Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiện trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2015 huyện tuyên hoá tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.53 MB, 154 trang )

....

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học Nông nghiệp hà nội
---------------

nguyễn tài kiên

Đánh giá hiện trạng và định hớng sử dụng
đất nông nghiệp đến năm 2015 huyện Tuyên Hoá,
tỉnh Quảng Bình

luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành

: Quản lý ®Êt ®ai

M sè

: 60.62.16

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: TS. Ngun ích tân

Hà nội - 2009


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và


cha từng đợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn
đều đà đợc chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Nguyễn Tài Kiªn

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


Lời cảm ơn

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đÃ
nhận đợc sự giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu
của thầy giáo, cô giáo Viện Đào tạo Sau Đại học, khoa Tài
nguyên và Môi trờng, trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Để có đợc kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và
nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận đợc sự hớng dẫn chu đáo,
tận tình của TS. Nguyễn ích Tân là ngời hớng dẫn trực tiếp
tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận đợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND
huyện Tuyên Hoá, phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, phòng Thống kê, phòng Tài nguyên và Môi trờng huyện
Tuyên Hoá, các phòng ban và nhân dân các xà của huyện, các
anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều
kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và ngời thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự
giúp đỡ quý báu đó!
Tác giả luận văn


Nguyễn Tài Kiên

Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


Mục lục

1.

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục sơ đồ
Mở đầu

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích, yêu cầu

2


1.2.1

Mục đích

2

1.2.2

Yêu cầu

2

2.

Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

3

2.1

Đất nông nghiệp và vấn đề sử dụng đất nông nghiệp

3

2.1.1

Khái niệm về đất và đất nông nghiệp

3


2.1.2

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam

4

2.1.3

Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển
bền vững

i
ii
iii
v
vi
viii
viii
i

7

2.1.4

Định hớng sử dụng đất nông nghiệp

10

2.2


Tổng quan về hệ thống nông nghiệp, hệ thống canh tác

14

2.2.1

Khái niệm về hệ thống nông nghiệp, hệ thống canh tác

14

2.2.2

Sơ lợc lịch sử phát triển của hệ thống nông nghiệp, hệ thống canh tác

17

2.3

Một số kết quả nghiên cứu về đánh giá sử dụng đất nông nghiệp
bền vững ở Việt Nam

19

2.4

Tổng quan các vấn đề về đánh giá hiệu quả sử dụng đất

22


2.4.1

Khái niệm về hiệu quả

22

2.4.2

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

23

2.4.3

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất

24

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


3.

Đối tợng, phạm vi, nội dung, phơng pháp nghiên cứu

27

3.1

Đối tợng, phạm vi nghiên cứu


27

3.1.1

Đối tợng nghiên cứu

27

3.1.2

Phạm vi nghiên cứu

27

3.2

Nội dung nghiên cứu

27

3.3

Phơng pháp nghiên cứu

27

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận


31

4.1

Điều kiện tự nhiên, kinh tế- x hội

31

4.1.1

Điều kiện tự nhiên

31

4.1.2

Điều kiện kinh tế- x hội

40

4.2

Hiện trạng các loại hình sử dụng đất và hiệu quả sản xuất

56

4.2.1

Các loại hình sử dụng đất và hệ thống cây trồng


56

4.2.2

Mô tả các thuộc tính của các loại hình sử dụng đất trên địa bàn
huyện Tuyên Hoá

65

4.2.3

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất

68

4.2.4

Hiệu quả x hội và hiệu quả môi trờng của các LUT

74

4.2.5

Đánh giá khả năng thích hợp và lựa chọn các LUT có triển vọng
cho huyện Tuyên Hoá

74

4.3


Định hớng sử dụng đất nông nghiệp huyện Tuyên Hoá

80

4.3.1

Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp

80

4.3.2

Tiềm năng sản xuất nông nghiệp

82

4.3.3

Dự kiến chu chuyển các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trong
tơng lai

88

4.3.4

Giải pháp thực hiện định hớng sử dụng đất nông nghiệp

99


5.

Kết luận và đề nghị

104

5.1

Kết luận

104

5.2

Đề nghị

106

Tài liệu tham khảo

107

Phụ lục

112

Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


Danh mục các chữ viết tắt

BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH- HĐH

Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá

CN- TTCN

Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp

CPTG

Chi phí trung gian

DT

Diện tích

ĐHNN

Đại học Nông nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

FAO


Tổ chức Nông lơng Liên hợp quốc

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐND

Hội đồng nhân dân

KHKT

Khoa học kỹ thuật



Lao động

LUT

Loại hình sử dụng đất (Land Use Type)


NNNT

Nông nghiệp Nông thôn

NS

Năng suất

NVL

Nguyên vật liệu

NXB

Nhà xuất bản

NXBNN

Nhà xuất bản nông nghiệp

N0

Số

STT

Số thứ tự

SX


Sản xuất

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân d©n

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


danh mục bảng
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Diện tích đất tự nhiên và đất có thể trồng trọt đợc ở các khu vực

5

2.2

Tình hình sử dụng đất trồng trọt ở các khu vực (FAO- 1989)


