Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá ảnh hưởng của việc chuyển đổi hệ thống cây trồng đến hiệu quả sử dụng đất canh tác giai đoạn 2006 2010 tại huyện vụ bản tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 110 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN ðỨC TƯỞNG

ðÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC CHUYỂN ðỔI
HỆ THỐNG CÂY TRỒNG ðẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT
CANH TÁC GIAI ðOẠN 2006 - 2010 TẠI HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ðỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành
Mã số

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH

HÀ NỘI – 2011


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được
cơng bố trong bất kì luận văn nào khác.


Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn ðức Tưởng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và chuẩn bị luận văn, ngoài sự cố
gắng nỗ lực của bản thân, tác giả ñã ñược sự giúp ñỡ tận tình của Nhà trường,
các tổ chức, các tập thể, cá nhân trong và ngồi huyện cũng như các thầy cơ
giáo thuộc Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường ðại học
Nơng nghiệp Hà Nội đã giành những điều kiện tốt nhất để tơi được theo học
và nghiên cứu, hồn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Hà Thị
Thanh Bình đã giành thời gian và cơng sức để giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập, nghiên cứu và chuẩn bị luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Huyện uỷ, Ban Tổ chức, Văn phòng Huyện uỷ
Vụ Bản ñã cho phép, tạo ñiều kiện ñể tôi ñược tham gia học tập, nghiên cứu
và chuẩn bị luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện, phòng Tài nguyên và Mơi
trường, phịng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, phịng Thống kê và
UBND các xã ñã giúp ñỡ và cộng tác để tơi hồn thành nội dung nghiên cứu
của luận văn.
Tác giả luận văn


Nguyễn ðức Tưởng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình


vii

1

MỞ ðẦU

i

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích, yêu cầu

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

2

2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU


3

2.1

Khái quát về hệ thống cây trồng

3

2.2

Những nghiên cứu về hệ thống cây trồng trên Thế giới và Việt Nam

7

2.3

Các yếu tố ảnh hưởng ñến hệ thống cây trồng

18

2.4

Phương pháp nghiên cứu hệ thống cây trồng

24

2.5

Hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp


26

3

ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

32

3.1

ðối tượng nghiên cứu

32

3.2

Phạm vi nghiên cứu

32

3.3

Nội dung nghiên cứu

32

3.4

Phương pháp nghiên cứu


34

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

36

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Vụ Bản

36

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

36

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

iii


4.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội


39

4.2

Tình hình sử dụng ñất và hệ thống cây trồng của huyện Vụ Bản

47

4.2.1

Tình hình sử dụng đất

47

4.2.2

Hiện trạng hệ thống cây trồng của huyện

49

4.3

Các loại hình sử dụng và kiểu sử dụng đất canh tác năm 2006
và 2010

52

4.4

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác


54

4.4.1

Hiệu quả kinh tế

54

4.4.2

Hiệu quả xã hội

63

4.4.3

Hiệu quả mơi trường

68

4.5

ðề xuất hướng sử dụng đất canh tác phù hợp

70

4.6

Một số giải pháp chủ yếu nhằm chuyển ñổi hệ thống cây trồng


74

4.6.1

Giải pháp về thị trường tiêu thụ nông sản

74

4.6.2

Giải pháp về vốn

75

4.6.3

Giải pháp về cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất

75

4.6.4

Giải pháp về nguồn nhân lực

76

4.6.5

Giải pháp về khoa học cơng nghệ và mơi trường


76

4.6.6

Hồn thiện các chính sách tác động đến hiệu quả sử dụng ñất
canh tác

77

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

78

5.1

Kết luận

78

5.2

ðề nghị

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

80

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy đủ

BVTV

Bảo vệ thực vật

CPTG

Chi phí trung gian

ðBSCL

ðồng bằng sơng Cửu Long

ðBSH

ðồng bằng sông Hồng

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX

Giá trị sản xuất

GTGT

Giá trị gia tăng

IRRI

Viện nghiên cứu lúa Quốc tế

KSD

Kiểu sử dụng đất

LUT

Loại hình sử dụng đất

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

v


DANH MỤC BẢNG
STT


Tên bảng

Trang

2.1

Nhiệt ñộ và hệ thống cây trồng

19

4.1

Sự phân bố của cây trồng theo loại hình thổ nhưỡng

39

4.2

Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu thời kỳ 2000 - 2010

41

4.3

Các chỉ tiêu kinh tế ngành nơng nghiệp

43

4.4


Tình hình dân số và lao ñộng của huyện giai ñoạn 2006 - 2010

46

4.5

Biến động diện tích đất nơng nghiệp giai đoạn 2006 - 2010

48

4.6

Diện tích, năng suất một số cây trồng chính của huyện

51

4.7

Các loại hình sử dụng và kiểu sử dụng ñất canh tác năm 2006 và 2010

52

4.8

Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính năm 2010

55

4.9


Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất năm 2010

58

4.10

So sánh hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất năm 2006 và 2010

60

4.11

Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất năm 2006 và 2010

62

4.12

Mức thu hút lao ñộng và thu nhập/ngày cơng lao động của các
kiểu sử dụng đất năm 2010

65

4.13

Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất năm 2006 và 2010

66


4.14

So sánh mức đầu tư phân bón của nơng hộ với tiêu chuẩn phân

4.15

bón cân đối và hợp lý

69

ðề xuất hướng sử dụng ñất canh tác huyện Vụ Bản

73

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

vi


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1

Cơ cấu kinh tế của huyện năm 2010


40

4.2

Diện tích, cơ cấu các loại đất nơng nghiệp của huyện năm 2010

48

4.3

GTSX (1000ñ/ha) của các LUT năm 2006 và 2010

62

4.4

Công Lð/ha (ngày) của các LUT năm 2006 và 2010

67

4.5

GTGT/1 cơng (nghìn đồng) của các LUT năm 2006 và 2010

67

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

vii



1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
ðất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc

