộc họp kiểu hội thảo. 
d)  Hoạt động IIB có thể tiến hành theo kế hoạch. 
e)  Hoạt động III dành để điều chỉnh  Điều lệ và qui chế quản lý  Hội Nghề Cá (hoạt động này sửa 
thành hoạt động III trong kế hoạch chỉnh sửa.) Có một chỗ lược bỏ đáng lưu ý trước bước này là 
hội thảo cho các bên tham gia xây dựng mục tiêu và qui chế quản lý. Xin xem những nhận xét/đề 
xuất tại mục e) của phần 3.1 trên. Sự tham gia của các thành phần liên quan rất quan trọng cho 
việc xây dựng  các mục  tiêu và qui chế  quản lý.  Chúng tôi  đề nghị làm  khác  với phương pháp 
mang tính thủ tục đã dự định  cho việc xây dựng mục tiêu và qui chế quản lý mà chỉ có trưởng 
thôn, thành viên BCH lâm thời và người của UB xã tham gia. 
f)  Xin coi những nhận xét/đề xuất cho hoạt động IV tại mục h) của phần 3.1 (hoạt động này đã sửa 
thành hoạt động IV và VII trong kế hoạch chỉnh sửa.) 
g)  Hoạt động V có thể tiến hành theo kế hoạch, có một số chỉnh sửa về nội dung đã trình bày trong kế 
hoạch chỉnh sửa (xem hoạt động V của kế hoạch chỉnh sửa)

Kế hoạch chỉnh sửa cho qui trình củng cố Hội nghề cá hiện có (xem Phụ lục 6 có kế hoạch gốc trong 
Bài về Thành lập và Củng cố Hội nghề cá) 
Bước  Họp với  Đối tượng  Nội dung  Tài liệu  Kết quả  Ghi Chú 
I  UBND xã  ­  Đảng  Uỷ  xã,  Chủ  tịch  HĐND, 
C.T  UBND  xã,  P.CT  phụ  trách 
kinh tế, Chánh VP  xã, cán bộ địa 
chính,  thống  kê  xã,  CT  Mặt  trận 
xã,  Hội  nông  dân,  Hội  phụ  nữ, 
trưởng thôn 
­ Phòng NNPTNT huyện 
­ Thường vụ Hội nghề cá tỉnh. 
­ Đại diện IMOLA 
Số lượng: 20 người 
­ Dự án tiếp cận với xã 

về  thành  lập  chi  hội 
nghề  cá  và  đồng  quản 
lý.
­  Thảo  luận  với  địa 
phương các nội dung sẽ 
làm  để  thành  lập/củng 
cố  chi  hội  nghề  ở  địa 
phương  (thôn  hoặc  xã 
hoặc nghề). 
­ Điều lệ hội nghề 
cá VN. 
­  Quyết  định  của 
UBND tỉnh thông 
qua  Điều  lệ  hội 
nghề cá T.T.Huế. 
­  Mạng  lưới  hội 
nghề cá T.T.Huế. 
­  Quyết  định  của 
UBND tỉnh về: 
­ Quy chế quản lý 
khai  thác  thuỷ 
sản đầm phá. 
­ Quy chế quản lý 
vùng  nuôi  tập 
trung. 
*  UBND  xã,  Dự  án  IMOLA 
thống  nhất  giới  thiệu  để  thôn 
[...] 
hoặc  cụm  nghề  [...  để  được 
giúp  đỡ  tuyên  truyền  thành 

lập chi hội nghề cá cơ sở 
­ UBND xã cử 1  cán  bộ theo 
giỏi  giúp  đỡ  để  vận  động 
thành lập hội. 
Nửa ngày 
II  Thôn  hoặc  cụm 
nghề 
­ Đại diện xã 
­ Trưởng thôn ngư 
­ Đại  diện  tổ,  đội  tự  quản,  cơ  sở 
sản xuất. 
­ Các ngư  dân  nồng cốt,  sản xuất 
giỏi, năng nổ nhiệt tình 
Số lượng: 30 người 
­  Nâng  cao  nhận  thức 
của  người  dân  về  Hội 
Nghề cá  và  Đồng  quản 
lý 
­  Tổng  kết  hội  viên  và 
các nhóm tổ, 
­ Tổng kết văn bản Hội 
Nghề Cá 
­  Thống  nhất  kế  hoạch 
phân hội và củng cố, 
­ Tổng kết đơn gia nhập 
hội 
­ Điều lệ hội nghề 
cá  TW  và  tỉnh 
hội. 
­ Điều lệ mẫu chi 

hội nghề cá cơ sở 
­  Danh  sách 
mạng  lưới  hội 
nghề cá TT Huế. 
­ Mẫu đơn xin gia 
nhập chi hội nghề 
cá cơ sở. 
­Biên  bản  hiệp 
thương. 
­  Tờ  rơi  về  hội 
nghề cá. 
­ Củng cố danh sách hội viên 
và phân hội; 
­ Nâng cao được nhận thức về 
hoạt  động  cộng  đồng  và  hội 
nghề cá 
­ Phát triển hội viên 
­  Thống  nhất  kế  hoạch  phân 
hội và củng cố 
Nửa ngày 
II.A  UBND xã/ 
BCH lâm thời 
­ Lãnh đạo UBND xã, 
­ Chánh VP UBND xã, 
­ Trưởng thôn, 
­ BCH lâm thời 
Số lượng: 10 người 
­ Thông  báo  QĐ  thành 
lập Chi hội nghề cá, 
­ Phân  công để  tổ  chức 

lễ ra  mắt  Chi  hội  nghề 
cá 
­  Quyết  định 
thành lập Chi hội 
nghề  cá  cơ  sở 
cùng  BCH  lâm 
thời Chi hội 
­ Phân công trách nhiệm để tổ 
chức  lễ  ra  mắt  (e.g.  các  báo 
cáo  và  diễn  văn  đọc  tại  buổi 
lễ) 
1/2 ngày