5

2.3

Sự suy thoái đất nông nghiệp trên thế giới do con ngời

6

2.4

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam năm 2000

7

4.1

Phân loại đất sản xuất nông nghiệp theo cấp địa hình huyện Tuyên Hoá 33

4.2

Phân loại đất trồng lúa theo cấp địa hình huyện Tuyên Hoá

33

4.3

Một số yếu tố khí hậu huyện Tuyên Hoá năm 2008

34


4.4

Một số yếu tố khí hậu huyện Tuyên Hoá qua các năm

35

4.5

Phân loại đất huyện Tuyên Hoá

38

4.6

Tốc độ tăng trởng cơ cấu kinh tế - x hội huyện Tuyên Hoá

41

4.7

Chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế - x hội huyện Tuyên Hoá

41

4.8

Hiện trạng sử dụng đất huyện Tuyên Hoá năm 2008

47


4.9

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Tuyên Hoá năm 2008

50

4.10

Tình hình biến động đất nông nghiệp huyện Tuyên Hoá qua các năm 53

4.11

Cơ sở vật chất phục vụ sản xuất nông nghiệp huyện Tuyên Hoá năm 2008 54

4.12

Một số chỉ tiêu về sản phẩm nông nghiệp huyện Tuyên Hoá qua các năm 55

4.13

Hiện trạng các loại hình sử dụng đất và hệ thống cây trồng huyện
Tuyên Hoá năm 2008

57

4.14

Mô tả các thuộc tính của các LUT trên địa bàn huyện Tuyên Hoá

66


4.15

Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT

70

4.16a Hiệu quả kinh tế sử dụng đất của các LUT năm 2008

71

4.16b Hiệu quả kinh tế sử dụng đất của các LUT năm 2008

72

4.17

Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả x hội và môi trờng của các
LUT trên địa bàn huỵên Tuyên Hoá

75

4.18

Hiệu quả x hội và môi trờng của các loại hình sử dụng đất

76

4.19


Dự báo dân số huyện đến năm 2015

83

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi


4.20

Đề xuất hớng sử dụng đất cho các LUT huyện Tuyên Hoá năm 2015

4.21

Khả năng về diện tích, năng suất, sản lợng một số cây trồng các

4.22

89

LUT có triển vọng giai đoạn 2008- 2015

95

Hiệu quả kinh tế một số cây trồng các LUT giai đoạn 2008- 2015

97

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii



Danh mục biểu đồ
STT

Tên biểu đồ

Trang

4.1.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Tuyên Hoá năm 2008

49

4.2.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Tuyên Hoá năm 2008

51

4.3.

Hiện trạng các loại hình sử dụng đất huyện Tuyên Hoá năm 2008

61

4.4a.

So sánh diện tích các LUT giai đoạn 2008- 2015 (Đất nông
nghiệp)


4.4b.

91

So sánh diện tích các LUT giai đoạn 2008-2015 (Đất sản xuất
nông nghiệp)

92

Danh mục sơ đồ
STT

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Sự phát triển nông nghiệp bền vững

12

2.2

Mô hình hệ thống nông nghiệp của Shaner, 1982

18

Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii



1. Mở đầu

1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Đất trồng không giống nh các tài nguyên khác, là tài nguyên đặc biệt

quý hiếm trong nông nghiệp đối với hầu hết các nớc trên Thế giới. Trong quá
trình sản xuất nông nghiệp, phần lớn các nông sản thu đợc đều phải thông
qua đất. Sử dụng hợp lý đất đai trong nông nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng
không chỉ đối với hiện tại mà còn có ý nghĩa lâu dài trong tơng lai, khi dân
số ngày càng tăng mà quỹ đất càng giảm do quá trình công nghiệp hoá, đô thị
hoá và kể cả do việc sử dụng đất bất hợp lý dẫn đến bị thoái hoá, mất khả
năng trồng trọt. Đối với nớc ta, diện tích đất canh tác bình quân đầu ngời rất
thấp, vấn đề này lại càng phải đợc đặc biệt chú trọng và phải có chiến lợc sử
dụng đất đúng đắn.
Do sự gia tăng dân số nhanh, nhu cầu phát triển ngày càng nhiều, con
ngời đ khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên đặt biệt là tài
nguyên đất dẫn đến nguy cơ giảm về số lợng và chất lợng của nguồn tài
nguyên này. Hiện nay, việc sử dụng tài nguyên đất đai hợp lý, tiết kiệm, hiệu
quả, giữ gìn cân bằng sinh thái và đa dạng sinh học, bảo vệ môi trờng để phát
triển bền vững là một vấn đề mang tính toàn cầu. Nghiên cứu tiềm năng đất
đai, đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, xem xét mức độ thích hợp
của các loại hình sử dụng đất làm cơ sở cho việc đề xuất các loại hình sử dụng
đất nông nghiệp hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững là vấn đề có tính
chiến lợc.
Tuyên Hoá là một huyện miền núi phía Tây Bắc tỉnh Quảng Bình, ngời
dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Nhằm huy động và khai thác tối đa
tiềm năng thế mạnh của địa phơng, tích cực thu hút và sử dụng có hiệu quả

các nguồn vốn đầu t, huy động tốt nguồn lực tại chỗ đẩy mạnh tốc phát triển
Trng i hc Nụng nghip H Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


và tăng trởng kinh tế, trên cơ sở cơ cấu nông nghiệp- dịch vụ- công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp theo hớng CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn. Thực
hiện các chơng trình kinh tế trọng điểm, gắn với việc giải quyết tốt các đề x
hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, tạo bớc chuyển biến
cơ bản, toàn diện chất lợng nguồn nhân lực, bảo đảm quốc phòng- an ninh...
huyện đ có chủ trơng tiến hành nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nh: Giao quyền sử dụng đất lâu dài, ổn định cho các hộ nông dân,
dồn điền đổi thửa, thay đổi cơ cấu cây trồng, sử dụng giống có năng suất cao,
chất lợng tốt tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển sản xuất nông
nghiệp. Mặc dù vậy, khả năng phát triển sản xuất nông nghiệp theo quy mô
chiều rộng và chiều sâu còn hạn chế. Để nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng
đất, việc đánh giá hiện trạng và định hớng sử dụng đất nhằm thoả m n nhu
cầu của x hội về nông sản phẩm, an ninh lơng thực, nó đang trở thành mối
quan tâm lớn của ngời quản lý và ngời sản xuất nông nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi thực hiện đề tài: Đánh
giá hiện trạng và định hớng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2015
huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình.
1.2

