Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn thạc sĩ các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu về giống cây trồng và phân bón cho sản xuất nông nghiệp tại huyện hoà an tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.53 KB, 114 trang )

...

bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học Nông nghiệp hà nội
---------------

hoàng thu hà

Các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu về
giống cây trồng và phân bón cho sản xuất
nông nghiệp tại huyện Hoà An - tỉnh Cao Bằng

luận văn thạc sĩ kinh tế

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
MÃ số

: 60.31.10

Ngời hớng dẫn khoa học: ts. nguyễn thị dơng nga

Hà néi - 2009


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan rằng các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và cha từng đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn, mọi sự giúp đỡ đều
đà đợc cảm ơn, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn đều đợc
ghi rõ nguồn gốc.



Hà Nội, ngày

tháng

năm 2009

Tác giả

Hoàng Thu Hµ

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………i


Lời cảm ơn

Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn này,
tôi đà nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của cơ quan, cô giáo hớng dẫn, các
thầy cô giáo, gia đình cùng bạn bè đồng nghiệp.
Trớc tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị
Dơng Nga, ngời đà tận tình hớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Phân tích định
lợng, Ban LÃnh đạo và tập thể cán bộ Khoa Sau Đại học, Ban Giám hiệu
Trờng Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, đà giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Nông nghiệp huyện Hoà An; UBND
huyện Hoà An, Phòng Thống kê huyện Hoà An và nhân dân 3 xà Bế Triều,
Đức Long và Hà Trì đà tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu
thực tế của tôi.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp, cùng
toàn thể gia đình đà tạo điều kiện thuận lợi, động viên giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2009
Tác giả

Hoàng Thu Hà

Trng i hc Nụng nghip H Ni – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………ii


mục lục

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v


Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu đồ, đồ thị

viiii

Danh mục sơ đồ

ix

1.

Mở đầu

1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

2


2.

Cơ sở lý luận và thực tiễn

4

3.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

40

3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu - huyện Hoà An

40

3.2.

Phơng pháp nghiên cứu

53

4.

KếT QUả NGHIÊN CứU Và THảO LUậN

57


4.1.

Tình hình sản xuất trồng trọt tại huyện Hoà An

57

4.2.

Hệ thống cung ứng giống cây trồng và phân bón tại huyện Hoà An

62

4.2.1. HƯ thèng cung øng gièng c©y trång

62

4.2.2. HƯ thèng cung ứng phân bón tại huyện Hoà An

66

4.3.

Thực trạng sử dụng giống cây trồng và phân bón tại hộ nông dân
huyện Hoà An

4.3.1. Thông tin chung về hộ điều tra

70
70


4.3.2. Thực trạng sử dụng giống cây trồng tại các hộ nông dân huyện
Hoà An

71

4.3.3. Thực trạng sử dụng phân bón tại các hộ nông dân huyện Hoà An

74

4.3.4. Nguồn cung cấp giống cây trồng và phân bón cho hộ nông d©n

79

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………iii


4.4.

Khả năng đáp ứng nhu cầu giống cây trồng và phân bón cho hộ
nông dân huyện Hoà An

81

4.4.1. Nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu giống cây trồng huyện Hoà An

81

4.4.2. Nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu phân bón huyện Hoà An

84


4.5.

Những yếu tố ảnh hởng tới khả năng cung ứng giống cây trồng,
phân bón tại huyện Hoà An - tỉnh Cao Bằng

4.6.

88

Một số giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu giống cây trồng và phân
bón tại huyện Hoà An - tỉnh Cao Bằng

91

4.6.1. Căn cứ để đa ra giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu về giống cây
trồng và phân bón cho huyện Hoà An

91

4.6.2. Một số giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu về giống cây trồng và
phân bón cho huyện Hoà An

91

5.

Kết luận và kiến nghị

101


5.1.

Kết luận

101

5.2.

Kiến nghị

102

tài liệu tham khảo

103

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………iv


Danh mục chữ viết tắt

BVTV

: Bảo vệ thực vật

BQ

: Bình quân


CNH

: Công nghiệp hoá

CP

: Cổ phần

GTSX

: Giá trị sản xuất

HH

: Hiện đại hoá

KTKT

: Kinh tế kỹ thuật

KHCN

: Khoa học công nghệ

NK

: Nhập khẩu

NN


: Nông nghiệp

PTNT

: Phát triển nông thôn

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VTNN

: Vật t nông nghiệp

XK

: Xuất khẩu

XHCN

: X hội chủ nghÜa


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………v


danh mục bảng
STT

Danh mục bảng

Trang

2.1.

Dự báo nhu cầu phân bón thế giới giai đoạn 2007 - 2012

22

2.2.

Dự báo nguồn cung phân bón thế giới giai đoạn 2007 - 2012

24

2.3.

Sản xuất và cung ứng giống cây trồng phân theo nhóm cây
năm 2007

25

2.4.


Đa dạng chủng loại phân bón

29

2.5.

Chủng loại phân bón nhập khẩu năm 2007 2008

32

2.6.

Nhu cầu phân bón ở Việt Nam đến năm 2020

35

3.1.

Tình hình sử dụng đất đai của huyện Hoà An năm 2006 - 2008

43

3.2.

Dân số và lao động của huyện Hoà An năm 2006 - 2008

46

3.3.


Tình hình cơ sở hạ tầng huyện Hoà An năm 2006 - 2008

48

3.4.

Giá trị sản xuất phân theo ngành kinh tế của huyện qua 3 năm
2006 - 2008

49

3.5.

GTSX nông nghiệp huyện Hoà An qua 3 năm 2006 - 2008

51

4.1.

