Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất xây dựng các khu cụm công nghiêp đến đời sống và việc làm của người dân trên địa bàn thị xã từ sơn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 101 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG

ðÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ðẤT
XÂY DỰNG CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP
ðẾN ðỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN
TRÊN ðỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN - TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. HỒ THỊ LAM TRÀ

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn


này ñã ñược cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong Luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Cường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy
cơ giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp q báu của nhiều cá
nhân và tập thể để hồn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Hồ Thị Lam Trà đã
trực tiếp hướng dẫn tơi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cơ giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tơi xin chân thành cảm ơn Văn phịng UBND tỉnh; Sở Tài ngun và
Mơi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và ðầu tư; Sở Lao ñộng - Thương
binh và xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh; các phịng
Tài ngun và Mơi trường, Tài chính, Nội vụ và Thống kê của thị xã Từ Sơn;
UBND xã Phù Chẩn và phường ðình Bảng; các Trưởng thơn Doi Sóc, Rích
Gạo, Phù Lộc xã Phù Chẩn ñã tạo ñiều kiện và giúp ñỡ tôi trong thời gian
nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương.
Tơi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, bạn bè và ñồng nghiệp ñã
tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2009

Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Cường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng


vii

Danh mục biểu đồ

viii

1.

MỞ ðẦU

i

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu

4

1.3

Yêu cầu

4


2.

TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

5

2.1

Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số nước và
các tổ chức ngân hàng quốc tế

2.2

Thực trạng chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam

2.3

Tác ñộng của việc thu hồi ñất tới ñời sống, việc làm và môi

5
16

trường sống của người dân

36

3.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


38

3.1

ðịa bàn nghiên cứu

38

3.2

ðối tượng nghiên cứu

38

3.3

Nội dung nghiên cứu

38

3.4

Phương pháp nghiên cứu

39

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


41

4.1

ðiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu

41

4.1.1

ðặc ñiểm tự nhiên

41

4.1.2

ðiều kiện Kinh tế - Xã hội

42

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


4.2

Khái quát về dự án xây dựng cụm công nghiệp đa nghề đình
bảng và khu cơng nghiệp, đơ thị và dịch vụ VSIP

45


4.2.1

Sự cần thiết phải ñầu tư dự án:

45

4.2.2

Những căn cứ pháp lý liên quan đến dự án

47

4.2.3

Vị trí, quy mơ, tính chất của dự án nghiên cứu

49

4.2.4

Cơng tác bồi thường, hỗ trợ của dự án

51

4.2.5

ðánh giá chung

59


4.3

Ảnh hưởng của thu hồi ñất tới ñời sống của người dân

60

4.3.1

Kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ về tình hình thu hồi ñất, bồi
thường và hỗ trợ

60

4.3.2

Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ

63

4.3.3

Tác ñộng ñến tài sản sở hữu của hộ

65

4.3.4

Tác ñộng ñến thu nhập


67

4.3.5

Tác ñộng ñến một số vấn ñề xã hội khác

69

4.4

Ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến lao ñộng và việc làm

69

4.5

Các giải pháp ñảm bảo ñời sống và việc làm cho người dân sau
khi bị thu hồi ñất

72

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

80

5.1

Kết luận


80

5.2

Kiến nghị

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

84

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Các chữ viết tắt

Ký hiệu

1

Bồi thường, hỗ trợ

BT, HT


2

Bị ảnh hưởng

3

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hố

4

Giải phóng mặt bằng

GPMB

5

Hội đồng nhân dân

HðND

6

Luật đất đai

Lðð

7

Ngân hàng phát triển Châu Á


ADB

8

Ngân hàng Thế giới

WB

9

Nhà máy

NM

10

Nghị ñịnh



11

Quyền sử dụng đất

12

Tái định cư

13


Thương mại, dịch vụ

14

Ủy ban nhân dân

15

Xí nghiệp

BAH
CNH, HðH

QSDð
TðC
TM, DV
UBND
XN

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1.


Hiện trạng sử dụng ñất thị xã Từ Sơn năm 2008

43

4.2.

Cơ cấu sử dụng ñất của cụm cơng nghiệp đa nghề ðình Bảng

49

4.3.

Cơ cấu sử dụng đất khu cơng nghiệp

51

4.4.

Cơ cấu sử dụng đất khu đơ thị

51

4.5.

Kết quả bồi thường thiệt hại về ñất dự án cụm cơng nghiệp đa
nghề ðình Bảng

4.6.


Tổng kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án cụm
cơng nghiệp đa nghề ðình Bảng

4.7.

56

58

Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án khu cơng nghiệp, đơ
thị và dịch vụ VSIP

59

4.8.

Khái qt về thu hồi ñất và bồi thường hỗ trợ của các hộ dân

62

4.9.

Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân

63

4.10.

Tài sản sở hữu của các hộ điều tra


66

4.11.

Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất

67

4.12.

Thu nhập bình qn 1 nhân khẩu 1 năm phân theo nguồn thu (dự
án cụm công nghiệp ðình Bảng)

4.13.

Kết quả điều tra về trình độ văn hóa, chun mơn của số người
trong độ tuổi lao động

4.14.

68
70

Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất ở 2
dự án

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii

71



DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang

4.1.

Cơ cấu kinh tế thị xã Từ Sơn năm 2008

44

4.2.

Cách thức sử dụng tiền của người dân sau khi nhận tiền bồi thường

64

4.3.