Mục đích, yêu cầu

1.2.1 Mục đích
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và định hớng sử dụng đất nông nghiệp
nhằm khai thác tiềm năng đất đai, nâng cao thu nhập cho ngời dân ở một
huyện miền núi phía Tây Bắc Quảng Bình.
1.2.2 Yêu cầu

- Điều tra, đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại và lựa chọn các
loại hình sử dụng đất thích hợp trong tơng lai.
- Đề xuất định hớng và những giải pháp phù hợp nhằm khai thác, phát
huy tiềm năng và sử dụng hợp lý đất nông nghiệp đảm bảo hiệu quả, bền vững.
Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

2.1

Đất nông nghiệp và vấn đề sử dụng đất nông nghiệp

2.1.1 Khái niệm về đất và đất nông nghiệp
Đất đai là tài sản quý báu của con ngời, là t liệu sản xuất đặc biệt
không thể thay thế đợc trong sản xuất nông nghiệp. Trên quan điểm sinh thái
đất đợc định nghĩa: Đất là vật mang của hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái
nông nghiệp (Vũ Thị Bình, 1995)[5]. Theo quan điểm của đánh giá đất thì đất
đai đợc định nghĩa là một vùng đất mà đặc tính của nó đợc xem nh bao gồm
các đặc trng tự nhiên quyết định đến khả năng khai thác đợc hay không mà ở
mức ®é nµo cđa vïng ®Êt ®ã. Thc tÝnh cđa ®Êt bao gồm khí hậu, thổ nhỡng,
lớp địa chất bên dới, thuỷ văn, động vật, thực vật và những tác động trong quá
khứ cũng nh hiện tại của con ngời (FAO, 1976) [50]. Theo Docutraiep
(1879) thì đất đợc định nghĩa nh sau: Đất là vật thể thiên nhiên, cấu tạo độc
lập, lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất
gồm: đá, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Về sau nhiều nhà nghiên cứu
về đất cho rằng đối với đất nông nghiệp cần phải bổ sung thêm một số yếu tố
khác và đặc biệt quan trọng là vai trò của con ngời. Chính con ngời khi tác
động vào đất đ làm thay đổi khá nhiều tính chất đất và có thể tạo ra hẳn một
loại đất mới cha hề có trong tự nhiên. Nếu biểu thị định nghĩa về đất dới dạng

công thức toán học thì ta có thể coi đất là một hàm của một số yếu tố hình
thành đất theo thời gian. (Phạm Văn Phê, 2001)[26]
Đ = f (Đa, Sv, K, Đh, Nc, Ng)t
Trong đó: Đ: đất; Đa: đá; Sv: sinh vật; K: khí hậu; Đh: địa hình; Nc:
nớc của đất và nớc ngầm; Ng: tác động của con ngời; t: thời gian;
Đất nông nghiệp là đất đợc xác định để sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc dùng nghiên cứu thí nghiƯm vỊ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


nông nghiệp. Theo Luật Đất đai năm 2003[21], đất nông nghiệp bao gồm:
- Đất sản xuất nông nghiệp: Đất trồng cây hàng năm; Đất trồng cây lâu năm.
- Đất lâm nghiệp: Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản.
- Đất làm muối.
- Đất nông nghiệp khác: Đất dùng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm,
thực nghiệm về nông nghiệp.
2.1.2 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
2.1.2.1 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới
Hiện nay trên thế giới, xu thế phát triển chung của tất cả các nớc là
hớng tới một nền kinh tế mà sản xuất công nghiệp là chủ đạo. Tuy nhiên,
ngành sản xuất nông nghiệp vẫn giữ một vài trò rất quan trọng trong sự phát
triển của tất cả các nớc, do vậy sản xuất nông nghiệp luôn đợc duy trì và
phát triển. Sản xuất nông nghiệp tạo ra lơng thực, thực phẩm để nuôi sống
con ngời và đồng thời cũng là nguồn thu nhập đáng kể của các nớc đang
phát triển và các nớc lạc hậu. Mức độ sử dụng đất có thể trồng trọt đợc ở
các khu vực trên thế giới cũng rất khác nhau tuỳ thuộc vào ®iỊu kiƯn ®Êt ®ai,
khÝ hËu, ®iỊu kiƯn kinh tÕ- x hội ở mỗi khu vực, (Phạm Văn Phê, 2001)[26].
Theo FAO (1989) tổng diện tích đất tự nhiên trên thế giới là 13 077
triệu ha, trong đó đất có thể trồng trọt là 3 190 triệu ha và đợc phân bố ở các

khu vực thể hiện ở bảng 2.1. Số liệu ở bảng 2.1 và 2.2 cho thấy: Tiềm năng đất
nông nghiệp (đất có thể trồng trọt đợc) trên thế giới có khoảng 3190 triệu ha,
nhng diện tích đất canh tác chỉ chiếm 6,2% (1 474 triệu ha). Trong đó châu
á và châu Âu có diện tích đất canh tác so với diện tích đất có thể trồng trọt
đợc là lớn nhất (71,9% và 80,5%), còn ở Nam Mỹ và châu Phi việc mở rộng
diện tích đất canh tác còn gặp nhiều khó khăn.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


