Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác trên địa bàn huyện kim môn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.21 MB, 135 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

---------

NGUYỄN THỊ CHÂU LONG

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT CANH TÁC
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN KINH MÔN – TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN DUNG

HÀ NỘI – 2011


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu của tơi trong luận văn này là
hồn tồn trung thực, do tơi thực hiện và chưa sử dụng để bảo vệ một học vị
nào.
Các trích dẫn trong luận văn ñược ghi rõ tên tài liệu trích dẫn, tác giả và
nguồn gốc tài liệu đó. Mọi sự giúp đỡ đã ñược cảm ơn.


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Châu Long

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cán
bộ UBND huyện, phịng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn, phịng Tài
ngun và Mơi trường, chi cục thống kê, chính quyền các xã cùng nhân dân
huyệnKinh Mơn ñã cung cấp ñầy ñủ tài liệu, số liệu phục vụ cho luận văn.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới thầy giáo PGS. TS.
Nguyễn Văn Dung đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy cơ giáo khoa Sau đại học, khoa Tài
ngun và Môi trường, trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội đã nhiệt tình
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn này.
ðặc biệt, tôi xin cảm ơn tập thể lớp cao học QLðð K18C, gia đình,
người thân đã quan tâm giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Một lần nữa tơi chân thành cảm ơn tất cả mọi sự giúp ñỡ quý báu trên!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Châu Long

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục ảnh

vii


1

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích và yêu cầu

3

1.3

Ý nghĩa

3

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4


2.1

ðất canh tác và vấn ñề hiệu quả sử dụng ñất canh tác

4

2.2

Khái niệm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác

9

2.3

Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất canh tác trên
thế giới và Việt Nam

3

23

ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

35

3.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu


35

3.2

Nội dung nghiên cứu

35

3.3

Phương pháp nghiên cứu

36

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

39

4.1

ðánh giá ñiều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội

39

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên


39

4.1.2

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

45

4.1.3

ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

51

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

iii


4.2

Hiện trạng sử dụng đất và sản xuất nơng nghiệp huyện Kinh Mơn 53

4.2.1

Hiện trạng sử dụng đất huyện Kinh Mơn

4.2.2

Thực trạng sử dụng đất canh tác


4.2.3

Thực trạng sản xuất nơng nghiệp của huyện

55

4.3

Biến động đất canh tác giai đoạn 2005 – 2010

60

4.4

ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất trên đất canh tác

61

4.4.1

Các loại hình sử dụng ñất canh tác trên ñịa bàn huyện

61

4.4.2

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất canh tác

68


4.4.3

ðánh giá hiệu quả xã hội

76

4.4.4

ðánh giá hiệu quả môi trường

83

4.5

ðề xuất giải pháp sử dụng ñất canh tác nhằm ñáp ứng u cầu

53
1

hiện đại hố nơng nghiệp và phát triển nơng nghiệp bền vững

91

4.5.1

ðịnh hướng mục tiêu phát triển nông nghiệp huyện Kinh Mơn

91


4.5.2

Một số đề xuất sử dụng đất canh tác trên ñịa bàn huyện

93

4.5.3

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
canh tác

97

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

101

5.1

Kết luận

101

5.2

ðề nghị

102


TÀI LIỆU THAM KHẢO

103

PHỤ LỤC

107

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy ñủ

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

UNDP

Chương trình Phát triển Liên Hp Quc

FAO


Tổ chức Nông lơng Liên hợp quốc

KT-XH

Kinh t - xã hội

CNH - HðH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

ðBSH

ðồng bằng sông Hồng

ðBSCL

ðồng bằng sông Cửu Long

IRRI

Viện nghiên cứu lúa quốc tế

CNC

Cơng nghệ cao

CCNNN

Cây cơng nghịêp ngắn ngày


CPTG

Chi phí trung gian

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

HSðV

Hiệu suất ñồng vốn

TT

Thứ tự



Lao ñộng

BVTV

Bảo vệ thực vật

LUT


Loại hình sử dụng ñất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

v


DANH MỤC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang

4.1

Phân tiểu vùng theo địa hình tương ñối

40

4.2

Cơ cấu kinh tế huyện Kinh Môn

45

4.3

Hiện trạng hệ thống kênh của huyện


48

4.4

Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 của huyện Kinh Mơn

54

4.5

Diện tích đất canh tác huyện Kinh Mơn

55

4.6

Năng suất và diện tích một số cây trồng chính trên địa bàn huyện

57

4.7

Tình hình chăn ni trên địa bàn huyện

58

4.8

Tình hình ni trồng thủy sản trên địa bàn huyện


60

4.9

Biến động ñất canh tác trên ñịa bàn huyện

60

4.10

Các loại hình sử dụng ñất canh tác ở các tiểu vùng

63

4.11

Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất vùng I (xã An Sinh)