biệt khơng thể thay thế được của nơng nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan
trọng hàng đầu của mơi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phịng.
Trên con đường thực hiện q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa của
đất nước, đất đai phục vụ cho việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, các khu
công nghiệp, đơ thị, dịch vụ ngày càng tăng, cùng với đó là sự gia tăng dân số
dẫn đến diện tích đất nơng nghiệp đang bị thu hẹp dần, đặc biệt là diện tích
đất canh tác trên diện tích đất bằng, cường ñộ sử dụng ngày càng tăng. ðể
ñảm bảo an ninh lương thực, vẫn cung cấp được sản phẩm nơng nghiệp cho
nhu cầu của con người, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay ñã tạo ra
những cây trồng mới có năng suất, chất lượng cao, thời gian sinh trưởng ngắn
ñể ñưa vào hệ thống cây trồng.
Vụ Bản là huyện nằm ở phía Tây tỉnh Nam ðịnh, là một huyện đồng bằng,
đất được hình thành bởi phù sa sơng Hồng, độ phì khá, người dân sản xuất nơng
nghiệp là chủ yếu. Những năm qua, Vụ Bản cũng chịu ảnh hưởng của q trình đơ
thị hóa, một phần diện tích đất nơng nghiệp đã phải thu hồi để chuyển sang sử
dụng vào mục đích khác, tuy nhiên nơng nghiệp vẫn đóng vai trị quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương… Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất, ñáp ứng nhu cầu củ thị trường, việc chuyển ñổi hệ thống cây trồng,
ñưa vào canh tác trên đất những cây trồng có năng suất, chất lượng, hiệu quả
kinh tế cao là việc làm cần thiết. Thực tế hiện nay, trên ñịa bàn huyện Vụ Bản
ñã thực hiện một số chuyển ñổi hệ thống cây trồng.
Xuất phát từ thực tế trên, ñược sự ñồng ý của Viện ðào tạo sau ðại học,


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

1


khoa Tài nguyên và Môi trường, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Hà Thị
Thanh Bình, tơi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá ảnh hưởng của việc chuyển ñổi hệ thống cây trồng ñến hiệu quả sử
dụng ñất canh tác giai ñoạn 2006 - 2010 tại huyện Vụ Bản - tỉnh Nam ðịnh”
1.2

Mục đích, u cầu

1.2.1 Mục đích
Xác định ảnh hưởng của chuyển ñổi hệ thống cây trồng ñến hiệu quả sử
dụng ñất canh tác, giúp người dân lựa chọn các kiểu sử dụng ñất vừa cho hiệu
quả cao vừa phù hợp với điều kiện của nơng hộ.
1.2.2 u cầu
- Xác ñịnh ñược những ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng
ñến vấn ñề sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng ñất
- Nắm ñược ảnh hưởng của chuyển ñổi hệ thống cây trồng ñến hiệu quả
của các kiểu sử dụng ñất
- ðề xuất các kiểu sử dụng đất có triển vọng
1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung phương pháp luận về

hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp, hệ thống cây trồng.
- ðịnh hướng cho việc xây dựng mô hình các kiểu sử dụng đất phù hợp
với điều kiện tự nhiên và ñiều kiện xã hội của huyện Vụ Bản trong tương lai.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội
và môi trường trong sản xuất nông nghiệp nhằm phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Vụ Bản, tỉnh Nam ðịnh theo hướng cơng nghiệp hóa.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

2


2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1

Khái quát về hệ thống cây trồng
Hệ thống cây trồng là một bộ phận quan trọng hợp thành của hệ thống

nông nghiệp. Hệ thống cây trồng là hoạt động sản xuất cây trồng của nơng
trại, nó bao gồm tất cả các hợp phần cần thiết ñể tạo ra tổ hợp các cây trồng
và mối quan hệ của chúng với môi trường. Các hợp phần này bao gồm tất cả
các yếu tố vật lý, sinh học cũng như kỹ thuật, lao ñộng và quản lý [57].
Trong hệ thống nơng nghiệp thì hệ thống cây trồng là một hệ phụ trung
tâm, sự thay ñổi cũng như phát triển của hệ thống cây trồng sẽ quyết ñịnh xu
hướng phát triển của hệ thống nơng nghiệp, vậy khi nói đến nghiên cứu hệ
thống nông nghiệp luôn gắn liền với nghiên cứu hệ thống cây trồng.
Theo ðào Thế Tuấn (1984) [33], hệ thống cây trồng là thành phần loài
cây trồng và các giống được bố trí theo khơng gian và thời gian trong một hệ
sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh

tế - xã hội sẵn có. Các tác giả cho rằng: hệ thống cây trồng có liên quan chặt
chẽ đến các yếu tố mơi trường và xã hội như: đất đai, khí hậu, sâu bệnh, mức
đầu tư, trình độ của người sản xuất…. Do vậy, một hệ thống cây trồng hợp lý
chỉ khi nó tận dụng tốt nhất các điều kiện khí hậu, né tránh thiên tai, lợi dụng
các đặc tính sinh học của cây trồng, né tránh sâu, bệnh, cỏ dại, bên cạnh đó
cịn bảo đảm sản lượng cao và tỷ lệ thành phần hàng hố lớn, bảo đảm phát
triển tốt chăn nuôi và ngành kinh tế hỗ trợ, sử dụng hợp lý lao ñộng và vật tư.
Tác giả Nguyễn Duy Tính (1995) [30] đã khái qt hệ thống cây trồng là
hình thức đa canh bao gồm: trồng xen, trồng gối, trồng luân canh, trồng thành
băng, canh tác phối hợp.
Như vậy, nghiên cứu hệ thống cây trồng là nhằm bố trí lại các bộ phận
trong hệ thống hoặc chuyển ñổi chúng ñể tăng hệ số sử dụng ñất, sử dụng ñất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