Bước  Họp với  Đối tượng  Nội dung  Tài liệu  Kết quả  Ghi Chú 
II.B  Lễ  ra  mắt  Chi 
Hội 
­ Lãnh đạo UB xã và các phòng 
ban (Đảng Uỷ; HĐND; UBND 
xã; MTTQ; Hội nông dân; 
Hội Phụ nữ; Công an; 
Thanh niên; Trưởng thôn) 
­ Đại diện Hội nghề cá tỉnh; 
­ Đại diện Hội nông dân huyện; 
Đại diện Phòng NNPTNT huyện; 
­ Đại diện Sở Thuỷ sản; 
­ Đại diện IMOLA; 
­ Hội viên chính thức của Chi hội; 
Số lượng: 60 người 
Lễ ra mắt và triển khai 
hoạt động của Chi hội 

nghề cá cơ sở. 
­ Quyết định 
thành lập Chi hội 
cùng BCH lâm 
thời; 
­ Phát biểu giao 
nhiệm vụ của 
Thường vụ hội 
nghề cá, 
­ Phát biểu của 
Chủ tịch UBND 
xã về phương 
hướng hoạt động 
của Chi hội, 
­ Phát biểu nhận 
nhiệm vụ của 
BCH Chi hội; 
­ Phát biểu của 
đại diện IMOLA 
­ Đọc Quyết định thành lập 
Chi hội; 
­ Phát biểu của CT UB xã về 
phương hướng hoạt động Chi 
hội, 
­ Phát biểu giao nhiệm vụ của 
Tỉnh Hội, trao con dấu cho 
BCH lâm thời, 
­  Ra  mắt  BCH  lâm  thời  và 
phát biểu nhận nhiệm vụ 
Nửa ngày 

(chỉ có ở 
Vinh 
Hiền) 
III  Thôn  hoặc 
nhóm nghề 
­ Trưởng thôn; 
­ BCH lâm thời; 
­ Cán bộ xã cử; 
­ Cán bộ Tỉnh hội; 
­ Cán bộ Sở TS; 
­ Nhóm tự quản 
Số lượng: 15 ­ 20 người 
Xác định mục tiêu quản 
lý  và  qui  chế  quản  lý 
cùng  với  thông  tin  cần 
cho  Hội  Nghề  Cá  thực 
hiện qui chế quản lý 
­ Qui  chế  về  ngư 
cụ,  qui  chế  về 
môi  trường,  qui 
chế  quản  lý 
NTTS  và  các  qui 
chế  liên  quan 
khác. 
­  Việc  xây  dựng 
mục  tiêu  quản  lý 
và  qui  chế  quản 
lý  sẽ  do  các  bên 
tham  gia  đóng 
góp 

Xác định được: 
­ Mục tiêu quản lý, 
­ Qui chế quản lý, 
­  Và  thông  tin  cần  cho  Hội 
Nghề Cá thực hiện qui chế 
Một ngày 
IV  Trưởng  thôn, 
BCH lâm thời 
­ Trưởng thôn; 
­ BCH lâm thời; 
­ Cán bộ xã cử; 
­ BCH lâm thời, 
­ Cán bộ xã cử; 
­ Đại diện Tỉnh hội 
­ Đại diện Sở TS 
Số lượng: 12­15 
­ Xây dựng kế hoạch tài 
chính 
­  Kế  hoạch  tài  chính  cho  chi 
hội 
Nửa ngày 
V  Họp Chi hội  ­ Trưởng thôn; 
­ BCH lâm thời; 
­ Hội viên 
Số lượng: 45­50 
Mục đích  của  cuộc họp 
hội thảo  này  là để điều 
chỉnh: 
­ điều lệ chi hội 
­ kế hoạch tài chính 

­  mục  tiêu  quản  lý  và 
qui chế quản lý 
­ Các văn bản của 
các  cuộc  họp  III, 
IV 
Các văn  bản được điều chỉnh 
để thông qua 
Nửa ngày

Bước  Họp với  Đối tượng  Nội dung  Tài liệu  Kết quả  Ghi Chú 
VI  Đại Hội chi hội  ­ Đảng Uỷ, HĐND, UBND, 
MTTQ, Hội nông dân; 
Hội Phụ nữ, 
Công an, Thanh niên; 
­ Đại diện Tỉnh Hội, 
­ Đại diện Hội nông dân huyện, 
­  Đại  diện  Phòng  NNPTNT 
huyện; 
­ Đại diện Sở Thuỷ sản, 
­ Đại diện IMOLA, 
­ Hội viên chính thức Chi hội, 
Số lượng: 60 người 
­  Báo  cáo  hoạt  động 
Hội  nghề  cá  và  kế 
hoạch  nhiệm  kỳ  của 
chủ tịch Hội nghề cá 
­  Điều  lệ  chi  hội  nghề 
cá, 
­  Các  quy  chế  quản  lý 
của chi hội, 