68

4.12

Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất vùng II (xã Hiệp Hòa)

70

4.13

Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất vùng III (xã Hiến Thành)


72

4.14

Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất vùng IV (xã Tân Dân)

73

4.15

Tổng hợp hiệu quả kinh tế các LUT trên 4 xã

74

4.16

Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân

78

4.17a

So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân theo quy
trình cân đối và hợp lý của Nguyễn Văn Bộ

85

4.17b So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân theo quy
trình cân đối và hợp lý của ðường Hồng Dật


87

4.18

ðề xuất các kiểu sử dụng ñất ñại diện cho 4 tiểu vùng

94

4.19

Diện tích ñất tăng thêm do kiên cố hóa kênh mương

99

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

vi


DANH MỤC ẢNH

TT
4.1

Tên ảnh

Trang

ðồ thị thể hiện sự biến ñộng diện tích của lúa chiêm xn, lúa

mùa, rau các loại

4.2

Mơ hình trang trại chăn ni chim cút – cá - lúa của nông hộ ðào
Văn Tặng ở xã Thăng Long, thu nhập trên 200 triệu đồng/năm

4.3

56
59

Mơ hình trang trại chăn nuôi gà, lợn – cá của nông hộ Trần Văn
Mạnh ở xã Long Xuyên, thu nhập trên 300 triệu ñồng/năm

59

4.4

Cảnh quan ruộng lúa ở xã Hiệp Hòa (tiểu vùng II)

65

4.5

Cảnh quan ruộng trồng bắp cải ở xã Tân Dân (tiểu vùng IV)

66

4.6


Cảnh quan ruộng trồng mủa ở xã Hiến Thành (tiểu vùng III)

66

4.7

Cảnh quan ruộng trồng hành ở xã An Sinh (tiểu vùng I)

67

4.8

Cảnh quan ruộng trồng ñỗ ăn quả ở xã Hiến Thành (tiểu vùng III)

67

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

vii


1. MỞ ðẦU

1.1

Tính cấp thiết của đề tài
ðất đai là tài nguyên quốc gia, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là nguồn nội

lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là thành phần quan trọng của môi trường

sống, là ñịa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hoá, xã hội, an ninh, quốc phịng. Chúng ta biết rằng khơng có đất thì khơng
thể sản xuất, cũng khơng có sự tồn tại của con người và đất là vị trí đặc biệt
quan trọng đối với sản xuất nơng nghiệp.
Nơng nghiệp là một hoạt động có từ xa xưa của lồi người và hầu hết
các nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển
nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn ñạp cho việc
phát triển của các ngành khác.
Nền nông nghiệp Việt Nam vẫn mang dáng dấp của nền nông nghiệp
sản xuất nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp không cịn phù hợp với kinh tế thị trường
đang mở cửa, nhất là sau khi ñã gia nhập WTO. Trong ñiều kiện các nguồn tài
ngun để sản xuất có hạn, mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất canh tác
là hết sức cần thiết, tạo ra giá trị lớn về kinh tế đồng thời tạo đà cho phát triển
nơng nghiệp bền vững và bảo vệ môi sinh...
Ngày nay, sử dụng ñất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả ñã trở thành
chiến lược quan trọng có tính tồn cầu, bởi 5 lý do [1]:
Một là, tài ngun đất vơ cùng quý giá. Bất kỳ nước nào, ñất ñều là tư
liệu sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ ñể phân bố các ngành
kinh tế quốc dân. UNEP khẳng ñịnh “Mặc cho những tiến bộ khoa học - kỹ
thuật vĩ ñại, con người hiện ñại vẫn phải sống dựa vào đất”.
Hai là, tài ngun đất có hạn, đất có khả năng canh tác càng ít ỏi. Tồn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

1


lục địa trừ diện tích đóng băng vĩnh cửu (1.360 triệu héc-ta) chỉ có 13.340
triệu héc-ta. Diện tích đất có khả năng canh tác của lục địa chỉ có 3.030 triệu
héc-ta. Hiện nhân loại mới khai thác ñược 1.500 triệu héc-ta đất canh tác.