Giá trị sản xuất các loại cây trồng năm 2006 - 2008

59

4.2.

Diện tích 10 cây trồng chủ yếu của huyện Hoà An năm 2006 2008

60


4.3.

Lợng giống cây trồng cung cấp cho huyện Hoà An năm 2008

64

4.4.

Lợng phân bón cung cấp cho huyện Hoà An năm 2008

68

4.5.

Thông tin chung về các hộ điều tra thuộc 3 x

71

4.6.

Lợng giống cây trồng sử dụng cho trồng trọt tại huyện Hoà An

72

4.7.

Lợng phân đạm sử dụng cho một số cây trồng chủ yếu tại
huyện Hoà An

4.8.


Lợng phân lân sử dụng cho một số cây trồng chủ yếu tại huyện
Hoà An

4.9.

75
76

Lợng phân kali sử dụng cho một số cây trồng chủ yếu tại huyện
Hoà An

77

Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………vi


4.10.

Các nguồn cung cấp giống cây trồng cho hộ

79

4.11.

Các nguồn cung cấp phân bón cho hộ

80

4.12. Nhu cầu về số lợng và thực tế cung cấp của một số giống cây

trồng chủ yếu
4.13.

So sánh nhu cầu giống cây trồng và thực tế cung cấp giống cây
trồng ở huyện Hoà An

4.14.

4.17.

83

Nhu cầu về số lợng và thực tế cung cấp của một số loại phân
bón chủ yếu

4.16.

82

Đánh giá của nông dân về mức độ đáp ứng nhu cầu giống cây
trồng

4.15.

81

84

So sánh nhu cầu số lợng phân bón và thực tế cung cấp phân bón
ở huyện Hoà An


85

Đánh giá của nông dân về mức độ đáp ứng nhu cầu phân bón

87

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………vii


danh mục biểu đồ, đồ thị

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nhập khẩu phân bón phân theo nớc qua 2 năm
2007- 2008

30

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu GTSX phân theo ngành kinh tế qua 3 năm 2006 2008

50

Biểu đồ 3.2. Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp qua 3 năm 2006 - 2008

52

Biểu đồ 4.1. Cơ cấu diện tích 10 loại cây trồng lớn nhất huyện Hoà An

61

Biểu đồ 4.2. Cơ cấu nguồn cung ứng giống lúa và giống ngô cho huyện

Hoà An năm 2008

65

Biểu đồ 4.3. Cơ cấu nguồn cung ứng phân đạm, lân, kali cho huyện Hoà
An năm 2008

68

Đồ thị 4.1. Biến động giá một số loại phân bón năm 2008 ( tính theo giá
trợ cớc)

69

Biểu đồ 4.4. So sánh lợng giống cây trồng thực tế hộ nông dân sử dụng
với định mức kỹ thuật tại huyện Hoà An
Biểu đồ 4.5. % sè hé ®iỊu tra vỊ ngn gièng lóa tù để và mua ngoài

73
74

Biểu đồ 4.6. So sánh lợng phân bón thực tế hộ nông dân sử dụng với
định mức kỹ thuật tại huyện Hoà An

78

Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………viii


Danh mục sơ đồ


Sơ đồ 2.1. Hành trình giống cây trồng từ phòng thí nghiệm ra sản xuất

36

Sơ đồ 4.1. Hệ thống cung ứng giống cây trồng tại huyện Hoà An

63

Sơ đồ 4.2. Hệ thống cung ứng phân bón tại hun Hoµ An

66

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………ix


1. Mở đầu

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Vật t nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp nói chung và trồng trọt nói riêng, đặc biệt là giống cây trồng và
phân bón. Trong nền sản xuất lúa nớc cha ông ta đ đúc kết lại vai trò
quan trọng của giống cây trồng và phân bón trong câu Nhất nớc, nhì
phân, tam cần, tứ giống.
Cây trồng cũng nh con gia súc, tôm, cá... muốn sinh trởng tốt, khoẻ
mạnh tăng trởng nhanh và cho năng suất cao cần phải đợc nuôi dỡng trong
điều kiện đầy đủ thức ăn, có đủ các chất bổ dỡng theo thành phần và tỷ lệ
phù hợp. Đối với cây trồng, nguồn dinh dỡng đó chính là các chất khoáng có
chứa trong đất, trong phân hoá học (còn gọi là phân khoáng) và các loại phân
khác. Trong các loại phân thì phân hoá học có chứa nồng độ các chất khoáng

cao hơn cả. ở nớc ta, do chiến tranh kéo dài, công nghiệp sản xuất phân hoá
học phát triển rất chậm và thiết bị còn rất lạc hậu. Chỉ đến sau ngày đất nớc
đợc hoàn toàn giải phóng, nông dân mới có điều kiện sử dụng phân hoá học
bón cho cây trồng ngày một nhiều hơn. Ví dụ năm 1974/1976 bình quân
lợng phân ho¸ häc (NPK) bãn cho 1 ha canh t¸c míi chỉ có 43,3 kg/ha. Năm
1993-1994 sau khi cánh cửa sản xuất nông nghiệp đợc mở rộng, lợng phân
hoá học do nông dân sử dụng đ tăng lên đến 279 kg/ha canh tác. Số lợng
phân hoá học bón vào đ trở thành nhân tố quyết định làm tăng năng suất và
sản lợng cây trồng lên rất rõ, đặc biệt là cây lúa. Rõ ràng năng suất cây trồng
phụ thuộc rất chặt chẽ với lợng phân hoá học bón vào. Cây cối cũng nh con
ngời phải đợc nuôi đủ chất, đúng cách và cân bằng dinh dỡng thì cây mới
tốt, năng suất mới cao và ổn định đợc.
Hoà An là huyện thuộc tỉnh miền núi Cao Bằng. Trong những năm gần
đây nền kinh tế của huyện đ đạt đợc nhiều thành tựu to lớn đặc biệt là trong

Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………1


sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh những thành tựu to lớn đó ngành nông
nghiệp huyện vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập. Trong khi giá trị sản phẩm
nông nghiệp thấp nhng một số vật t nông nghiệp nh phân bón có thời kỳ
khan hiếm và có giá rất cao. Hay đối với giống cây trồng, có một số loại
giống cây trồng đa vào khảo nghiệm và có năng suất cao nhng sau đó lại
không đợc đa vào sản xuất trong thực tế của ngời dân. Từ đó năng suất
cây trồng và sản lợng cây trồng bị giảm sút gây ảnh hởng không nhỏ đến
đời sống ngời nông dân. Do vậy cần có những giải pháp nhằm ổn định và
cung ứng đầy đủ vật t cho sản xuất nông nghiệp. Từ những lý do đó mà
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Các giải pháp nhằm đáp ứng nhu
cầu về giống cây trồng và phân bón cho sản xuất nông nghiệp tại huyện
Hoà An - tỉnh Cao Bằng".

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá và phân tích thực trạng khả năng đáp ứng nhu cầu
giống cây trồng và phân bón cho hộ nông dân huyện Hoà An và các yếu tố
ảnh hởng đến khả năng cung ứng giống cây trồng và phân bón. Từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu về giống cây trồng và phân bón cho sản
xuất nông nghiệp tại huyện Hoà An - tỉnh Cao Bằng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá lý thuyết về cung, cầu vật t trong sản xuất
nông nghiệp.
- Phân tích nhu cầu và thực trạng cung ứng giống cây trồng, phân bón
tại huyện Hoà An - tỉnh Cao Bằng.
- Phân tích các yếu tố ảnh hởng tới khả năng đáp ứng nhu cầu về giống
cây trồng và phân bón tại huyện Hoà An - tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu về giống cây
trồng và phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp tại huyện Hoà An trong thời
gian tới.
Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………2


1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tợng nghiên cứu
- Các tác nhân trong hệ thống cung cấp giống cây trồng và phân bón
cho nông dân.
- Các hộ nông dân huyện Hoà An (nhu cầu, thực trạng sử dụng, tình
hình cung ứng giống cây trồng và phân bón).
- Một số giống cây trồng và phân bón chủ yếu.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu nhu cầu và các giải pháp
nhằm đáp ứng nhu cầu về giống cây trồng, phân bón ở huyện Hoà An tỉnh

Cao Bằng.
- Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện Hoà
An - tỉnh Cao Bằng.
- Về thời gian: Các số liệu đề tài nghiên cứu năm 2006 - 2008.

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………3


2. Cơ sở lý luận và thực tiễn

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Lý luận chung về thị trờng
(1) Cung
Cung là số lợng hàng hoá hay dịch vụ mà ngời bán có khả năng và
sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định.
Lợng cung là lợng hàng hoá hay dịch vụ mà ngời bán sẵn sàng bán
và có khả năng bán ở một mức giá đ cho trong một khoảng thời gian nhất
định, do đó cung là toàn bộ mối quan hệ giữa lợng cung và giá cả.
(2) Cầu
Cầu là số lợng hàng hoá hay dịch vụ mà ngời mua sẵn sàng mua và
có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.
Lợng cầu là lợng hàng hoá hay dịch vụ mà ngời mua sẵn sàng và có
khả năng mua ở mức giá đ cho trong một thời gian nhất định. Nh vậy cầu là
toàn bộ mối quan hệ giữa lợng cầu và giá cả.
(3) Nhu cầu
Nhu cầu của con ngời là một vấn đề quan trọng xét cả về mặt lý luận
cũng nh về mặt thực tiễn, đó là một phạm trù mà sự phát triển của nó gắn với
sự phát triển kinh tế - x hội của loài ngời. Có thể quan niệm nhu cầu của
con ngời nh là sự đòi hỏi hoặc là sự thiếu thốn của con ngời về một cái gì
đó mà còn cha đợc giải quyết.

Nhu cầu của con ngời tồn tại một cách khách quan, hình thành và phát
triển theo các quy luật nhất định, đợc biểu hiện thông qua sự hoạt động của
con ngời. Nó có tính chất quốc gia và thời đại rất lớn, thờng xuyên biến
động theo tình hình phát triển kinh tế x hội của mỗi nớc trong từng thời kỳ
lịch sử nhất định. Xét về nguyên tắc, khối lợng và cơ cấu nhu cầu của con
ngời đợc xác định bởi điều kiện vật chất hiện có của x hội, trình độ phát

Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………4


triển của lực lợng sản xuất và tính chất của quan hệ sản xuất.
(4) Thị trờng
Đối với nớc ta là một nớc nông nghiệp thì việc quan tâm đến thị
trờng vật t nông nghiệp là rất cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt. Tuy
vậy việc nhận thức thị trờng với đúng nghĩa thực của nó thật không dễ dàng.
Khái niệm thị trờng hiện nay đ và đang đợc nói đến hàng ngày trong cuộc
sống đời thờng và trên các phơng tiện thông tin đại chúng song vẫn còn có
những cách hiểu khác nhau. Do đó l m rõ khái niệm thị trờng là vấn đề cần
thiết để góp phần vào việc nhận thức thống nhất về thị trờng.
Thị trờng là yếu tố không thể thiếu đợc của nền sản xuất hàng hóa.
Sự xuất hiện và phát triển của thị trờng không phải là ngẫu nhiên mà là kết
quả tất yếu của sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa.
Thị trờng biểu biện trớc hết là nơi diễn ra các hành vi mua và bán
hàng hóa. Việc thực hiện các hành vi đó luôn gắn liền với các yếu tố sau:
ngời bán, ngời mua, ngời tiêu dùng, các điều kiện vật chất và môi trờng.
Ngời bán là ngời sở hữu hàng hóa, mục đích của họ đến thị trờng là để bán
hàng, vì vậy với họ thị trờng là tổng hợp những điều kiện, yếu tố, môi trờng
để thực hiện giá trị nhằm thu về chi phí sản xuất và lợi nhuận dới hình thái
tiền để bảo tồn và tái mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với
ngời tiêu dùng thị trờng là tổng hợp những điều kiện, yếu tố, môi trờng

giúp họ có thể tìm thấy và thỏa m n các nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ
cho tiêu dùng phù hợp với khả năng thanh toán.
Thông qua thị trờng ngời mua và ngời bán đều tìm thấy lợi ích cho
mình thỏa m n nhu cầu phía bên kia. Chính điều quan trọng đó đ dẫn dắt họ
gặp nhau và thực hiện đợc quan hệ kinh tế, điều hòa đợc các quan hệ lợi ích
giữa họ với nhau. Thị trờng là nơi phản ánh thực chất các quan hệ trao đổi
mua bán, dịch vụ, các quan hệ này bị chi phối bởi những quy luật chủ yếu
nh: quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh... cũng do vậy
mà thị trờng trở thành yếu tố khách quan tác động đến giá cả hàng hóa trong
Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………5


trao đổi mua bán và chi trả dịch vụ, cơ chế thị trờng bắt buộc mọi ngời thực
hiện ý chí của mình theo quy luật khách quan đ quy định. Nhà nớc với t
cách là ngời quản lý và điều hành nền kinh tế quốc dân phải nắm chắc điều
đó khi chế định ra các chủ trơng, chính sách kinh tế đối với thị trờng.
Cung và cầu là hai yếu tố cơ bản của thị trờng. Cầu bao gồm cả cầu của
ngời sản xuất và cầu của đời sống cá nhân. Thị trờng là tập hợp những nhu cầu
của ngời tiêu dùng về một loại hàng hóa nào đó, không có nhu cầu thì không có
thị trờng tồn tại trong thực tế. Sự phát triển của cơ cấu và qui mô của cầu quyết
định sự phát triển của thị trờng cả về chiều rộng và chiều sâu.
Cung là điều kiện cần để cho thị trờng hình thành và phát triển. Cung
thể hiện ở khả năng cung cấp hàng hóa của ngời sản xuất ra thị trờng trong
từng thời kỳ. Cung, cầu tác động qua lại lẫn nhau tạo nên mối quan hệ cung cầu trên thị trờng. Quan hệ cung - cầu là quan hệ kinh tế trung tâm lớn nhất
chi phối các quan hệ kinh tế khác ở thị trờng. Cung thờng phải tìm gặp cầu,
cung thì tơng đối ổn định còn cầu thì luôn luôn biến động phức tạp nhất là
đối với những nớc đang ở bớc đầu phát triển kinh tế hàng hóa và đang trong
thời kỳ chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý nh ở Việt Nam.
Cung gặp cầu thông qua giá cả thị trờng, đồng thời quan hệ cung cầu
là nhân tố quan trọng nhất tác động đến sự biến dộng giá cả trên thị trờng.

Trong đời sống thực tế, giá cả cao hay thấp ngoài sự quyết định ở giá trị hàng
hóa còn chịu ảnh hởng khá lớn đến cung - cầu trên thị trờng. Thông qua sự
thay đổi giá cả có thể thấy đợc tình hình cung - cầu, thấy đợc mức độ khan
hiếm hay thừa tơng đối của hàng hóa. Sự biến động của giá cả có thể đa đến
sự biến động về cung - cầu, sản xuất và tiêu dùng. Khi giá cả của một loại
hàng hóa nào đó tăng lên thì ngời sản xuất sẽ tăng cờng sản xuất loại hàng
hóa đó, nhng khi giá cả tăng lên sẽ làm cho ngời tiêu dùng giảm bớt nhu
cầu về hàng hóa đó. Khi giá cả hạ xuống, nói chung ngời sản xuất sẽ giảm
bớt mặt hàng này, còn nhu cầu của ngời tiêu dùng mặt hàng này sẽ tăng lên.

Trng i hc Nụng nghip H Ni Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………6


Kinh tế hàng hóa gắn liền với thị trờng, sản xuất cho thị trờng, tiêu
dùng thông qua thị trờng, thị trờng là trung tâm của toàn bộ quá trình tái
sản xuất. Do đó thị trờng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế hàng hóa.
Cần sản xuất mặt hàng gì, với số lợng bao nhiêu, điều đó phải thông qua thị
trờng. Nh vậy thị trờng chính là lực lợng hớng dẫn, đặt nhu cầu cho sản
xuất. Sản xuất là sự kết hợp giữa t liệu sản xuất và sức lao động theo quan hệ
tỷ lệ nhất định. Quan hệ tỷ lệ này phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật của sản
xuất. Thị trờng chính là nơi cung cấp những yếu tố đó đảm bảo cho quá trình
sản xuất đợc tiến hành bình thờng. Sản xuất hàng hóa là sản xuất ra sản
phẩm để trao đổi, để bán, thị trờng là nơi tiêu thụ những hàng hóa cho các
doanh nghiệp, thông qua thị trờng giá trị hàng hóa đợc thực hiện và các
doanh nghiệp thu hồi đợc vốn.
Thị trờng là nơi kiểm tra cuối cùng các chủng loại hàng hóa, số lợng
hàng hóa cũng nh chất lợng sản phẩm. Thị trờng kiểm nghiệm tính phù
hợp của sản xuất và là động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Thông qua thị
trờng hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng năng động, sáng tạo, hiệu
quả sản xuất kinh doanh ngày càng tốt hơn.