Bảng 2.1: Diện tích đất tự nhiên và đất có thể trồng trọt đợc ở các khu vực
(FAO- 1989)
Khu vực
Châu Phi
Châu á

Đất tự nhiên
Diện tích
Tỷ lệ
6
(10 ha)
(%)
2.964,00
22,70

Đất có thể trồng trọt đợc
Diện tích
Tỷ lệ
6
(10 ha)
(%)

734,00
24,80

2.679,00

20,50

627,00

23,40

Châu Đại Dơng

843,00

6,40

153,00

18,10

Châu Âu

473,00

3,60

174,00

36,80


Bắc Mỹ

2.138,00

16,30

465,00

21,70

Nam Mỹ

1.753,00

13,40

681,00

38,80

Liên Xô cũ

2.227,00

17,10

356,00

16,00


13.077,00

100,00

3.190,00

24,40

Tổng

Bảng 2.2: Tình hình sử dụng đất trồng trọt ở các khu vực (FAO- 1989)

Châu Phi

Diện tích đất canh tác
(106ha)
185,00

Tỷ lệ so với đất có thể
trồng trọt đợc (%)
25,20

Châu á

451,00

71,90

Châu Đại Dơng


49,00

32,00

Châu Âu

140,00

80,50

Bắc Mỹ

274,00

58,90

Nam Mỹ

142,00

20,90

Liên Xô cũ

233,00

65,40

Tổng


1474,00

46,20

Khu vực

Theo báo cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực Đông Nam á bình quân diện
tích đất canh tác chỉ chiếm một phần diện tích đất có thể trồng trọt đợc nhng
trong quá trình khai thác sử dụng diện tích đất canh tác ngày càng bị giảm sút cả
về mặt chất lợng và số lợng do nhiều nguyên nhân khác nhau. Ngời ta ớc tính
có tới 15% tổng diện tích đất trên thế giới bị thoái hoá do những hành động của
con ngời gây ra. ít nhất cho tới nay đ có 66 triệu ha đất đợc tới tiêu bị nhiễm
Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


mặn thứ cấp, chiếm 30% tổng số. Hàng năm có từ 6-7 triệu ha đất nông nghiệp
không sản xuất đợc do bị xói mòn và 1,5 triệu ha bị úng, chua, mặn làm giảm sức
sản xuất. Sự thoái hoá đất đang lan rộng ở các vùng khô hạn trên thế giới, làm ảnh
hởng đến 5,5 triệu ha hay gần 70% diện tích đất vùng này, hàng năm gây thiệt
hại ớc tính khoảng 42 tỷ đô la. Ngoài ra việc đô thị hoá, công nghiệp hoá đ làm
mất đi gần một triệu ha đất nông nghiệp mà phần lớn là đất canh tác tốt và rất
thuận lợi. Sự suy thoái đất đ đợc Olderman (1991) thể hiện ở bảng 2.3.
Số liệu bảng 2.3 đ chỉ ra sự suy thoái đất nông nghiệp trên thế giới do
con ngời ở các mức độ khác nhau là 1 964,4 triệu ha, trong đó suy thoái rất
nặng là 9,3 triệu ha, chiếm 0,5% diện tích đất bị suy thoái.
Bảng 2.3: Sự suy thoái đất nông nghiệp trên thế giới do con ngời
(Olderman- 1991)
Kiểu
Nớc (xói mòn)

Gió (xói mòn)

Vừa Nặng Rất nặng Tổng số Tỷ lệ
Nhẹ
6
(10 ha) (106ha) (106ha) (106ha) (106ha) (%)
343,20 526,70 217,20 6,60 1093,70 55,70
268,60 253,60

24,30

1,90 548,30 27,90

Hoá học (rửa trôi, mặn hoá, axít hoá)

93,00 103,30

41,90

0,80 239,10 12,20

Vật lý (úng nớc, chặt đất)

44,20 26,80

12,30

83,30

6


Tổng số (10 ha)
Tỷ lệ (%)

749,00 910,40 295,70
38,10

46,30

15,10

4,20

9,30 1964,40
0,50

100,00

Theo các kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy hiện nay vấn đề sử dụng
đất nông nghiệp trên thế giới đang là một vấn đề hết sức phức tạp ở tất cả các
quốc gia. Tiềm năng đất nông nghiệp cha đợc khai thác một cách triệt để,
bên cạnh đó vấn đề suy thoái đất nông nghiệp và mất đất nông nghiệp cho
những nhu cầu của x hội vẫn luôn luôn diễn ra, do vậy để đảm bảo đợc sự
an toàn về lơng thực, thực phẩm cho những nhu cầu hiện tại và không làm
ảnh hởng tới nhu cầu trong tơng lai thì đòi hỏi các quốc gia phải luôn có
sách lợc sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, đạt hiệu quả cao.