Tài sản sở hữu của các hộ ñiều tra phỏng vấn

66

4.4.

Sự thay ñổi về ngành nghề của hộ


72

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii


1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chủ trương đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,

HðH), trong những năm qua trên ñịa bàn cả nước ñã hình thành và đi vào
hoạt động nhiều khu cơng nghiệp với quy mơ khác nhau. Cùng với xu hướng
đó, q trình xây dựng các khu cơng nghiệp, khu đơ thị, xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế, xã hội, nhu cầu cơng cộng và lợi ích quốc gia cũng đang diễn ra
rất nhanh ở nước ta, khơng chỉ đối với các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ
Chí Minh mà cịn đối với hầu hết các tỉnh, thành phố khác trên phạm vi cả
nước, tạo lên ñộng lực mới cho sự phát triển, thúc đẩy nhanh sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tuy nhiên q trình phát triển nhanh các khu cơng nghiệp, khu đơ thị,
việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, các cơng trình cơng cộng và lợi
ích quốc gia cũng đang đặt ra những vấn đề bức xúc, thậm chí gây lên những
tác ñộng tiêu cực, ảnh hưởng xấu ñến mục tiêu phát triển dài hạn và bền vững
của ñất nước.
Việc phát triển các khu, cụm cơng nghiệp, khu đơ thị, xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình cơng cộng, phục vụ lợi ích quốc gia đi
liền ñồng thời với việc thu hồi ñất, bao gồm cả ñất ở và ñất nông nghiệp của
một bộ phận dân cư, chủ yếu là các vùng ven đơ thị, vùng có điều kiện giao
thơng thuận lợi, vùng có tiềm năng, có điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế, xã hội. Giải quyết việc làm, ổn ñịnh và từng bước nâng cao ñời sống

cho người bị thu hồi ñất là nhiệm vụ của các cấp ủy ðảng, chính quyền và
tồn xã hội. ðể làm được điều đó cần có một hệ thống chính sách đồng bộ để
vừa thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế, xã hội của ñất nước, vừa bảo đảm

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


ñược lợi ích của người bị thu hồi ñất.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của khu vực phía Bắc, tỉnh Bắc
Ninh có một vị trí quan trọng trong tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng Quảng Ninh và có vị trí rất thuận lợi về giao thơng: có đường QL1A, QL18,
đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn chạy qua; Bắc Ninh cách cảng hàng không quốc
tế Nội Bài 43 km, cách cảng biển Hải Phòng và cảng biển Cái Lân (Quảng
Ninh) 110 km, cách cửa khẩu Việt - Trung (tại Lạng Sơn) 112 km. ðể tận
dụng và phát huy ñược ưu thế trên, biến các tiềm năng thành các thế mạnh
thực tế về kinh tế, khai thông các nguồn vốn đầu tư tỉnh Bắc Ninh đã có chiến
lược phát triển các khu cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong những năm gần
ñây tỉnh Bắc Ninh ñã thu hồi hơn 2.600 ha ñất ñể xây dựng các khu công
nghiệp và cụm công nghiệp. Năm 2001 tỉnh Bắc Ninh ñã chấp thuận dự án
ñầu tư cụm công nghiệp ða nghề ðình Bảng, năm 2007 là dự án khu cơng
nghiệp, ñô thị và dịch vụ VSIP nằm trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn, đây là một vị
trí thuận lợi cho việc ñầu tư hạ tầng và phát triển các ngành nghề truyền
thống. Việc đầu tư các cụm cơng nghiệp trên nhằm mục đích giữ gìn và phát
huy các làng nghề truyền thống, ñồng thời sản xuất ra những sản phẩm phục
vụ cho nhu cầu trong nước và tiến tới có thể xuất khẩu các sản phẩm sang khu
vực và hội nhập kinh tế với các nước ASEAN. Tại ñây sẽ phát triển các cơ sở
lắp ráp linh kiện ñiện tử, sản xuất bao bì, chế biến xuất khẩu… và một số
cơng trình khác.
Mặc dù đã có tác động rất tích cực đối với sự phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh, thị xã, nhưng việc thu hồi ñất vẫn là vấn đề “nóng”, gây bức xúc của
người dân; việc xây dựng cụm cơng nghiệp ða nghề ðình Bảng và khu cơng

nghiệp dịch vụ VSIP đang gây ra nhiều vấn ñề về kinh tế, xã hội bức xúc.
ðiều ñó thể hiện ở một số nét chủ yếu sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


