Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn thạc sĩ các biện pháp nhằm mở rộng sử dụng thẻ ATM tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.54 KB, 111 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------------------------

ðỖ TIẾN LONG

CÁC BIỆN PHÁP NHẰM MỞ RỘNG SỬ DỤNG THẺ
ATM TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số:

60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS PHẠM THỊ MỸ DUNG

HÀ NỘI – 2008


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kì cơng trình khoa học nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2008

Tác giả

ðỗ Tiến Long

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc ñối với GS.TS Phạm Thị
Mỹ Dung - người đã định hướng, chỉ bảo, dìu dắt tơi trong q trình học tập
và nghiên cứu đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn đối với tất cả các thày cơ giáo Khoa Sau ñại
học, Khoa Kinh tế và phát triển nơng thơn, Khoa Kế tốn và Quản trị kinh
doanh cùng tất cả các thầy cô giáo trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội đã
giúp đỡ tơi trong q trình học tập cũng như hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Chi cục thống kê tỉnh Hải Dương, UBND
thành phố Hải Dương, chi nhánh ngân hàng nhà nước tỉnh Hải Dương, chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương, các
chi nhánh ngân hàng trên ñịa bàn, các doanh nghiệp và các khách hàng ñã
cung cấp số liệu khách quan, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong q
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng với lịng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia đình, bạn bè
đã giúp ñỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần ñể bản thân hồn thành chương
trình học tập cũng như đề tài nghiên cứu.

Tác giả

ðỗ Tiến Long

MỤC LỤC

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… ii


Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

1.


MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

ðối tượng nghiên cứu

3

1.4

Phạm vi nghiên cứu

3

2.


CƠ SỞ LÍ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ THANH TỐN KHƠNG
DÙNG TIỀN MẶT VÀ THẺ NGÂN HÀNG TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

4

2.1

Sự cần thiết và vai trị của TTKDTM trong hoạt động kinh tế

4

2.2

Các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt ở Việt Nam

6

2.3

Những vấn ñề chung về thẻ ngân hàng

11

2.4

Thị trường thẻ quốc tế và Việt Nam

17


2.5

Các nghiệp vụ trong phát hành thẻ

21

2.6

Các chủ thể tham gia hoạt ñộng phát hành và thanh tốn thẻ

24

2.7

Tiện ích của thanh tốn bằng thẻ ngân hàng

26

2.8

Các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng kinh doanh thẻ

29

2.9

Rủi ro trong quá trình phát hành và sử dụng thẻ

34


3.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

36

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

36

3.2

Phương pháp nghiên cứu

42

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

47

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… iii


4.1


Thực trạng phát triển sử dụng thẻ ATM trên ñịa bàn

47

4.1.1

Thực trạng phát hành thẻ ATM, máy ATM, POS trên ñịa bàn

47

4.1.2

Thu từ dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ và hoạt ñộng của hệ thống
ATM của chi nhánh

50

4.1.3

Thuận lợi và khó khăn của chi nhánh trong mở rộng sử dụng thẻ

51

4.2

Các ñánh giá ñiều kiện phát triển thẻ ATM

55

4.2.1


Hạ tầng công nghệ, khả năng sẵn sàng của hệ thống ATM

55

4.2.2

Tầm quan trọng của nhãn hiệu với quyết ñịnh sử dụng thẻ

55

4.2.3

Tầm quan trọng của nhãn hiệu qua các thuộc tính sản phẩm thẻ
với quyết định sử dụng thẻ

58

4.3

Các ý kiến ñánh giá của khách hàng

59

4.3.1

ðánh giá chung về nhãn hiệu sản phẩm thẻ của khách hàng hiện
ñang sử dụng thẻ

59


4.3.2

ðánh giá về các thuộc tính sản phẩm thẻ của chi nhánh

60

4.3.3

ðánh giá thuộc tính của nhà cung cấp dịch vụ sản phẩm thẻ

61

4.3.4

ðánh giá tính hiệu quả của nhãn hiệu sản phẩm của khách hàng
hiện ñang sử dụng dịch vụ

62

4.3.5

Loại dịch vụ sử dụng sản phẩm của khách hàng hiện thời

63

4.3.6

Lí do sử dụng loại dịch vụ sản phẩm thẻ của khách hàng hiện thời


64

4.3.7

ðánh giá về quảng cáo của chi nhánh phân theo công việc

65

4.3.8

ðánh giá về quảng cáo sản phẩm thẻ trên phương tiện báo chí

66

4.3.9

ðánh giá về quảng cáo sản phẩm thẻ trên các tờ rơi

66

4.3.10 ðo lường mức độ ưa thích thuộc tính sản phẩm thẻ các chi nhánh

67

4.4

Phân tích SWOT hoạt động thẻ của chi nhánh

70


4.4.1

ðiểm mạnh và ñiểm yếu

70

4.4.2

Cơ hội và thách thức

72

4.5

Ý ñịnh lựa chọn của khách hàng với sử dụng thẻ

74

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… iv


4.5.1

Dựa trên cơng việc của khách hàng để quyết định chọn nhà cung cấp

4.5.2

Dựa theo thu nhập của khách hàng cung cấp loại hình dịch vụ sản

75


phẩm thẻ

79

4.5.3

Lí do khách hàng chọn sử dụng dịch vụ sản phẩm thẻ

80

4.6

ðề xuất biện pháp nhằm mở rộng sử dụng thẻ của chi nhánh thời
gian tới

81

KẾT LUẬN

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

90

MẪU PHIẾU ðIỀU TRA

95


5.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM

Automatic Teller Machines

BIDV

Ngân hàng ñầu tư và phát triển Việt Nam

CSCNT

Cơ sở chấp nhận thẻ

CSI

Mức ñộ ñáp ứng các thuộc tính của nhà cung cấp

EFTPOS (POS)

Electronic Funds Transfer at Point Of Sale

Nð-CP

Nghị định – Chính phủ


NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

Oceanbank

Ngân hàng thương mại cổ phần ðại Dương

Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn - Thương Tín

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Techcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam

TTKDTM

Thanh tốn khơng dùng tiền mặt

UNC


Ủy nhiệm chi

UNT

Ủy nhiệm thu

Vbard

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

VCB

Ngân hàng ngoại thương Việt Nam

VIB

Ngân hàng công thương Việt Nam

VIbank

Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế

VPbank

Ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… vi


DANH MỤC BẢNG

STT
3.1
3.2
3.3
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14
4.15
4.16
4.17
4.18
4.19
4.20
4.21
4.22
4.23

Tên bảng


Trang

Dân số và lao ñộng trên ñịa bàn thành phố
Số lượng và cơ cấu lao ñộng trên ñịa bàn thành phố
Thu nhập bình quân tháng trên ñịa bàn tỉnh, thành phố
Tuyến sản phẩm thẻ ATM theo giá cả / chất lượng
Số lượng thẻ ATM phát hành trên ñịa bàn
Số lượng máy ATM, POS ñược lắp ñặt trên ñịa bàn
Thu dịch vụ thanh toán và dịch vụ thẻ ATM của chi nhánh
Tình hình hoạt động hệ thống ATM qua các năm của chi nhánh
Tổng hợp máy ATM, POS và khả năng sẵn sàng của hệ thống
Tầm quan trọng của nhãn hiệu với quyết ñịnh sử dụng thẻ theo
thu nhập
Tầm quan trọng của nhãn hiệu với quyết ñịnh sử dụng thẻ theo
trình độ
Tầm quan trọng của nhãn hiệu với quyết định sử dụng thẻ theo
cơng việc
Tầm quan trọng của nhãn hiệu qua các thuộc tính sản phẩm thẻ
ðánh giá chung về nhãn hiệu sản phẩm thẻ
ðánh giá về các thuộc tính sản phẩm thẻ của Vbard
ðánh giá thuộc tính của nhà cung cấp dịch vụ sản phẩm thẻ
ðánh giá tính hiệu quả của nhãn hiệu của khách hàng hiện thời
Loại dịch vụ sử dụng sản phẩm của khách hàng hiện thời
Lí do sử dụng loại dịch vụ sản phẩm thẻ của khách hàng hiện thời
ðánh giá về quảng cáo phân theo công việc
ðánh giá về quảng cáo sản phẩm thẻ trên phương tiện báo chí
ðánh giá về quảng cáo sản phẩm thẻ trên các tờ rơi
Tổng hợp ño lường mức độ ưa thích của khách hàng
Ý định khách hàng chọn nhà cung cấp dịch vụ thẻ
Ý ñịnh khách hàng tiềm năng chọn loại hình dịch vụ theo thu nhập

Lí do khách hàng tiềm năng chọn sử dụng dịch vụ sản phẩm thẻ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… vii

37
38
40
48
49
50
50
51
55
56
57
57
58
60
61
62
63
63
64
65
66
67
68
77
79
80



1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, quá trình hội
nhập kinh tế của Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới trong những
năm gần ñây ñã tạo ñiều kiện cho các ngân hàng Việt Nam phát triển lĩnh vực
thẻ; một phương tiện thanh toán hiện đại khơng dùng tiền mặt đang được lưu
hành trên tồn thế giới song song tồn tại với các phương tiện thanh toán khác
như: séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi...
Thẻ là một trong những phương tiện hữu hiệu ñể thực hiện chính sách
tiền tệ của nhà nước nhằm mục đích hạn chế lượng tiền mặt trong lưu thông,
thu hút tiền nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư vào ngân hàng, tăng nhanh tốc
ñộ chu chuyển vốn trong nền kinh tế. ðây là sản phẩm hiện ñại, tương ñối
mới ñối với các ngân hàng ở Việt Nam. Những lợi ích mang lại từ lĩnh vực
kinh doanh thẻ ñang là một trong những lĩnh vực có sức hấp dẫn cao đối với
các ngân hàng, vì đây là một cơng cụ thanh tốn hiện đại, văn minh và tiên
tiến, phù hợp với xu thế phát triển của thời ñại.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, thẻ ngân hàng mới ñược biết ñến từ những năm
90s nên vẫn là khái niệm còn khá mới mẻ ñối với ñại ña số người dân. ðến
nay, tuy ñã ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh nhưng việc phát triển thẻ, các
ngân hàng vẫn còn vấp phải rất nhiều khó khăn như cơng chúng chưa có thói
quen sử dụng và chấp nhận thẻ; cơ chế chính sách chưa đồng bộ, thiếu chặt
chẽ; hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh; cơ sở vật chất nghèo nàn, cơng nghệ
lạc hậu; trình độ cán bộ cịn nhiều bất cập... Chính những khó khăn trên là
những trở lực rất lớn làm chậm tiến ñộ phát triển thẻ ngân hàng tại nước ta.
ðặc biệt sau khi Chính phủ ban hành quyết định 112/2006/Qð-Ttg,
quyết định 291/2006/Qð-TTg ngày 29/12/2006 về việc phê duyệt “ðề án phát

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 1



triển ngành Ngân hàng Việt Nam ñến năm 2010 và định hướng đến năm
2020”; “ðề án thanh tốn khơng dùng tiền mặt giai ñoạn 2006-2010 và ñịnh
hướng ñến năm 2020” ñã khẳng ñịnh sự cần thiết cũng như tính cấp thiết của
việc ñưa các ứng dụng thẻ vào cuộc sống hàng ngày của mỗi người dân, mỗi
doanh nghiệp và của tồn xã hội.
Nhận thức được vai trị của phát triển thẻ là lĩnh vực quan trọng trong
hoạt ñộng của một ngân hàng hiện đại, chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và
phát triển nông thôn Hải Dương (chi nhánh Vbard Hải Dương) là một trong
những chi nhánh ñầu tiên ở Hải Dương triển khai hoạt ñộng kinh doanh thẻ.
Với sự cạnh tranh khá gay gắt trên thị trường thẻ, chi nhánh ñã không ngừng
tận dụng lợi thế, thay ñổi và sáng tạo những phương thức kinh doanh thẻ ñể
giữ ñược vị trí xứng đáng trên thị trường thẻ.
Nhận thức tầm quan trọng, tính hấp dẫn cũng như sự cần thiết về mở
rộng sử dụng thẻ nói chung và thẻ ATM nói riêng tại Việt Nam cũng như tại
chi nhánh Vbard Hải Dương, chúng tơi đã quyết định chọn đề tài:
“Các biện pháp nhằm mở rộng sử dụng thẻ ATM tại chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng mở rộng sử dụng thẻ ATM tại chi nhánh Vbard
Hải Dương với các chi nhánh phát hành thẻ khác trên địa bàn từ đó đề ra một
số biện pháp nhằm mở rộng sử dụng thẻ ATM tại chi nhánh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Trình bày những vấn đề lí luận và thực tiễn về TTKDTM và thẻ ngân
hàng trong nền kinh tế thị trường.
ðánh giá thực trạng tình hình sử dụng thẻ ATM của chi nhánh với các
chi nhánh khác phát hành thẻ trên địa bàn.