­  Bầu  BCH  chi  hội  ­ 
Bầu (Phó) CT Hội nghề 
cá 
­ Bầu Ban kiểm tra 
Các  văn  bản 
thông  qua  tại 
cuộc họp V 
Thông qua: 
­ Kế hoạch tổng thể 
­ Điều lệ chi hội nghề cá 
­ Các quy chế quản lý của chi 
hội 
Bầu được: 
­ BCH chi hội 
­ (Phó) CT Hội nghề cá 
­ Ban kiểm tra 
Nửa ngày 
VII  Cộng  đồng  lập 
kế hoạch chung 
­ Trưởng thôn 
­ Thành viên BCH 
Đại diện: 
­  Các  nhóm  quản  lý  và  những 
người sử dụng tài nguyên 
­ Tỉnh hội 
­ UB xã 
­ Sở TS 
­ Phòng NNPTNT Huyện 
Số lượng – 30 
Lập kế hoạch chung  Thu  thập  kế 

hoạch tổng thể và 
thông tin hiện có; 
Bản  đồ  sử  dụng 
đất và đầm phá 
Kế  hoạch  phát  triển  nghề  cá 
và/hoặc NTTS 
Xác  định  đầu  vào  cho  kế 
hoạch tổng thể hiện có 
Một ngày 
4.0 ĐIỀU LỆ VÀ QUI CHẾ TỈNH VỀ GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT VÀ GIÁM SÁT CHO HỘI NGHỀ 
CÁ 
Các công cụ pháp lý mẫu (điều lệ mẫu và qui chế tỉnh về giải quyết xung đột và giám sát) cùng với bài chú 
thích  của  Anniken  Skonhoft,  Chuyên  viên  Luật,  Vụ  Luật  Phát  Triển  FAO  Rome  soạn  đều  do  Dự  án 
IMOLA cung cấp cho báo cáo viên. Sau khi nghiên cứu Điều Khoản Công Việc, điều lệ mẫu và qui chế về 
giải quyết xung đột và giám sát mẫu, báo cáo viên có những nhận định sau để sau này cải thiện. 
4.1 Điều lệ mẫu 
Điều 3 – Mục tiêu 
Có thể đưa vào mục tiêu thứ năm “qui chế quản lý” và như vậy mục tiêu này đọc thành “Làm cơ quan quản 
lý trong quyền hạn cho phép, với quyền và nhiệm vụ qui định tại luật pháp quốc gia, tỉnh và địa phương, và 
theo đó, thông qua và thực hiện các biện pháp và qui chế quản lý nghề cá và nuôi trồng thuỷ sản”. Khái 
niệm “biện pháp quản lý” nên hiểu là những phương pháp và quá trình chứ không nên hiểu là các qui chế 
quản lý. 
Điều 4 ­ Hội viên 
Điều 4 của điều lệ hạn chế hội viên vào những những ai trên 18 tuổi và có tham gia vào nghề cá hoặc 
NTTS trong một thôn nhất định của một xã nhất định. Nói cách khác, điều này định nghĩa hội viên của Hội 
Nghề Cá. Định nghĩa hội viên này mang tính cách loại trừ hơn bao quát và ngăn những người sử dụng tài 
nguyên khác trở thành thành phần của hội. Mục tiêu ban đầu của việc thiết lập Hội Nghề Cá là phân quyền 
quản lý và điều chỉnh những chiến lược đồng quản lý để quản lý nghề cá ở đầm phá. Những hoạt động 
đồng quản lý cần một mức độ hợp tác và tham gia nhất định giữa các thành phần; vì vậy, quản lý tùy thuộc 
rất nhiều vào hành động và tương quan của cộng đồng người sử dụng tài nguyên, vào những thiết chế nghề 

cá và tổ chức nhà nước. Nếu tính đến mục đích của qui chế gần đây về việc triển khai đồng quản lý qua các 
Hội Nghề Cá thì cần phải có nhiều hợp tác và tham gia của các bên vì qui chế này ngoài điều khoản này ra 
thì không còn chỗ nào qui định việc các thành phần sử dụng tài nguyên khác trở thành hội viên và đối tác

của hội nghề cá. Cũng nên xét một cơ quan có thực hiện chức năng thành công không là tùy có thực hiện 
các qui chế hay không, tùy chi phí thực hiện và tính hiệu quả của các chế tài (sanctions). 
Điều 5 – Quyền và nhiệm vụ của hội viên 
Những mục sau chúng tôi đề nghị đưa vào quyền và nhiệm vụ của hội viên. 
Khoản 1 của quyền và nhiệm vụ của hội viên có thể sửa như sau ‘Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương của 
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về thủy sản, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; bảo vệ và 
sản xuất bền vững tài nguyên thủy sinh (thay cho tái tạo nguồn lợi thủy sinh) và bảo vệ môi trường’. 
Thêm “Chấp hành và hỗ trợ thực hiện các qui chế quản lý’ làm khoản 9 của quyền và nhiệm vụ hội viên. 
Điều 12 – Chức năng (của Đại Hội) 
Khoản 7 có thể điều chỉnh thành ‘Thông qua hoặc sửa đổi các qui chế và biện pháp quản lý theo như qui 
định trong các qui chế thuỷ sản và nuôi trồng thuỷ sản cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp địa phuơng; 
Điều 15 – Chức năng (của Ban Chấp Hành) 
Khoản 6 có thể điều chỉnh thành ‘Lập các kiến nghị lên Đại Hội về việc thông qua hoặc chỉnh sửa các biện 
pháp và qui chế quản lý theo như qui định trong qui chế quốc gia và tỉnh về thuỷ sản và nuôi trồng thuỷ 
sản’. 
Thêm ‘Nâng  cao nhận  thức  cho hội  viên  về phát  triển nghề  cá  và nuôi trồng thủy sản  bền  vững’ thành 
khoản 14 của mục Chức năng (Ban Chấp Hành). 
Điều 19 – Thành phần và nhiệm kỳ (của Ban Kiểm Tra) và Điều – 20 Chức năng của Ban Kiểm Tra 
Có một cơ chế trách nhiệm giải trình là một trong những điều kiện thành công của đồng quản lý nghề cá. 
Về trách nhiệm giải trình thì điều lệ mẫu có giải thích chức năng của Ban Kiểm Tra là giám sát chức năng 
và hoạt động của Hội Nghề Cá, và nhân đó khuyến khích quá trình đồng quản lý. Điều lệ mẫu viết cụ thể 
Ban Kiểm Tra sẽ gồm ba thành viên do Đại Hội bầu chọn làm trong nhiệm kì một năm. Cần phải nói rõ là 
‘không có thành viên Ban Chấp Hành nào được chỉ định vào Ban Kiểm Tra’ vì chỉ định như vậy sẽ tạo nên 
xung đột về lợi ích. Thành viên Ban Kiểm Tra nên là người thuộc về các thành phần khác trong quá trình 
đồng quản lý. 
Điều 23 – Nguồn tài chính 