Với những đặc trng trên vai trò của thị trờng ngày nay rất lớn, nó
không chỉ là nơi để thực hiện giá trị của hàng hóa mà còn tác động nhanh
chóng đến ngời sản xuất. Thị trờng hớng dẫn ngời sản xuất lựa chọn
những hình thức hoạt động, quy mô sản xuất, công nghệ, hình thức tổ chức
kinh doanh để hoạt động có hiệu quả trong cơ chế cạnh tranh.
2.1.2. Thị trờng vật t nông nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm vật t nông nghiệp
Theo từ điển tiếng việt: Vật t là các thứ vật liệu, máy móc, công cụ
cần cho sản xuất, xây dựng nói chung.
Nông nghiệp là ngành sản xuất chđ u cđa x héi, cã nhiƯm vơ cung
cÊp s¶n phẩm trồng trọt và chăn nuôi.

Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………7


Nh vậy, vật t nông nghiệp là các thứ vật liệu, máy móc, công cụ cần
thiết cho sản xuất nông nghiệp (bao gồm ngành trồng trọt và chăn nuôi).
Các thứ vật liệu cần cho sản xuất nông nghiệp bao gồm: giống cây
trồng, vật nuôi, các loại phân bón, thức ăn gia súc, hóa chất, thuốc thú y, điện,
xăng, dầu...
Các loại máy móc, nông cụ cần thiết cho nông nghiệp gồm: máy cày,
máy kéo, máy tuốt lúa, máy bơm nớc, máy nghiền thức ăn gia súc... và một
số nông cụ khác.
Cần phân biệt vật t nông nghiệp với các yếu tố đầu vào của sản
xuất nông nghiệp. Từ cách tiếp cận trên, vật t nông nghiệp là một số các
yếu tố vật chất cần thiết để thực hiện quá trình sản xuất nông nghiệp. Do
đó, không phải toàn bộ các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp đều
là vật t nông nghiệp mà chỉ một số yếu tố đầu vào nh giống cây trồng,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, xăng, dầu,... cần cho sản xuất nông nghiệp
mới là vật t nông nghiệp.

Dới góc độ kinh tế khái niệm các yếu tố đầu vào của sản xuất nông
nghiệp đợc sử dụng với nội hàm rộng hơn khái niệm vật t nông nghiệp.
Theo kinh tế học các yếu tố đầu vào đó bao gồm: đất nông nghiệp, lao động,
vốn cho sản xuất nông nghiệp,...
Tổ chức tìm kiếm nguồn vật t là khâu đầu tiên của sản xuất nông
nghiệp. Bởi vì để doanh nghiệp phát triển nhanh, mạnh, vững chắc thì việc đầu
t khâu vật t đóng một vai trò quan trọng. Vật t là điều kiện tiền đề cho quá
trình sản xuất diễn ra bình thờng. Việc đầu t các loại vật t với số lợng bao
nhiêu, chủng loại gì cho phù hợp với từng loại đất đai đảm bảo đất không bị
nghèo mà ngày càng làm tăng độ phì của đất, vừa tăng năng suất, phẩm chất
cây trồng là công tác rất quan trọng đòi hỏi ngành cung ứng vật t nông
nghiệp phải có sự lựa chọn. Điều đó không chỉ thực sự có ý nghĩa trớc mắt
mà còn đảm bảo cho một nền nông nghiệp bền vững lâu dµi.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………8


2.1.2.2. Phân loại vật t nông nghiệp
Căn cứ vào công dụng của các loại vật t nông nghiệp có thể phân loại
nh sau:
- Các loại vật t sử dụng thờng xuyên (vật t chuyên dùng) không thể
thay thế bằng loại khác nh: giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ¨n gia
sóc, thc b¶o vƯ thùc vËt, thc thó y,...
- Các loại vật t cần cho sản xuất nông nghiệp nhng không chỉ sử
dụng cho sản xuất nông nghiệp mà còn sử dụng cho các ngành khác nh: xi
măng, sắt thép... rất cần cho việc xây dựng các công trình thủy lợi, trạm kỹ
thuật, trại chăn nuôi.
2.1.2.3. Vai trò của vật t trong sản xuất nông nghiệp
Trong phạm vi đề tài này chỉ đề cập đến 2 loại vật t nông nghiệp chủ
yếu dùng thờng xuyên và riêng biệt cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đó là