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 2


Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong mở rộng sử
dụng thẻ ATM tại chi nhánh.
ðề ra một số biện pháp nhằm mở rộng sử dụng thẻ ATM tại chi nhánh.
1.3 ðối tượng nghiên cứu
1.3.1 Nội dung nghiên cứu
Những vấn đề lí luận và thực tiễn, các nguyên tắc, nội dung của
TTKDTM và thẻ ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Phân tích các yếu tố
ảnh hưởng tới mở rộng sử dụng thẻ ATM cho các khách hàng từ đó đề ra các
biện pháp nhằm mở rộng sử dụng thẻ ATM tại chi nhánh.
1.3.2 ðối tượng ñiều tra
ðể nghiên cứu ñề tài tác giả tiến hành xây dựng các phiếu điều tra cho
nhóm khách hàng, cụ thể cho các nhóm khách hàng:
- Khách hàng hiện đang sử dụng thẻ của các ngân hàng.
- Khách hàng hiện chưa sử dụng thẻ của ngân hàng nào.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Giới hạn nghiên cứu
ðề tài nghiên cứu một số vấn ñề mở rộng sử dụng thẻ ATM tại chi
nhánh Vbard Hải Dương với các chi nhánh phát hành thẻ trên ñịa bàn.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
ðề tài nghiên cứu một số vấn ñề mở rộng sử dụng thẻ ATM tại chi
nhánh Vbard Hải Dương với các chi nhánh phát hành thẻ trên ñịa bàn. Từ kết
quả nghiên cứu ñề xuất biện pháp nhằm mở rộng sử dụng thẻ tại chi nhánh.
1.4.3 Nội dung
- Phạm vi không gian: ðề tài tập trung nghiên cứu một số vấn ñề mở
rộng sử dụng thẻ ATM tại chi nhánh Vbard Hải Dương.
- Phạm vi thời gian: ðề tài ñánh giá thực trạng và chọn thời gian nghiên
cứu từ năm 2004 – 2006.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 3


2. CƠ SỞ LÍ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ THANH TỐN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT VÀ THẺ NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

2.1 Sự cần thiết và vai trò của TTKDTM trong hoạt ñộng kinh tế
2.1.1 Sự cần thiết của thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Sự ra đời và phát triển của lưu thông tiền tệ gắn liền với quá trình ra đời
và phát triển của sản xuất, lưu thơng hàng hóa. Tiền tệ đóng vai trị làm trung
gian trao ñổi các loại hàng hóa ñược thực hiện dễ dàng, nhanh chóng, góp
phần thúc đẩy sản xuất và lưu thơng hàng hóa phát triển. Q trình sản xuất
xã hội là q trình vận động liên tục và khơng ngừng mở rộng. Các mối quan
hệ trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ ngày càng phát triển do đó khơng thể
khơng có hoạt động thanh tốn.
Khi nền sản xuất cịn ở trình độ thấp, thanh tốn tiền tệ chỉ bó hẹp trong
phạm vi, khối lượng nhỏ. Thanh tốn được thực hiện thơng qua việc chi trả
tiền mặt, sự vận động của vật tư, hàng hóa gắn liền với sự vận động của khối
lượng tiền mặt nhất định. Phương thức thanh tốn hữu hiệu nhất lúc này chính
là thanh tốn bằng tiền mặt, ñược thực hiện linh hoạt tùy theo thỏa thuận giữa
bên mua và bên bán.
Khi sản xuất hàng hóa phát triển ở trình độ cao hơn, sản phẩm hàng hóa
sản xuất nhiều hơn thì trao đổi hàng hóa khơng chỉ bó hẹp mà mở rộng ra cả
nước, khu vực và quốc tế. Lúc này thanh tốn bằng tiền mặt đã bộc lộ những
hạn chế nhất ñịnh như mất nhiều chi phí trong việc in ấn, bảo quản, vận
chuyển, kiểm đếm, kiểm tra, kiểm sốt, chi phí và thủ tục chuyển đổi loại tiền
để thanh tốn là rất lớn vì quan hệ thanh tốn quốc tế có sự tham gia của
nhiều ñồng tiền khác nhau, không ñáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh tốn
lớn, ở xa và đặc biệt rất mất an toàn cho cả người trả lẫn người nhận tiền.

Chính vì vậy địi hỏi phải có hình thức thanh toán mới phù hợp hơn với sự
phát triển của nền kinh tế, thanh tốn khơng dùng tiền mặt ra đời. [4]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 4