Ba là, diện tích tự nhiên và ñất canh tác trên ñầu người ngày càng giảm
do áp lực tăng dân số, sự phát triển đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa và các hạ tầng
kỹ thuật. Bình qn diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới hiện nay
chỉ còn 0,23 ha, ở Việt Nam chỉ cịn 0,11 ha.
Bốn là, do điều kiện tự nhiên, hoạt ñộng tiêu cực của con người nên diện
tích ñáng kể của lục địa đã, đang và sẽ cịn bị thối hóa, hoặc ơ nhiễm dẫn tới
tình trạng giảm, mất khả năng sản xuất và nhiều hậu quả nghiêm trọng khác.
Năm là, lịch sử đã chứng minh sản xuất nơng nghiệp phải được tiến
hành trên đất tốt mới có hiệu quả. Tuy nhiên, để hình thành đất với độ phì
nhiêu cần thiết cho canh tác nông nghiệp phải trải qua hàng nghìn năm, thậm
chí hàng vạn năm.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của đất nước, tốc độ
đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa của Việt Nam diễn ra rất nhanh. Diện tích đất
canh tác để sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp, trong khi lực lượng lao ñộng lại
tăng rất nhanh do nhu cầu về việc làm của các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp bước đầu đã gắn phương thức truyền thống với
phương thức cơng nghiệp hố và đang từng bước giảm bớt tính tự cấp, tự túc,
chuyển dần sang sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông sản hàng hóa.
Kinh Mơn là một huyện của tỉnh Hải Dương, giáp với Hải Phòng và
Quảng Ninh. Cũng giống như những huyện khác Kinh Mơn đang ngày một
chuyển mình thay đổi, tốc độ đơ thị hố diễn ra nhanh. Do vậy diện tích đất canh
tác sẽ bị giảm đi nhiều do chuyển sang những mục đích khác. Nhưng ðảng bộ
và nhân dân huyện Kinh Mơn xác định nơng nghiệp vẫn là ngành sản xuất quan
trọng của huyện. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải ñánh giá ñược hiệu quả sử dụng ñất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

2



canh tác trên địa bàn tính tới thời điểm hiện tại và ñịnh hướng cho tương lai.
Xuất phát từ yêu cầu trên, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “ðánh giá hiệu
quả sử dụng ñất canh tác trên ñịa bàn Huyện Kinh Mơn – Tỉnh Hải Dương”.
1.2

Mục đích và u cầu

1.2.1 Mục đích
- Xác định các loại hình sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử dụng
ñất canh tác nhằm góp phần giúp người dân lựa chọn phương thức sử dụng
ñất phù hợp trong ñiều kiện cụ thể của huyện.
- ðề xuất các loại hình sử dụng đất canh tác bền vững nhằm đáp ứng
u cầu hiện đại hố nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1.2.2 Yêu cầu
- Nghiên cứu ñầy ñủ các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các kiểu
sử dụng ñất của vùng nghiên cứu ñể xác ñịnh các kiểu sử dụng ñất canh tác
hiệu quả và bền vững.
- Phương pháp ñánh giá phải ñảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn.
1.3

Ý nghĩa

1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung lý luận về phương pháp đánh giá các loại hình sử
dụng đất canh tác.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần xây dựng định hướng các loại hình sử dụng đất có hiệu quả
để phục vụ cho cơng tác đánh giá đất, quy hoạch và sử dụng đất trên địa bàn
huyện Kinh Mơn - tỉnh Hải Dương.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1

ðất canh tác và vấn ñề hiệu quả sử dụng ñất canh tác

2.1.1 Khái quát về ñất canh tác
ðất canh tác là một bộ phận của đất nơng nghiệp được sử dụng trồng
cây hàng năm và ñược gọi là ñất trồng cây hàng năm (Vũ Thị Phương Thụy,
2000) [27].
Trong giai ñoạn ñầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con
người còn thấp, cơng năng chủ yếu của đất là tập trung vào sản xuất vật chất,
đặc biệt trong sản xuất nơng nghiệp chủ yếu nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp ñể phục
vụ việc ăn, ở, mặc... Khi con người biết sử dụng đất đai vào cuộc sống cũng
như sản xuất thì đất đai đóng vai trị quan trọng cho hiện tại và tương lai.
Từ thế kỷ XVIII, việc phát triển công nghiệp và khoa học kỹ thuật ñã ñem
lại thành tựu kỳ diệu là thay ñổi hẳn bộ mặt trái ñất và cuộc sống con người.
Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ khơng có một chiến lược phát triển
chung nên đã gây ra hậu quả tiêu cực: Thối hóa đất và ơ nhiễm mơi trường. Cân
bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha ñất ñai bị hoang mạc hố [21]. Theo kết
quả điều tra của UNDP và trung tâm thơng tin nghiên cứu đất quốc tế (ISRIC) ñã
cho thấy cả thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha đất thì đã có 2 tỷ ha bị thối hóa ở các
mức độ khác nhau trong đó Châu Á và Châu Phi là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng
diện tích ñất bị thoái hoá [22]. Số liệu trên cho thấy ñất ñai bị thoái hoá tập trung
ở các nước ñang phát triển và chưa phát triển.
Theo FAO (1990) [40] ñất có 5 chức năng chính: Một là duy trì vịng