giống cây trồng và phân bón.
Vật t nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
nói chung và trồng trọt nói riêng, đặc biệt là giống cây trồng và phân bón. Trong
nền sản xuất lúa nớc cha ông ta đ đúc kết lại vai trò quan trọng của giống cây
trồng và phân bón trong câu Nhất nớc, nhì phân, tam cần, tứ giống.
Cây trồng cũng nh con gia súc, tôm, cá... muốn sinh trởng tốt, khoẻ
mạnh tăng trọng nhanh và cho năng suất cao cần phải đợc nuôi dỡng trong
điều kiện đầy đủ thức ăn, có đủ các chất bổ dỡng theo thành phần và tỷ lệ phù
hợp. Đối với cây trồng, nguồn dinh dỡng đó chính là các chất khoáng có chứa
trong đất, trong phân hoá học (còn gọi là phân khoáng) và các loại phân khác.
Sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật
công nghệ hiện đại đợc áp dụng vào trong sản xuất thì vai trò của vật t nông
nghiệp cũng ngày càng quan trọng, góp phần nâng cao năng suất, chất lợng
và hạ giá thành sản phẩm nông nghiệp. Để cây trồng phát triển tốt, phát huy
đợc những điều kiện nhất định nh ánh sáng, nhiệt độ, không khí và nớc.
Ngoài ra để tác động vào năng suất cây trồng, con ngời cần phải cung cấp
Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………9


thêm phân bón, sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật để đạt năng suất cao
phục vụ nhu cầu con ngời.
Năng suất cây trồng tăng nhờ nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố quan
trọng là phân bón và giống cây trồng. Theo Bùi Đình Dinh (1998), (1999)
trong thực tiễn, năng suất cây trồng còn quá thấp so với tiềm năng năng suất
sinh vật của chúng. Nếu năng suất lúa ở mức 43,3 tạ/ha, so với các giống đang
sử dụng thì chỉ đạt 30 - 40%. Muốn đa năng suất cây trồng lên nữa thì biện
pháp sử dụng phân bón là hữu hiệu nhất, đối với sản xuất nông nghiệp thì
phân bón đợc coi là vật t quan trọng. Tục ngữ Việt Nam có câu: Nhất
nớc, Nhì phân, Tam cần, Tứ giống. Câu ca dao trên cha ông ta khẳng định
rằng từ thời xa đ coi phân bón trong sản xuất nông nghiệp có vai trò hết sức

quan trọng để tăng năng suất cây trồng. Trong những năm gần đây, ngoài vai
trò của giống mới đa năng suất lên cao còn có tác dụng bổ trợ của phân bón.
Việc ra đời của phân bón hoá học trong sản xuất nông nghiệp đ làm tăng
năng suất cây trồng ở các nớc Tây Âu, tăng 50% so với năng suất đồng
ruộng luân canh cây bộ đậu. Đến thời kỳ 1970 - 1985 năng suất lại tăng gấp
đôi so với năng suất đồng ruộng trớc đại chiến thế giới lần thứ nhất.
Thực tiễn sản xuất nông nghiệp trên thế giới cũng nh trong nớc đ
khẳng định giống cây trồng là một trong những nhân tố quyết định đến năng
suất, chất lợng và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp. Nhờ có bộ giống cây
trồng phong phú đa dạng chúng ta đang thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, mùa vụ nhằm khai thác hiệu quả hơn tiềm năng và khắc phục những
hạn chÕ vỊ ®Êt ®ai, thêi tiÕt, khÝ hËu cđa n−íc ta, làm đa dạng hoá sản phẩm
nông nghiệp theo hớng sản xuất hàng hoá.
2.1.2.4. Đặc điểm của thị trờng vật t nông nghiệp
Thị trờng vật t nông nghiệp - một bộ phận trong hệ thống thị trờng
hoàn chỉnh ở nông thôn và là thị trờng một số các yếu tố thuộc đầu vào của
sản xuất nông nghiệp.

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………10


Thị trờng VTNN là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán các
loại vật t nông nghiệp với các yếu tố, các điều kiện, các phơng tiện, môi
trờng để thực hiện giá trị hàng hoá vật t nông nghiệp. Phản ánh mối quan hệ
giữa ngời sản xuất với ngời lu thông và ngời sử dụng vật t nông nghiệp.
Thị trờng VTNN là lĩnh vực trao đổi, mua bán hàng hoá vật t nông
nghiệp. Phản ánh trình độ phát triển của phân công lao động và sản xuất hàng
hoá. Qui mô và cờng độ trao đổi trên thị trờng gắn với sự phát triển nông
nghiệp sản xuất hàng hoá, trình độ phát triển của nông nghiệp.
Mọi hàng hoá VTNN đều phải thông qua trao đổi mới đến đợc tiêu

dùng. Có trao đổi, có cung các loại vật t nông nghiệp và có cầu các loại vật
t đó là có thị trờng vật t nông nghiệp.
Thị trờng VTNN là một bộ phận hữu cơ của thị trờng cả nớc, một bộ
phận quan trọng trong hệ thống thị trờng nông thôn. So với thị trờng hàng
hóa, thị trờng tiền tệ nói chung, thị trờng VTNN có những đặc điểm sau:
ã

Tính đa dạng của nhu cầu VTNN gắn với cơ cấu và trình độ phát

triển của sản xuất nông nghiệp
Trong ngành nông nghiệp sẽ có sự chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành,
làm cho nông nghiệp nớc ta chuyển biến từ một nền nông nghiệp sản xuất
nhỏ, mang tính độc canh và thuần nông sang một nền nông nghiệp đa canh,
theo hớng sản xuất lớn hiện đại. Việc chuyển dịch cơ cấu ngành nông
nghiệp sẽ dẫn đến đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi... tất yếu dẫn đến nhu cầu
về cơ cấu chủng loại vật t thích hợp. Một nền nông nghiệp muốn thoát khỏi
tình trạng thủ công, lạc hậu sang một nền nông nghiệp sản xuất lớn, hiện đại
đòi hỏi cần có công nghệ mới với công cụ hiện đại. Giống cây trồng, vật
nuôi cần phải đợc coi trọng nhất là các loại cây có giá trị kinh tế cao phù
hợp với đặc điểm sinh thái của từng vùng. Cần phải chọn lọc và có vùng
chuyên canh, áp dụng những thành tựu mới của công nghệ sinh học vào việc
lai tạo, nh©n gièng.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………11