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6



2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam.
Tổng quỹ đất tự nhiên của Việt Nam là gần 33 triệu ha, (Đặng Văn
Minh, 2005)[23], đứng vào hàng thứ 58 so với các nớc trên thế giới và đứng
thứ 4 ở Đông Nam á, (Phạm Văn Phê, 2001)[26]. Nhng dân số lại đứng thứ 2
trong khu vực, dẫn tới bình quân diện tích đất trên đầu ngời đứng thứ 9 trong
khu vực. Theo số liệu thống kê ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
của Nhà xuất bản Nông nghiệp năm 2002[29], thì năm 2000 diện tích đất nông
nghiệp cđa ViƯt Nam lµ 9 345 346 ha, diƯn tÝch đất trồng cây hàng năm là 6
129 518 ha, bình quân diện tích đất canh tác trên đầu ngời là 803 m2.
Bảng 2.4: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam năm 2000
Loại đất
Tổng diện tích đất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất vờn tạp
Đất trồng cây lâu năm
Đất đồng cỏ
Đất nuôi trồng thuỷ sản

Diện tích
(ha)
9 345 346

Tỷ lÖ
(%)
100,00

6 129 518

65,59


628 464

6,72

2 181 943

23,35

37 575

0,40

367 846

3,94

(Nguån: Sè liÖu thống kê ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn- Nhà xuất bản
Nông nghiệp, năm 2002)

2.1.3 Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
các ngành công nghiệp cũng có những bớc phát triển vợt bậc. Công nghiệp
cơ khí tạo ra cho nông nghiệp nhiều máy móc, động cơ. Con ngời đ sử dụng
máy móc đa năng suất lao động trong nông nghiệp lên cao. Nhờ có máy móc
mà nền nông nghiệp đ đợc cơ khí hoá và cơ giới hoá. Công nghiệp hoá học
tạo ra nhiều loại phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích sinh trởng. Sử
dụng các loại hoá chất con ngời đ đa năng suất cây trồng, vật nuôi lên ở
mức cao và rất cao trong những khoảng thời gian ngắn. Công nghiệp năng
Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7



lợng phát triển đ tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc điện khí hoá nông
nghiệp nông thôn. Điện cùng với cơ khí làm tăng năng suất, giảm nhẹ lao
động chân tay, làm cho sản xuất nông nghiệp trở thành đa dạng, phong phú
hơn. Tuy nhiên với công cụ máy móc ngày càng hiện đại, tác dụng của hoá
chất ngày càng mạnh thì tác động của con ngời vào thiên nhiên ngày càng
mạnh mẽ và sâu sắc hơn.
Hiện tợng huỷ hoại thiên nhiên, phá vỡ cân bằng sinh thái xảy ra ở
nhiều nơi trên thế giới. Trớc những tác động mạnh mẽ, liên tục của con
ngời đến thiên nhiên thì thiên nhiên cũng có những phản ứng chống trả lại
không kém phần gay gắt. Những phản ứng này của thiên nhiên trong nông
nghiệp thể hiện ở sự huỷ hoại nhiều hệ sinh thái, lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh,
dịch bệnh nhiều.
Đứng trớc những tác động sâu sắc có tính huỷ hoại đến thiên nhiên và
trớc những phản ứng ngày càng mạnh mẽ của thiên nhiên, trớc nạn ô nhiễm
môi trờng, phá huỷ tầng ôzôn khí quyển... thì một vấn đề hết sức cấp bách
đợc đặt ra là phải từ bỏ mọi các tác động mạnh mẽ đến thiên nhiên, có nghĩa là
sản xuất nông nghiệp trong thời đại hiện nay không thể dựa chủ yếu vào vật t,
công cụ máy móc, phân bón hóa học, chế phẩm hoá học... mà sản xuất nông
nghiệp phải dựa vào trí tuệ, dựa vào kiến thức khoa học kỹ thuật và đó cũng chính
là sản xuất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững.
- Nền nông nghiệp sinh thái học là một nền nông nghiệp không loại trừ
phân bón hoá häc, thc b¶o vƯ thùc vËt, thc kÝch thÝch sinh trởng... mà sử
dụng chúng một cách hợp lý hơn, có hiệu quả hơn, tránh ô nhiễm môi trờng.
Hay một nền nông nghiệp sinh thái học phải là một nền nông nghiệp có sự kết
hợp hài hoà những cái tích cực, đúng đắn, hợp lý của hai nền nông nghiệpcông nghiệp hoá và sinh học nông nghiệp: Phải biết chắt lọc, phát huy thế
mạnh, tính u việt của từng nền nông nghiệp và kiên quyết loại bỏ những tồn
tại của chúng. Nền nông nghiệp sinh thái phải tuân thủ theo các nguyên tắc:
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8