tuần hồn sinh hố và địa hố học, hai là phân phối nước, ba là tích trữ và
phân phối vật chất, bốn là tính đệm và năm là phân phối năng lượng. Những
chức năng này trợ giúp khả năng ñiều chỉnh cân bằng hệ sinh thái. Tuy nhiên,
con người ñã tác ñộng lên các hệ sinh thái làm thay ñổi vượt khả năng tự điều

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

4


chỉnh của đất là ngun nhân chính dẫn đến sự mất cân bằng trong đất, làm
suy thối đất. Ngồi ra con người cịn tác động đến khí quyển làm thay ñổi
cân bằng nhiệt lượng, làm suy giảm nguồn nước, mực nước biển dâng lên.
Trong nông nghiệp, việc lạm dụng phân hoá học và các hoá chất bảo vệ thực
vật làm hỏng kết cấu và làm nhiễm độc đất...Vì vậy, nhằm hạn chế, cải tạo
mơi trường đất đai, đảm bảo sự sống hiện tại và tương lai của lồi người thì
cần có chiến lược bảo vệ mơi trường đất.
Trong lịch sử phát triển của thế giới bất cứ nước nào dù phát triển hay
đang phát triển thì việc sản xuất nơng nghiệp đều có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an tồn lương thực quốc gia. Sản
phẩm nơng nghiệp cũng là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế mà
mỗi nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao đổi lấy sản phẩm cơng nghiệp
để đầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.
Hàng năm mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu
hụt từ 150-200 triệu tấn, nhưng vẫn có 6-7 triệu ha đất nơng nghiệp bị loại bỏ
do xói mịn. Trong 1200 triệu ha đất bị thối hố có tới 544 triệu ha đất canh
tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng không hợp lý (World Bank, 1992).
Theo số liệu thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, của Tổng cục
thống kê tính đến ngày 01/01/2009, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
331.051,4 km2, trong đó đất nơng nghiệp có 251.273 km2; dân số là 86.024,6

nghìn người, bình qn diện tích đất nơng nghiệp là 29.209.4 m2/người [17].
So sánh với 10 nước khu vực ðông Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt
Nam xếp thứ 2, bình qn diện tích đất tự nhiên trên đầu người của Việt Nam
đứng vị trí thứ 9 trong khu vực.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu
cho xã hội về nơng sản phẩm đang trở thành một trong các mối quan tâm lớn
nhất của người sử dụng đất và người quản lý.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

5


2.1.2 Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất canh tác
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một.
Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta nhận ra sự
khác nhau giữa kết quả và hiệu quả.
Theo trung tâm từ điển ngơn ngữ, hiệu quả chính là kết quả như yêu
cầu của việc làm mang lại.
Kết quả hữu ích của một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con
người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con
người mà người ta phải xem xét kết quả ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
ra để tạo ra kết quả ñó là bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay khơng?
Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất khơng chỉ dừng lại ở việc đánh
giá kết quả mà cịn phải đánh giá chất lượng các hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng của hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh là nội dung ñánh giá hiệu quả.
Sử dụng ñất canh tác có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây

trồng, vật ni là một trong những vấn đề ñược quan tâm hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn
là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào q trình
sản xuất nơng nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hố cây trồng vật
ni trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, là một trong những điều tiên quyết để phát triển nền nơng nghiệp
hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững.
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác ñịnh ñúng khái niệm,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

6


bản chất của hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của
Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem
xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường [27].
2.1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
sản xuất nơng nghiệp và tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế
khác. Vì thế, hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược ba vấn ñề:
Một là, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là ñiều kiện quyết ñịnh
phát triển văn minh xã hội và nâng cao ñời sống con người qua mọi thời ñại.
Hai là, hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý thuyết
hệ thống. Quan ñiểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con

người với con người trong quá trình sản xuất. Việc tận dụng khai thác các
điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ phận
của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngồi để đạt được khối lượng sản
phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. ðó chính là mục tiêu ñặt ra ñối với
mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng q trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày
càng tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một địi hỏi khách quan của mọi
nền sản xuất xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải được tính bằng tổng giá trị trong một giai ñoạn,
phải trên mức bình qn của vùng, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất
tiền cho vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ
trong và ngoài nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do
thiên tai, sâu bệnh...