Cơ cấu của cây trồng, vật nuôi, trình độ phát triển của nông nghiệp
quyết định nhu cầu về chủng loại, cơ cấu, chất lợng và tỷ lệ vật t. Nền nông
nghiệp phát triển ở trình độ ngày càng cao, tính đa dạng của sản phẩm nông
nghiệp ngày càng phong phú, chất lợng của nông sản ngày càng phục vụ tốt

hơn nhu cầu của con ngời thì nhu cầu vật t ngày càng phong phú, đa dạng.
Điều đó cũng đòi hỏi VTNN luôn thay đổi về chủng loại, tính năng tác dụng
ngày càng cao hạn chế những tác hại cho môi trờng và ngời tiêu dùng. Thực
tế đ chứng minh loại phân bón, tỷ lệ các chất dinh dỡng là nhân tố quan
trọng quyết định chất lợng nông phẩm. Ngoài ra còn các loại vật t khác
cũng có sự thay đổi theo sự thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp phát triển theo hớng đa ngành còn đòi hỏi lợng
vật t ngày càng nhiều để đáp ứng với nhu cầu. Từng giai đoạn phát triển của
cây trồng cũng đòi hỏi VTNN khác nhau về cơ cấu và chủng loại.
Mặt khác một nền nông nghiệp sinh thái với điều kiện tự nhiên, khí hậu,
đặc điểm của đất đai khác nhau cũng đòi hỏi nhu cầu về các loại vật t có
khác nhau. Đất đai có độ phì nhiêu cao có nhu cầu vật t khác với loại đất bạc
màu, cằn cỗi. Ngoài ra còn phụ thuộc vào từng vùng và tập quán canh tác khác
nhau cũng dẫn đến nhu cầu vật t cũng khác nhau.
Qua nghiên cứu về phân bón cho thấy: ở Việt Nam, trên đất phèn nếu
không bón lân, cây trồng chỉ hút đợc 40 - 50 kg N/ha, nÕu bãn l©n c©y trång sÏ
hót 120 - 130 kg N/ha. Do vậy, để đảm bảo đất không bị suy thoái thì về nguyên
tắc phải bón trả lại cho đất một lợng dinh dỡng tơng tự lợng dinh dỡng mà
cây trồng đ lấy đi. Tuy nhiên, việc bón phân cho cây trồng lại không chỉ hoàn
toàn dựa vào dinh dỡng cây trồng hút từ đất và phân bón, mà phải dựa vào lợng
dinh dỡng dự trữ trong đất và khả năng hấp thu dinh dỡng của cây
ã Tính thời vụ của cung - cầu - giá cả VTNN
Sự vận động về quan hệ cung - cầu vật t luôn thay đổi theo nhu cầu thời
cụ sản xuất nông nghiệp. Khác với thị trờng hàng hóa và dịch vụ nói chung,
thị trờng VTNN gắn chặt với kinh tế nông nghiệp và do đó thờng xuyên biến
Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………12


®éng theo mïa vơ, thêi tiÕt. §iỊu ®ã khiÕn cho cung, cầu và giá cả hàng hóa
trên thị trờng cũng biến động theo thời vụ của sản xuất nông nghiệp.

Thông thờng các giai đoạn phát triển của cây trồng khác nhau, nhu cầu
về chủng loại và chất lợng vật t khác nhau. Trong thí nghiệm 3 vụ liền ở đất
phù sa Sông Hồng đ rút ra kết luận: Vụ lúa chiêm cũng nh vụ lúa mùa, chia
đạm ra bón nhiều lần để bón thúc đẻ nhánh, nếu bón tập trung vào thời kỳ đầu
đẻ nhánh thì số nhánh tăng lên rất nhiều về sau lụi đi cũng nhiều và thiếu dinh
dỡng. Nếu bón tập trung vào cuối thời kỳ đẻ nhánh thì số nhánh lụi đi ít
nhng tổng số nhánh cũng ít vì vậy cần chú ý cả ai mặt. Trong trờng hợp
đạm bón tơng đối ít thì nên bón tập trung vào thời kỳ đẻ nhánh rộ. Mặt khác,
các vùng chuyên canh, đại trà trên diện rộng cùng với thời vụ đòi hỏi lợng
vật t nhiều hơn. Ngợc lại có khi gián đoạn sản xuất khi đ thu hoạch, chuẩn
bị cho vụ mới nhu cầu vật t giảm xuống.
Thời tiết nắng ma b o lụt.. chẳng những tác động đến sản xuất nông
nghiệp, đến kết quả sản xuất của nông dân, mà còn ảnh hởng không nhỏ đến
nhu cầu về vật t trên thị trờng. Khi thời tiết khí hậu diễn biến thuận lợi, sản
xuất mùa màng của nông dân diễn ra bình thờng nhu cầu của vật t tơng đối
ổn định. Ngợc lại khi gặp hạn hán, b o, lụt mùa màng thất bát, thu nhập của
nông dân giảm xuống, sức mua của thị trờng vật t có nhiều biến động,
không ổn định. Khi đó cầu về vật t nông nghiệp sẽ giảm đi.
Sức mua của thị trờng vật t còn phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả sản
xuất nông nghiệp. Giả cả của nông phẩm tăng hay giảm quyết định rất lớn đến
việc tăng, giảm nhu cầu VTNN.
ã Không gian của thị trờng VTNN trải rộng trên các vùng của đất nớc
Thị trờng VTNN gắn với sản xuất nông nghiệp nên nó trải rộng, phân
bố trên tất cả các làng, x trong cả nớc từ đồng bằng, trung du, miền núi. ở
đâu có sản xuất nông nghiệp thì ở đó có thị trờng VTNN vì nơi đó có nhu
cầu về các loại VTNN. Nó là nơi cung cấp máy móc, thiết bị, phân hóa học,
giống cây trồng những thứ không thể thiếu đợc với một nền nông nghiƯp
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………13