Khoản 3 của Nguồn tài chính có thể điều chỉnh thành ‘trợ cấp của chính phủ hoặc chính quyền địa phương, 
hỗ trợ của các tổ chức quốc tế hoặc phi chính phủ và các nhà hảo tâm’. 
Thêm ‘Nhận một phần chia sẻ từ các khoản phạt vi phạm qui chế quản lý.’ 
Điều 24 – Sử dụng các khoản tiền 
Thêm ‘Nâng cao nhận thức cho hội viên về phát triển nghề cá và nuôi trồng thủy sản bền vững’. 
4.2 Qui chế tỉnh về giải quyết xung đột và giám sát 
Điều 3 trong Chương 2 – Giám sát của Qui chế tỉnh về giải quyết xung đột và giám sát cho các hội nghề cá 
địa phương như sau ­ 
‘Các Hội Nghề Cá địa phương chịu trách nhiệm giám sát tất cả hoạt động thuỷ sản và nuôi trồng thuỷ sản 
trong vùng thẩm quyền của Hội.’
10 
Mục đích của giám sát là đảm bảo các hoạt động đánh bắt và nuôi trồng được tiến hành theo đúng luật pháp 
thuỷ sản và nuôi trồng thuỷ sản, và ngăn chặn các hành vi vi phạm luật pháp này. 
Biện pháp chế tài trong trường hợp phát hiện một hoạt động có thể đưa tới vi phạm là nhanh chóng ngăn 
chặn hoạt động phi pháp đó bằng cách vô hiệu hóa, cảnh cáo hoặc tịch thu ngư cụ và dụng cụ. Việc một hội 
viên Hội đang đi tuần tra tịch thu ngư cụ có thể là một vấn đề rất nhạy cảm, và có thể việc này đòi hỏi can 
thiệp của cán bộ cưỡng chế luật. Nếu hội viên đó không thể ngăn hoạt động phi pháp thì hoạt động này nên 
báo cho các cán bộ cưỡng pháp luật để tịch thu hơn là tự thực hiện. Tất cả hội viên nên chịu trách nhiệm 
giám sát,  trong  khi cưỡng  chế nên là trách nhiệm của  UBND xã và công  an xã. Hơn nữa,  qui chế mẫu 
không qui định mức phạt nào làm biện pháp chế tài. Nên có mức phạt cho những vi phạm qui chế và nên có 
cơ chế cho Hội nghề cá nhận một phần của khoản tiền thu phạt.
11 
5.0 ĐỀ XUẤT VÀ NHẬN ĐỊNH VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC CẤP QUẢN LÝ XÃ, HUYỆN VÀ TỈNH 
ĐỂ ĐẢM BẢO ĐỒNG QUẢN LÝ THỦY SẢN THÀNH CÔNG Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 
Đồng quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều phương thức quản lý có người sử dụng hay chủ tài 
nguyên tham gia vào quá trình quản lý. Những phương thức đó sẽ có nhiều mức độ can thiệp và tham gia 
của các cơ quan chính phủ làm đối tác. Do vậy, các hoạt động đồng quản lý cần một mức độ hợp tác và 
tham gia nhất định giữa các đối tác, vì đó, thành tích quản lý tùy thuộc nhiều việc làm và tương quan giữa 
nhóm/cộng đồng sử dụng tài nguyên và tùy thuộc tổ chức thủy sản và cơ cấu nhà nước có tại chỗ. Theo 
điều 4 của Qui Chế Quản Lý Đầm Phá, Hội Nghề Cá cấp địa phương là “các tổ chức xã hội­nghề nghiệp” 