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

7


Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ
thuật có hiệu quả kinh tế cao là ñạt ñược tương quan tối ưu giữa kết quả thu
được và chi phí nguồn lực đầu tư.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một diện tích

đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với
một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng thấp nhất nhằm ñáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
2.1.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội cịn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo cơng ăn việc làm cho lao
động, xố đói giảm nghèo, định canh, định cư, cơng bằng xã hội, nâng cao
mức sống của tồn dân.
Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất
canh tác là vấn ñề ñang ñược nhiều nhà khoa học quan tâm. Theo Nguyễn
Duy Tính (1995) [30], hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất canh tác chủ yếu
ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất canh tác.
2.1.2.3. Hiệu quả mơi trường
Mơi trường là một vấn đề mang tính tồn cầu, hiệu quả mơi trường
được các nhà mơi trường học rất quan tâm trong ñiều kiện hiện nay. Một hoạt
ñộng sản xuất ñược coi là có hiệu quả khi hoạt động đó khơng gây tổn hại hay
có những tác động xấu đến mơi trường như đất, nước, khơng khí và hệ sinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

8


học, là hiệu quả đạt được khi q trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm
cho môi trường xấu đi mà ngược lại, q trình sản xuất đó làm cho môi
trường tốt hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước.
Trong sản xuất nơng nghiệp, hiệu quả mơi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà khơng làm ảnh hưởng xấu đến tương

lai, nó gắn chặt với q trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài ngun đất và
mơi trường sinh thái.
Hiệu quả mơi trường được phân theo ngun nhân gây nên gồm: hiệu
quả hố học mơi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học mơi
trường, trong đó hiệu quả hóa học và hiệu quả sinh học mơi trường có tác
động mạnh nhất đến bảo vệ mơi trường đất đai.
Trong sản xuất nơng nghiệp hiệu quả hố học mơi trường được đánh
giá thơng qua mức độ hố học hóa trong nơng nghiệp. ðó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh
trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường ñất.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hố chất trong nơng nghiệp mà vẫn
đạt được mục tiêu đặt ra.
Hiệu quả vật lý mơi trường được thể hiện thơng qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
2.2

Khái niệm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác

2.2.1 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất canh tác
2.2.1.1. Nguyên tắc sử dụng ñất canh tác
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi đó nhu cầu của con người
lấy từ đất ngày càng tăng, mặt khác ñất canh tác ngày càng bị thu hẹp do bị
trưng dụng sang các mục đích khác. Sử dụng ñất canh tác ở Việt Nam với mục

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

9



tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực
phẩm, tăng cường nguyên liệu cho cơng nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử
dụng đất trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát
triển KT-XH, tận dụng tối ña lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và khơng
làm ảnh hướng xấu đến mơi trường là những ngun tắc cơ bản và cần thiết ñể
ñảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững nguồn tài ngun đất. Do đó, ñất canh
tác cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý”, phải có các quan
ñiểm ñúng ñắn theo xu hướng tiến bộ, phù hợp với ñiều kiện, hoàn cảnh cụ thể,
làm cơ sở thực hiện việc sử dụng đất canh tác có hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng ñất canh tác ñầy ñủ và hợp lý là cần thiết vì:
- Làm tăng nhanh khối lượng nơng sản trên 1 đơn vị diện tích, xây
dựng cơ cấu cây trồng, vật ni, chế độ bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ
độ phì đất.
- Là tiền đề ñể sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài ngun khác, từ
đó nâng cao đời sống của nơng dân.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét đến tính quy luật của nó,
gắn với các chính sách vĩ mơ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác và
phát triển nền nông nghiệp bền vững.
2.2.1.2. Quan ñiểm sử dụng ñất canh tác
Sử dụng ñất canh tác dựa trên các quan ñiểm sau:
- Tận dụng triệt ñể các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học - kỹ thuật, ñất ñai, lao ñộng qua liên kết trao đổi để phát triển cây
trồng có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Trên quan ñiểm phát triển hệ thống nơng nghiệp, thực hiện sử dụng
đất canh tác theo hướng tập trung chun mơn hố, sản xuất hàng hố theo
hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh tồn diện và liên
tục. Thâm canh cây trồng vừa để ñảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng
ñất canh tác vừa đảm bảo phát triển một nền nơng nghiệp ổn định.