3


có hiệu quả hơn, tận dụng lợi thế của mỗi vùng sinh thái nông nghiệp cũng
như sử dụng một cách có hiệu quả tiền vốn, lao động và kỹ thuật ñể nâng cao
giá trị sản xuất cũng như lợi nhuận trên một đơn vị diện tích canh tác để tiến
tới xây dựng nền nông nghiệp bền vững [34].
Nghiên cứu hệ thống cây trồng là nhằm phát hiện những ñiểm mạnh cũng
như những tồn tại và xu hướng chuyển ñổi của hệ thống cây trồng hiện tại, để
từ đó có cơ sở ñưa ra các biện pháp phát triển hệ thống cây trồng phù hợp. ðể
đạt được điều đó trước hết phải hiểu ñược khái niệm, mục tiêu và nội dung
của q trình chuyển đổi hệ thống cây trồng, trên cơ sở đó mới có thể đưa ra
các biện pháp vừa có tính khoa học, có sức thuyết phục, tính hấp dẫn cũng
như tính khả thi.
Chuyển đổi hệ thống cây trồng là thực hiện một bước chuyển từ trạng

thái hiện trạng của hệ thống sang một trạng thái hệ thống cây trồng mới ñáp
ứng những yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn. Vì vậy có thể
nói chuyển ñổi hệ thống cây trồng hiện nay là phát triển hệ thống cây trồng
trong những ñiều kiện kinh tế - xã hội mới mà ở đó nền kinh tế thị trường đã
và đang tác động đến nơng nghiệp.
Chuyển đổi hệ thống cây trồng là phát triển hệ thống cây trồng mới trên
cơ sở cải tiến hệ thống cây trồng cũ, hoặc phát triển hệ thống cây trồng bằng
hình thức tăng vụ, trồng xen, trồng gối để khai thác có hiệu quả tiềm năng đất
đai, chế độ khí hậu, chế độ nước, sử dụng hợp lý nguồn lợi tự nhiên, lao ñộng
và tiền vốn. Hệ thống cây trồng mới là hệ thống có hiệu quả kinh tế cao, tỷ
trọng hàng hố lớn với một hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
Trên thực tế chuyển ñổi hệ thống cây trồng là tổ hợp lại các công thức
trồng trọt, tổ hợp lại các thành phần cây trồng ñảm bảo cho các thành phần
trong hệ thống có mối quan hệ tương tác tốt nhất, lợi thế về điều kiện tự nhiên
như: đất đai, khí hậu,... tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ môi trường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

4


Chuyển ñổi hệ thống cây trồng kéo theo sự chuyển đổi của các yếu tố
mơi trường hệ thống. ðó là sự chuyển ñổi về các yếu tố kinh tế - xã hội, tổ
chức và kỹ thuật, chính sách và cơ chế quản lý trong mối quan hệ tương tác
giữa yếu tố bên trong hệ thống và yếu tố bên ngoài hệ thống. Từ những phân
tích trên có thể tóm lược mục tiêu và nội dung của q trình chuyển đổi hệ
thống cây trồng như sau:
+ Mục tiêu của chuyển ñổi hệ thống cây trồng là:
Mục tiêu trước mắt là cải thiện và nâng cao năng suất cây trồng, tăng giá
trị sản xuất và giá trị gia tăng trên một ñơn vị diện tích, tạo ra nhiều sản phẩm

hàng hố, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nơng dân. Về lâu dài nhằm
phát triển một nền nông nghiệp sinh thái bền vững, phát triển các hệ thống
nông hộ và cộng đồng thơn, xã, trên cơ sở ổn định sản xuất. Trên cơ sở đó
từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông
thôn theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp.
+ Nội dung của chuyển đổi hệ thống cây trồng:
- Tìm hiểu các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và mơi trường. Trên
cơ sở đó phát hiện các lợi thế so sánh và các yếu tố hạn chế cản trở đến q
trình phát triển hệ thống cây trồng.
- ðánh giá thực trạng và quá trình phát triển hệ thống cây trồng, tìm ra
các yếu tố ảnh hưởng đến q trình chuyển đổi và xu thế phát triển của chúng.
- Dự báo những xu thế trong tương lai, trên cơ sở nghiên cứu những
nhân tố mới về khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất, tập quán, kinh nghiệm cũng
như tính năng động trong các nhóm hộ nơng dân.
- Từng bước tổ hợp lại công thức luân canh trên từng tiểu vùng sinh thái.
Trên cơ sở đó xác lập dự án mới có tính khả thi, nhằm cải thiện hoặc thay đổi
hẳn mơ hình sản xuất cũ.
- Xây dựng các thử nghiệm đồng ruộng, các mơ hình canh tác mới, phân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

5


tích hiệu quả của dự án.
- Triển khai thực hiện các mơ hình có hiệu quả để phát triển sản xuất từ
điểm nhân ra diện có các điều kiện tương tự.
* Khái niệm về hệ thống cây trồng hợp lý
Hệ thống cây trồng hợp lý là sự định hình về mặt tổ chức cây trồng trên
ñồng ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời điểm, nhằm tạo ra sự

cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các loại cây trồng với nhau ñể khai
thác và sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý nhất các nguồn tài nguyên cho
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội [33].
Hệ thống cây trồng hợp lý là hệ thống cây trồng phù hợp với ñiều kiện tự
nhiên kinh tế - xã hội của vùng. Ngoài ra, hệ thống cây trồng hợp lý cịn thể
hiện tính hiệu quả của mối quan hệ giữa cây trồng ñược bố trí trên đồng
ruộng, làm cho sản xuất ngành trồng trọt trong nơng nghiệp phát triển tồn
diện, mạnh mẽ vững chắc theo hướng sản xuất thâm canh gắn với ña canh,
sản xuất hàng hố và có hiệu quả kinh tế cao. Hệ thống cây trồng là một thực
tế khách quan, nó ñược hình thành từ ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ
thể và vận ñộng theo thời gian.
Hệ thống cây trồng hợp lý là phát triển hệ thống cây trồng mới trên cơ sở
cải tiến hệ thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống cây trồng mới trên cơ
sở tổ hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây trồng và
giống cây trồng, đảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ
tương tác với nhau, thúc ñẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về ñiều
kiện ñất ñai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ mơi trường sinh
thái. ðứng về quan điểm sinh thái học, bố trí hệ thống cây trồng hợp lý là
chọn một cấu trúc cây trồng trong hệ sinh thái nhân tạo, làm thế nào ñể ñạt
năng suất sơ cấp cao nhất. Về mặt kinh tế, hệ thống cây trồng hợp lý cần thỏa
mãn yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao, bảo đảm việc hỗ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

6


trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn ni, tận dụng nguồn lợi tự
nhiên, ngồi ra cịn phải ñảm bảo việc ñầu tư lao ñộng và vật tư kỹ thuật có
hiệu quả kinh tế cao [33].