Một là: xu thế đơ thị hóa, xây dựng các cụm cơng nghiệp gắn liền với
tình trạng đất giành cho sản xuất, kinh doanh của người dân bị thu hẹp, phải
chuyển sang làm việc khác. ðiều này làm cho một bộ phận dân cư bị mất việc
làm truyền thống, phải chuyển ñổi nghề nghiệp, thay ñổi chỗ ở. Trong khi đó,
q trình phát triển khu cơng nghiệp chưa gắn liền với việc ñào tạo nghề,
chưa chuẩn bị những ñiều kiện cần thiết cho người dân có đất bị thu hồi
chuyển ñổi nghề nghiệp. ðiều ñó ñã làm cho phần lớn dân cư ở khu vực này
khơng có khả năng tìm kiếm cho mình một cơng việc mới.
Hai là: cơng tác bồi thường khi thu hồi đất nơng nghiệp mới chỉ chú ý
ñến mặt lượng mà bỏ qua mặt chất. Mặc dù số tiền mà Nhà nước phải bỏ ra
ñể bồi thường cho những người dân về việc thu hồi ñất là khơng nhỏ, nhưng
số tiền đó trong nhiều trường hợp không những không giúp cho người dân
thiết lập một cuộc sống mới tốt hơn mà còn gây lên những tác ñộng xã hội
tiêu cực. Do bồi thường thu hồi ñất khơng gắn với tư vấn, định hướng về nghề
nghiệp và chuyển đổi cơ cấu ngành nghề nên nhiều hộ nơng dân khơng có khả
năng sử dụng số tiền đó vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ba là: chính sách thu hồi đất để xây dựng khu cơng nghiệp ở nước ta
những năm gần đây đã khơng gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động và khơng theo một quy hoạch phát triển đồng bộ. Vì vậy, một bộ phận
lớn người dân bị thu hồi ñất, nhất là nơng nghiệp, đã khơng được thu hút vào
các hoạt động sản xuất cơng nghiệp và dịch vụ. Vì vậy, đời sống của một số
người dân bị thu hồi ñất vốn ñã khó khăn nay lại khó khăn hơn.
Bốn là: quá trình đơ thị hóa và phát triển khu cơng nghiệp, cũng gây nên
những tác ñộng tiêu cực như sự du nhập của các tệ nạn xã hội (ma túy, mại

dâm, cờ bạc…), điều này khơng những đem lại sự bất ổn cho xã hội mà cịn
tác động khơng nhỏ đến suy nghĩ, lịng tin của người dân có đất bị thu hồi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


Hậu qủa đó làm cản trở q trình thực hiện mục tiêu cao cả của ðảng ta là
“dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh”, đồng thời gây
mất niềm tin của người dân vào các chủ trương, chính sách và đường lối của
ðảng và Nhà nước. [14]
ðể ñánh giá ñúng thực trạng thu nhập, ñời sống và việc làm của người
dân bị thu hồi ñất xây dựng cụm cơng nghiệp ða nghề ðình Bảng; khu cơng
nghiệp, ñô thị và dịch vụ VSIP và ñề xuất giải pháp, giải quyết các vấn ñề bức
xúc nêu trên, từ đó có những cơ sở cho việc đổi mới chính sách trong q
trình đơ thị hóa xây dựng các khu, cụm cơng nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh nói riêng
và cả nước nói chung, tơi chọn đề tài: ðánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi
ñất xây dựng các khu, cụm cơng nghiệp đến đời sống và việc làm của người
dân trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh.
1.2

Mục tiêu
ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu

hồi ñất cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, khu cụm công nghiệp trong giai
ñoạn hiện nay.
ðánh giá ñược ảnh hưởng của việc thu hồi ñất ñến thu nhập, ñời sống,
việc làm của người dân trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh.
ðưa ra các giải pháp nhằm góp phần hồn thiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất phục vụ cho tiến trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ñất.
1.3


Yêu cầu
- Các số liệu ñiều tra phải ñầy ñủ, chính xác, trung thực và khách quan.
- Các giải pháp nhằm góp phần hồn thiện việc thực hiện chính sách bồi

thường, hỗ trợ thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất và nâng cao ñời sống và việc
làm của người dân có đất bị thu hồi đất phải có tính khả thi.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1

Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số nước và
các tổ chức ngân hàng quốc tế

2.1.1 Trung Quốc
Ở Trung Quốc thực hành chế độ đất đai cơng hữu, tức là chính sách
sở hữu tồn dân (đối với đất đơ thị) và chính sách sở hữu tập thể (đất ở
nơng thơn, ngoại ơ đơ thị ngồi phần sở hữu Nhà nước do pháp luật quy
ñịnh), ñất tự canh tác (ñồi núi).
Luật ðất ñai ñược xây dựng trên cơ sở các quy ñịnh của Hiến pháp.
Hiến pháp ñặt ra các quy phạm pháp luật về chế ñộ sở hữu ñối với ñất ñai, chế
ñộ sử dụng ñất ñai và bảo hộ ñất đai.
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi đất.
Quốc vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nơng nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha
trở lên ñối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết ñịnh thu hồi ñất. ðất nông nghiệp

sau khi thu hồi sẽ chuyển từ ñất thuộc sở hữu tập thể thành ñất thuộc sở hữu
nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật ñất ñai Trung Quốc quy ñịnh,
người nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền
bồi thường do người sử dụng ñất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như
lệ phí sử dụng ñất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có
đất bị thu hồi. Ngồi ra, pháp luật đất đai Trung quốc cịn quy định mức nộp
lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi ñất là nông dân cao tuổi không
thể chuyển ñổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nơng nghiệp, khoảng từ
442.000 – 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


Các khoản phải trả cho người bị thu hồi ñất gồm tiền bồi thường ñất
ñai, tiền trợ cấp TðC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất. Cách tính
tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp TðC căn cứ theo giá trị của ñất ñai
những năm trước ñây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy định. Cịn đối
với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo giá thị trường
tại thời ñiểm thu hồi ñất.
Về nguyên tắc bồi thường: các khoản tiền bồi thường phải ñảm bảo cho
người dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc
Kinh, phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với khoản tiền
tiết kiệm của họ có thể mua được căn hộ mới. Cịn đối với người dân ở khu
vực nơng thơn có thể dùng khoản tiền bồi thường mua ñược hai căn hộ ở cùng
một nơi. Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được
bồi thường cũng khơng mua nổi một căn hộ ñể ở. Những ñối tượng trong diện
giải tỏa mặt bằng thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà
nước, song trên thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thị trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục Quản lý tài
nguyên ñất ñai ở các ñịa phương thực hiện việc quản lý giải tỏa mặt bằng.