Không phá hoại môi trờng; Đảm bảo năng suất ổn định; Đảm bảo khả năng
thực thi, không phụ thuộc vào bên ngoài; ít phụ thuộc vào hàng nhập ngoại,
(Lê Văn Khoa, 1999)[19].
- Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp xây dựng đợc một hệ
thống ổn định về mặt sinh thái, có tiềm lực về mặt kinh tế, thoả m n các nhu
cầu cả ở hiện tại và trong tơng lai. Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về nông
nghiệp bền vững tuỳ vào từng điều kiện cụ thể:
Theo Baier (1990): Hệ thống nông nghiệp bền vững là một hệ thống có
hiệu quả về mặt kinh tế, đáp ứng nhu cầu x hội về an ninh lơng thực, đồng
thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lợng của môi trờng
sống cho muôn đời sau, (Đỗ Trọng Lý, 2002)[22].
Theo FAO (1990): Nông nghiệp bền vững bao gåm viƯc sư dơng qu¶n
lý cã hiƯu qu¶ ngn vèn tài nguyên của nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu
cuộc sống của con ngời đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên,
môi trờng, (Đỗ Trọng Lý, 2002)[22].
Qua các định nghĩa về nông nghiệp bền vững nói trên cho thấy nội dung
cơ bản của nông nghiệp bền vững là đảm bảo sự bền vững về các vấn đề sau:
+ Bền vững về an ninh lơng thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ
thống nông nghiệp phù hợp với điều kiện sinh thái và môi trờng.
+ Bền vững về tổ chức quản lý hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối
quan hệ giữa con ngời với nguồn tài nguyên đất đai và đảm bảo sự duy trì
đợc cho thÕ hƯ sau.
+ BỊn v÷ng thĨ hiƯn ë tÝnh céng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp
lý. Điều quan trọng nhất trong sự phát triển nông nghiệp bền vững là biết sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, giữ vững và cải thiện chất lợng môi
trờng, có hiệu quả kinh tế, năng suất cao và ổn định, tăng cờng chất lợng
cuộc sống và hạn chế rủi ro.
Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9



Hay chúng ta có thể hiểu một cách ngắn gọn nh sau: Nông nghiệp bền
vững là một hệ thống mà nhờ đó con ngời có thể tồn tại đợc. Sử dụng nguồn
lơng thực, thực phẩm và tài nguyên phong phú của thiên nhiên liên tục mà
không huỷ diệt sự sống của trái đất. Một nền nông nghiệp đợc coi là bền
vững đòi hỏi phải đạt đợc những chỉ tiêu sau:
+ Thoả m n các nhu cầu về dinh dỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại
và tơng lai về số lợng, chất lợng của các sản phẩm nông nghiệp.
+ Cung cấp lâu dài việc làm đủ thu nhập và các điều kiện sống làm việc
cho mọi ngời trực tiếp làm nông nghiệp.
+ Duy trì và tăng cờng khả năng sản xuất của các cơ sở sử dụng tài
nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo
đợc mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và sự cân
bằng tự nhiên. Không phá vỡ bản sắc văn hoá x hội của các cộng đồng sống
ở nông thôn hoặc không gây ra những sự nhiễm độc trong môi trờng sống.
+ Giảm thiểu khả năng bị tổn thơng trong nông nghiệp, củng cố lòng
tin trong nhân dân. (Lê Văn Khoa, 1999)[19].
2.1.4 Định hớng sử dụng đất nông nghiệp
Định hớng sử dụng đất nông nghiệp là xác định một cơ cấu sản xuất
nông nghiệp trong đó có cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh
thái của vùng l nh thổ. Hay nói cách khác định hớng sử dụng đất nông
nghiệp là xác định cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với cơ cấu cây
trồng và vật nuôi.
Muốn xác định đợc cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp thì đòi hỏi phải
tiến hành nghiên cứu về hệ thống cây trồng, hệ thống canh tác. Phải nghiên
cứu về các mối quan hệ giữa cây trồng với cây trồng, cây trồng với các điều
kiện tự nhiên (khí hậu, thuỷ văn, tính chất đất đai...), cây trồng với các ®iỊu
kiƯn tù kinh tÕ- x héi chi phèi (lao ®éng, quản lý thị trờng, tập quán, kinh
Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10



nghiệm sản xuất ...) vì với những điều kiện tự nhiên, kinh tế- x hội khác nhau
thì sẽ tồn tại những hệ thống khác nhau.
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ của
chúng với môi trờng để định hớng sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với
điều kiện của từng vùng.
Định hớng sử dụng đất nông nghiệp cũng chính là xác định loại hình
sử dụng đất phù hợp với mỗi đơn vị đất đai cụ thể. Định hớng sử dụng đất
nông nghiệp phải dựa trên các căn cứ sau:
+ Kết quả của công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
hoặc tiềm năng đất nông nghiệp của vùng.
+ Khả năng cải tạo hệ thống tới tiêu nớc.
+ Điều kiện ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp trong
sản xuất.
+ Khả năng đầu t lao động và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
+ Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp.
Hiện nay trên thế giới, việc định hớng sử dụng đất nông nghiệp đều
dựa trên cơ sở của quan điểm sinh thái và phát triển bền vững trong sử dụng
đất nông nghiệp. Định hớng sử dụng đất nông nghiệp đối với những vùng đất
mới khai hoang hoặc chuyển từ mục đích sử dụng đất khác sang sản xuất nông
nghiệp là sự áp dụng toàn mới của một hệ thống cây trồng, vật nuôi nguyên
vẹn. Còn đối với những vùng đất đ và đang tiến hành sản xuất nông nghiệp
thì đó là sự định hớng chuyển đổi hệ thống cây trồng hiện tại không phù hợp,
hiệu quả thấp sang một hệ thống cây trồng mới phù hợp hơn và đem lại hiệu
quả cao hơn. Sự chuyển đổi đó đợc tuân theo các quan ®iĨm sau:

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


Mục tiêu


An ninh lơng thực

Xoá đói giảm nghèo

Điều kiện bền vững

Về mặt kinh tế

Ngắn
hạn

Dài
hạn

Về mặt x hội

Nguyện
vọng
Chính
trị

Dài
hạn

Về mặt môi trờng

Phát triển
và bảo
tồn tài

nguyên
quốc gia

Cân
bằng
giữa các
thế hệ

Sơ đồ 2.1: Sự phát triển nông nghiệp bền vững
+ Chuyển đổi hệ thống cây trồng trên quan điểm sản xuất hàng hoá và đạt
đợc hiệu quả cao: Để phát triển nông nghiệp theo hớng sản xuất hàng hoá phù
hợp với cơ chế thị trờng thì sản xuất nông nghiệp phải gắn với sự chuyên môn
hoá, tập trung hoá. Chuyên môn hóa đòi hỏi ngời sản xuất phải có một trình độ
sản xuất nhất định. Tập trung hoá sản xuất chính là tập trung vào một đến vài sản

Trng i hc Nụng nghip H Ni – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


phẩm chủ yếu mà ở đó sản phẩm làm ra chứa đựng một dạng tri thức khoa học
kỹ thuật và tổ chức quản lý cao. Nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng
sản phẩm va hạ giá thành sản phẩm. Tăng khả năng cạnh tranh, tiêu thụ đợc sản
phẩm của mình trên thị trờng, (Nguyễn Duy Tính, 1995)[38].
+ Chuyển đổi hệ thống cây trồng theo hớng đa dạng hoá sản phẩm
nhng đợc thực hiện trong điều kiện kinh tế nông hộ ở vùng ít đất. Trong nền
kinh tế thị trờng hộ nông dân là một đơn vị kinh tế tự chủ, độc lập, ngời nông
dân tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do đó
không thể áp đặt cho họ một hệ thống cây trồng nào đó. Do vậy chỉ có thể vận
động họ thông qua con đờng khuyến nông để nông dân chủ động nắm bắt
những thành tựu khoa học kỹ thuật, nhanh chóng áp dụng những mô hình tiến bộ
vào sản xuất. Các chủ hộ nông dân căn cứ vào khả năng của nông hộ để quyết

định lựa chọn hệ thống cây trồng thích hợp, (Nguyễn Duy Tính, 1995)[38].
+ Chuyển đổi hệ thống cây trồng đi đôi với việc bảo vệ môi trờng sinh
thái. Xây dựng hệ thống nông nghiệp bền vững và an toàn về lơng thực.
Hệ sinh thái nông nghiệp là hệ sinh thái nhân tạo do con ngời tạo ra.
Cây trồng và vật nuôi là thành phần sống quan trọng của hệ sinh thái nông
nghiệp, nó quan hệ chặt chÏ víi c¸c u tè cđa hƯ sinh th¸i nhÊt là đối với yếu
tố đất đai, bởi vì cây trồng sống đợc phải nhờ đất. Đất là nơi cung cấp chất
dinh dỡng và nớc cho cây trồng sinh trởng và phát triển. Mọi sự thay đổi
về đất đai đều ảnh hởng trực tiếp đến cây trồng. Một hệ thống cây trồng
chuyển đổi nếu thực sự có hiệu quả thì phải bảo vệ đợc môi trờng đất và
phải làm tăng độ phì nhiêu của đất, (Đào Thế Tuấn, 1984)[44].
Vấn đề an toàn lơng thực là một vấn đề hết sức quan trọng của mỗi quốc
gia. An toàn lơng thực có nghĩa là phải đáp ứng đủ nhu cầu về lơng thực của tất cả
mọi ngời (cả ngời sản xuất nông nghiệp và ngời làm công việc phi nông nghiệp).
Nhng không phải là sản xuất lơng thực bằng mọi giá mà cần phải căn cứ vào điều
kiện cụ thể của từng vùng để bố trí hệ thống cây trồng cho hợp lý vµ hµi hoµ.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


Đối với nớc ta đất đai là nguồn tài nguyên hạn chế, đất chật ngời
đông và đang trên đà phát triển về mọi mặt do vậy nhu cầu về sử dụng đất đai
của tất cả các ngành kinh tế đều là rất lớn. Vì vậy, đất đai phải đợc sử dụng
đúng mục đích, hợp lý và tiết kiệm theo những quan điểm cơ bản sau đây:
+ Đất đai phải đợc sử dụng theo quy hoạch và kế hoạch, điều này vừa
đảm bảo đợc sự thống nhất của Nhà nớc trong việc quản lý đất đai vừa phát
huy đợc quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất.
+ Hạn chế việc mất đất trong sản xuất nông nghiệp, nhất là đất đang trồng lúa.
+ Trong việc sử dụng đất nông nghiệp cần phải thực hiện theo quan điểm
tích cực: Thâm canh tăng vụ, tăng hệ số sử dụng đất, áp dụng khoa học kỹ
thuật tiên tiến để đạt năng suất và hiệu quả cao, khai hoang mở rộng diện tích.

+ Sử dụng đất phải gắn với việc bảo vệ cải tạo đất, nâng cao độ phì nhiêu của
đất đai, duy trì cải thiện môi trờng sinh thái để sản xuất phát triển đợc lâu bền.
2.2

Tổng quan về hệ thống nông nghiệp, hệ thống canh tác

2.2.1 Khái niệm về hệ thống nông nghiệp, hệ thống canh tác
2.2.1.1 Lý thuyết hệ thống
Theo Đào Thế Tuấn, hệ thống là tập hợp trật tự bên trong hay bên ngoài
của các yếu tố có liên quan với nhau (hay tác động lẫn nhau). Thành phần của
hệ thống là các yếu tố, các mối liên hệ và tác động giữa các yếu tố bên trong
của hệ thống. Một hệ thống là một nhóm các yếu tố tác động lẫn nhau, hoạt
động chung và cho một mục đích chung, (Đào Châu Thu, 2002)[35].
Sự hoạt động của hệ thống phải nhằm đạt đợc các mục tiêu nhất định.
Thờng một hệ thống có nhiều mục tiêu, trong đó có những mục tiêu hỗ trợ
nhau nhng cũng có những mục tiêu mâu thuẫn nhau. Theo quy luật sinh thái,
hoạt động của hệ thống càng đa dạng thì tính ổn định của hệ thống càng cao.
Nh vậy, sự đa dạng hoá mục tiêu của hệ thống sẽ làm tăng tính ổn định của