Xác định hệ thống cây trồng hợp lý ngoài việc giải quyết tốt mối liên hệ
giữa cây trồng với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cần phải dựa trên
phương hướng sản xuất của vùng. Phương hướng sản xuất quyết ñịnh cơ cấu
cây trồng, nhưng cơ cấu cây trồng hợp lý sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch định
chính sách xác ñịnh phương hướng sản xuất.
2.2

Những nghiên cứu về hệ thống cây trồng trên Thế giới và Việt Nam

2.2.1 Trên thế giới
Trên thế giới, châu Á ñược coi là cái nơi của lúa gạo do chiếm tới 90%
diện tích và sản lượng lúa gạo của thế giới, nơi ñã diễn ra cuộc “Cách mạng
xanh” giữa thế kỷ XX. Tại ñây ñã lai tạo ra nhiều giống lúa nước ngắn ngày,
năng suất cao, nhờ vậy đã góp phần thành cơng trong việc chuyển ñổi cơ cấu
cây trồng và cơ cấu mùa vụ ở nhiều quốc gia. Các nghiên cứu về hệ thống
nơng nghiệp và thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ cũng
ñã ñược tiến hành ở khu vực này khá mạnh mẽ. Vào những năm ñầu thập kỷ
60 Viện nghiên cứu lúa quốc tế ñã tạo ra các giống lúa thần kỳ: IR8, IR5 với
năng suất ñạt 6 - 9 tấn/ha trong mùa khô và 5 - 7 tấn/ha trong mùa mưa (H.G
Zandstra, 1982) [47]. Trong cuộc cách mạng xanh, với sự ñầu tư cơ giới và
năng lượng hoá thạch dưới dạng nhiên liệu, phân hoá học, thuốc trừ sâu,
giống cây trồng cho năng suất cao, thuỷ lợi,... ñã tạo ra bước nhảy vọt về năng
suất và sản lượng cây trồng. Tuy nhiên, sau đó người ta cũng nhận thấy những
hậu quả tiêu cực của cách mạng xanh như ô nhiễm môi trường sống (suy giảm
tài nguyên sinh học). Cuối những năm 60, các nhà khoa học Viện nghiên cứu
lúa quốc tế ñã nhận thấy: IR8 khơng thích nghi với nhiều vùng khó khăn như
về đất đai, khí hậu... Nhận thức nơng nghiệp phụ thuộc vào từng vùng ngày

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….


7


càng ñược chấp nhận và người ta ñã phát hiện ra nhân tố cơ bản hạn chế ñến
năng suất ở châu Á là hệ thống canh tác.
H.G. Zandstra (1982) [47] cho rằng: cơ sở sản lượng của hệ thống canh
tác phụ thuộc vào điều kiện mơi trường và cơng tác quản lý. Phát triển giống
là vấn ñề cốt lõi ñối với các nhà khoa học nghiên cứu hệ thống canh tác.
Người ta dựa vào các ñặc trưng của giống ñể chọn hệ thống canh tác. Các nhà
khoa học thuộc Viện nghiên cứu lúa quốc tế đã xây dựng chương trình ñánh
giá và sử dụng nguồn gen nhằm cung cấp cho mỗi khu vực các giống có chất
lượng cao và phù hợp với ñiều kiện của từng ñịa phương như: giống chống
chịu sâu bệnh, chịu hạn, chịu nóng, chịu úng, chịu ñất xấu,... và ñưa ra các
giống có yêu cầu ñầu tư khác nhau như HIP (Hight in put), LIP (low in put),
ZIP (Zero in put),... (Phùng ðăng Chinh và cộng sự, 1987) [2]. Các giống cây
trồng cạn phù hợp với việc trồng tăng vụ trên ñất lúa cũng ñược tạo ra như
Bhadi: 1,18 tấn/ha, CES 1,4 - 1,6 tấn/ha, ñậu tương Multivar 80 đạt 1,37
tấn/ha,... có thể trồng trong điều kiện làm ñất tốt thiểu (Lantican, 1982) [14].
Ở một số nước châu Á như Triều Tiên thì đại mạch, lúa mỳ, lúa mạch
ñen và tỏi là những cây trồng ñược trồng nhiều trong vụ đơng. Nơng dân
Triều Tiên coi những cây mạch đen là cây vụ đơng quan trọng nhất ñược sử
dụng làm thức ăn gia súc. Do vậy những cơng thức trồng trọt như: Lúa - đại
mạch; Lúa - lúa mạch ñen; Lúa - tỏi ñã ñược áp dụng trên ñất trồng lúa như
kiểu mẫu chung ở Triều Tiên. Do sử dụng những giống cây trồng có thời gian
sinh trưởng ngắn, nên có thể tăng vụ và đa canh. Những giống lúa có thời
gian sinh trưởng ngắn và năng suất cao như Unbeng-1, Uyên bu 1 và 3 ñược
trồng vụ sớm và cũng cho năng suất cao ở vụ muộn. Còn hệ thống cây trồng
cho thu nhập cao là lúa - tỏi (Tea Soon Kwak, 1986) [56].
Theo Morris R. A. 1984 [53] khi nghiên cứu ñất ñai với hệ thống cây
trồng, Ơng đã cho rằng: nhóm một là đất nhẹ, thốt nước và giữ nước kém