Người nhận khu ñất thu hồi sẽ thuê một ñơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng
khu ñất ñó, thường là các ñơn vị chịu trách nhiệm thi cơng cơng trình trên khu
đất giải tỏa.
Ở Trung Quốc do có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành
thị và nơng thơn nên có sự phân biệt về bồi thường nhà ở giữa hai khu vực
này. ðối với trường hợp bồi thường cho người dân ở thành thị, chủ yếu Nhà
nước tiến hành bồi thường bằng tiền. Giá tiền bồi thường do các tổ chức do
các tổ chức tư vấn về giá ñất xác ñịnh căn cứ vào giá bất ñộng sản tại thời
ñiểm thu hồi. Ngược lại, việc bồi thường cho người dân ở khu vực nơng
thơn lại có những đặc điểm riêng biệt. Ở Trung Quốc Nhà nước quan tâm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


tới nơng dân, tạo điều kiện cho họ được hưởng những thành quả cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa khu thu hồi đất. Khi Nhà nước thu hồi đất nơng
nghiệp hoặc là thu hồi đất ở thuộc khu vực nơng thơn để sử dụng vào mục
đích khác thì người nơng dân ñược lưu ý, quan tâm về lợi ích cũng như
ñược bồi thường một cách hợp lý. Một vấn ñề rất quan trọng đó là gắn
cơng tác bồi thường với việc giải quyết các vấn đề xã hội. Thơng thường
khi bị thu hồi đất, người nơng dân khó tìm được việc làm thích hợp với khả
năng của mình. ðể giải quyết vấn ñề này, Trung Quốc ñã thực hiện chế ñộ
dưỡng lão ñối với người già (phụ nữ từ 45 tuổi và nam giới từ 50 tuổi trở
lên) và hỗ trợ tiền cho những người ñang trong ñộ tuổi lao ñộng ñể các ñối
tượng này tự tìm việc làm mới. Tiền dưỡng lão ñược trả từ 90.000 –
110.000 nhân dân tệ/một lần do Cục Bảo hiểm xã hội và Cục Bảo hiểm xã
hội có trách nhiệm trả tiền dưỡng lão hàng năm cho những người thuộc
diện này; tiền hỗ trợ khoảng 100.000 – 120.000 nhân dân tệ/người.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TðC của Trung Quốc
ñều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi

ñất ñể thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của WB thì các luật
về TðC của Trung Quốc ñối với các dự án phát triển đơ thị, cơng nghiệp và
giao thơng “đã ñáp ứng ñầy ñủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn
thực hiện TðC” [12].
2.1.2 ðài Loan
Ở ðài Loan tồn tại 2 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu của Nhà nước
(công hữu): chiếm 69% so với tổng diện tích tự nhiên tồn lãnh thổ và sở hữu
tư nhân chiếm 31%, bao gồm ñất ở, ñất sản xuất nơng nghiệp của nơng dân và
đất của các tổ chức tư nhân khác.
Pháp luật ñất ñai ðài Loan cũng quy ñịnh rõ về những trường hợp tự
triệt tiêu quyền sở hữu như ñất ñai tư hữu khi thiên nhiên biến đổi thành đầm

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


hồ, hoặc thuỷ đạo có thể vận chuyển được thì quyền sở hữu tự triệt tiêu. Hoặc
người có quyền sở hữu và gia đình đã đi khỏi huyện thị nơi có đất đó liên tục
trong thời gian 5 năm liền [13].
Trong Luật ðất ñai ðài Loan quy ñịnh cụ thể các loại đất khơng được
trở thành sở hữu tư nhân bao gồm: ñất ñai nằm trong một giới hạn nhất ñịnh
của bờ biển, ñất ñai nằm trong một giới hạn nhất định của hồ đầm và hồ đầm
hình thành tự nhiên cần dùng cho cơng cộng, đất đai nằm trong một giới hạn
nhất ñịnh của hai bên hồ và thuỷ ñạo có thể làm ñường vận chuyển, ñất ñai
nằm trong một giới hạn nhất ñịnh của hai bên hồ và hồ ñầm, mương máng
nằm trong khu vực của thành phố, thị trấn, đường giao thơng cơng cộng, đất
suối nước khống, ñất thác nước, ñất dùng cho nguồn nước công cộng, ñất
danh lam thắng cảnh, cổ tích, những ñất khác mà pháp luật cấm khơng được
tư hữu. Những loại đất này pháp luật quy ñịnh nếu thuộc sở hữu tư nhân thì
Nhà nước sẽ trưng thu theo quy định của pháp luật. Khi trưng thu Nhà nước
sẽ trả tiền ñất cho chủ sở hữu theo giá trị thực tế của ñất.