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

10


- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất canh tác trên cơ sở thực hiện “đa dạng
hố” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất canh tác, ña dạng hố cây trồng,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất canh tác gắn liền với chuyển dịch cơ
cấu sử dụng đất và q trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao
động sang các hoạt động phi nơng nghiệp khác.
- Các quan điểm sử dụng ñất canh tác cụ thể là:
+ Khai thác triệt ñể, hợp lý, có hiệu quả quỹ ñất canh tác
+ Chuyển mục đích sử dụng phù hợp
+ Duy trì và bảo vệ ñất canh tác
+ Tiết kiệm, làm giàu ñất canh tác
+ Bảo vệ mơi trường đất để sử dụng lâu dài.
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng đất canh tác bền vững.
ðể duy trì sự sống cịn của con người, nhân loại đang phải đương ñầu
với nhiều vấn ñề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm
và suy thối mơi trường, mất cân bằng sinh thái... Nhiều nước trên thế giới đã
xây dựng và phát triển nơng nghiệp theo quan điểm nơng nghiệp bền vững.
Hệ thống nơng nghiệp bền vững là hệ thống quản lý thành công các
nguồn lợi phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp, để thỏa mãn những nhu cầu của
con người, mà vẫn ñảm bảo duy trì và nâng cao chất lượng mơi trường và bảo
vệ các nguồn lợi thiên nhiên. Hệ thống đó phải bao gồm sự quản lý, bảo vệ
các nguồn lợi thiên nhiên một cách hợp lý nhất và phải có phương hướng thay
đổi cơng nghệ và thể chế để đảm bảo duy trì và thỏa mãn liên tục những nhu
cầu của con người ở hiện tại và trong tương lai. Sự phát triển như vậy phải

gắn liền với việc bảo vệ ñất, nước, các nguồn gen cây trồng vật nuôi và bảo
đảm lợi ích kinh tế và sự chấp nhận xã hội [26].
Nơng nghiệp bền vững là tiền đề và điều kiện cho ñịnh cư lâu dài. Một
trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

11


ñược các hệ thống sử dụng ñất hợp lý. Về vấn đề này cho rằng: nền tảng của
nơng nghiệp bền vững là chế ñộ ña canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là
tăng sản lượng, tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh
và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro... Quan ñiểm ña canh và đa dạng hố nhằm
nâng cao sản lượng và tính ổn định này được ngân hàng thế giới đặc biệt
khuyến khích ở các nước nghèo (World Bank, 1992 [42]).
Phát triển nơng nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa ñảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai. Một quan niệm khác cho rằng:
Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về tổ
chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con
người cả cho hiện tại và mai sau (FAO, 1997 [41]). ðể phát triển nông nghiệp
bền vững ở Việt Nam trước hết cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền
của từng mơ hình, để duy trì và phát triển ña dạng sinh học.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất canh tác
2.2.2.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Sản xuất nơng nghiệp có đặc điểm khác với các ngành khác là đối
tượng sản xuất nông nghiệp là các sinh vật sống, chúng có q trình sinh
trưởng và phát triển theo quy luật nhất ñịnh trong ñiều kiện ngoại cảnh khác
nhau nên ñiều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, ...) có ảnh
hưởng trực tiếp đến sản xuất nơng nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên ñể

sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi ni trồng một loại cây con nào trước
hết cần xem xét ñiều kiện tự nhiên của một vùng một cách tỷ mỉ ñể xác định
đúng mơ hình sản xuất mới mang lại hiệu quả kinh tế cao.
ðiều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực tiếp
đến sản xuất nơng nghiệp. Bởi vì, các yếu tố đó là tài nguyên ñể sinh vật tạo nên
sinh khối. Do vậy, cần ñánh giá ñúng ñiều kiện tự nhiên ñể trên cơ sở đó xác
định cây trồng vật ni chủ lực phù hợp và ñịnh hướng ñầu tư thâm canh ñúng.
Theo Mác, ñiều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành ñịa tô chênh lệch I.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