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

8


nhìn chung khơng phù hợp với canh tác lúa nước; nhóm hai là nhóm đất nhẹ
trung bình, thốt nước tốt, có trường hợp ngập trong mùa mưa nên cơng thức
ln canh nên là lúa cạn - lúa nước - ñậu xanh hoặc lạc để tăng khả năng cải
tạo đất; nhóm ba là đất nhẹ trung bình, thốt nước trung bình ñến tốt, bị ngập
sớm nên trồng lúa - ñậu xanh thì tốt hơn.
Ở châu Á, mạng lưới nghiên cứu hệ thống canh tác đã có rất nhiều thử
nghiệm ở các nước như Thái Lan, Trung Quốc, Phiplippines. Chương trình sản
xuất thử Nepal đã được mở rộng trên diện tích 100 ha ở 20 huyện và 8 huyện
trung dung Bangladesh. Hệ thống canh tác thử nghiệm trên ñất thấp canh tác nhờ
nước trời ở Burma và 15 hệ thống canh tác trên đất có tưới ở Indonesia.
Vào nửa đầu thập kỷ 70, các nhà khoa học nơng nghiệp châu Á đã
nghiên cứu hệ thống cây trồng trên ñất lúa ở các vùng sinh thái khác nhau.
Tiên phong là Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đã có nhiều đóng góp về
giống và hệ thống canh tác trên ñất lúa (Cropping Systems base on rice). Năm
1975 mạng lưới nghiên cứu hệ thống canh tác châu Á ra ñời (F.S.R: Farming
Systems Research) với 4 thành viên. ðến thập kỷ 80 số thành viên ñã lên tới
16 nước. Năm 1981 hội nghị về hệ thống canh tác ñã ñược tổ chức tại Thái
Lan và ñã ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh như:
- Tăng vụ lúa ngắn ngày ngay trước mùa lũ.
- Thử nghiệm tăng vụ hoa màu bằng việc trồng các giống cây trồng mới,
bằng việc kết hợp xen canh, tăng vụ và thâm canh.
- Xác ñịnh chỉ tiêu hiệu quả của các cơng thức ln canh, xác định các
yếu tố hạn chế ñể khắc phục và phát triển công thức luân canh ñạt hiệu quả
cao. Ở Thái Lan trong ñiều kiện thiếu nước công thức trồng trọt lúa xuân - lúa

mùa hiệu quả thấp do chi phí tưới nước q lớn, đã ñược thay thế bằng công
thức luân canh ñậu tương xuân - lúa mùa với hiệu quả kinh tế tăng gấp đơi và
độ phì đất cũng tăng rõ rệt.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

9


Ở Ấn ðộ, người ta đã tiến hành cơng trình nghiên cứu về nông nghiệp trên
phạm vi cả nước từ năm 1962 ñến năm 1972, lấy thâm canh, tăng vụ chu kỳ 1 năm
là hướng chiến lược phát triển và ñã thu ñược kết quả: hệ thống canh tác ưu tiên
dành cho cây lương thực: công thức trồng trọt 1 năm hai cốc (hoặc hai vụ lúa nước
hoặc 1 vụ lúa 1 vụ màu) ñược ñưa thêm một vụ ñậu ñỗ vào nhằm ñáp ứng 3 mục
tiêu: khai thác tối ưu đất đai, cải tạo độ phì nhiêu và tăng lợi ích cho nơng dân.
Ở Trung Quốc, đã xác định ñược hệ thống cây trồng hợp lý trên các
vùng ñất 2 vụ, hệ thống phổ biến là 2 vụ lúa và 1 vụ lúa mì hoặc đậu Hà Lan,
cải, khoai tây...
Ở Thái Lan (theo Nguyễn Xuân Mai, 1998) [17], có nhiều tiến bộ kỹ
thuật góp phần phát triển hệ thống cây trồng. Trồng kết hợp giữa cây lương
thực và cây họ ñậu trên ñất dốc giúp cho năng suất cây trồng tăng 2 lần.
Những công thức luân canh trên hệ thống canh tác 3 vụ ñất lúa ñược trồng ở
Phayou gồm: hành - lúa - ñậu tương, ñậu xanh - lúa - ñậu tương, ñậu xanh lúa - lúa mỳ, ngơ đơng - lúa - lúa mỳ, đậu xanh - lúa - khoai tây. Hệ thống
canh tác 2 vụ trên ñất lúa nên dùng công thức: ñậu xanh - lúa ; ngơ đơng - lúa.
Theo Zandstra (1981) [57] đã dẫn số liệu của FAO cho thấy, trên thế giới
có khoảng 6 tỷ người. ðể đảm bảo nhu cầu nơng sản ngày càng tăng phải thực
hiện ba giải pháp là mở rộng diện tích, tăng năng suất và đa dạng hóa cây trồng.
Trong đó, giải pháp thâm canh và đa dạng hóa được coi là quan trọng nhất.
Ở Philippines, trên đất canh tác nhờ nước trời có bốn hệ thống canh tác,
trong đó hệ thống canh tác lúa - bỏ hố chiếm tỷ lệ cao. Theo R.A. Morris

[53], cần căn cứ vào ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sự thay đổi về sinh
học để hình thành ranh giới vùng mục tiêu với 2 công thức trồng trọt: lúa cạn
- lúa cấy - ñậu xanh, lúa cạn - lúa cấy thì trên nhóm đất nặng, thốt nước kém
nên áp dụng công thức: lúa cạn - lúa cấy.
Những nghiên cứu về vai trị của đậu tương trong hệ thống canh tác đã