Pháp luật ðài Loan cịn quy định những diện tích đất thuộc sở hữu tư
nhân, nhưng trong đất có khống sản thì khống sản khơng thể trở thành sở
hữu tư nhân.
ðất ñai thuộc công hữu hiện nay do Cục quản lý tài sản cơng hữu quản lý.
Qua các quy định trên cho thấy, Nhà nước muốn mở rộng diện tích đất
thuộc sở hữu của mình thì Nhà nước phải bỏ tiền ra mua của các chủ sở hữu
khác, chỉ khi nào dân khơng đồng ý bán thì lúc đó Nhà nước mới trưng thu.
ðảm bảo nguyên tắc, nếu phải di chuyển ñi nơi khác người dân vẫn
mua ñược ñất và xây dựng được nhà ở.
Trước đây, tình trạng dân khiếu kiện nhiều do giá bồi thường thấp
nhưng nay Chính phủ bồi thường cao theo giá thị trường (theo giá thực tế mua

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


bán) và người dân không phải nộp thuế giá trị gia tăng nên một số hộ dân hiện
nay không bán ñược ñất lại muốn Chính phủ mua lại.
Ở ðài Loan, phân biệt rất rõ hai trường hợp.
- Các cơng trình của Nhà nước thì Nhà nước mới đứng ra thoả thuận
mua đất của dân, nếu dân khơng đồng tình, thì Nhà nước lấy quyền của mình
trưng thu để lấy đất xây dựng các cơng trình của Nhà nước theo kế hoạch sử
dụng đất.
- Những cơng trình của tư nhân thì tư nhân phải tự thoả thuận với dân,
Nhà nước không thực hiện việc trưng thu đất nếu tư nhân khơng thoả thuận
ñược với dân. Trường hợp này tư nhân phải mua với giá cao hơn. Nhà nước
khơng can thiệp vì việc kinh doanh, tư nhân phải tính tốn lợi nhuận nếu thấy
giá ñất tuy ñắt, nhưng thấy khả năng ñầu tư có triển vọng thì nhà đầu tư tư
nhân vẫn sẵn sàng mua của dân. Hơn nữa việc thoả thuận mua bán này là
quan hệ dân sự, nên Nhà nước khơng can thiệp. Trường hợp Nhà nước làm
cơng trình phải di chuyển cả thơn thì Nhà nước xây dựng khu tái định cư.

Khi Nhà nước cần xây dựng các cơng trình phục vụ sự nghiệp cơng
cộng, quốc phịng, giao thơng thuỷ lợi, y tế, giáo dục, từ thiện, thực thi các
chính sách kinh tế... được phép trưng thu đất đai tư hữu trong giới hạn quy
ñịnh của pháp luật.
Nhà nước thực hiện 2 hình thức trưng thu: trưng thu từng khu đoạn để
thực thi các chính sách kinh tế của Nhà nước, xây dựng quốc phịng và sự
nghiệp cơng cộng; trưng thu bảo lưu dùng cho sự nghiệp xây dựng trong tương
lai, nhưng thời hạn bảo lưu không quá 3 đến 5 năm, tuỳ theo tính chất từng loại
cơng trình, quá thời hạn quy ñịnh trên, trưng thu bảo lưu khơng cịn hiệu lực.
ðất đai trưng thu nếu làm giảm hiệu quả sử dụng ñất của người sử dụng
ñất gần đó, được bồi thường tương đương, nhưng khơng vượt q mức giá đất bị
ảnh hưởng.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


ðất ñai trưng thu theo khu ñoạn, sau khi chỉnh lý, phân khu đoạn mới,
nếu cịn thừa đưa ra bán hoặc cho th, thì người có quyền sở hữu đất ñai cũ
ñược quyền ưu tiên mua lại.
Người có quyền sở hữu ñất ñai cũ (người bị trưng thu ñất), kể từ ngày
được bồi thường đầy đủ trong vịng 1 năm ñến 5 năm, ñược làm ñơn mua lại
ñất (theo mức giá trưng thu) trong trường hợp sau 1 năm Nhà nước vẫn chưa
bắt ñầu sử dụng ñất theo kế hoạch trưng thu.
2.1.3 Australia
Luật ðất ñai của Australia quy ñịnh ñất ñai của quốc gia thuộc sở hữu
Nhà nước và sở hữu tư nhân. Luật ðất ñai bảo hộ tuyệt ñối quyền lợi và nghĩa
vụ của chủ sở hữu ñất ñai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế
chấp, thừa kế theo di chúc mà khơng có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất
đai. Luật cũng quy định Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân để sử dụng
vào mục đích cơng cộng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và việc trưng thu

đó gắn liền với việc Nhà nước thực hiện bồi thường [9].
Theo luật của Australia có hai loại thu đất, ñó là thu hồi ñất bắt buộc và
thu hồi ñất tự nguyện.
Thu hồi ñất tự nguyện ñược tiến hành khi chủ ñất cần ñược thu hồi ñất.
Trong thu hồi ñất tự nguyện khơng có quy định đặc biệt nào được áp dụng mà
việc thỏa thuận đó là ngun tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần được thu hồi và
người thu hồi ñất sẽ thỏa thuận giá bồi thường ñất trên tinh thần ñồng thuận
và căn cứ vào thị trường. Khơng có bên nào có quyền hơn bên nào trong thỏa
thuận và cũng khơng bên nào được áp đặt đối với bên kia.
Thu ñất bắt buộc ñược Nhà nước Australia tiến hành khi Nhà nước có
nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích cơng cộng và các mục đích khác.
Thơng thường, nhà nước có được đất đai thơng qua ñàm phán.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