Thanh tốn khơng dùng tiền mặt (TTKDTM) là tổng hợp các mối quan
hệ chi trả tiền tệ khơng có sự xuất hiện của tiền mặt. ðặc trưng của phương
thức này là sự vận động của hàng hóa, dịch vụ độc lập với sự vận ñộng của
tiền tệ cả về thời gian lẫn khơng gian.
TTKDTM là sự vận động của tiền tệ qua chức năng phương tiện thanh
toán nhằm phục vụ các quan hệ thanh toán giữa các tổ chức kinh tế và cá nhân
trong xã hội bằng cách trích, chuyển tiền tệ từ tài khoản của người chi trả
sang tài khoản của người thụ hưởng bằng cách bù trừ lẫn nhau thơng qua vai
trị trung gian của ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác. [6]
TTKDTM ra đời là kết quả tất yếu của quá trình phát triển bởi sự tiện
ích cũng như để hội nhập kinh tế tồn cầu. Nó nhanh chóng chiếm ưu thế và
trở thành một phần không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường. TTKDTM đã
khắc phục được nhược điểm của thanh tốn bằng tiền mặt. TTKDTM mang
lại hiệu quả cao, thể hiện một nền kinh tế ñã và ñang phát triển, các mối quan
hệ về kinh tế, tài chính đã mở rộng, hoạt ñộng của hệ thống ngân hàng ngày
càng ña dạng và phong phú. Phát triển các hình thức TTKDTM và hiện ñại
hóa các nghiệp vụ ngân hàng là minh chứng hiện thực cho sự tồn tại và phát
triển cũng như vai trị, vị trí của ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân.
2.1.2 Vai trị của thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Ngày nay TTKDTM đã trở thành phương thức thanh tốn phổ biến trên
thế giới. Vai trò của phương thức TTKDTM ñược thể hiện trên một số khía
cạnh sau: [7]
Thứ nhất, TTKDTM làm giảm khối lượng tiền mặt lưu thông, giảm chi
phí xã hội trong việc in ấn, đúc tiền, kiểm ñếm, ñóng gói, bảo quản, bảo vệ,

vận chuyển, tiêu hủy tiền khơng đủ tiêu chuẩn lưu thơng; tiết kiệm lao ñộng
xã hội, hạn chế các tệ nạn xã hội như tham ơ, hối lộ, trộm cắp, tiền giả, đầu
cơ, tích trữ...

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 5


Thứ hai, ñể thực hiện TTKDTM khách hàng phải mở tài khoản tại ngân
hàng, điều này có thể tạo cơ hội cho ngân hàng tập trung ñược nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi để mở rộng hoạt động tín dụng và ñầu tư từ số dư nhất ñịnh (yêu
cầu tối thiểu ñể ñáp ứng nhu cầu thanh toán) trên tài khoản.
Thứ ba, ñối với các chủ thể trong nền kinh tế thơng qua vai trị trung
gian của ngân hàng, họ có thể khơng phải trực tiếp thanh tốn với nhau từ đó
có thể giảm bớt đáng kể cơng việc quản lí thanh tốn, tập trung vào những
nhiệm vụ khác của mình, thơng qua đó rút ngắn thời gian chu chuyển vốn,
tăng nhanh tốc độ của q trình sản xuất.
Thứ tư, các phương tiện TTKDTM cũng nâng cao khả năng kiểm soát
thu nhập của dân chúng, khi hầu hết các khoản thu nhập của dân chúng đều
qua tài khoản, góp phần chống thất thu thuế, chống nạn rửa tiền cũng như
công tác an sinh xã hội được dễ dàng hơn. Tính minh bạch mà các phương
tiện thanh tốn này đem lại cũng hỗ trợ hữu hiệu cho cơng tác phịng, chống
tham nhũng.
Thứ năm, thông qua TTKDTM mà ngân hàng trung ương và chính phủ
dễ dàng hơn trong việc kiểm sốt lượng tiền lưu thơng, nắm bắt các tín hiệu
của thị trường, xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ nhằm ổn
định giá trị đồng tiền, kiểm sốt lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ,
tăng trưởng kinh tế.
Thứ sáu, thông qua TTKDTM các ngân hàng từng bước nâng cao năng
lực cạnh tranh khi thực hiện mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng.
2.2 Các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt ở Việt Nam

Trên thế giới đã nghiên cứu và áp dụng nhiều hình thức TTKDTM ña
dạng và phong phú. Tuy nhiên ở mỗi nước tùy theo mơ hình kinh tế, trình độ
quản lí, mức ñộ hoàn thiện và hiệu năng của hệ thống ngân hàng mà lựa chọn
hình thức và cụ thể hóa cho phù hợp với ñiều kiện, ñặc thù của mỗi nước.
Ở nước ta hiện nay, nền kinh tế cơ bản ñã chuyển sang nền kinh tế thị
trường. Vị trí, vai trị và chức năng của doanh nghiệp, các ngân hàng thương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 6


mại, ngân hàng trung ương ñã dần thay ñổi cho phù hợp hơn với xu thế của
thị trường.
TTKDTM ñược quy ñịnh trong Nghị ñịnh 64/2001/Nð-CP ngày
20/9/2001 của chính phủ về hoạt động thanh tốn qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh tốn gồm những hình thức sau:
- Hình thức thanh tốn bằng séc.
- Hình thức thanh tốn bằng lệnh chi - ủy nhiệm chi (UNC).
- Hình thức thanh tốn bằng nhờ thu - ủy nhiệm thu (UNT).
- Hình thức thanh toán bằng thẻ thanh toán.
2.2.1 Thanh toán bằng séc
Séc là hình thức thanh tốn quan trọng khơng thể thiếu trong TTKDTM
hiện nay. Mặc dù ra ñời từ rất sớm và ngày càng có nhiều cơng cụ thanh tốn
hiện đại nhưng séc vẫn giữ vị trí quan trọng trong các thể thức TTKDTM.
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản ñược lập trên mẫu do ngân hàng
nhà nước quy định, u cầu ngân hàng phục vụ mình thơng qua việc trích tiền
từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên tờ séc
hay người cầm tờ séc đó.
Séc là loại chứng từ thanh tốn được áp dụng rộng rãi ở tất cả các nước
trên thế giới, quy ñịnh sử dụng séc ñã ñược chuẩn hóa trên Luật thương mại
và Cơng ước quốc tế.