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

10


cho thấy những giống có thời gian sinh trưởng ngắn, có khả năng chịu hạn cao
có thể trồng trước lúa ñể tránh ñược các ñợt khô hạn thay cho ñậu xanh vì giá
đậu tương cao hơn đậu xanh nên tăng thu nhập cho nơng dân. Qua nghiên cứu
tác giả đã chọn ñược giống ñậu tương 2261 là giống phù hợp với ñiều kiện của
vùng. Puroe R.F và Pendlenton (1984) [54] cũng cho rằng cần mở rộng diện
tích cowpea và đậu tương hơn so với đậu xanh. Cowpea được nơng dân chấp
nhận nhiều hơn vì nó phản ứng với ánh sáng ngày ngắn yếu hơn ñậu tương, cho
nên khi trồng sau vụ lúa tháng 9 và tháng 10 cho năng suất cao hơn ñậu tương.
Hệ thống canh tác ña canh ñược thực hiện bởi ñề án ña canh MCP từ
1971 ñến 1976 ở Chiangmai - Thái Lan với 19 công thức ln canh khác nhau
như: lúa - lúa mì - ngơ, lúa - cà chua - lạc,... cho thấy hệ thống ña canh ảnh
hưởng tới các yếu tố tự nhiên, chính sách kinh tế - xã hội. Nhưng hệ thống ña
canh cũng chịu tác ñộng trở lại của các yếu tố trên. Hệ thống ña canh thay thế
hệ thống canh tác cổ truyền của nơng dân đã giúp cho cơ quan nghiên cứu lựa
chọn kỹ thuật canh tác mới có lợi cho nơng dân (M. Setisarn 1977) [55].
Chương trình canh tác ña canh ở Philippines là chương trình quốc gia.
ðến năm 1976 đã có 341 cán bộ kỹ thuật được đào tạo thuộc lĩnh vực này và
tiến hành triển khai thử nghiệm trên bốn vùng với tổng diện tích thí nghiệm
138,445 ha (A.A. Gomez, 1978) [50].

Hệ thống canh tác ña canh với cây ngũ cốc trong thực tế rất ña dạng,
phong phú, trên ñất thấp ña canh với lúa nước chiếu ưu thế, nơi có nước tưới
hoặc lượng mưa trên 200 mm/tháng và mùa mưa kéo dài ñến tháng 9, tháng
10 trong năm thì hệ thống canh tác là: lúa - lúa - lúa, lúa - lúa - cây trồng cạn,
cây trồng cạn - lúa - lúa.
Ở những nơi mùa mưa chỉ đến tháng 6, tháng 8 thì hệ thống canh tác là:
cây trồng cạn - lúa - cây trồng cạn là phù hợp, còn những nơi mùa mưa chấm
dứt ở tháng 4, tháng 5 thì chỉ trồng được một vụ lúa (C.A. Francis, 1984).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

11


Thí nghiệm trồng xen ba giống đậu và hai giống lúa trên ñất Orissa Ấn
ðộ, cho thấy giống lúa Anmala và giống ñậu T-7 trồng xen với nhau cho năng
suất cao nhất (D. Chadra, 1992) [48].
Theo Janet (1992) [52], mô hình canh tác hỗn hợp ở vùng trũng bao gồm
cả trồng trọt, chăn ni, nghề cá, nghề phụ đã làm ña dạng hoá sản phẩm, ña
dạng hoá nguồn thu nhập. ðó là cách làm tốt nhất để giúp người nghèo trách
ñược rủi ro (rủi ro về thời thiết, thị trường, thiên tai,...).
ði đơi với nền nơng nghiệp thâm canh cao, nhiều tác giả đã cảnh báo về
nguy cơ suy thối ñất và làm giảm tài nguyên sinh học do sản xuất nơng
nghiệp mang lại, với sự đầu tư lớn của năng lượng hố thạch.
Qua các phân tích trên cho thấy, vai trị của cây họ đậu trong cơng thức
ln canh là rất lớn, nó vừa cung cấp thực phẩm cho con người, thức ăn cho
gia súc, tăng năng suất cây trồng sau và vừa cải tạo ñất.
Như vậy, xu hướng chung về hệ thống cây trồng trên thế giới là các nhà
khoa học nơng nghiệp đã và đang tập trung mọi nỗ lự nghiên cứu cải tiến hệ
thống cây trồng trên vùng ñất bằng. Bằng cách tăng thêm một số vụ cây trồng

vào hệ thống canh tác ñể tăng sản lượng lương thực - thực phẩm. Kết quả ñạt
ñược ñã góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
theo hướng cơng nghiệp hố nâng cao năng suất và bảo vệ tốt môi trường.
2.2.2 Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ñi cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật trên thế giới,
lĩnh vực khoa học nghiên cứu về hệ thống cây trồng trong những thập niên
gần ñây cũng tương ñối phát triển. Cụ thể:
Những nhà nông nghiệp hàng đầu của Việt Nam như Lương ðình Của,
Bùi Huy ðáp, ðào Thế Tuấn, Vũ Tuyên Hoàng cùng các ñồng nghiệp ñã
nghiên cứu thành công hệ thống cây trồng 3 vụ ở miền Bắc (lúa xuân - lúa
mùa sớm - cây vụ đơng) thay thế hệ thống cây trồng 2 vụ (lúa chiêm và lúa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

12


mùa). Sự thay thế trên là dựa vào các thành tựu về giống cây trồng và một số
tiến bộ về kỹ thuật trồng trọt cùng với những thành tựu chung như thuỷ lợi,
phân bón. Trên chân đất cao đã hình thành công thức trồng trọt màu xuân
hoặc lúa xuân - lúa mùa thay thế công thức một vụ lúa mùa (ðào Thế Tuấn,
1984, 1989). Năm 1990, diện tích tăng vụ ñã chiếm 77% ñất nông nghiệp và
83% ñất trồng cây hàng năm. Ngoại thành Hà Nội ñã xuất hiện cơ cấu 4 vụ
năm (ðào Thế Tuấn, 1989). Có được điều ñó là nhờ có các giống cây trồng có
tiềm năng năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn.
ðồng bằng sông Hồng có truyền thống về xây dựng đê điều, làm thuỷ
lợi, làm đất bằng trâu, bị và đầu tư nhiều lao ñộng sống. Một vùng ñất tận
dụng phân chuồng và phân xanh ñể thâm canh tạo nên nền “Văn minh lúa
nước” (Trần ðức, 1993) [8].
Và từ năm 1960 ñã bắt ñầu hình thành vụ lúa xuân. Các giống lúa mới