12


Theo N. Borlang, người ñạt giải Nobel về giải quyết lương thực tại các nước
phát triển cho rằng yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn chế năng suất cây
trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước ñang phát triển, đặc biệt đối với nơng
dân thiếu vốn là độ phì đất.
ðiều kiện về đất đai, khí hậu, thời tiết có ý nghĩa quan trọng đối với sản
xuất nơng nghiệp. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nơng dân có thể
lợi dụng những yếu tố đầu vào khơng kinh tế thuận lợi để tạo ra nơng sản
hàng hố với giá rẻ.
2.2.2.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác ñộng của con người vào ñất ñai, vào
cây trồng nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các q trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những tác ñộng thể hiện
sự hiểu biết sâu sắc về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện mơi trường
và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác ñộng kỹ
thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các ñầu vào nhằm ñạt mục tiêu sử
dụng ñất ñề ra. Theo Frank Ellis và Douglass C. North, ở các nước phát triển, khi

có tác ñộng tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì
cũng đặt ra u cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công
nghiệp sản xuất tiến bộ là một biện pháp đảm bảo vật chất cho kinh tế nơng
nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho ñến giữa thế kỷ 21, quy trình kỹ thuật có thể góp
đến 30% năng suất kinh tế trong nền nơng nghiệp nước ta. Như vậy, nhóm các
biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong q trình khai thác đất
đai theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất canh tác.
2.2.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
- Cơng tác quy hoạch và bố trí sản xuất:
Thực hiện phân vùng sinh thái nơng nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên
(khí hậu, độ cao tuyệt đối của địa hình, tính chất ñất, khả năng thích hợp của
cây trồng ñối với ñất, nguồn nước và thực vật) làm cơ sở ñể phát triển hệ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

13


thống cây trồng hợp lý, nhằm khai thác ñất ñai một cách ñầy ñủ, hợp lý, tạo
ñiều kiện thuận lợi ñể ñầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chun
mơn hố, hiện đại hố nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác.
- Hình thức tổ chức sản xuất:
Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng ñất trong từng
cơ sở sản xuất, thực hiện đa dạng hố các hình thức hợp tác trong nông
nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối
quan hệ giữa các hình thức đó.
Tổ chức có tác động lớn đến sản xuất của hộ nông dân là tổ chức dịch
vụ ñầu vào và ñầu ra.
- Dịch vụ kỹ thuật:
Hoạt ñộng sản xuất của các hộ nông dân không thể tách rời những tiến

bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất
gắn chặt với dịch vụ kỹ thuật. Vì sản xuất nơng nghiệp địi hỏi phải khơng
ngừng nâng cao chất lượng nơng sản và hạ giá thành nơng sản phẩm.
2.2.2.4. Nhóm các yếu tố xã hội
Theo David Colman và Trevor Yuong (1994) [6], phát triển nông
nghiệp cũng giống như ngành sản xuất vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi
phối của quy luật cung cầu, chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố đầu vào,
quy mơ các nguồn lực như: ñất, lao ñộng, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và
kinh nghiệm trong sản xuất và tiêu thụ nơng sản.
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất canh tác, thị
trường nơng sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng
ñất là năng suất cây trồng, hệ số quay vịng đất, thị trường cung cấp đầu vào
và tiêu thụ sản phẩm ñầu ra [30].
- Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường nơng
dân lựa chọn hàng hố để sản xuất. Trong cơ chế thị trường, nơng hộ hồn

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

14


tồn tự do lựa chọn hàng hố họ có khả năng sản xuất, đồng thời họ có xu
hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nơng sản hàng hoá
mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao ñáp ứng nhu cầu thị hiếu của
khách hàng. Muốn mở rộng thị trường trước hết phải phát triển hệ thống cơ sở
hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn..., quy hoạch
các vùng trọng điểm sản xuất hàng hố để người sản xuất biết nên sản xuất
cái gì, bán ở đâu, mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ gì.
- Hệ thống chính sách: ðây là nhân tố lớn ảnh hưởng đến hiệu quả sử

dụng đất đai. Có thể nói chính sách đất đai của Việt Nam đã có những thành
cơng nổi bật. Những năm gần đây Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách
nhằm phát triển nơng nghiệp trong đó có chính sách giao đất cho các cơ quan
kinh tế, lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội … hộ gia đình, cá nhân
sử dụng lâu dài đã góp phần nâng cao trách nhiệm cho chủ sở hữu và quá
trình sử dụng bảo dưỡng cho đất được nâng lên.
Từ khi có chính sách đổi mới về cơ chế quản lý, nhất là từ khi có
Nghị quyết 10 của ðảng (ngày 5/4/1988) ñến nay, việc giao quyền sử dụng
đất lâu dài cho các nơng hộ và hàng loạt các chính sách kinh tế được ban
hành như: chính sách tự do thương mại hố trên phạm vi cả nước, chính
sách một giá, chính sách cho nơng dân vay vốn với lãi suất ưu đãi, chính
sách thuế với nơng dân... và các chính sách trong nơng nghiệp đã tác động
có lợi lớn đến sản xuất nơng nghiệp [28]. Từ chỗ phải nhập khẩu lương
thực triền miên trong vài thập kỷ, năm 1989 ñã xuất khẩu ñược 1,4 triệu tấn
gạo hàng hố và đến nay đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo [31].
- Những kinh nghiệm, tập qn sản xuất nơng nghiệp, trình độ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển nơng nghiệp của Nhà nước. Cùng với những kinh nghiệm, tập quán