Theo Nghị ñịnh 30/CP quy ñịnh rõ ở Việt Nam ñược phép lưu hành các
loại séc vơ danh và séc kí danh được phép chuyển nhượng thơng qua thủ tục
kí hậu chuyển nhượng. Nghị ñịnh 30/CP ra ñời ñánh dấu bước chuyển có ý
nghĩa kinh tế quan trọng, theo quy định séc khơng chỉ là một cơng cụ chuyển
khoản đơn thuần mà cịn là cơng cụ lưu thơng.
Séc được dùng để thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ, nộp thuế, trả
nợ... hoặc ñược dùng ñể rút tiền mặt. Tất cả các khách hàng mở tài khoản tại

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 7


ngân hàng đều có quyền sử dụng séc để thanh tốn.
Ở Việt Nam hiện nay có hai loại séc thanh toán là séc chuyển khoản và
séc bảo chi.
- Séc chuyển khoản: Là lệnh trả tiền của người phát hành séc đối với
ngân hàng phục vụ mình về việc trích một khoản tiền nhất định từ tài khoản
của mình để trả cho người được hưởng có tên trong tờ séc.
Séc chuyển khoản được áp dụng trong phạm vi thanh tốn giữa các
khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh nhưng các chi nhánh này có
tham gia giao nhận chứng từ trực tiếp cho nhau theo quy ñịnh hiện hành.
Về nguyên tắc séc chuyển khoản ñược phát hành trên cơ sở số dư tài
khoản tiền gửi hiện có tại ngân hàng. Nếu tài khoản tiền gửi khơng đủ để
thanh tốn, séc bị ngân hàng từ chối thanh toán, chủ tài khoản phải chịu trách
nhiệm thanh tốn tờ séc đó và những khoản tiền phạt chi phí phát sinh liên
quan đến việc khiếu nại và khởi kiện nếu có.
- Séc bảo chi: Là loại séc thanh tốn được ngân hàng đảm bảo khả năng
chi trả bằng cách trích trước số tiền trên tờ séc từ tài khoản tiền gửi của người
trả tiền sang tài khoản “ðảm bảo thanh toán séc” nhằm đảm bảo khả năng
thanh tốn của tờ séc đó.
Séc bảo chi có phạm vi thanh tốn rộng hơn séc chuyển khoản. Ngồi

việc sử dụng để thanh tốn giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một chi
nhánh ngân hàng hoặc hai ngân hàng có tham gia thanh tốn bù trừ trên cùng
địa bàn séc. Séc bảo chi cịn được sử dụng để thanh tốn giữa khách hàng mở
tài khoản tại các chi nhánh trong cùng hệ thống phạm vi cả nước.
2.2.2 Thanh toán bằng lệnh chi - UNC
Thanh toán bằng UNC ra ñời từ khá sớm cùng với sự phát triển của
khoa học kĩ thuật, nó được sử dụng ngày một rộng rãi với các ưu thế nổi bật
như an tồn, hiệu quả và đặc biệt thuận tiện dưới sự trợ giúp của các thành tựu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 8


phát triển trong lĩnh vực công nghệ thông tin (UNC có thể được xử lí dưới
dạng các chứng từ điện tử).
Lệnh chi - UNC là lệnh của chủ tài khoản ủy nhiệm cho tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản
tiền gửi của mình để chuyển cho người được hưởng có tài khoản ở cùng tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán hay khác tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
tốn. Khi lập và nộp UNC, đơn vị trả tiền phải ñảm bảo ñủ số dư trên tài
khoản ñể ñảm bảo cho việc chi trả.
2.2.3 Thanh toán bằng nhờ thu - UNT
UNT là giấy ủy nhiệm địi tiền do người thụ hưởng lập và gửi vào ngân
hàng phục vụ thu tiền theo giá trị hàng hóa, dịch vụ cung cấp.
UNT được sử dụng rộng rãi trong việc thanh tốn các hóa đơn định kì
cho người cung ứng các dịch vụ cơng cộng như: điện, nước, điện thoại... Các
UNT thường dùng cho các giao dịch thanh tốn có giá trị nhỏ nên UNT chiếm
tỉ trọng khơng đáng kể trong các giao dịch TTKDTM.
UNT được áp dụng thanh tốn giữa các khách hàng mở tài khoản trong
cùng chi nhánh, các ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống. Khách
hàng mua và bán phải thống nhất thỏa thuận dùng hình thức UNT và thông

báo cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng biết làm căn cứ ñể thực hiện các
UNT. Sau khi giao hàng hoặc hoàn tất cung ứng dịch vụ, bên thụ hưởng lập
UNT kèm theo hóa đơn gửi tới ngân hàng phục vụ mình hoặc ngân hàng phục
vụ bên trả tiền yêu cầu thu tiền.
2.2.4 Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng là cơng cụ thanh tốn do ngân hàng hoặc cơng ti phát
hành cho khách hàng để thanh tốn khi mua hàng hóa, dịch vụ, thanh tốn
cơng nợ hoặc lĩnh tiền mặt tại các ñơn vị chấp nhận thẻ, các ngân hàng đại lí
thanh tốn thẻ hoặc tại các máy giao dịch tự ñộng ATM (Automatic teller

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 9


machine). Thẻ ngân hàng có rất nhiều loại nhưng có một số loại thẻ ñược sử
dụng phổ biến sau:
- Thẻ tín dụng: Là loại thẻ mà chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức
tín dụng tuần hồn để mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại những cơ sở chấp nhận loại
thẻ này. Thẻ tín dụng thường do ngân hàng phát hành và thường quy định một
hạn mức tín dụng nhất định trên cơ sở về khả năng tài chính, tài sản thế chấp...
của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ ñược sử dụng trong phạm vi hạn mức tín dụng đã ñược
ngân hàng chấp thuận và phải thanh toán cho ngân hàng phát hành thẻ theo kì.
- Thẻ ghi nợ: Người sử dụng loại thẻ này khơng phải lưu kí tiền vào tài
khoản “đảm bảo thanh tốn thẻ”. Căn cứ để thanh toán là số dư tài khoản tiền
gửi của chủ sở hữu thẻ tại ngân hàng và hạn mức thanh tốn tối đa do ngân
hàng phát hành thẻ quy định.
- Thẻ rút tiền tự động – thẻ ATM hay cịn gọi là thẻ ghi nợ nội ñịa: Thẻ
ñược phát hành trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân
hàng phát hành. Chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt, thanh tốn khi mua
hàng hóa, dịch vụ hoặc tiếp nhận các dịch vụ thơng qua máy giao dịch tự
ñộng (ATM) như chuyển khoản, kiểm tra số dư...