Trình tự thu đất bắt buộc được thực hiện như sau: Nhà nước gửi cho các
chủ ñất một văn bản trong đó nêu rõ mục tiêu thu hồi đất vì các mục đích
cơng cộng. Văn bản này gồm các nội dung chính như cơ quan muốn thu hồi
đất, miêu tả chi tiết mảnh đất, mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi và các
giải thích vì sao mảnh đất đó phù hợp với mục tiêu cơng cộng đó. Chủ sở hữu
mảnh đất có thể u cầu Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quản lý xem xét lại vấn
đề thu hồi đất. Nếu chủ sở hữu vẫn chưa hài lịng thì có thể tiếp tục u cầu
Trọng tài phúc thẩm hành chính phán xử. Trọng tài phúc thẩm hành chính
khơng thể xem xét tính đúng đắn về quyết định của Chính phủ nhưng có thể
xem xét các vấn đề liên quan khác. Nhà nước thơng báo rộng rãi quyết định
thu hồi đất và chủ sở hữu đất phải thơng báo cho bất kỳ ai muốn mua mảnh
đất đó về quyết định thu hồi đất của Chính phủ. Sau đó, Nhà nước sẽ ban
hành quyết định thu hồi đất và thơng báo trên báo chí. Chủ sở hữu đất nhận
được thơng báo khuyên tiến hành các thủ tục yêu cầu bồi thường. Chủ sở hữu

đất thơng thường có quyền tiếp tục ở trên đất ít nhất là 6 tháng sau khi ñã có
quyết ñịnh thu hồi ñất. Ngay sau khi có quyết định thu hồi đất, chủ đất có thể
u cầu nhà nước bồi thường. Nguyên tắc của bồi thường là công bằng và
theo giá thị trường. Thông thường, các yếu tố sẽ được tính tốn trong q
trình bồi thường đó là giá thị trường, giá trị ñặc biệt ñối với chủ sở hữu, các
chi phí liên quan như chi phí di chuyển, chi phí TðC [9].
2.1.4 Chính sách bồi thường và TðC của các tổ chức ngân hàng quốc tế
Ngân hàng Thế giới (WB) là một trong những tổ chức tài trợ quốc tế đầu
tiên đưa ra chính sách về TðC bắt buộc. Tháng 2/1980, lần đầu tiên chính
sách TðC ñược ban hành dưới dạng một Thông báo Hướng dẫn Hoạt động
nội bộ (OMS 2.33) cho nhân viên. Từ đó ñến nay chính sách TðC ñã ñược
sửa ñổi và ban hành lại nhiều lần [12].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


Như chúng ta ñã biết, khi nhà nước thu hồi ñất và TðC thì những người
bị ảnh hưởng (BAH) là những người mà do hậu quả của dự án họ phải chịu
thiệt hại toàn bộ hay một phần tài sản vật chất và phi vật chất, bao gồm nhà
cửa, cộng ñồng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các phương tiện
sản xuất bao gồm ñất ñai, nguồn thu nhập, kế sinh nhai do ñất ñai tạo ra, ñặc
trưng văn hóa và tiềm năng về sự hỗ trợ lẫn nhau ñể ñảm bảo ñời sống, tài
nguyên cho sinh tồn và hệ sinh thái v.v. Kinh nghiệm của WB cho thấy việc
TðC không tự nguyện do các dự án phát triển gây nên, trong trường hợp
không thể giảm thiểu ñược, thường dẫn ñến những hiểm họa nghiêm trọng về
kinh tế, xã hội và môi trường do các hệ thống sản xuất bị phá vỡ, con người
phải ñối mặt với sự bần cùng hóa khi những tài sản, cơng cụ sản xuất hay
nguồn thu nhập của họ bị mất ñi. Tất cả những điều đó nếu giải quyết khơng
tốt sẽ dẫn đến những khó khăn, căng thẳng về xã hội và dễ dàng dẫn tới sự
bần cùng hóa đời sống dân cư. Chính vì vậy mà Chính sách TðC của WB ñã

ñưa ra những nguyên tắc hướng dẫn cơ bản đó là:
- TðC khơng tự nguyện cần được tránh ở mọi nơi có thể tránh được hoặc
giảm đến mức tối thiểu bằng cách đưa ra mọi phương án có thể lựa chon trong
quá trình thiết kế kỹ thuật;
- Ở những nơi mà TðC không tự nguyện là không thể tránh khỏi, hoạt
ñộng TðC cần ñược nhận thức và thực thi như những chương trình phát triển
bền vững, cần cung cấp ñủ nguồn ñầu tư ñể giúp những người bị dự án ảnh
hưởng tiêu cực được chia sẻ lợi ích của Dự án; những người BAH cần ñược
tham khảo ý kiến ñầy ñủ và cần ñược tham gia vào quá trình lập kế hoạch và
thực hiện các chương trình TðC;
- Những người BAH cần ñược trợ giúp nhằm cải thiện ñiều kiện sống và
mức sống của mình hoặc ít nhất là khơi phục được mức sống cũ như trước khi
có Dự án.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


Từ tháng 02/1994, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) ñã bắt ñầu áp
dụng bản Hướng dẫn Hoạt ñộng của WB về TðC và từ tháng 11/1995 Ngân
hàng này ñã có chính sách riêng của Ngân hàng về TðC bắt buộc.
Nhìn chung, phương châm của ADB cũng tương tự như của WB đều có
xu hướng giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác ñộng của việc thu hồi ñất,
ñồng thời có chính sách thoả đáng, phù hợp đảm bảo cho người BAH không
gặp phải bất lợi trong cuộc sống, khôi phục, cải thiện chất lượng cuộc sống,
nguồn sống. ðể thực hiện được phương châm đó, thì chìa khố dẫn tới sự
thành cơng đó là phải chấp nhận và thực hiện chính sách phát triển mà con
người là trung tâm. Kinh nghiệm về lý thuyết cũng như thực tiễn cho thấy,
các yếu tố đảm bảo cho bồi thường TðC thành cơng là những chính sách phù
hợp của Chính phủ, nguồn tài chính đầu tư, khâu tổ chức thực hiện của chính
quyền ñịa phương và trình ñộ nhận thức, hiểu biết pháp luật của nhân dân.