và các hội này hoạt động do Đảng Cộng Sản và chính quyền xã lãnh đạo, Sở Thủy Sản và Phòng NNPTNT 
Huyện hỗ trợ, và hội nghề cá cấp cao hơn, tức là Tỉnh Hội, hướng dẫn. Do vậy, các tổ chức này trở thành 
“đối tác trực tiếp” của đồng quản lý và những đề xuất/nhận xét sau liên quan tới các đối tác trên.
·  Những điều kiện ảnh hưởng đến đồng quản lý thành công có thể áp dụng cho ba cấp khác nhau: 
tổng cộng  đồng (the supra­community),  cộng đồng và cá nhân (Pomeroy và những người khác, 
2001). Cấp tổng cộng đồng thì những yếu tố thành công chính là có hay không có một chính sách 
định nghĩa quyền sử dụng đối với thủy sản,  có hay không có một nhân tố thay đổi ngoại lai để 
khởi đầu quá trình đồng quản lý. Trong trường hợp này, dự án IMOLA đóng vai trò nhân tố thay 
đổi ngoại lai đó, nhân tố này tài trợ và hỗ trợ thành lập các Hội Nghề Cá cho đồng quản lý nghề 
cá. Cấp cộng đồng thì ranh giới, hội viên nhóm, quyền sở hữu và mục tiêu quản lý cần phải định 
nghĩa rõ ràng,  còn  lãnh  đạo địa  phương, hỗ  trợ  của chính phủ,  sự  tham gia của  cộng  đồng và 
nguồn tài chính bền vững là những điều kiện thiết yếu cho thành công. Cuối cùng, cấp cá nhân thì 
cần phải có động lực cho người tham gia cân nhắc chi phí và lợi ích.
·  Do vậy, muốn hữu ích thì xem xét các điều kiện thành công đồng quản lý nghề cá hiện có tại nhiều 
xã ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế để xem những “đối tác trực tiếp” ở cấp xã và cấp tỉnh có thể 
đóng góp cách nào hữu hiệu nhất để đảm bảo thành công của đồng quản lý. Đồng quản lý thành 
công không cần thiết luôn luôn phải thỏa mãn tất cả điều kiện, nhưng thông thường thì, càng thỏa 
mãn nhiều điều kiện chừng nào thì cơ hội thành công đồng quản lý lớn chừng đó. (Pomeroy và 
những người khác, 2001). 
Các điều kiện đồng quản lý thành công thủy sản ở các xã đầm phá của Tỉnh Thừa Thiên Huế 
Điều kiện  Có/không 
có 
Hiện trạng/ghi chú 
1  Chính  sách  và  pháp  luật  ủy 
quyền 
Có  Nghị  định  về  thủy  sản  đã  thông  qua.  Nhiều 
người chưa biết. 
2  Nhân  tố  bên  ngoài  có  tác  động 
đến thay đổi 
Có  Dự án IMOLA tham gia nhiều. Khi dự án kết 

thúc thì sao? 
3  Phân  vùng  thích  hợp  và ranh 
giới đã xác định rõ ràng 
Không có  Các ranh giới xác định chưa rõ lắm. Chưa có 
điều kiện loại trừ hoặc quyền sở hữu rõ ràng 
4  Định nghĩa hội viên rõ ràng.  Có  Những ai tham gia vào đánh bắt và NTTS là hội 
viên. Không  có  chỗ cho những người  sử  dụng 
tài nguyên khác dự phần vào. 
5  Liên kết cộng đồng/nhóm  Cần tìm hiểu 
6  Tất  cả  thành  phần  chịu  ảnh 
hưởng  có  dự  phần  vào  các 
quyết định quản lý. 
Không có  Không phải tất cả hội viên cộng đồng đều dự 
phần vào. Những  người sử dụng  tài  nguyên 
khác cũng nên tham gia. 
7  Lãnh đạo địa phương thích hợp  Có  Có các nhà lãnh đạo xã/thôn 
8  Chuyển  giao  quyền  lực,  xây 
dựng  năng  lực  và  chuẩn  bị  xã 
hội 
Ở mức độ 
nào? 
IMOLA hỗ trợ nâng cao năng lực và cộng đồng 
tham gia. (Chuyển giao quyền lực tùy thuộc vào 
bao  nhiều  quyền  được  chuyển  giao  cho  cộng 
đồng.) 
9  Tổ chức cộng đồng  Có  Đang tiến hành. IMOLA và Sở TS hỗ trợ 
10  Hỗ  trợ lâu  dài  cho  chính  quyền  Có  Có hỗ trợ của các Ban Ngành Thủy Sản
12 
địa phương 
11  Quyển  sở  hữu  đối  với  tài 

nguyên 
Có??  Các  qui  chế  mới  đảm  bảo  quyền  sử  dụng? 
Quyền sở hữu đối với nghề cá đã định nghĩa 
hay  giao  rõ  ràng  cho  người  sử  dụng  tài 
nguyên chưa? 
12  Nguồn  tài  chính  đủ  và  bền 
vững 
Không  Hiện  nay  các  nguồn  này  là  do  IMOLA  hỗ 
trợ. Chưa có kế hoạch thay thế sau IMOLA 
13  Tinh  thần  sở  hữu  cộng  đồng 
đối với quá trình đồng quản lý 
Không  Chưa có mục tiêu do các bên liên quan cùng 
xây dựng 
14 
Trách nhiệm giải trình  Có  Điều lệ mẫu có bao gồm Ban Kiểm Tra để đảm 
bảo trách nhiệm giải trình. 
15 
Cơ chế quản lý xung đột  Có  Có qui chế mẫu về việc giải quyết xung đột 
16  Mục tiêu quản lý rõ ràng  Không  Cần xây dựng 
17  Thực hiện qui chế quản lý  Không  Cần hình thành và thực hiện 
18  Cấu trúc thúc đẩy cá nhân  Có  Có  động  cơ  thúc  đẩy  Chính  quyền 
Tỉnh/Huyện/Xã  và  người  sử  dụng  tài  nguyên 
tham dự vào đồng quản lý. 
Nguồn các chỉ số: (Pomeroy và những người khác, 2001).
·  Có một số điều kiện thành công của đồng quản lý tìm thấy ở các xã ven biển Tỉnh Thừa Thiên 
Huế. Điều quan trọng là có một chính sách và qui chế chuyền năng lực và hội viên Hội Nghề Cá 
định nghĩa rõ ràng, qui chế mẫu bảo đảm trách nhiệm giải trình và giải quyết xung đột, và một 
nhân tố thay đổi ngoại lai (dự án IMOLA), hỗ trợ lâu dài của chính quyền, và động cơ cho các cá 
nhân tham dự vào quá trình. Tuy nhiên, có những điều kiện khác hiện chưa có, và do vậy kết quả 
đồng quản  lý có thể chỉ  ở mức  độ giới hạn.  Những  “đối  tác trực tiếp” nên  đảm bảo thỏa mãn 