Khác biệt giữa thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ nội địa là ngồi yếu tố tín
dụng như một đặc điểm ngày càng mờ nhịe (vì trong thực tế thẻ ghi nợ vẫn
có thể chấp nhận tín dụng và thẻ tín dụng vẫn có thể rút tiền dựa trên yếu tố
ghi nợ vào tài khoản), thẻ tín dụng có thể thực hiện tại các điểm chấp nhận
giao dịch bằng thẻ trên toàn thế giới, khác biệt với thẻ ghi nợ nội ñịa là chỉ
chấp nhận giao dịch trong nước (hoặc hạn chế ở các vùng mậu biên).
Ngoài ra cịn một số hình thức TTKDTM khác như thanh tốn bằng thư
tín dụng (L/C), thanh tốn ủy thác thu, thanh tốn biên mậu... [4]

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 10


2.3 Những vấn ñề chung về thẻ ngân hàng
2.3.1 Sự hình thành và phát triển của thẻ ngân hàng
Thẻ là một lĩnh vực kinh doanh tương ñối mới nhưng cũng đã có lịch
sử hình thành và phát triển suốt mấy thập kỷ qua.
Thẻ xuất hiện ñầu tiên ở Mỹ năm 1914 khi Tổng công ti xăng dầu
Califonia (nay là công ti Mobie) cấp thẻ cho nhân viên và một số khách hàng
của mình nhằm khuyến khích bán sản phẩm của cơng ti chứ khơng kèm theo
việc gia hạn tín dụng. Sau đó, các hệ thống bán lẻ tiếp tục phát triển hình thức
tài trợ khách hàng thơng qua phát hành thẻ theo hình thức chi tiêu trước trả
tiền sau nhằm khuyến khích tiêu dùng, tăng doanh thu. Hình thức này thực sự
ñã ñem lại những hiệu quả nhất ñịnh.
Năm 1946, hình thức sơ khai của thẻ là Charge - It, một hệ thống mua
bán chịu do John Biggins sáng lập. Hệ thống này cho phép khách hàng trả tiền
cho những giao dịch bán lẻ tại ñịa phương. Các CSCNT nộp phiếu giao dịch
vào ngân hàng của Biggins, ngân hàng sẽ thanh tốn các giao dịch đó cho
CSCNT tại địa phương và thu lại từ khách hàng sử dụng Charge - It.
Hệ thống mua bán chịu này mở ñường cho sự ra đời của thẻ tín dụng do
ngân hàng Franklin National Bank ở Long Island – New York – Mỹ phát

hành lần ñầu tiên năm 1951. Tại ñây khách hàng xin cấp hạn mức tín dụng và
được thẩm định khả năng thanh tốn, tình hình tài chính thơng qua hoạt động
tín dụng trước đó của họ với ngân hàng. Các khách hàng ñủ tiêu chuẩn ñược
cấp thẻ ñể thực hiện giao dịch tại các CSCNT. Thẻ này được dùng thanh tốn
cho các thương vụ mua bán hàng hóa, dịch vụ. Khi thanh tốn cơ sở cung ứng
hàng hóa, dịch vụ ghi các thơng tin về khách hàng trên thẻ vào hóa ñơn bán
hàng, mọi cơ sở cung ứng hàng hóa, dịch vụ ñều phải liên hệ với nơi phát
hành thẻ yêu cầu chuẩn chi những giao dịch vượt quá số tiền ñược ấn ñịnh bởi
các tổ chức tài chính ngân hàng. Sau đó nhà phát hành thẻ thanh tốn lại cho

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 11


cơ sở cung ứng hàng hóa, dịch vụ giá trị của hàng hóa, dịch vụ có chiết khấu
với tỉ lệ nhất định để bù đắp các chi phí của khoản cho vay. Các chủ thẻ phải
trả toàn bộ dư nợ vào cuối tháng.
Các khách hàng – chủ thẻ cảm thấy hài lòng về sự tiện lợi khi sử dụng
thẻ cũng như các khoản vay từ thẻ mặc dù hàng tháng họ vẫn phải trả toàn bộ
các chỉ tiêu trong tháng nhưng họ đã có được khoản ứng trước khơng phải trả
lãi trong vịng một tháng. Về phía các CSCNT, phương thức thanh toán này
cũng rất hấp dẫn, họ thấy rằng các khách hàng – chủ thẻ dường như thoải mái
hơn trong các quyết định mua hàng hóa, dịch vụ và thực sự đã mua nhiều
hàng hóa, dịch vụ hơn khi dùng tiền mặt. Chấp nhận thẻ lại an toàn hơn nhiều
so với việc dùng séc. Việc sử dụng hệ thống tín dụng của các tổ chức tín dụng
sẽ tiết kiệm ñược nhiều chi phí hơn so với việc thiết lập mạng lưới tín dụng
cục bộ.
ðến năm 1959 nhiều nhà phát hành thẻ đã đưa ra dịch vụ mới – tín
dụng tuần hồn. Với dịch vụ này các chủ thẻ có thể duy trì số dư có trên tài
khoản vay bằng hạn mức tín dụng nếu họ hồn thành trách nhiệm thanh toán
hàng tháng, số tiền thanh toán hàng tháng của chủ thẻ sẽ thêm một khoản phí

tính từ những khoản vay của chủ thẻ. Giai đoạn này hệ thống tín dụng thẻ vẫn
chỉ dừng lại ở lại mối quan hệ tương ñối ñơn giản ñược xác lập giữa nhà phát
hành thẻ, CSCNT và chủ thẻ.
Vào ñầu những năm 60s, Bank of America ñưa ra sản phẩm thẻ ñầu
tiên – Bank Americard. Một nhóm nhỏ các chủ thẻ và CSCNT ngân hàng bắt
ñầu cấp giấy phép cho các tổ chức tài chính khu vực hoạt động như đại diện
của mình. Thẻ Bank Americard phát triển rộng khắp và ngày càng nhiều tổ
chức tài chính, ngân hàng trở thành thành viên của Bank of America. Những
thành cơng của Bank of America đã thúc ñẩy các nhà phát hành thẻ khác trên
nước Mỹ bắt đầu tìm kiếm các phương thức cạnh tranh với loại thẻ này.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 12