Bên cạnh đó, sự kiểm sốt, giám sát chặt chẽ của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền là yếu tố đồng hành trong q trình thực hiện các dự án.
Theo chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) và TðC của
WB và ADB thì việc thiếu các quyền pháp lý chính thức về đất sẽ khơng cản
trở việc bồi thường cho một số nhóm dân BAH và những người ảnh hưởng
cịn được mở rộng cả với đối tượng khơng bị thiệt hại về đất đai và tài sản mà
chỉ BAH nhỏ về mặt tinh thần. ðối với đất đai và tài sản được bồi thường,
chính sách của WB và ADB là phải bồi thường theo giá xây dựng mới đối với
tất cả các cơng trình xây dựng và quy ñịnh thời hạn bồi thường TðC hoàn
thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện.
Khôi phục thu nhập là một yếu tố quan trọng của TðC khi những người
BAH bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm hay những nguồn
thu nhập khác, bất kể là họ có mất nơi ở hay khơng. Các bước cơ bản trong
các chương trình khơi phục thu nhập của WB và ADB đó là:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


- Phân tích các hoạt động kinh tế của tất cả những người BAH (theo giới,
nhóm tuổi, trình độ văn hóa, kỹ năng, thu nhập, số người trong hộ gia ñình,
nguyện vọng, các phương án) ñể ñánh giá các nhu cầu của họ;
- Xác định các chương trình khơi phục thu nhập đa dạng (cho cả cá nhân
lẫn các nhóm đặc biệt) thơng qua việc tư vấn về lợi ích và sự phân tích khả thi
về tài chính và thị trường;
- Kiểm tra các chương trình đào tạo và tạo thu nhập với người BAH
ñược lựa chọn trên cơ sở thử nghiệm;
- Nhân rộng việc thử nghiệm;
- ðánh giá chương trình và hỗ trợ kỹ thuật bổ sung nếu cần thiết.
Thực hiện công tác TðC và khôi phục cuộc sống của những người BAH,
các tổ chức ngân hàng quốc tế quy định đây là q trình từ khi bồi thường tới

khi người BAH tổ chức sắp xếp lại hoặc di chuyển xây dựng lại nơi mới và ổn
ñịnh các ñiều kiện ñể sinh hoạt phục vụ cuộc sống cũng như ñảm bảo nguồn
thu nhập của họ không bị suy giảm.
Việc lập kế hoạch cho cơng tác bồi thường TðC được các tổ chức cho
vay vốn quốc tế coi là ñiều bắt buộc trong q trình thẩm định dự án. Mức ñộ
chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người BAH và mức ñộ tác ñộng
của dự án. Kế hoạch bồi thường TðC phải ñược coi là một phần của chương
trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ BAH.
Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hồ nhập
được với cộng đồng mới.
Về quyền ñược tư vấn và tham gia của các hộ BAH, các tổ chức quốc tế
quy định các thơng tin về dự án cũng như chính sách bồi thường TðC của dự
án phải được thơng báo đầy đủ, cơng khai để tham khảo ý kiến, hợp tác, thậm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


chí trao quyền cho các hộ BAH và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu chính đáng
của họ trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường TðC cho tới khi thực
hiện cơng tác lập kế hoạch.
2.1.5 Nhận xét, đánh giá
Việc xây dựng và phát triển các cơng trình đều cần đất. Do đất đai khơng
phải lúc nào cũng có sẵn ñể ñáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh của mỗi nước. Vì thế, mọi Nhà nước đều phải sử dụng
quyền lực của mình để thu hồi đất hoặc trưng thu đất của người ñang sở hữu,
ñang sử dụng ñể phục vụ cho nhu cầu xây dựng các cơng trình phục vụ lợi ích
cơng cộng, lợi ích quốc gia. Ở mỗi nước, quyền lực thu hồi, trưng thu ñất
ñược ghi trong Hiến pháp hoặc tại Bộ Luật ðất ñai hoặc một bộ luật khác.
Nếu việc thu hồi, trưng thu ñã phù hợp với quy ñịnh của pháp luật mà người
sở hữu hoặc sử dụng đất khơng thực hiện thì Nhà nước có quyền chiếm hữu

ñất ñai. Việc thu hồi ñất, trưng thu ñất và bồi thường thiệt hại về ñất tại mỗi
quốc gia đều được thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nước đó quy định.
Tuy nhiên, các chính sách đó ñều có các nội dung chủ yếu sau:
ðối tượng ñược bồi thường về ñất: Tất cả những người ñang sử dụng ñất
mà bị Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu, kể cả những người thiếu chứng chỉ
hợp pháp về ñất ñai, chiếm ñất bất hợp pháp trước ngày Nhà nước thực hiện
thu hồi ñất hoặc trưng thu ñất mà ñã tồn tại khơng có tranh chấp hoặc khiếu
nại đều được bồi thường. Hay nói cách khác là tất cả những người có đất
BAH bởi dự án đều có quyền được bồi thường.
Phương thức bồi thường ñất: Việc bồi thường ñược thực hiện theo hai
phương thức là bồi thường bằng hiện vật (ñất, nhà, lương thực, vật liệu xây
dựng v.v) hoặc bồi thường bằng tiền cho ñất ñai bị thiệt hại. Tuy nhiên, dù
thực hiện theo phương thức nào thì cũng ñều phải xác ñịnh giá trị ñất bị thu
hồi ñể làm cơ sở thực hiện việc bồi thường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