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

15


sản xuất nơng nghiệp, trình độ năng lực của các chủ thể kinh doanh, là những
ñộng lực thúc ñẩy sản xuất nơng nghiệp.
Trong q trình nơng nghiệp chuyển mạnh sang nền kinh tế hàng hố
hội nhập quốc tế thì nguồn ñộng lực quan trọng trước hết vẫn là những lợi ích
chính đáng của nơng dân được bảo vệ bằng các chính sách đã ban hành, đồng

thời tiếp tục hồn thiện, xây dựng các chính sách mới.
2.2.3 ðặc điểm, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác
2.2.3.1. ðặc ñiểm ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác
Diện tích đất đai có hạn, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lương thực
thực phẩm cũng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất canh tác là
rất cần thiết, cần xem xét ở các khía cạnh sau:
- Q trình sản xuất trên đất canh tác phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào
kinh tế và khơng kinh tế (ánh sáng, nhiệt độ, khơng khí,...). Chính vì vậy, khi
ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác, trước tiên phải xác ñịnh bằng kết quả
thu ñược trên 1 đơn vị diện tích cụ thể, thường là 1 ha, tính trên 1 đồng chi
phí, 1 cơng lao động đầu tư.
- Trên đất canh tác có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống ln canh,
do đó cần phải ñánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân canh
trên mỗi vùng ñất.
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng ñất canh tác theo chiều sâu, tác
ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất canh tác trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải
nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu
ảnh hưởng của việc tăng ñầu tư thâm canh đến q trình sử dụng đất (mơi
trường đất, nước).
- ðối với sản xuất nông nghiệp, môi trường vừa là tài nguyên vừa là ñối
tượng lao ñộng, vừa là ñiều kiện tồn tại và phát triển của toàn bộ nền nơng
nghiệp. Mặt khác, nơng nghiệp thường tác động mạnh mẽ đến mơi trường.
Trong q trình phát triển, ở nhiều giai đoạn phản ứng của mơi trường thường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

16


tạo ra những trở ngại lớn, có khi khơng thể vượt qua được. Phát triển nơng

nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết cách làm cho mơi trường
khơng bị phá huỷ, gây tác hại đến đời sống xã hội. ðồng thời, cần tạo ra môi
trường thiên nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp ở giai
ñoạn hiện tại và mở ra những ñiều kiện phát triển trong tương lai. Do đó, khi
đánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác, cần quan tâm ñến ảnh hưởng của sản
xuất nông nghiệp với môi trường xung quanh. Cụ thể là khả năng thích hợp
của các loại hình sử dụng đất canh tác có phù hợp với đất đai hay khơng?
Việc sử dụng hố chất trong nơng nghiệp có để lại tồn dư hay khơng?
2.2.3.2. Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác
Việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung, chủ yếu, xuyên suốt mọi quá
trình sản xuất của xã hội. Tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu
chuẩn ñánh giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển KT-XH khác
nhau. Tiêu chuẩn ñể ñánh giá hiệu quả là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý
kiến chưa thống nhất. Tuy nhiên, ña số các nhà kinh tế ñều cho rằng tiêu
chuẩn cơ bản và tổng quát khi ñánh giá hiệu quả là mức ñộ ñáp ứng nhu cầu
xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự
ổn định lâu dài của hiệu quả.
Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác có thể
xem xét ở các mặt sau:
+ Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả ñối với toàn xã hội là khả năng thoả
mãn nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản
xuất ra. ðối với nơng nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt
được các mục tiêu KT-XH, mơi trường do xã hội ñặt ra như tăng năng suất
cây trồng, tăng chất lượng và tổng sản phẩm, hướng tới thoả mãn tốt nhu cầu
nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, ñồng thời ñáp ứng yêu
cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
+ ðánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác có ñặc thù riêng, trên 1 ñơn vị

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


17


×