ðến năm 1966, 14 ngân hàng của Mỹ thành lập Inter Bank – tổ chức
mới với chức năng là ñầu mối trao đổi các thơng tin về giao dịch thẻ. Năm
1967, 4 ngân hàng ở California thành lập Western States Bank Card
Association (WSBA) với sản phẩm là Master Charge ñồng thời cũng không
ngừng mở rộng mạng lưới thành viên trên khắp nước Mỹ. ðến cuối những
năm 60s, phần lớn các tổ chức tài chính ngân hàng đã trở thành thành viên
của WSBA – ñối thủ cạnh tranh trực tiếp với Bank of America. Lợi nhuận từ
thẻ mang lại cho các thành viên ñã thúc ñẩy sự tăng trưởng mạnh mẽ về mạng
lưới chủ thẻ, CSCNT cũng như doanh số từ thẻ.
Năm 1977, Bank of America trở thành VISA USA và sau đó là Tổ
chức thẻ quốc tế VISA với sự tăng trưởng vượt bậc về chất lượng cũng như
quy mô dịch vụ. Năm 1979, Master Charge trở thành Tổ chức thẻ quốc tế
Master Card. Các thành viên của hai tổ chức này bắt đầu ứng dụng các thành
tựu của cơng nghệ thơng tin vào việc phát hành, thanh tốn và quản lí thẻ
nhằm mục đích tiết kiệm chi phí từ ñó tạo ñiều kiện cho ngày càng nhiều tổ
chức tài chính ngân hàng có thể tham gia vào lĩnh vực ñầy hấp dẫn này.

Hệ thống thẻ tín dụng ngày nay bao gồm các tổ chức thẻ quốc tế, các tổ
chức tài chính ngân hàng, cơng ti cung ứng thiết bị và giải pháp kĩ thuật, các
công ti viễn thông quốc tế... Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng
phát triển từng ngày, các tổ chức thẻ quốc tế ñã xây dựng hệ thống xử lí giao
dịch và trao đổi thơng tin trên quy mơ tồn cầu về phát hành, cấp phép, thanh
tốn, tra sốt, hồn trả, khiếu kiện và quản lí rủi ro. Với doanh số giao dịch
hàng trăm tỉ USD mỗi năm phương thức thanh toán qua thẻ ñang cạnh tranh
quyết liệt với các phương thức thanhh toán bằng tiền mặt, séc trong hệ thống
thanh tốn tồn cầu. Tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất hiện nay là Visa, Master
card, Amex, JCB cùng nhau phân chia những thị trường rộng lớn. [6]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 13


2.3.2 Phân loại thẻ ngân hàng
Thẻ là phương tiện thanh tốn do ngân hàng hoặc cơng ti phát hành thẻ
cấp cho khách hàng sử dụng để thanh tốn khi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút
tiền mặt trong phạm vi số dư của mình ở tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín
dụng được cấp theo hợp đồng đã kí kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ
thẻ tại các ngân hàng đại lí thanh tốn thẻ hoặc các máy rút tiền tự động. Hóa
đơn thanh tốn thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ ñối với CSCNT. [7]
Thẻ ngân hàng được làm bằng Plastic theo kích cỡ chuẩn quốc tế và có
ít nhất các yếu tố như nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của nhà phát
hành thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực. Ngồi ra thẻ cịn có thể có thêm
một số yếu tố khác tùy theo quy ñịnh của các tổ chức thẻ quốc tế hoặc hiệp
hội phát hành thẻ... [5]
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều loại thẻ khác nhau. ðứng trên từng
góc độ khác nhau mà thẻ có thể được phân chia làm nhiều loại:
* Theo chủ thể phát hành
- Thẻ do các tổ chức tài chính và ngân hàng phát hành như thẻ tín dụng

(Credit Card), thẻ ghi nợ (Debit Card), thẻ ATM...
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành như thẻ chi tiêu (Private
Label Retail Card), thẻ của các công ti xăng dầu (Oil Company Card), thẻ giải
trí (Travel & Entertainment Card)...
* Theo công nghệ sản xuất
- Thẻ từ (Magnetic Card): ðược sản xuất dựa trên kĩ thuật từ tính với 1
dải băng từ chứa 2 rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ.
- Thẻ thông minh (Smart Card): ðược sản xuất dựa trên kĩ thuật vi xử lí
tin học nhờ gắn vào thẻ “chip” xử lí điện tử có cấu trúc như máy tính hồn
hảo với dung lượng nhớ của chip ñiện tử khác nhau.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 14


* Theo tính chất thanh tốn thẻ
- Thẻ tín dụng (Credit Card): Là loại thẻ mà chủ thẻ ñược sử dụng một
hạn mức tín dụng quy định khơng phải trả lãi nếu chủ thẻ hồn trả số tiền đã
sử dụng ñúng kì hạn tại những CSCNT.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): Là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn với
tài khoản tiền gửi của chủ thẻ. Chủ thẻ khơng phải lưu kí tiền vào tài khoản
đảm bảo thanh toán thẻ, căn cứ thanh toán là số dư tài khoản tiền gửi của chủ
thẻ tại ngân hàng và hạn mức thanh tốn tối đa của thẻ do ngân hàng quy
ñịnh.
- Thẻ trả trước (Prepaid Card): Là loại thẻ mà khách hàng không cần
phải thực hiện các thủ tục phát hành thẻ mà chỉ cần mua thẻ ngân hàng với
mệnh giá tương ñương và ñược tiêu dùng trong giới hạn số tiền có trong thẻ.
Thời hạn tiêu dùng nhất định hay hạn mức thẻ khơng có tính chất tuần hồn.
- Thẻ rút tiền mặt (ATM): Là một loại thẻ ghi nợ nhưng thẻ ñược dùng
ñể rút tiền mặt tại các ngân hàng, máy rút tiền tự ñộng (ATM), máy POS và
sử dụng các dịch vụ khác do ngân hàng phát hành cung cấp.