ngắn ngày có tiềm năng năng suất cao đã thay thế dần các giống cũ dài ngày
năng suất thấp (Lê Sinh Cúc, 1995; Phạm Chí Thành, 1996). Lúa xn được
đưa vào sản xuất tập trung ở hợp tác xã Phú Trạch (Ứng Hoà - Hà Tây) từ
năm 1965. Sau nhiều năm nghiên cứu và thí nghiệm ở Viện trồng trọt (Việt
Bắc), Viện Nông Lâm, Trường ðại học Nông Lâm (Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ngày nay), một hệ thống tương ñối hoàn chỉnh về kỹ thuật gieo
cấy lúa xuân ñã ñược xây dựng. Năm 1968 ở huyện Hải Hậu - Nam ðịnh đã
cấy với 100% diện tích. ðến năm 1971, diện tích lúa xn ở đồng bằng sơng
Hồng vượt diện tích lúa chiêm và đã tạo ra năng suất lúa bình qn 31,9 tạ/ha
vào năm 1985. Tỉnh Thái Bình đạt năng suất 52 tạ/ha. Trong khi đó vào năm
1960 năng suất lúa bình qn mới đạt 13,6 tạ/ha. Sự nhảy vọt về năng suất ấy
là kết quả của vụ xuân với các giống mới năng suất cao (Bùi Huy ðáp, 1987)
[7]. Cùng với vụ lúa xuân là sự ra ñời của cây vụ đơng với các giống cây
trồng có nguồn gốc ơn đới như bắp cải, xu hào, khoai tây, cà chua,… với công

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

13


thức luân canh 3 vụ (lúa xuân - lúa mùa - cây vụ đơng) hoặc (màu xn - lúa
mùa - cây vụ đơng) (Bùi Huy ðáp, 1977) [6]. Sự ra ñời của các giống lúa cảm
ôn ngắn ngày thay thế dần các giống lúa cảm quang cấy trong vụ mùa như
CN2, CR203,… đã hình thành 1 vụ cây vụ đơng với các cây trồng ít chịu lạnh
như ngơ, đậu tương,… góp phần tăng hiệu quả sử dụng đất như hiện nay.
Lê Văn Tiềm (1997) [29] cho rằng, trong các hệ thống sử dụng ñất, hệ
thống canh tác lúa nước là hệ thống sử dụng ñất bền vững nhất, hệ thống này đã
có từ hàng năm với diện tích và sản lượng lớn nhất so với nhiều loại cây trồng.
Trong nghiên cứu hệ thống cây trồng, phát triển giống là cốt lõi ñối với các
nhà khoa học nghiên cứu hệ thống canh tác. Những năm gần ñây, các giống mới

ra ñời ñã ñóng góp ñáng kể vào việc nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng.
Hiện nay, các giống ñược ñưa vào sản xuất chủ yếu là các giống ngắn ngày với
thời gian sinh trưởng từ 100 - 130 ngày vừa khơng mẫn cảm hay mẫn cảm yếu
với độ dài ngày, có thể ra hoa và chín quanh năm nếu có đủ nước (Dương ðức
Vĩnh, 1992) [41]. Các giống có thời gian sinh trưởng quá ngắn hoặc quá dài ñều
cho năng suất thấp (ðào Thế Tuấn, 1970) [31]. Muốn nâng cao năng suất lúa
phải ñiều khiển các yếu tố cấu thành năng suất sao cho có lợi nhất, trong đó mật
độ trồng đóng vai trị quan trọng (Nguyễn Hữu Tề, 1986) [22, tr. 21-27]. Mật ñộ
trồng cao và chế ñộ bón phân thích hợp là các biện pháp kỹ thuật quan trọng làm
cho quần thể phát triển mạnh (Lê Văn Tiềm, 1992) [28].
Phát triển nơng nghiệp bền vững đã và ñang là những mục tiêu nghiên
cứu của nhiều nhà khoa học nông nghiệp. Viện Khoa học kỹ thuật nông
nghiệp Việt Nam (1994) [40] đã chia vùng đồng bằng sơng Hồng thành 4
vùng sinh thái nơng nghiệp: (1) Vùng đồng bằng ven sơng, đây là vùng lúa
thâm canh có 3 yếu tố cản trở chính là thiếu đất, độc canh và thiếu ñầu vào;
(2) vùng trũng trồng lúa bị ngập và ñộc canh; (3) vùng ñồng bằng ven biển,
ñất chua mặn và ñộc canh cây lúa; (4) vùng bậc thềm phù sa cổ, đây là vùng

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

14


đất lúa - màu, đất bạc màu, xói mịn và thiếu nước.
ðào Thế Tuấn (1978) [32] cho biết: 70% sản lượng thóc của vụ lúa xn
ở miền Bắc được tạo ra do quang hợp sau trỗ nếu ñược cung cấp ñủ nước, ñủ
phân và chỉ số diện tích lá trước trỗ thích hợp 5 - 6,5 m2 lá/m2 đất.
Cao Liêm và cộng sự (1990) [15] ñã phân vùng sinh thái nơng nghiệp
đồng bằng sơng Hồng ra làm 8 tiểu vùng, mỗi tiểu vùng có một phương pháp
sử dụng đất riêng. ðào Thế Tuấn và các ñồng nghiệp thuộc Viện Khoa học kỹ

thuật nơng nghiệp Việt Nam (1988) [36] đã khởi xướng việc xây dựng và phát
triển nền nông nghiệp sinh thái cho vùng đồng bằng sơng Hồng.
Viên Khoa học kỹ thuật nơng nghiệp Việt Nam (1988) [36] đưa ra quan
điểm nông nghiệp sinh thái là sử dụng tốt nhất các nguồn lợi và cá mối quan
hệ của sinh thái với các hiệu quả đầu tư năng lượng hố thạch cao nhất, nhằm
phát triển sản xuất. Theo quan ñiểm này các tác giả ñã xây dựng hệ thống
canh tác cho các ñiều kiện sinh thái như:
Hệ thống canh tác vùng ñất trũng
Hệ thống canh tác vùng ven biển
Hệ thống canh tác đồi gị
Phạm Chí Thành (1989) [25] đã xây dựng hệ thống canh tác cho các ñiều
kiện sinh thái của huyện ðan Phượng. Nhiều tác giả ñã tiến hành xây dựng hệ
thống canh tác ở ñiều kiện sinh thái cụ thể như: hệ thống canh tác 3 - 4
vụ/năm ở ñồng bằng sơng Hồng.
Phạm Chí Thành (1994) [26] đề cập tới ngun nhân dẫn đến năng suất
lúa ở đồng bằng sơng Hồng thấp là do gió hại. Gió mùa đơng bắc ñã gây ñổ
lúa vụ mùa với các giống cảm quang, làm chết mạ, chết lúa vụ xuân sau cấy,
và làm cho lúa bị lép khi trỗ sớm gặp rét, gió mùa tây nam làm cho lúa xuân
trỗ muộn lép, lúa mùa chín ép, bão gây lụt, ảnh hưởng tới vụ mùa. Năm gió
hại ít thì được mùa, năm gió hại nhiều thì mất mùa và cần tìm các giải pháp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