hàng hóa. Nớc ta là một nớc nông nghiệp nên không gian của thị trờng
VTNN rất rộng lớn.
ở những nơi nông nghiệp cha phát triển, còn mang tính tự cung, tự
cấp, mang tính độc canh và thuần nông, còn phụ thuộc chủ yếu vào thiên
nhiên thì nhu cầu về vật t có ít hơn, thậm chí rất ít nhng không thể không có
VTNN. Thị trờng VTNN ở vùng sâu, vùng xa còn biểu hiện ở trình độ thấp,
dung lợng thị trờng còn thiếu, còn mang tính chất hoang sơ.
Những nơi nào có cơ sở hạ tầng phát triển, cơ cấu của nông nghiệp đa
dạng, phong phú thì thị trờng VTNN phát triển. Ngợc lại, những nơi nào cơ
sở hạ tầng thấp kém, nông nghiệp phát triển chậm, lối canh tác mang tính tự
nhiên còn nhiều thì thị trờng vật t chậm phát triển. Thực tế đ chứng minh
nơi nào giao thông kém phát triển, đờng xá xa xôi cách trở, phơng tiện đi lại
khó khăn, chi phí vận chuyển lớn, hệ thống thông tin liên lạc nghèo nàn... nhu
cầu về chủng loại lợng VTNN ít thì quan hệ mua bán và các yếu tố của thị
trờng phát triển chậm, thị trờng bị chia cắt.
ã Chất lợng và cơ cấu VTNN trên thị trờng thay đổi phù hợp với quá
trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn
Quá trình CNH, HĐH làm cho nền nông nghiệp phát triển trên cơ sở kỹ
thuật công nghệ hiện đại, chất lợng của nông phẩm ngày càng cao hơn thỏa
m n tốt hơn nhu cầu của x hội. Từ đó đòi hỏi phải nâng cao chất lợng và
thay đổi cơ cấu các loại VTNN phù hợp với yêu cầu của sản xuất nông nghiệp.
Do yêu cầu của một nền nông nghiệp sinh thái, nền nông nghiệp sạch, phát
triển bền vững không gây nguy hại cho môi trờng đặt ra nhu cầu vật t có
chất lợng chủng loại phù hợp.
Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn đ và đang đặt ra nhu cầu
về vật t ngày càng đa dạng về chủng loại, chất lợng tiêu chuẩn ngày một
nâng cao để đáp ứng với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hiện đại, lợng
vật t ngày càng nhiều.

Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………14



ã Dự trữ VTNN là một yêu cầu thờng xuyên của thị trờng VTNN
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là tính thời vụ, vì vậy VTNN cung
cấp cho nó cũng phụ thuộc vào thời vụ sản xuất, khi thời vụ đến lợng vật t
nhiều hơn. Các giai đoạn cây trồng phát triển khác nhau liên quan đến vật t
về chủng loại cũng khác nhau, đặt ra yêu cầu vật t đáp ứng tất yếu phải khác
nhau, để giữ đợc sự cân bằng cung cầu và ổn định giá cả phải chuẩn bị đủ về
lợng, cơ cấu, chủng loại, chất lợng các loại vật t. Nếu thị trờng VTNN
không cung ứng kịp thời thì quá tình sản xuất sẽ bị gián đoạn.
Để tránh thụ động trong việc cung ứng kịp thời, đúng chủng loại vật t
cho nông nghiệp thì các lực lợng tham gia sản xuất, cung ứng VTNN phải có
dự trữ thơng mại, đó là yêu cầu thờng xuyên. Việc dự trữ thơng mại diễn
ra ở cả các giai đoạn từ khi nhập khẩu, lu kho và việc luân chuyển vật t đến
tay ngời tiêu dùng. VTNN từ nơi sản xuất hoặc nhập khẩu đến tay ngời tiêu
dùng có khi diƠn ra nhanh chãng, nh−ng cịng cã khi diƠn ra mang tính gián
đoạn do tính thời vụ của nông nghiệp. Chính vì vậy việc dự trữ thơng mại, dự
trữ tiền vốn là yêu cầu khách quan nhất thiết phải có vì:
- Cơ cấu, chủng loại và lợng vật t biến động phụ thuộc vào thời vụ
sản xuất nông nghiệp.
- Các loại vật t chuyên dùng nh giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật,.. là yếu tố cần thiết và không thể thay thế bằng loại vật t khác đối
với sản xuất nông nghiệp.
- Dự trữ VTNN đòi hỏi với số lợng, cơ cấu, chủng loại còn phụ thuộc
vào các giai đoạn phát triển của cây trồng, vật nuôi và điều kiện sinh thái của
từng vùng.
Hơn nữa do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, khi đợc mùa, thời vụ
diễn ra thuận lợi, hiệu quả sản xuất nông nghiệp đạt chất lợng cao, ngời sản
xuất có vốn đầu t mua vật t nhiều hơn do vậy nhu cầu tăng lên. Ngợc lại,
khi gặp thiên tai, mất mùa, hiệu quả sản xuất kém, ngời sản xuất không có


Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………15


×