* Theo phạm vi lãnh thổ
- Thẻ quốc tế: Là loại thẻ được chấp nhận trên tồn cầu, sử dụng các
ngoại tệ mạnh để thanh tốn. Thẻ được hỗ trợ và quản lí trên tồn thế giới bởi
những tổ chức tài chính hoặc hiệp hội lớn.
- Thẻ nội ñịa: Là loại thẻ ñược giới hạn sử dụng trong phạm vi một
quốc gia, chủ yếu cho mục đích tiêu dùng.
2.3.3 Vai trò của thẻ trong phát triển kinh tế - xã hội
* Cơng cụ kích cầu
Thẻ ngân hàng được sử dụng như cơng cụ kích thích tiêu dùng tại nhiều
nước trên thế giới. ðể kích thích tăng trưởng chính phủ thường có những
chính sách nới lỏng hoạt động phát hành thẻ của các ngân hàng như hạ lãi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 15


suất, giảm các tiêu chí phát hành thẻ như mức thu nhập, yêu cầu về việc làm,
lãi suất... Về cơ bản khuyến khích phát triển thẻ là hình thức mở rộng tín dụng
tiêu dùng trong dân cư nhằm tăng sức mua, thúc đẩy cầu hàng hóa, dịch vụ.
Kích thích cầu tiêu dùng thông qua thẻ ngân hàng là phương thức hiệu
quả do yếu tố tâm lí của người sử dụng thẻ. Theo kết quả nghiên cứu của các
tổ chức thẻ quốc tế, mức tiêu dùng trung bình cho một lần mua hàng hóa, dịch
vụ bằng thẻ ngân hàng thường cao hơn tiêu dùng bằng tiền mặt. Tiêu dùng
bằng thẻ thuận tiện và an toàn hơn rất nhiều so với sử dụng tiền mặt ñồng thời
yếu tố tiêu dùng trước, trả tiền sau khơng phải trả lãi của thẻ tín dụng cũng
đóng vai trị khơng nhỏ trong việc tiêu dùng nhiều hơn của chủ thẻ. [6]
Bản thân các tổ chức phát hành thẻ thường có các chương trình khuyến
khích tiêu dùng của chủ thẻ như các chương trình điểm thưởng (chủ thẻ tiêu
dùng ñến mức nhất ñịnh sẽ nhận ñược các ñiểm thưởng, ñiểm thưởng ñể quy
ñổi thành quà tặng, giảm giá, phiếu mua hàng... tại các ñơn vị chấp nhận thẻ),
khuyến mại, giảm giá phát hành thẻ. Theo thống kê của American Express,

chi tiêu của chủ thẻ tăng trung bình 35% sau khi tham gia các chương trình
dành cho khách hàng của ngân hàng phát hành. [17]
* Huy ñộng vốn trong dân cư
Dịch vụ thẻ ngân hàng phát triển sẽ là cơng cụ quan trọng để thu hút
vốn nhàn rỗi trong dân cư. Với thẻ ghi nợ, thu nhập của chủ thẻ có thể được
chuyển trực tiếp vào tài khoản, chủ thẻ có thể sử dụng để chi tiêu hoặc rút tiền
mặt tại các máy ATM, máy POS hoặc tại các CSCNT. Chủ thẻ có thể gửi tiền
mặt vào tài khoản tại các chi nhánh ngân hàng hoặc máy ATM. ðiều đó làm
tăng hiệu suất sử dụng vốn của nền kinh tế, an toàn và thuận tiện cho chủ thẻ.
ðối với thẻ tín dụng ở nước ta hiện nay đa phần là thẻ có bảo đảm, chủ
thẻ phải thế chấp, kí quỹ tại ngân hàng. Khi phát hành thẻ, chủ thẻ thường
phải gửi tiền vào ngân hàng dưới dạng tiền gửi có kì hạn. Thẻ tín dụng phát

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 16


hành càng nhiều, tổng hạn mức tín dụng càng lớn thì ngân hàng phát hành có
cơ hội huy động vốn nhiều hơn. [6]
* Tiết kiệm chi phí và thời gian giao dịch
Dịch vụ thẻ ngân hàng là nhân tố góp phần đáng kể tiết kiệm chi phí,
thời gian giao dịch. Khi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ người tiêu dùng khơng
cần đem theo tiền mặt, khi thanh tốn khơng phải kiểm ñếm... Khi sử dụng
thẻ ngân hàng quốc tế, chủ thẻ có thể chi tiêu bằng mọi loại đồng ngoại tệ và
thanh toán sao kê bằng một loại tiền duy nhất. Với thẻ ghi nợ khi chưa tiêu
dùng tiền trong tài khoản thì tiền vẫn sinh lãi... [6]
ðối với CSCNT sẽ thu hút được lượng khách hàng có chất lượng. Chủ
thẻ có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn, khi thanh tốn tại các điểm cung cấp
hàng hóa dịch vụ cũng tiết kiệm thời gian, chi phí cho việc kiểm đếm, lưu giữ,
vận chuyển tiền mặt. Tiền sẽ được ghi có vào tài khoản ngay khi ngân hàng
nhận ñược chứng từ hoặc tín hiệu giao dịch điện tử truyền về ngân hàng.

ðối với hệ thống ngân hàng, phát triển dịch vụ khơng chỉ đơn giản là
nguồn thu mới. Dịch vụ thẻ là dịch vụ được xây dựng trên nền tảng cơng nghệ
tin học và viễn thơng hiện đại. Ngân hàng có thể tiếp cận với những công
nghệ tiên tiến trên thế giới, khơng ngừng nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên.
Trên góc độ tài chính, quản trị ngân hàng, các ngân hàng có thể hạn chế
phần nào rủi ro do các nhân tố bên ngồi. Rủi ro được san xẻ cho nhiều khách
hàng tạo điều kiện cho ngân hàng có thể phản ứng nhanh, điều chỉnh chính
sách khi có sự thay đổi mơi trường kinh doanh.
Dịch vụ thẻ ngân hàng phát triển sẽ không ngừng cải thiện môi trường
tiêu dùng, tạo dựng văn minh trong thanh toán. [7]
2.4 Thị trường thẻ quốc tế và Việt Nam
Hiện nay trên thế giới, dịch vụ thẻ là một trong những dịch vụ quan
trọng của các ngân hàng; phát triển nhanh và còn nhiều tiềm năng trên thị

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 17


×