những điều kiện thành công sẽ thảo luận dưới đây.
·  Mặc dù có qui chế để phân quyền quản lý tài nguyên thủy sản đầm phá cho người sử dụng tài 
nguyên, nhiều cộng đồng vẫn chưa nhận thức được quyền và trách nhiệm của họ có được do qui 
chế. Sở Thủy Sản cùng với Tỉnh Hội Nghề Cá qua các dự án phát triển, tổ chức phi chính phủ ở 
các xã, UBND xã và trưởng thôn nên sắp xếp cho các cộng đồng nghề cá và nuôi trồng thủy sản 
nhận thức được các qui chế mới và trách nhiệm và quyền họ có được do qui chế mới. Có thể sử 
dụng tờ rơi tại các cộng đồng thôn cho mục đích này.
·  Nếu không thấy trước được lợi ích thiết thực thì thành viên cộng đồng ngại dành thời gian và công 
sức cho đồng quản lý nghề cá. Chủ yếu là họ có thể nhận ra có thể giảm thiểu đánh bắt phi pháp 
nhờ đồng quản lý. Tuy nhiên, mục tiêu chính của họ trong đồng quản lý cũng là gia tăng hay duy 
trì sản lượng. Mặc dù thành viên cộng đồng thường tin là đồng quản lý nghề cá sẽ giúp giữ gìn trữ 
lượng  cá để đảm  bảo  đánh  bắt bền  vững, nhưng nếu trữ lượng  hiện  tại vẫn  chưa  biết  được thì 
không thể xác định mục tiêu giữ gìn trữ lượng có thể thành tựu được ở mức độ nào hay không. Do 
vậy, để có đồng quản lý thành công thì quan trọng là phải xác định trữ lượng hiện tại. Sở TS nên 
nắm  lấy vai trò trong quá trình  đánh  giá này  nhờ một nhân  tố thay đổi ngoại  lai.  Hoặc dự  án 
IMOLA cũng có thể hoàn thành mục tiêu này trong pha hai.
·  Sở TS và Tỉnh Hội cùng các ban ngành liên quan có tham gia vào nghiên cứu, giáo dục và quản lý 
nghề cá và NTTS nên giúp đỡ cho các Hội Nghề Cá có đủ thông tin cần thiết để thành lập và triển 
khai các qui chế quản lý vùng đánh bắt và các biện pháp quản lý. Những thông tin đó có thể gồm 
qui định về kích thước mắt lưới, kích thước cực tiểu và cực đại hiệu quả nhất, công nghệ mới về 
các ngư cụ thân thiện môi trường,  đường di cư của cá, bãi đẻ và vùng sinh dưỡng, các phương 
pháp quản lý tối ưu trong nuôi tôm và NTTS trong vùng nước kín, v.v. Không chỉ qui định mắt 
lưới tối thiểu để ngăn chặn tác động tiêu cực đối với trữ lượng cá mà cả mắt lưới cực đại được 
phép sử dụng cũng quan trọng không kém. Nếu không, một thời gian sau khi triển khai đồng quản 
lý thì thành viên trong cộng đồng nhận ra là đánh bắt trái phép đã giảm, nhưng sản lượng đánh bắt 
riêng biệt cũng giảm theo thời gian. Cho nên có thể họ thấy có ít lợi ích từ đồng quản lý vì đồng 
quản lý chưa đạt được một trong những mục tiêu chính của nó. Kinh nghiệm ở những nước khác
13 
cho thấy kích thước mắt lưới lớn cũng có thể gây hại cho trữ lượng cá vì lưới loại đó bắt cá lớn, cá 
đẻ; cũng ảnh hưởng đến trữ lượng. Do vậy, để triển khai biện pháp quản lý đối với đánh bắt trái 

phép để giữ gìn trữ lượng cá, thì ngoài những điều khác ra, kiến thức về những thông tin kĩ thụât 
đã được khoa học xác minh như kích thước mắt lưới lớn được phép sử dụng cũng nên cho Hội 
Nhgề Cá biết.
·  Vì qui chế mới có ý định giảm tình trạng khai thác quá mức tài nguyên đầm phá nhờ các hội nghề 
cá cấp địa phương (bằng phương pháp đồng quản lý) nên cần có một kế hoạch quản lý và bảo tồn 
đầm phá tổng thể được mọi người hiểu đúng đắn. Sở Thủy Sản nên nhắc cho Ban Quản Lý Dự án 
Sông Hương đưa nhu cầu này thành một nhu cầu ưu tiên để tìm kiếm hỗ trợ của các cơ quan bên 
ngoài hoặc nên chủ động sắp xếp hỗ trợ bên ngoài để xây dựng được một kế hoạch có xác định 
các vùng bảo tồn và quản lý.
·  Một trong những trở ngại đối với đồng quản lý Thủy Sản ở đầm phá Thừa Thiên Huế có liên quan 
đến ranh giới của tài nguyên cần quản lý. Không có các ranh giới phân định rõ ràng tài nguyên cần 
quản lý có thể đưa tới các khó khăn đối với việc xác định người trong vùng và ngoài vùng. Do 
vậy, có thể phát sinh tình trạng thiếu kiểm soát đối với việc tiếp cận quá tải, giới hạn vai trò người 
sử dụng tài nguyên có thể thực hiện rất hiệu quả trong một số hoạt động quản lý nhất định (như 
kiểm soát mức độ khai thác trong nghề cá), và hạn chế người sử dụng tài nguyên tham gia vào quá 
trình đồng  quản lý. Qui Chế Quản Lý Đầm  Phá  phân  quyền sở hữu và quyền quản lý cho một 
nhóm người sử dụng đã xác định như hội viên Hội Nghề Cá, có thể qui chế này đã có ý xác định 
ranh giới đối với tài nguyên và bảo đảm quyền sở hữu và tính pháp lý của nghề cá đầm phá. Có 
những khó khăn thực tiễn trong việc phân định ranh giới cho các đơn vị nhỏ hơn như thôn. Tuy 
nhiên, nên có các ranh giới dễ nhận biết giữa các xã. Cấp xã có thể là cấp độ đồng quản lý tốt vì 
những tính chất  vật lý  và sinh học của một nghề cá không cho phép đồng  quản lý nhỏ lẻ vì cá 
không bị giới hạn bởi ranh giới địa lý.  Do vậy, nỗ lực đồng quản lý với các biện  pháp quản  lý 
tương tự trong một vùng lớn hơn sẽ dễ hiệu quả hơn và “các đối tác trực tiếp” nên thỏa thuận để 
phân định ranh giới giữa các xã và khuyến khích đồng quản lý nghề cá trên cấp xã.
·  Cấp ra quyết định càng cao chừng nào thì đồng quản lý càng ít phụ thuộc vào người sử dụng bấy 
nhiêu. Do vậy, “các đối tác trực tiếp” nên có vai trò hợp tác trong xây dựng mô hình đồng quản lý 
và triển khai nó, trong đó có cả xây dựng mục tiêu quản lý và qui chế quản lý. Việc xây dựng mục 
tiêu quản lý và qui chế quản lý cùng với các bên liên quan sẽ tạo ra tinh thần sở hữu nghề cá đầm 
phá. Nếu không, các bên  liên quan  khác nhau sẽ có những mục tiêu khác nhau đối với nghề cá 
đầm phá, và những mục tiêu khó đạt được có nguy cơ đưa đến thất vọng trong quá trình đồng quản 