Giá trị ñất bị thu hồi, trưng thu: Giá trị ñất bị thu hồi hoặc trưng thu
ñược tính trên cơ sở giá trị thực của ñất. Nguyên tắc chung là giá bồi thường,
giá trưng thu phải là giá thị trường hoặc giá thay thế.
Chính sách hỗ trợ khi bị thu hồi đất, trưng thu đất: Ngồi việc bồi
thường cho người bị thu trưng thu, trưng mua hoặc thu hồi ñất, các quốc gia
cịn quy định việc hỗ trợ cho người bị thu hồi đất hoặc bị trưng thu đất. ðó là
các khoản hỗ trợ bổ sung ngoài bồi thường nhằm tạo ñiều kiện cho người bị
thu hồi ñất hoặc bị trưng thu ñất ổn ñịnh và cải thiện ñời sống, sản xuất, thu
nhập, chuyển đổi nghề nghiệp.
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường GPMB của một số nước và các tổ
chức ngân hàng quốc tế, Việt Nam chúng ta cần học hỏi các kinh nghiệm để
tiếp tục hồn thiện chính sách bồi thường GPMB ở một số điểm sau:

- Hồn thiện các quy định về định giá đất nói chung và định giá đất để
bồi thường GPMB nói riêng;
- Bổ sung thêm một số giải pháp nhằm hỗ trợ người dân có đất bị thu hồi
khơi phục thu nhập, ổn ñịnh cuộc sống, ñặc biệt là ñối với lao ñộng trên 35
tuổi (kinh nghiệm dưỡng lão của Trung Quốc);
2.2

Thực trạng chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam

2.2.1 Chính sách pháp luật ðất đai liên quan ñến bồi thường khi thu hồi
ñất ở Việt Nam
Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 thắng lợi, khai sinh ra nước Việt
Nam Dân Chủ Cộng Hồ, ngay sau đó bản Hiến pháp 1946 ñầu tiên ra ñời và
ñã khẳng ñịnh: “ Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hoà. Tất cả quyền
binh trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, khơng phân biệt nịi
giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo.” [20]
Năm 1953, Nhà nước ta thực hiện cải cách ruộng ñất nhằm phân phối
lại ruộng đất với khẩu hiệu “người cày có ruộng” và Luật cải cách ruộng đất

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16


ñược ban hành. Thời kỳ này Nhà nước thừa nhận sự tồn tại của 3 hình thức
sở hữu đất đai: sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Bên cạnh đó
Luật cải cách ruộng đất có các quy ñịnh về tịch thu, trưng thu, trưng mua
ruộng ñất tuỳ từng trường hợp cụ thể [21]. Nhưng thực tế việc trưng thu,
trưng thu là chủ yếu còn việc trưng mua ít xảy ra.
Năm 1959 bản Hiến pháp thứ 2 ñược ban hành và nhiều văn bản khác
quy ñịnh miền Bắc nước ta từ vĩ tuyến 17 trở ra có 3 hình thức sở hữu về đất
đai: sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Sự tồn tại của sở hữu

tập thể và sở hữu tư nhân do vậy mà khi thu hồi, lấy ñất của tập thể và tư nhân
Nhà nước phải thực hiện trưng dụng đất. ðiều 20 của Hiến pháp nói rõ: “Khi
nào cần thiết vì lợi ích chung, Nhà nước mới trưng mua, hoặc trưng dụng,
trưng thu có bồi thường thích ñáng các tư liệu sản xuất ở thành thị và nơng
thơn, trong phạm vi và điều kiện do pháp luật quy ñịnh.” [22]
Về việc trưng dụng ñất, ngày 14/04/1959, Thủ tướng Chính phủ ban
hành nghị định số 151-TTg quy định về thể lệ tạm thời về trưng dụng ñất.
Một trong những nguyên tắc của việc trưng dụng ruộng ñất của nhân dân
dùng vào việc xác định những cơng trình do Nhà nước quản lý: “ðảm bảo kịp
thời và ñủ diện tích cần thiết cho cơng trình xây dựng, đồng thời chiếu cố
ñúng mức quyền lợi và ñời sống của người có ruộng. Những người có ruộng
đất bị trưng dụng được bồi thường và trong trường hợp cần thiết ñược giúp
giải quyết cơng việc làm ăn” [16]. Bên cạnh đó Nghị ñịnh cũng quy ñịnh về
việc bồi thường cho người có ruộng ñất bị trưng dụng: “Cách bồi thường tốt
nhất là vận ñộng nhân dân ñiều chỉnh hoặc nhường ruộng ñất cho những
người có ruộng đất bị trưng dụng để họ có thể tiếp tục sản xuất”. “ Trường
hợp khơng làm ñược như vậy sẽ bồi thường một số tiền bằng từ 1 ñến 4 năm
sản lượng thường niên của ruộng ñất bị trưng dụng. Mức bồi thường nhiều
hay ít phải căn cứ thực tế ở mỗi nơi…”.[16]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17


×