15


hạn chế bớt tác hại của gió mùa theo 3 hướng: (1) tạo giống lúa chống chịu;
(2) chuyển vụ né tránh thời tiết bất thuận; (3) trồng rừng phòng hộ.
Từ một số kết quả nghiên cứu ðào Thế Tuấn (1986) [35] ñã khái quát
nhiệm vụ của ngành trồng trọt Việt Nam là phải tìm mọi biện pháp bảo vệ

năng suất cây trồng. Có hai khả năng đẩy mạnh sản xuất trong trồng trọt là:
- Thâm canh ở vùng sinh thái khó khăn, chú trọng vấn đề giống và chế
độ phân bón thích hợp.
- Tăng vụ ở vùng sinh thái thuận lợi, nhất là cây vụ đơng ở đồng bằng
sơng Hồng, biện pháp hữu hiệu là bố trí lại cơ cấu cây trồng thích hợp với
điều kiện khí hậu, đất đai, chế độ nước và thời vụ nhằm phát triển nơng
nghiệp bền vững.
Và nhiều tác giả cho rằng việc nghiên cứu hệ thống cây trồng ở mỗi tiểu
vùng cần phải dựa trên cơ sở nghiên cứu các mơ hình canh tác hộ gia đình [3],
[23]. Các tác giả đã đi sâu vào phân tích hiệu quả kinh tế của các hệ thống
canh tác trên các tiểu vùng sinh thái làm cơ sở cho sự lựa chọn của nơng dân.
Nhiều cơng trình nghiên cứu hiện trạng hệ thống cây trồng ở vùng lúa
ngập nước sâu của ðBSCL cho rằng cần phải bố trí hệ thống giống thích hợp,
có chất lượng tốt và chế độ canh tác hợp lý. ðồng thời phải tính toán kỹ khi
chọn thời vụ gieo cấy sao cho tránh ñược các tác hại các yếu tố môi trường ñể
ñạt hiệu quả kinh tế cao [44], [20].
Ở đồng bằng sơng Hồng vấn ñề luân canh, xen canh, tăng vụ, chuyển
dịch cơ cấu cây trồng đã có nhiều tác giả tập trung nghiên cứu. Các nghiên
cứu này ñã giải quyết ñược phần nào các yêu cầu của thực tiễn sản xuất, tăng
thu nhập, góp phần phát triển nơng nghiệp bền vững.
ðể góp phần thực hiện mục tiêu sản xuất nơng nghiệp của ðảng và Nhà
nước cùng với việc chọn tạo, du nhập, khu vực hóa nhiều giống cây trồng vừa
có năng suất cao, vừa có khả năng chống chịu tốt với ñiều kiện ngoại cảnh bất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

16


lợi, vừa ngắn ngày, nhiều cơ quan khoa học ñã quan tâm nghiên cứu và có

nhiều kết quả quan trọng ñóng góp cho sự phát triển của hệ thống canh tác
mới, tiến bộ. Cụ thể như:
+ Chuyển ñổi hệ thống cây trồng truyền thống sang hệ thống cây trồng
hợp lý của một vùng sinh thái bằng cách ñánh giá một cách tồn diện các điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng hệ thống cây trồng ở vùng đó. Trên
cơ sở xác định hệ thống cây trồng thích hợp cho từng vùng ñất, từng mùa vụ.
Tác giả ñã ñề xuất các giải pháp sử dụng có hiệu quả tài nguyên ñất, năng
lượng mặt trời kết hợp với luân canh, xen canh, gối vụ, đa dạng hóa cây trồng
ở ngoại thành Hà Nội [43].
+ ðưa cây ñậu tương vào hệ thống canh tác ở miền Bắc Việt Nam và kết
quả là cây đậu tương hè có năng suất cao khá ổn định, có thể mở rộng ở vùng
đồng bằng và trung du Bắc bộ trong hệ thống lúa xuân - ñậu tương hè - lúa mùa.
+ Khi nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại huyện Sóc Sơn - thành
phố Hà Nội đã chỉ rõ: mơ hình 3 vụ cải tiến (lạc - lúa - ngơ hoặc đậu tương thuốc lá) mang lại lợi nhuận 12.537.000 ñồng/ha/năm, tỷ suất lợi nhuận từ
12,7 - 17,6%. Các mơ hình 4 vụ (ñậu xanh - ñậu tương - lúa - khoai lang hoặc
lúa CN2 - ñậu tương - lúa ðH60 - khoai tây) cho lợi nhuận 15.852.000
ñồng/ha/năm, tỷ suất lợi nhuận 127,4 - 176% [24].
ðặc biệt trong thời gian gần ñây, các tiến bộ kỹ thuật mới cũng ñược
nhiều tác giả nghiên cứu trên nhiều vùng sinh thái khác nhau như:
Lê Thế Hồng (1995) [9] khi nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên
ñịa bàn huyện Việt Yên, Hà Bắc ñã ñề nghị: trên ñất lúa các công thức luân
canh có hiệu quả cao là Lúa xuân - Lúa mùa - ðậu cơ bơ; Lúa xn - Lúa mùa Bí xanh; Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai tây; Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai lang;
Lúa xuân - Lúa mùa - Cà chua. Trên ñất mầu, tác giả ñề nghị các công thức:
Lạc xuân - ðậu tương hè thu - Bí ngơ nhật bản; Lạc xn - ðậu tương hè thu -

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

17



×