lý. Hơn nữa, Sở TS nên đảm bảo Tỉnh Hội liên hệ trực tiếp với Hội Nghề Cá địa phương và đảm 
bảo không có tầng lớp quản lý phụ nào giữa Tỉnh  Hội và Hội Nghề Cá địa phương về cấu trúc 
chức năng.
·  Qui Chế Quản Lý Đầm Phá qui định việc UBND Tỉnh phân quyền quản lý cho các chi Hội Nghề 
Cá qua UBND Huyện, bằng cách trao cho họ “quyền đánh bắt” và thông qua “các biện pháp quản 
lý”. Tuy nhiên, những “quyền đánh bắt” (theo qui định tại điều 13 của qui chế này) và “biện pháp 
quản lý” này (theo qui định tại điều 11 của qui chế này) chủ yếu là để bảo vệ môi trường đầm phá 
và ngăn chặn đánh bắt trái phép. Không rõ có phải “quyền đánh bắt” được trao cho chi Hội Nghề 
Cá  này  có  phải  là  quyền  ước  định  tài  nguyên  (resource  estimation)  và  phân  định  tài  nguyên 
(resource allocation) không. Theo điều 13 của qui chế thì “quyền đánh bắt” là quyền cho phép chi 
Hội Nghề Cá quản lý nghề cá đầm phá theo cách sau: 
“UBND Tỉnh ủy quyền cho UBND các huyện có vùng đầm phá cấp quyền khai thác thủy sản cho các tổ chức ngư dân cấp thôn, xã, 
trong vùng mặt nước cụ thể thuộc địa bàn quản lý trên cơ sở số lượng, chủng loại ngư cụ, mùa vụ và đối tượng đánh bắt. 
Quyền khai thác thủy sản trên vùng nước đầm phá bao gồm các quyền hạn và trách nhiệm ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm pháp 
luật thủy sản, trách nhiệm bảo vệ ngư trường, phát triển nguồn lợi thủy sản, trách nhiệm bảo đảm luồng tuyến giao thông thủy, trách 
nhiệm phòng chống suy thoái môi trường vùng nước và nghĩa vụ thuế cho Nhà nước.” 
Điều 11 của Qui Chế qui định Chi Hội Nghề Cá có quyền thông qua các biện pháp quản lý:
14 
Nhà nước khuyến khích Chi hội Nghề Cá cấp cơ sở xây dựng “qui chế tự quản” trên cơ sở pháp luật Nhà nước, để cụ thể, chi tiết hóa 
các qui định của cộng đồng, nhằm bảo vệ ngư trường, nguồn lợi thủy sản và một số vấn đề liên quan: môi trường vùng nước, giao 
thông thủy nội địa, quản lý thuế khai thác thủy sản, v.v. 
Nếu việc ước định tài nguyên và phân định tài nguyên không nằm trong tầm “quyền đánh bắt” phân cho 
người dân, thì quyền lực ra quyết định về những khía cạnh quản lý này thuộc về các cấp độ cao hơn và do 
vậy, đồng quản lý ít dựa vào người sử dụng tài nguyên hơn. Vì vậy, trong việc ra các quyết định liên quan 
đến ước định tài nguyên và phân định tài nguyên cần phải có các “đối tác trực tiếp” trong đồng quản lý này 
đóng vai trò hợp tác hơn với người sử dụng tài nguyên. Theo cách này thì các “đối tác trực tiếp” nâng 
người sử dụng tài nguyên lên thành các nhà đồng quản lý tài nguyên, nhờ đó mà chia sẻ được quyền lực và 
cân bằng quyền và trách nhiệm.
·  Qui chế giải quyết xung đột mẫu không có qui định chế tài nào, chẳng hạn như tiền phạt vi phạm 
các qui chế quản lý. Các “đối tác trực tiếp” nên thảo luận với các Hội Nghề Cá để áp đặt chế tài 