Trng i hc Nụng nghip H Ni Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


hệ thống, vì điều đó sẽ làm phát huy đợc các mục tiêu hỗ trợ nhau và làm
giảm đi những mục tiêu mâu thuẫn nhau của hệ thống.
Theo Trần Đức Viên, Đào Châu Thu, Phạm Chí Thành, Phạm Tiến Dũng
(1996)[45]: HƯ thèng lµ mét hƯ thèng cã trËt tù cđa các yếu tố khác nhau có
quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau. Một hệ thống có thể xác định nh một tập
hợp các đối tợng hoặc các thuộc tính đợc liên kết bằng những mối tơng tác.
Để hệ thống phát triển bền vững cần nghiên cứu bản chất và đặc điểm
của các mối tơng quan qua lại giữa các yếu tố trong hệ thống đó, điều tiết

các mối tơng tác cũng chính là điều khiển hệ thống một cách có quy luật.
2.2.1.2 Hệ thống nông nghiệp, hệ thống canh tác.
Trên thế giới hiện nay có khá nhiều khái niệm hoặc định nghĩa về hệ
thống nông nghiệp và hệ thống canh tác.
- Theo Vissac, Hentgen (1979): Hệ thống nông nghiệp là tập hợp trong
không gian của sự phối hợp các ngành sản xuất và kỹ thuật do một x hội thực
hiện để thoả m n các nhu cầu của mình. Nó biểu hiện một sự tác động qua lại
giữa một hệ thống sinh học- sinh thái mà môi trờng tự nhiên là đại biểu và
một hệ thống văn hoá- x hội, qua những hoạt động xuất phát từ những thành
quả khoa học kỹ thuật, (Đào Châu Thu, 2002)[35].
- Theo Touve (1998): Hệ thống nông nghiệp thích ứng với những
phơng thức khai thác nông nghiệp của một không gian nhất định do một x
hội tiến hành, nó là kết quả của sự phối hợp các nhân tố tự nhiên, kinh tế, văn
hoá- x hội và khoa học kỹ thuật, (Đào Châu Thu, 2002)[35].
- Theo Mozoyer (1986): Hệ thống nông nghiệp trớc hết là một phơng
thức khai thác môi trờng đợc hình thành và phát triển trong lịch sử, một hệ
thống thích ứng với các điều kiện sinh thái, khí hậu của một không gian nhất
định, đáp ứng với các điều kiện và nhu cầu của thời điểm đó, (Đào Châu Thu,
2002)[35].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


- Theo Shaner (1982): Hệ thống nông nghiệp là một hệ thống hoạt động
nông nghiệp ổn định, độc lập của những bố trí sản xuất giữa các hoạt động của
sản xuất nông hộ do ngời nông dân quản lý. Trong mối tơng tác với các
điều kiện tự nhiên, kinh tế- x hội phù hợp với mục đích, nhu cầu và tiềm
năng sản xuất, quản lý của hộ nông dân, (Đào Châu Thu, 2002)[35].
Qua các khái niệm trên về hệ thống n«ng nghiƯp, chóng ta nhËn thÊy r»ng:
HƯ thèng n«ng nghiƯp là một hệ thống hữu hạn các yếu tố: đất đai,
nguồn nớc, cây trồng, vật nuôi, kinh tế, văn hoá- x hội và sự tác động của

con ngời. Trong đó yếu tố con ngời luôn đóng vai trò trung tâm, con ngời
quản lý và điều khiển hệ thống theo những quy luật nhất định, nhằm đem lại
hiệu quả cao cho hệ thống nông nghiệp của chính mình.
Trong quá trình điều khiển và quản lý hệ thống nông nghiệp để đạt
đợc hiệu quả cao thì phải luôn chú ý đến những đặc điểm sau của hệ thống
nông nghiệp:
Khi tiếp cận hệ thống thì luôn luôn tiếp cận từ dới lên và xem hệ
thống bị mắc ở điểm nào thì tìm cách can thiệp để giải quyết cản trở bằng các
giải pháp khoa học kỹ thuật và kinh tế- x hội.
- Phải lu«n coi träng mèi quan hƯ kinh tÕ- x héi nh những yếu tố
chính của hệ thống nông nghiệp.
- Phải luôn coi trọng công tác phân tích động thái của sự phát triển
trong hệ thống nông nghiệp.
Thuật ngữ hệ thống nông nghiệp Agricultural System và hệ thống
canh tác Farming System thờng đợc sử dụng thay thế cho nhau. Hệ thống
nông nghiệp thờng ám chỉ và áp dụng cho các hệ thống lớn, trong khi đó hệ
thống canh tác đợc áp dụng cho các hệ thống nhỏ hẹp hơn.
Điều cần thiết và thuận lợi, trong một số trờng hợp phải rà xét lại các
hệ thống nông nghiệp theo tiến trình lịch sư, nh−ng mét khi bµn ln vỊ sù
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16


×