như tiền phạt và phương thức thực hiện và phân chia tiền thu phạt. Đó sẽ là một nguồn sinh quĩ 
cho Hội Nghề cá để hỗ trợ các chi phí hành chính và thực hiện luật. Cần phải có các khoản sinh 
thu nhập cho Hội Nghề Cá để duy trì bền vững các hoạt động đồng quản lý. 
6.0 CÁC HỘI THẢO TẬP HUẤN 
6.1 Hội thảo tập huấn xác định mục đích, mục tiêu và qui chế quản lý 
Mục tiêu 
Mục tiêu chính của hội thảo tập huấn xác định mục đích, mục tiêu và qui chế quản lý là xây dựng năng lực 
cho cộng đồng thôn, hội viên Tỉnh Hội Nghề Cá và cán bộ kĩ thuật IMOLA thực hiện phương pháp cùng 
tham gia để hỗ trợ các thành viên Hội Nghề Cá tương lai xác định mục đích, mục tiêu và qui chế quản lý 
cho Hội Nghề Cá của họ. Chúng tôi có ý định để phương pháp cùng tham gia sử dụng trong hội thảo tập 
huấn nhân này cho viên kĩ thuật IMOLA sử dụng để hỗ trợ các cộng đồng thôn xác định mục đích, mục tiêu 
và qui chế quản lý tại các thôn. 
Tham dự 
Hội thảo tập huấn tổ chức tại xã Quảng Công có tổng cộng 15 người gồm hộ viên của hai Chi Hội Nghề Cá 
xã Quảng Công, hội viên một Chi Hội Nghề Cá xã Hải Dương, Phó CT UBND xã Hải Dương, Chuyên viên 
NTTS và đại diện TT Thúc Đẩy xã Quảng Công đến tham dự. Có một nhược điểm lớn là sự thiếu cân bằng 
giới nghiêm trọng, trong tất cả người tham dự chỉ có một là nữ. Nhân viên kĩ thuật IMOLA nhận được tập 
huấn tại hội thảo. 
Phương pháp sử dụng trong tập huấn 
Các nhóm xây dựng các phát biểu và xếp thứ tự các phát biểu đó, sau đó đạt đồng thuận  với nhóm chính về 
các mục đích quản lý và mục tiêu quản lý; sau đó dựa trên các kết quả có được để xây dựng mục đích quản 
lý và mục tiêu quản lý. Do hội thảo bắt đầu trễ nên không có đủ thời gian quan sát toàn bộ quá trình xây 
dựng qui chế quản lý. Tuy nhiên, chúng tôi đã giải thích qui trình phương pháp xây dựng các phát biểu và 
xếp hạng và xây dựng đồng thuận cho các nhóm. Trọng tâm đặt vào cho các nhóm là nên xác định thông tin 
pháp lý và kĩ thuật cần thiết để triển khai từng qui chế vùng đánh bắt và thảo luận xem thành phần nào chịu 
trách nhiệm cung cấp thông tin này và nguồn các thôn tin này nằm ở đâu. 
Kết quả của hội thảo cùng tham gia 
Các nhóm phát biểu kỳ vọng về việc phát triển môi trường đầm phá đến 2017 
Nhóm 1:
15 

Đầm phá được quản lý tốt về mặt môi trường vào năm 2017. 
Sinh kế cải thiện và có lợi ích kinh tế từ tài nguyên đầm phá 
Môi trường đầm phá không có chất ô nhiễm 
Nhóm 2: 
Phát triển thủy sản có qui hoạch ở đầm phá 
Môi trường đầm phá không có chất ô nhiễm 
Hội nghề cá hoạt động có hiệu quả cho quản lý đầm phá 
Nhóm 3 
Nghề cá và công nghiệp NTTS đầm phá phát triển bền vững 
Môi trường đầm phá không có chất ô nhiễm 
Tài nguyên thủy sản quản lý bền vững ở đầm phá 
Xếp thứ tự ưu tiên các phát biểu
·  Phát triển thủy sản có qui hoạch ở đầm phá
·  Môi trường đầm phá không có chất ô nhiễm
·  Sinh kế cải thiện và có lợi ích kinh tế từ tài nguyên đầm phá
·  Tài nguyên thủy sản quản lý bền vững ở đầm phá
·  Hội nghề cá hoạt động có hiệu quả cho quản lý đầm phá 
Phát biểu đã được đồng thuận là mục đích quản lý
·  Một đầm phá quản  lý tốt về mặt môi trường và tài nguyên  thủy sản phát triển  bền  vững để cải 
thiện sinh kế và lợi ích kinh tế cho cộng đồng 
Phát biểu của các nhóm về những điều họ muốn có ở môi trường đầm phá để đạt được mục đích quản lý 
đến 2017 đã đồng thuận trên đây. 
Nhóm 1 
Tái tạo tài nguyên đã suy thoái và cải thiện các tác động tiêu cực đối với môi trường 
Cộng đồng tham gia NTTS hiểu rõ các qui chế thủy sản 
Ngăn chặn tình trạng khai thác quá mức tài nguyên 
Các qui chế thủy sản thực thi đúng cách 
Chất thải vào môi trường đầm phá có xử lý 
Nhóm 2 
Bảo đảm thông thoáng giao thông đường thủy 

Môi trường đầm phá hoàn toàn vắng bóng nghề khai thác trái phép 
Các qui chế thủy sản thực thi đúng cách 
Nhóm 3 
Các qui chế thủy sản thực thi đúng cách 
Phân vùng quản lý và bảo tồn 
Phân vùng theo nghề 
Sắp xếp lại ngư cụ để giảm áp lực 
Xếp thứ tự ưu tiên các phát biểu

×